Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân tích đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.96 KB, 30 trang )

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

2. Sứ mệnh của HOSE………………………………………………………

16

Trang

3. Gía trị cốt lõi……………………………………………………………….

16

MỤC LỤC ………………………………………………………………............

1

4. Cấu trúc ngành …………………………………………………………...

16

TÊN ĐỀ TÀI ………………………………………………………… …………

5

4.1. Cơ hội……………………………………………………………………….

18

LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………………...



6

4.2. Thách thức …………………………………………………………………

19

BẢN TÓM TẮT………………………………………………………………….

8

5. Vị thế cạnh tranh…………………………………………………………

20

CHƯƠNG I – MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………

8

5.1. Điểm mạnh …………………………………………………………………...

20

I. Mục đích nghiên cứu và lý do chọn đề tài……………………………….

8

5.2. Điểm yếu………………………………………………………………………

20


II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ……………………………………….

8

6. Chương trình hành động thực thi chiến lược…………………………...

20

III. Kết quả dự kiến …………………………………………………….......

8

6.1. Hoạt động hiệu quả………………………………………………………….

21

VI. Bố cục đồ án …………………………………………………………….

9

6.2. Khách hàng mục tiêu………………………………………………………..

21

CHƯƠNG II – TỔNG QUAN LÝ THUYẾT…………………………………..

9

6.3. Đổi mới cải tiến………………………………………………………………


21

I. Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược ……………………….

9

7. Rút kinh nghiệm và phản hồi……………………………………………

22

1. Chiến lược…………………………………………………………………………

10

III. Kết luận chương IV……………………………………………………..

23

2. Quản trị chiến lược……………………………………………………….

11

CHƯƠNG V – ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC CỦA HOSE ……………………

22

3. Các mô hình quản trị ………….………………………………………………

11


I. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của HOSE..

23

3.1. Mô hình Delta………………………………………………………………..

12

II. Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên

3.2. Mô hình Bản đồ chiến lược……………………………………………......

13

trong và bên ngoài ………………………………………………………………

24

3.3. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh và chuỗi giá trị …………………………

13

1. Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài………………

24

II. Kết luận chương II………………………………………………………

13


2. Đánh giá …………………………………………………………………..

24

CHƯƠNG III – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………

14

III. Kế hoạch hành động chiến lược ……………………………………….

24

I. Phương pháp nghiên cứu điều tra………………………………………

14

IV. Qúa trình triển khai chiến lược của HOSE…………………………...

25

II. Phương pháp nghiên cứu quan sát ……………………………………

14

1. Định hướng tài chính……………………………………………………..

25

III. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh……


15

2. Định hướng khách hàng………………………………………………….

25

VI. Phương pháp thu thập, nghiên cứu xử lý số lệu sơ cấp, thứ cấp .....

15

3. Định hướng quy trình bên trong………………………………………….

26

CHƯƠNG IV – PHÂN TÍCH THỰC TRANG CHIẾN LƯỢC CỦA HOSE

15

4. Định hướng học hỏi và tăng trưởng ……………………………………..

25

I. Giới thiệu HOSE …………………………………………………………

16

V. Các khó khăn nảy sinh…………………………………………………..

26


II. Phân tích chiến lược của HOSE ………………………………………..

16

1. Trong quá trình gắn kết chiến lược với môi trường cạnh tranh ………..

27

1. Tầm nhìn của HOSE……………………………………………………...

16

2. Các khó khăn nảy sinh từ quá trình triển khai thực thi chiến lược …….

27

MỤC LỤC

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

1

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

2


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015


VI. Kết luận chương V

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

27

CHƯƠNG VI – ĐỀ XUẤT………………………………………………………

27

I. Về chiến lược ……………………………………………………………..

28

1. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực …………………………………..

28

2. Chiến lược gia tăng hàng hóa niêm yết trên HOSE ……………………

28

3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm …………………………

29

4. Chiến lược phát triển hạ tầng công công nghệ thông tin………………..

28


5. Chiến lược tăng cường hợp tác Quốc tế…………………………………

29

II. Các giải pháp để thực hiện chiến lược …………………………………

29

1. Tăng năng lực tài chính, tăng vốn điều lệ ………………………………

29

2. Gia tăng hàng hóa niêm yết và phát triển nghiên cứu sản phẩm mới…..

29

PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ
VÀ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
CỦA HOSE ĐẾN 2015

3.Tăng cường công tác công bố thông tin chính xác, minh bạch, công
khai, kịp thời……………………………………………………………………………..
4. Tăng cường công tác thanh tra giám sát……………………………………..

30
30

5. Đào tạo đội ngũ cán bộ, các thành viên tham và phổ cập kiến thức cho
nhà đầu tư ……………………………………………………………………….


31

6. Công tác quản trị điều hành hệ thống HOSE……………………………

31

III. Kết luận chương VI……………………………………………………..

31

CHƯƠNG VII – KẾT LUẬN …………………………………………………..

32

Phụ lục 2.1: Mô hình quản trị chiến lược của Feed R. David…………………

33

Phụ lục 2.2: Mô hình DELTA…………………………………………………..

34

Phụ lục 2.3: Mô hình bản đồ chiến lược………………………………………..

35

Phụ lục 2.4: Mô hình 5 hế lục cạnh tranh của Micheal Porter……………….

36


Phụ lục 2.5: Mô hình chuỗi giá trị………………………………………………

37

Phụ lục 4.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HOSE………………………………….

38

Phụ lục 4.2: Bảng phân tích ma trận SWOT…………………………………..

39

Phụ lục 5.1: Phiếu tham khảo ý kiến khách hàng và bảng tổng hợp kết quả..

40

Phụ lục 5.2: Bảng phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của HOSE..

47

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………

59

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

HỌ TÊN HỌC VIÊN: PHẠM THỊ YẾN
KHÓA HỌC: M11 –MBA – EV3, HCM

Ngày 22 tháng 1 năm 2011

3

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

4


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

LỜI CÁM ƠN

BẢN TÓM TẮT

--------

Với sự giảng dạy, hướng dẫn tận tình của các giảng viên trường Đại học HELP, các
giảng viên Việt Nam và sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành Đồ án của khóa học
MBA - Quản trị kinh doanh chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. Tôi xin chân thành gửi lời
cám ơn tới Đại học HELP, khoa Quốc tế trường đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Nghiên
cứu Kinh tế Tài chính đã tổ chức khóa học này.
Cám ơn các giảng viên HEPL và Việt Nam đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt cám ơn Mr Foo Kok Thye, người đã trực tiếp giảng dạy
môn Quản trị chiến lược (MGT 501), GS. TSKH Nguyễn Duy Gia, PGS Đào Duy Huân,
PGS. Tiến sỹ Đoàn Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đồ án. Cám ơn các học
viên cùng nhóm: anh Phan Xuân Thọ, chị Trương Thị Thùy Trang, anh Lương Thế Thành,
chị Nguyễn Thị Anh Thư đã nhiệt tình thảo luận góp ý cho đồ án của tôi. Cám ơn ba, mẹ và
những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi về vật chất cũng như tinh
thần để tôi hoàn thành khóa học, cám ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại HOSE đã giúp

tôi thực hiện đồ án.
Tuy nhiên, với lượng thời gian hạn hẹp và hiểu biết còn hạn chế, đồ án chắc chắn vẫn
còn thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn.

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời là một nhu cầu khách quan của nền kinh tế
thị trường. Với vai trò là một trong những cơ quan trực tiếp điều hành thị trường chứng
khoán, từ chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp với đầy đủ chức năng của một Sở giao
dịch chứng khoán theo thông lệ quốc tế, HOSE đã từng bước xây dựng cho mình một bộ
máy quản lý cả về cơ sở vật chất, con người, công nghệ phể phục vụ cho nhu cầu phát triển
của thị trường Chừng khoán Việt Nam. Trên cơ sở định hướng phát triển chung của Chính
phủ về phát triển thị trường Chứng khoán Việt Nam HOSE đã xây dựng chiến lược phát
triển tới 2015 phù hợp với định hướng chung.
Từ việc phân tích các mô hình quản trị chiến lược đã được học, đặc biệt là mô hình
DELTA (DMP) áp dụng trong việc hoạch định, định vị chiến lược và mô hình bản đồ chiến
lược (SM) dùng để theo dõi quá trình thực thi chiến lược, mô hình chuỗi giá trị, mô hình 5
thế lực cạnh tranh …đối chiếu chiến lược phát triển của HOSE với các mô hình này đã thấy
đươc chiến lược của HOSE định vị tại vị trí chiến lược sản phẩm tối ưu và hệ thống cấu trúc
nội bộ để phát triển.
Với môi trường kinh doanh luôn thay đổi, bằng việc khảo sát ý kiến của các công ty
niêm yết trên sàn giao dịch HOSE và phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài
cùng với những thách thức và cơ hội hiện có từ đó bổ sung thêm các chiến lược cụ thể như

Tôi xin chân thành cám ơn!

chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược gia tăng hàng hóa niêm yết trên HOSE,
chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ, chiến
lược tăng cường hợp tác quốc tế… đồng thời đưa ra các giải pháp để thực hiện các chiến
lược này. Bao gồm giải pháp tăng năng lực tài chính, tăng cường hoạt động công bố thông
tin chính xác, minh bạch, công khai, kịp thời và tăng cường công tác thanh tra, giám sát,
đào tạo bổ sung kiến thức cho các đầu tư, tăng năng lực quản trị điều hành hệ thống HOSE.

Từ đó cụ thể bằng các mục tiêu cần phải đạt được trong ngắn hạn để các phòng, ban trong
HOSE có thể hoạch định cho mình định hướng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong quá
trình hoạt động một cách chi tiết nhất. Truyền đạt mục tiêu, sứ mệnh và chiến lược của

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

5

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

6


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

HOSE một các hiệu quả tới tất cả cán bộ nhân viên để họ hiểu, nắm và thực hiện tốt hơn
các mục tiêu của cá nhân, của phòng ban mình từ đó hoàn thành sứ mệnh chung đã được

CHƯƠNG I

xác định trong chiến lược phát triển của HOSE.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

I. Mục đích nghiên cứu và lý do lựa chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sẽ hội nhập ngày càng sâu rộng, cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, ngày càng trở nên khốc liệt,
đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược hoạt động dài hạn thích

hợp, dẫn dắt doanh nghiệp đạt các mục tiêu đã đề ra.
Trên cơ sở định hướng chung của thị trường chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) tuy mới được xây dựng và phát triển trong 10 năm
nay còn rất non trẻ nhưng đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển từ 2010 đến 2015 phù
hợp với điều kiện thực tế.
Vì thế, với yêu cầu đề tài đồ án tốt nghiệp, tôi lựa chọn: Phân tích, đánh giá chiến
lược và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển Sở Giao dịch Chứng khoán TP.
HCM đến 2015 .
II. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát lý thuyết về chiến lược sẽ nghiên cứu tác động đến sản phẩm,
khách hàng, cạnh tranh, thị trường, chi phí, tạo lợi nhuận tối ưu …vv, tôi vận dụng tập trung
vào 2 mục tiêu :
- Thông qua phân tích, đánh giá sự thực thi chiến lược phát triển của HOSE 2006 2010 để xem xét về mục tiêu, định hướng, chiến lược ..vv.; xem xét về sản phẩm, khách
hàng, thị trường, thị phần, về năng lực, thanh tra , giám sát, quản lý …vv.
- Thông qua thực tiễn đề xuất, hoàn thiện chiến lược về phát triển thị trường, về hạ
tầng cơ sở hạ tầng và hệ thống quản trị giám sát của HOSE trong giai đoạn từ 2011-2015.
Phạm vi nghiên cứu của đồ án này tập trung vào thực trạng hoạt động 2006 – 2010 và
đề xuất chiến lược, giải pháp chính 2011 – 2015 của HOSE.
III.

Kết quả dự kiến

Thông qua nghiên cứu, dự kiến sẽ đạt được kết quả cụ thể sau:
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

7

Làm sáng tỏ hơn các lý thuyết về chiến lược và vận dung vào chiến lược HOSE

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


8


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

-

Phân tích thực trạng và đánh giá chiến lược hiện tại của HOSE

“Chiến lược là kế hoạch tác chiến của ban giám đốc công ty nhằm (1) thu hút và làm hài

-

Khuyến nghị và đưa ra những nội dung hoàn chỉnh chiến lược và các giải pháp

lòng khách hàng, (2) chiếm giữ vị thế trên thị trường, (3)điều hành các hoạt động của công

chính về chiến lược phát triển của HOSE nhằm nâng cao hiệu quả và tạo ra kết quả bền

ty, (4) cạnh tranh thành công, (5)đạt được các mục tiêu của tổ chức”, ( Bài giảng – quản trị

vững, toàn diện và tốt hơn.

chiến lược -2010).
Tuy mỗi tác giả có một các tiếp cận khác nhau, nhưng dù ở cách tiếp cận nào bản

VI. Bố cục của đồ án


chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo ra con đường đi tới tương lai của doanh

Đồ án được kết cấu bởi 7 chương chính bao gồm:
-

Chương 1: Mục đích nghiên cứu,

nghiệp. Joel Ross và Michael Kami cho rằng “Một tổ chức không có chiến lược rõ ràng

-

Chương 2: Tổng quan lý thuyết,

giống như con tàu không bánh lái chỉ quay mòng mòng tại chỗ”.

-

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu,

Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, xây dựng

-

Chương 4: Phân tích chiến lược hiện tại của HOSE,

chiến lược kinh doanh là vô cùng cần thiết, bởi có chiến lược rõ ràng thì tổ chức có thể chủ

-


Chương 5: Đánh giá chiến lược hiện tại của HOSE,

động định hình trước cách thức điều hành công việc kinh doanh, gắn kết các hành động và

-

Chương 6: Đề xuất,

quyết định độc lập, riêng rẽ của các nhà quản lý và nhân viên vào trong một khuôn khổ, kế

-

Chương 7: Kết luận.

hoạc tác chiến cố kết thống nhất chặt chẽ toàn công ty.
2. Quản trị chiến lược
Một tổ chức phải xây dựng, định hình cho mình được chiến lược kinh doanh đúng đắn.

CHƯƠNG II

Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất việc quan trị, tiếp thị tài chính kế toán, sản

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
I. Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược.

xuất, nghiên cứu phát triển và hệ thống thông tin nhằm đạt được thành công các mục tiêu

1. Chiến lược

của tổ chức đã đề ra (Fred R. David-khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê –


Cho đến ngày nay, có nhiều khái niệm về chiến lược, tùy theo cách tiếp cận khác

2003). Hay chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng, Quản trị chiến lược là tìm cách tốt
nhất để thực thi một chiến lược đã được vạch ra. Cụ thể:

nhau mà các tác giả:
Theo Robert Allio “Chiến lược là nghệ thuật triển khai các nguồn lực hướng tới các cơ
hội thị trường theo cách phân biệt doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh”. Trong khái
niệm này việc triển khai các nguồn lực nhằm chiếm lấy các cơ hội thị trường là điều hấp
dẫn.

Quản trị chiến lược = chiến lược + tổ chức thực thi chiến lược.
Và công thức:
Quản trị chiến lược tốt = chiến lược tốt + thực thi chiến lược tốt (Bài gảng – quản trị
chiến lược , 2010) đã được kiểm nghiệm cho thành công của bất kỳ tổ chức , công ty nào.

Hoặc theo Micheal Porter “Chiến lược là tạo khác biệt, chiến lược nằm tạo một thị

Quá trình quản trị chiến lươc gồm ba giai đoạn (thiết lập chiến lược, thực thi chiến

trường duy nhất. Nói cách khác, chiến lược là tìm ra thị trường ngách hoặc thị trường để

lược, đánh giá chiến lược) và 5 nhiệm vụ (phát triển sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược của

khống chế”.

công ty, lập ra các mục tiêu, thảo các chiến lược để đạt được các mục tiêu đề ra, ứng dụng

Hoặc một cách chi tiết đầy đủ thì “Chiến lược bao gồm tất cả các hoạt động cạnh tranh


thực thi chiến lược, giám sát và sửa chửa sai sót), Fred. R David đã khái quát quá trình quản

và các hướng tiếp cận kinh doanh mà ban giám đốc đã sử dụng để điều hành công ty.”hay

trị chiến lược thành một mô hình (Phụ lục 2.1- Mô hình quy trình quản trị chiến lược của

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

9

10


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Fred. R David ). Nhìn vào mô hình ta nhận thấy quản trị chiến lược là một quá trình liên tục.

Định vị chiến lược nội bộ hệ thống để có hiệu quả hoạt động hệ thống tốt nhất cải thiện

Các giai đoạn hoạt động trong quy trình quản trị này hoạt động liên tục, giai đoạn thực thi,

thực thi hệ thống hợp nhất, các thành phần bổ sung …vv. Từ đó, kiến trúc hệ thống mục tiêu

đánh giá chiến lược sẽ tìm ra những điểm chưa phù hợp với thực tế thông tin phản hồi lại từ


xác định được các yếu tố dẫn đầu trong hệ thống nhằm bổ sung hoàn chỉnh hệ thống mục

đó các nhà quản trị sẽ diều chỉnh, bổ sung chiến lược của tổ chức phù hợp với các điều kiện

tiêu. Nếu định vị chiến lược ở vị trí ưu tiên nội bộ hệ thống sẽ nhấn mạnh các đặc trưng ủng

thay đổi của môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài của tổ chức.

hộ cho việc cải tiến kiến trúc hệ thống.
Việc vận dụng mô hình Delta trong quản trị chiến lược kinh doanh để tìm ra lợi thế

3. Các mô hình quản trị
3.1 Mô hình Delta

cạnh tranh, nhất là sản phẩm, khách hàng, thị phần, có chi phí thấp nhất, tạo lợi nhuận tối

Mô hình Delta là mô hình lựa chọn định vị chiến lược công ty của tác giả Arnoldo C.

ưu…vv của mỗi công ty

Hax (Phụ lục 2.2-Mô hình Delta). Trọng tâm của mô hình này là dựa trên sự gắn kết các giá

3.2. Mô hình bản đồ chiến lược.

trị hơn là việc cạnh tranh trực diện. Mỗi tổ chức khi xây dựng chiến lược cho mình có thể

Mô hình bản đồ chiến lược được Robert S Kaplan và Dvid P Norton đưa ra năm 2002

lựa chọn chiến lược khác biệt cạnh tranh dựa trên kinh tế học hệ thống. Hệ thống này có 03


(Phụ lục 2.3 - Mô hình bản đồ chiến lược được Robert S Kaplan và Dvid P Norton). Bản đồ

chọn lựa định vị chiến lược đó là: cấ trúc nội bộ hệ thống, giải pháp khách hàng toàn diện,

chiến lược mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối các mục tiêu chiến lược

sản phẩm tối ưu.

với nhau trong mối quan hệ nhân quả rõ ràng. Các mục tiêu được nói đến trong đó bao gồm:
mục tiêu về tài chính, mục tiêu về khách hàng về mặt nội tại (các quá trình, quy trình làm

3.1.1 Sản phẩm tối ưu
Với lựa chọn định vị sản phẩm tối ưu, tức là công ty lựa cho cho mình chiến lược sản
phẩm tốt nhất, tìm ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, khác biệt và nổi trội hơn các sản

việc) và về khả năng học hỏi, phát triển. Nhìn vào bản đồ chiến lược ta có thể thấy rõ các
vấn đề chính yếu sau:

phẩm cùng loại trên thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, hoặc tìm ra những sản

-

phẩm với chi phí thấp nhất để thu hút sự quan tâm của khách hàng.

Tất cả các thông tin sẽ được tổng hợp giúp cho việc trao đổi thông tin, giao tiếp
trong quá trình quản trị chiến lược dễ dàng hơn.

-

Bên cạnh đó, các sản phẩm với chi phí thấp sẽ có mức giá bán tốt nhất và điều này


Bốn hướng được đề cập bao gồm: tài chính, khách hàng, nội bộ, bài học và phát
triển.

cũng khiến khách hàng quan tâm tới sản phẩm của công ty nhiều hơn, tìm ra sản phẩm vượt
-

trội hoặc sản phẩm có chi phí thấp ...vv sẽ nâng cao doanh thu và lợi nhuận của mình.

Hình thành giá trị cổ đông dài hạn, xây dựng cấu trúc chi phí và tận dụng tài sản
dựa trên chiến lược năng suất, chiến lược mở rông cơ hội tăng cường giá trị cho

3.1.2. Giải pháp khách hàng toàn diện

khách hàng.

Với định vị chiến lược nhằm tới khách hàng, công ty sẽ đặt yếu tố khách hàng lên hàng
-

đầu làm sao để phục vụ tốt nhất các yêu cầu của từng nhóm khách hàng khác nhau. Việc

Từ phía nội bộ công ty quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ
góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về tất cả các sản phẩm dịch vụ.

phát triển thêm các khách hàng mới, công ty phải tìm các giữ chân các khách hàng cũ, khách

Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược đó là chiến lược cân bằng giữa các mâu

hàng mục tiêu, phải có các biện pháp chăm sóc khách hàng tốt, quan tâm đến những mong
muốn của khách hàng để có những sản phẩm phù hợp với yêu cầu làm hài lòng khách hàng


thuẫn, chiến lược hướng đến khách hàng với các giá trị khác nhau, các giá trị được tạo ra

đến mức tốt nhất, có thể tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với công ty.

nhờ nội lực của doanh nghiệp và sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô

3.1.3. Nội bộ hệ thống
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

hình.
11

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

12


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Mặt khác để tạo thế và lực trong cạnh tranh, xem xét chuỗi giá trị… nhất là các sản

3.3. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh và chuỗi giá trị của Michael Porter
3.3.1 Mô hình 5 tác lực cạnh tranh

phẩm dịch vụ, cơ sở hạ tầng, công nghệ, nhu cầu của thành viên tham gia thị trường, năng

Mô hình năm thế lực cạnh tranh dùng để phân tích tình hình cạnh tranh của công ty


lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế …HOSE sẽ đưa ra trong chiến lược đã phù hợp với môi

(Phụ lục 2.4 - Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Michael Porter). Đó là: Sự cạnh tranh giữa

trường kinh doanh.

các đối thủ, cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế, cạnh tranh từ các công ty mới tham gia,
cạnh tranh từ uy thế mặc cả của các nhà cung ứng và cạnh tranh từ thế mạnh của người mua.

CHƯƠNG III

Mô hình giúp cho việc xác định tổng quan tình hình cạnh tranh của tổ chức ở mức độ nào và

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

giải thích cách thức mỗi thế lực cạnh tranh hành động tạo ra áp lực cạnh tranh và yếu tố nào

Trong quá trình thực hiện đồ án, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như

khiến cho mỗi thế lực yếu đi hay mạnh lên.

sau :

3.3.2 Chuỗi giá trị

I. Phương pháp nghiên cứu điều tra

Một tổ chức, một công ty hoạt động và chức năng của công ty thực hiện đều nhằm


Đây là một kỹ thuật nghiên cứu, theo đó thông tin được thu thập từ mẫu nghiên cứu

mang giá trị tới khách hàng của mình. Chuỗi giá trị của công ty là một tập hợp gồm các phần

bằng cách sử dụng bảng câu hỏi điều tra. Với đề tài này, người viết sử dụng bảng câu hỏi

tử liên kết chặt chẽ với nhau. Các phần tử này là các hoạt động, chức năng và quá trình kinh

gồm 11 câu để điều tra về mức độ hài lòng của các công ty niêm yết việc công bố thông tin

doanh mà công ty thực hiện trong tiến trình thiết kế, sản xuất, tiếp thị, giao chuyển, hỗ trợ

của HOSE. Số lượng bảng câu hỏi được gửi tới 185/280 công ty niêm yết để đánh giá hiệu

sản phẩm dịch vụ tạo ra giá trị cho khách hàng (Phụ lục 2.5 – Mô hình chuỗi giá trị).

quả hoạt động của HOSE.

Nhìn vào sơ đồ chuỗi giá trị ta có thể nhận thấy chuỗi giá trị của công ty bao gồm hai

II. Phương pháp nghiên cứu quan sát.

loại hoạt động: (i) Các hoạt động cơ bản và chi phí bao gồm các hoạt động tạo ra giá trị cho

“Quan sát khoa học là một quá trình quan sát có hệ thống, có ghi chép về cách thức

khách hàng. (ii) Các hoạt động hỗ trợ và chi phí, bao gồm các hoạt động nghiên cứu phát

hành vi của con người, sự vật, và sự việc xảy ra mà không cần tiếp xúc với chúng”- (Caire


triển sản phẩm, công nghệ, phát triển hệ thống; hoạt động quản lý nhân sự và các hoạt động

Selltiz, Lawrence S.Wightsman, and Stuart W.Cook, Research Mehods inSocial Relations, 3
edition, New York 1976, p.251). Trong phạm vi đề tài này, người viết sử dụng phương pháp

hành chính nói chung.
Dùng chuỗi giá này có thể đánh giá tính cạnh tranh về chi phí của một tổ chức. Một tổ

nghiên cứu quan sát để quan sát thái độ của cán bộ nhân viên HOSE khi tiếp xúc trực tiếp

chức có thể tạo ra tính cạnh tranh bằng cách quản lý chuỗi giá trị và phát triển các khả năng

hoặc tiếp xúc qua điện thoại với khách hàng, với các nhà đầu tư khi đến HOSE để liên hệ

thực hiện chuỗi giá trị độc đáo phục vụ khách hàng.

xem xét mức độ làm hài lòng khách hàng của HOSE.
III. Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh.

II. Kết luận chương II
Với các lý thuyết về chiến lược, vai trò của quản trị chiến lược đã trở thành vấn đề

Từ việc phân tích các lý thuyết về chiến lược, quản trị chiến lược đồng thời phân tích

sống còn của mỗi tổ chức là kim chỉ nam dẫn dắt tổ chức đi tới mục tiêu đã đề ra. Các nhà

các mô hình quản trị chiến lược DMP và SM, mô hình 5 thế lực cạnh tranh, chuỗi giá

quản trị sẽ hoạch định chiến lược phù hợp, thực thi chiến lược một cách đúng đắn và hiệu


trị…vv, sau đó đối chiếu chiến lược của HOSE để thấy rõ chiến lược hiện tại của HOSE

quả để doanh nghiệp có sản phẩm tối ưu, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở

được xây dựng và thực thi như thế nào; từ đó, rút ra những thiếu sót, những điểm chưa phù

rộng khách hàng tăng thị phần và từ đó tạo ra lợi nhuận tối ưu cho tổ chức.

hợp để đề xuất hoàn thiện.

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

13

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

14


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Cơ cấu tổ chức của HOSE gồm có Hội đồng Quản trị, ban Kiểm soát, ban Tổng Giám

IV. Phương pháp thu thập, nghiên cứu xử lý số liệu sơ cấp, thứ cấp
Bằng việc thu thập những số liệu có sẵn trong thực tế đã được công bố thông qua các
báo cáo tài chính, các báo cáo thường niên hàng năm, thông tin trên web...vv của HOSE đó

đốc và 14 phòng, ban chuyên môn với 228 cán bộ công nhân viên (Phụ lục 4.1–Sơ đồ cơ cấu

tổ chức của HOSE).

là những dữ liệu để đánh giá tình hình hiện tại của HOSE như số lượng chứng khoán niêm

Trong phạm vi quyền hạn hoạt động của mình, HOSE luôn hỗ trợ và tạo điều kiện tối

yết, số lượng công ty chứng khoán thành viên, giá trị giao dịch, vốn hóa thị trường.…vv để

đa cho các thành viên để các thành viên hoạt động tốt. Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ

phát hiện ra những sự kiện cần phải nghiên cứu.

thông tin theo xu hướng hiện đại phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế là điểm nhấn
trong quá trình phát triển và hội nhập của HOSE. Với nhu cầu giao dịch ngày càng tăng
nhanh chóng HOSE đã áp dụng giao dịch khớp lệnh liên tục vào tháng 7 năm 2007 và thực

CHƯƠNG IV

hiện giao dịch trực tuyến vào tháng 1 năm 2009.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA HOSE

II. Phân tích chiến lược của HOSE

I. Giới thiệu HOSE

Hiện nay, HOSE đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển đến năm 2015 cụ thể

Thị trường chứng khoán Việt Nam mới hình thành và phát triển trong một số năm gần


1. Tầm nhìn của HOSE:

đây khi nên kinh tế Việt Nam chuyển dần từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường và
bước vào thời kỳ hội nhập.

HOSE phấn đấu trở thành một trong những Sở giao dịch chứng khoán mang đẳng cấp
quốc tế là niền tin và sự lựa chọn của các thành viên thị trường trong việc huy động vốn và

Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HOSE) tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM, được chuyển đổi theo quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/5 2007 của Thủ

đầu tư chứng khoán.
2. Sứ mệnh của HOSE

tướng Chính phủ. HOSE là pháp nhân thuộc sở hữu của nhà nước có vốn điều lệ là 1000 tỷ

Sứ mệnh được HOSE xác định trong chiến lược phát triển là “Xây dựng Sở GDCK

đồng, hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật chứng khoán, điều lệ hoạt động của HOSE và

TP.HCM thành một tổ chức hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ

các quy định khác của pháp luật có liên quan.

đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường. Tổ chức giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán trên

HOSE là đơn vị đầu tiên trong các lĩnh vực tổ chức thực hiện các giao dịch, quản lý

HOSE đảm bảo thị trường hoạt động công khai công bằng, minh bạch, hiệu quả bảo vệ


niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển

quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Góp phần đảm bảo thị trường chứng khoán là

hạ tầng cơ sở công nghê thông tin và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.Tính đến ngày 30

một kênh huy động vốn chủ đạo và hiệu quả của nền kinh tế”

tháng 06 năm 2010 có 243 cổ phiếu, 58 trái phiếu và 4 chứng chỉ quỹ chính thức được niêm

3.Giá trị cốt lõi

yết và giao dịch nâng tổng giá trị niêm yết lên khoảng 130 ngàn tỷ đồng, giá trị vốn hóa thị

HOSE xác định và luôn phấn đấu theo Slogan “ HOSE – niềm tin của nhà đầu tư” bằng

trường đạt khoảng hơn 560 ngàn tỉ đồng. Số lượng các công ty chứng khoán thành viên từ

việc xây dựng giá trị cốt lõi của mình là hướng tới con người (Humam orientatio); quan tâm

06 công ty của những ngày đầu thành lập tới nay đã lên tới 101 công ty. Tính đến 30/06/

đến trách nhiệm của tổ chức (Organizational responsibility); phát triển bền vững

2010, tổng số vốn điều lệ của các công ty thành viên đã đạt trên 24 ngàn tỷ đồng.

(Sustainable development); hoạt động chuyên nghiệp (Excellence).
4. Cấu trúc ngành

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


15

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

16


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Xem xét theo 5 thế lực cạnh tranh này thì các thế lực cạnh tranh của HOSE được thể
hiện:

Theo xu hướng chung trên thế giới hiện nay, các Sở giao dịch chứng khoán đang có
xu hướng sát sát nhập, vì vậy ở đồ án này không đề cao sự cạnh tranh của HOSE và HNX

Thứ nhất, các đối thủ mới

trong tương lai. Ở thời điểm này, có thể nhận thấy HOSE có quá trình hoạt động lâu dài hơn

Theo quy định của Luật chứng khoán Việt Nam tại điều 33 khoản 3 quy định “Ngoài

có kinh nghiệm hơn trong việc tổ chức quản lý thị trường, số lượng công ty niêm yết và quy

Sở giao dịch và Trung tâm giao dịch không có tổ chức cá nhân nào được phép tổ chức thị

mô giao dịch tiềm năng của HOSE cũng nổi trội hơn HNX. Đó chính là ưu thế của HOSE


trường giao dịch chứng khoán”. Với quy định này sẽ không có đối thủ mới nào trong nước

trong ngành, do đó HOSE cần phải phát huy tối đa lợi thế của mình để phát triển.

gia nhập ngành để cạnh tranh với HOSE. Tuy nhiên, tới năm 2012 cam kết của của chính

Thứ ba, áp lực cạnh tranh từ khách khách hàng

phủ khi gia nhập WTO thì Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính.

Khách hàng mua của HOSE có thể là các tổ chức hoặc các cá nhân trong và ngoài

Vì vậy, các Sở giao dịch chứng khoán của các nước trong khu vực và thế giới sẽ tìm

nước:

kiếm thị trường mới để thu hút các doanh nghiệp cổ phần niêm yết chéo; đây chính là các

- Khi niêm yết chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ) trên HOSE hàng năm,

đối thủ tiềm năng của HOSE. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn này còn

các công ty niêm yết đều phải trả cho HOSE một khoản phí theo quy định của nhà nước. Do

phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như điều kiện kinh tế vĩ mô của Việt Nam ra sao, tốc độ

đó, khi đối tượng khách hàng này càng nhiều thì nguồn thu từ phí niêm yết sẽ càng tăng lên.

tăng trưởng kinh tế thế nào, môi trường đầu tư có thuận lợi hay không, các chính sách của


- Khách hàng là các công ty chứng khoán thành viên mua dịch vụ của HOSE để cung

Chính phủ về tài chính…vv. Có thể thấy rằng, trong giai đoạn này áp lực cạnh tranh chưa

cấp cho các nhà đầu tư. Hàng tháng các thành viên này sẽ phải trả một khoản phí giao dịch

nhiều, chưa mạnh mẽ.

theo quy định của nhà nước dựa trên tổng giá trị giao dịch của công ty.
- Ngoài ra các gói thông tin của HOSE cũng được các hãng tin, các công ty, các báo

Thứ hai, cạnh tranh trong nội bộ ngành
Hiện tại ở Việt Nam tồn tại song song hai đơn vị cùng tổ chức thị trường giao dịch

đài quan tâm.

chứng khoán đó là HOSE và HNX dưới mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên

Các khách hàng của HOSE có thể lựa chọn họ niêm yết ở đâu, họ giao dịch mua bán cổ

100% vốn nhà nước do bộ Tài chính là chủ sở hữu. Các chứng khoán không niêm yết trên 2

phiếu niêm yết ở sàn nào, mua những thông tin gì…do đó, cạnh tranh khách hàng chính là

Sở được giao dịch trực tiếp giữa người bán và người mua trên thị trường OTC. Các hoạt

áp lực cạnh tranh mạnh nhất của HOSE.

động giao dịch trên thị trường tập trung được thanh toán qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán


Từ những phân tích về các thế lực cạnh tranh trên ta có thể nhận thấy những cơ hội và

Việt Nam. Với quy định của chính phủ, các doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 80 tỷ sẽ

thách thức của HOSE qua bảng phân tích ma trận SWOT (Phụ lục 4.2 - Bảng phân tích

niêm yết tại HAX, còn từ 80 tỷ trở nên sẽ niêm yết tại HOSE. Như vậy so với các tổ chức

SWOT).

kinh doanh khác trong nước ở một chừng mực nhất định HOSE không phải chịu sự cạnh

4.1. Cơ hội của HOSE

tranh trong môi trường hoạt động của mình. Tuy nhiên, với cấu trúc của thị trường chứng

Hiện nay, Chính phủ đang quan tâm, tạo điều kiện để phát triển, sử dụng công nghệ

khoán Việt Nam hiện nay, thị trường giao dịch chứng khoán tập trung đang bị chia nhỏ,

thông tin tiến tiến để rút ngắn hơn thời gian, phát triển huy động vốn trung và dài hạn của

chưa có sự phân định rõ ràng giữa HOSE và HNX đã tạo nên sự cạnh tranh không cần thiết,

thị trường chứng khoán, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, nguồn

gây lãng phí cho xã hội.

cung hàng hóa dồi dào của HOSE.
4.2. Thách thức của HOSE


Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

17

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

18


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Nền kinh tế việt Nam trong những năm gần đây tăng trưởng nhanh, nhưng chưa thực

Có thể rút ra điểm mạnh điểm yếu của HOSE như sau

sự bền vững. Trường chứng khoán còn non trẻ, ẩn chứa nhiều rủi ro, cung cầu của thị trường

5.1. Điểm mạnh

phát triển không hài hòa. Khung pháp lý và chính sách phát triển thị trường chứng khoán

- Trụ sở của HOSE được đặt tại trung tâm kinh tế tài chính của cả nước, nơi đây là

chưa đầy đủ, hoàn thiện và đồng bộ, các chuẩn mực về quản trị công ty ở Việt Nam còn yếu

điểm đến của nhiều dòng vốn đầu tư.


khiến cho các công ty niêm yết lúng túng khi thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Quy
mô phát triển thị trường chứng khoán trong những năm gần đây tương đối nhanh nhưng vẫn

- HOSE đã tạo được uy tín tại Việt Nam về nơi tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán tập trung.

còn thấp, mức độ phức tạp ngày càng tăng, tạo áp lực lớn đối với các nhà quản lý điều hành

- Đội ngũ lãnh đạo có tâm huyết và nhiều kinh nghiệm.

của HOSE. Các cơ quan quản lý thị trường nói chung và HOSE nói riêng còn thiếu kinh

- Lực lượng cán bộ nhân viên trẻ năng động và dễ thích ứng.

nghiệm, đôi khi còn lúng túng trong việc phát hiện và xử lý vi phạm.

5.2. Điểm yếu

5. Vị thế cạnh tranh

- Cơ sở hạ tầng công nghệ còn chưa hiện đại

Chuỗi giá trị của HOSE được thể hiện qua hai loại hoạt động đó là các hoạt động tạo

- Hàng hóa dịch vu cung cấp còn chưa đa dạng, phong phú, chủ yếu là cổ phiếu, trái
phiếu và chứng chỉ quỹ.

ra giá trị cho khách hàng (các hoạt động nghiệp vụ cơ bản) và các hoạt động hỗ trợ.

- Tính chuyên nghiệp và chuẩn mực trong hoạt động còn chưa cao, giải quyết công


Các hoạt động cơ bản tạo ra giá trị cho khách hàng, bao gồm hoạt động thẩm định và
quản lý niêm yết, hoạt động quản lý thành viên, hoạt động giám sát giao dịch, hoạt động

việc cụ thể của nhiều phòng ban còn lúng túng.
- Trình độ và kinh nghiệm, nhất là trình độ ngoại ngữ còn chưa đáp ứng yêu cầu công

công bố thông tin, hoạt động đấu giá và hoạt động tiếp thị quan hệ công chúng.
Từ khi chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, HOSE đã cố gắng cải tiến các sản

việc.

phẩm dịch vụ phục vụ các thành viên tham gia thị trường thay cho cơ chế quản lý hành

- Nguồn lực tài chính chưa đủ mạnh.

chính, thay đổi một phong cách làm việc mới, một trong những hạn chế cần phải thay đổi,

Sứ mệnh của HOSE hiện nay chủ yếu là thực hiện các chức năng giám sát quản lý thị

đó chính là quan hệ giữa HOSE và các thành viên chưa hoàn toàn là quan hệ giữa công ty

trường và nhấn mạnh tới chất lượng các dịch vụ cung cấp. Để đạt được điều đó, phải định vị

cung cấp dịch vụ và khách hàng.

chiến lược cố định hệ thống và sản phẩm dịch vụ trong tam giác định vị chiến lược DELTA

Các hoạt động hỗ trợ và chi phí phục vụ cho hoạt động cơ bản tạo ra giá trị cho khách
hàng của HOSE bao gồm hoạt động đầu tư hạ tầng công nghệ, hoạt động quản lý nhân sự và


phù hợp với những yếu tố chiến lược phát triển của HOSE.
6. Chương trình hành động thực thi chiến lược

đào tạo, quản lý tài chính, hoạt động đối ngoại, hoạt động nghiên cứu phát triển, hoạt động

6.1 Hoạt động hiệu quả

hành chính. Hệ thông công nghệ thông tin còn thiếu khả năng đáp ứng linh hoạt đa dạng

Với mô hình công ty đặc biệt vừa thực hiện chức năng quản lý giám sát, vừa là cơ

trong hoạt động, phần mềm giám sát chưa đáp ứng nhu cầu phát triển thị trường, hệ thống

quan quản lý, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nên HOSE đã chú trọng tới

công bố thông tin cò thủ công và phân tán….công tác nhân sự được quan tâm môi trường

“Nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ” bằng các giải pháp như:

làm vệc và thu nhập được cải thiện đã góp phần giải quyết được tình trạng chảy máu chất
xám, đội ngũ nhân viên trẻ dưới 40 tuổi chiếm 87%, còn lại 13% chủ yếu là cấp lãnh đạo có

-

Đa dạng các hóa các tiện ích giao dịch cho nhà đầu tư theo thông lệ quốc tế, tăng

các loại lệnh giao dịch, tăng thời gian giao dịch, rút ngắn thời gian cung cấp thông tin…

kinh nghiệm lâu gắn bó với ngành Tài chính.

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

19

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

20


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

-

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Đơn giản hóa các quy trình, thủ tục nghiệp vụ và hoàn thiện các thủ tục thẩm

định niêm yết, quản lý niêm yết, quản lý thành viên, các tiêu chí giám sát…vv.
-

Đẩy mạnh công tác tiếp thị gắn kết việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước

niêm yết trên thị trường chứng khoán.
-

Những chiến lược này hướng tới cải tiến phát triển từ bên trong HOSE nhằm duy trì
hoạt động, nâng cao năng lực, vị thế cạnh tranh của HOSE và phát triển các sản phấm mới.
Có thể nói, các chức năng giám sát, quản lý và định vị chiến lược đưa ra nhiều giải
pháp để thực hiện như: Thực hiện cải cách hành chính, duy trì cải tiến hệ thống quản lý chất


Tiến hành xây dựng bộ chỉ số theo tiêu chuẩn quốc tế, gốm các chỉ số theo vốn

lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, xây dựng hệ thống quản lý an toàn thông tin theo tiêu

hóa thị trường, tạo lập chuẩn phân ngành… để làm cơ sở xây dựng thêm các sản phẩm mới.

chuẩn ISO 27001:2005, ứng dụng tin học trong quản lý điều hành, xây dựng văn hóa doanh

Thực hiện tiến hành phát triển giao dịch chứng khoán phái sinh mà trong giai đoạn này là

nghiệp, tăng cường quản trị rủi ro, xây dựng các trung tâm dự phòng…vv.

hợp đồng tương lai và quyền lựa chọn dựa trên chỉ số.

7. Rút kinh nghiệm và phản hồi

Đây chính là các hoạt động để tạo ra sản phẩm, dịch vụ tối ưu mà chiến lược của
HOSE đang hướng tới.

Với cơ cấu hiện nay của HOSE thì phòng kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động của HOSE nói chung nhằm đảm bảo để HOSE hoạt động tuân thủ

6.2. Khách hàng mục tiêu

pháp luật và các quy định, quy trình nội bộ, các chuẩn mực do các cơ quan quản lý và

Khách hàng mua là các công ty niêm yết, các công ty, chứng khoán, các nhà đầu tư,

HOSE đặt ra; đảm bảo mức độ tin cậy của trung thực của các thông tin tài chính hoặc phi


các hãng tin….vv.

tài chính; Bảo vệ quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế hiệu quả, hỗ

Khách hàng bán là những công ty cung cấp các giải pháp phần mềm, hệ thống công

trợ thực hiện các mục tiêu do ban lãnh đạo HOSE đã đề ra.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của HOSE được tiến hành thường xuyên liên tục và đều ở

nghệ …vv.
Trong chiến lược phát triển hiện nay, chưa đề cập nhiều tới từng đối tượng khách
hàng. Do đó, việc xác định những mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng dựa trên đặc tính

tất cả các hoạt động của mình – thông qua các phòng, ban chức năng sẽ xem xét mục tiêu,
hiệu quả, rút kinh nghiệm và điều chỉnh phù hợp.

sản phẩm chưa được thể hiện rõ nét. HOSE chưa xây dựng chiến lược bán hàng và chiến

III. Kết luận chương IV

lược marketing khác nhau để phù hợp với từng loại khách hàng. Các công ty chứng khoán,

Thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nhưng HOSE đã tích cực nỗ lực xây

các công ty niêm yết cũng đều được sử dụng những dịch vụ do HOSE cung cấp giống như

dựng và thực thi các chương trình hành động, triển khai từng mục tiêu từ ngắn hạn tới dài

nhau, công chúng đầu tư, các hãng tin có thể mua các gói thông tin, số liệu giao dịch tùy


hạn để vượt qua các trở ngại trước mắt như các đối thủ cạnh tranh mới, các đối thủ trong

theo sự lựa chọn của họ.

nội bộ ngành, áp lực cạnh tranh từ phía khách hàng,…tạo vị thế cạnh tranh mới trên cơ sở

6.3 Đổi mới cải tiến

các hoạt động tạo ra giá trị cho khách hàng. Các hoạt động hỗ trợ khác của HOSE cũng đáp

Đối với chiến lược của HOSE hoạt động đổi mới và cải tiến rất được coi trọng. Trong

ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của thị trường và của khách hàng nâng cao chất lượng

thời gian tới năm 2015 là “ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng hệ thống quản trị công

phục vụ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ… nhằm phát huy thế mạnh khắc phục yếu kém của

ty theo chuẩn mực quốc tế; Hòan thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; Phát

HOSE, hướng dần đến các chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế.

triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngang bằng các Sở giao dịch chứng khoán khu vực
ASEAN và chủ động hội nhập thị trường quốc tế”.

CHƯƠNG V
ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA HOSE

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


21

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

22


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

I. Sự gắn kết giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của HOSE

II. Tính hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và

HOSE với chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức hoạt động giao dịch chứng khoán, tổ
chức giám sát các hoạt động niêm yết trên Sở giao dịch được tiến hành an toàn, công khai,

bên ngoài của HOSE.
1. Phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài

minh bạch và hiệu quả nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, tăng lợi nhuận đóng

Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, HOSE luôn chịu tác

góp vào sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, chủ động hội nhập vào thị

động từ các yếu tố môi trường bên ngoài (môi trường trong nước, môi trường quốc tế) và

trường tài chính quốc tế.


môi trường bên trong (các nguồn lực của HOSE). Các môi trường này ảnh hưởng trực tiếp

Về phương diện kinh doanh phải hướng tới hoàn thiện theo chuẩn mực quốc tế, phát

đến tính hiệu quả của chiến lược phát triển HOSE. Vì vậy, nếu môi trường thay đổi thì

triển đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu của các thành viên

chiến lược cũng phải linh hoạt thay đổi theo (Phụ lục 5.2 - Bảng phân tích môi trường bên

tham gia thị trường. Các tiện ích cho các nhà đầu tư cũng được cải thiện khi triển khai thành

trong và bên ngoài của HOSE).

công giao dịch trực tuyến, 100% công ty chứng khoán thành viên có thể kết nối trực tiếp qua

2. Đánh giá

internet mà không cần phải đến sàn, thời gian giao dịch tăng lên.vv….

Môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội, văn hóa, công nghệ, môi trường

Như vậy, quá trình thực thi chiến lược của HOSE đã thực sự gắn kết với sứ mệnh của

ngành…vv đã đều có nhiều thuận lợi cho chiến lược phát triển của HOSE. Chiến lược

mình. Để đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và mức độ hài lòng của các tổ

thường sẽ được thực hiện trong dài hạn mà môi trường thì luôn vận động thay đổi; do đó,


chức đang niêm yết trên sàn HOSE về hoạt động công bố thông tin và hệ thống công nghệ

trong từng thời kỳ ngắn hạn HOSE cần phải xem xét các mục tiêu ngắn hạn, các chiến lược

phục vụ cho hoạt động này của HOSE tác giả đã làm bảng thăm dò với 11 câu hỏi (Phụ lục

cụ thể để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và phù hợp nội lực của HOSE.

5.1- Bảng câu hỏi thăm dò công tác CBTT v à bảng tổng hợp kết quả) gửi tới 185 trên tổng

Hiện nay, HOSE vẫn chưa có từng loại chiến lược cụ thể như chiến lược MAR,

số 280 công ty niêm yết. Thực tế đã có 85 công ty gửi thông tin phản hồi. Kết quả khảo sát

Chiến lược gia tăng hàng hóa trên thị trường, chiến lược nhân sự….vv..để thực hiện hướng

như sau:

tới chiến lược phát triển chung của HOSE. Vì vậy, khi thực thi chiến lược phát triển chung

- Thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết nói chung còn gặp khó khăn, chưa tốt.

sẽ khó điều chỉnh và phải kiên quyết làm bằng được để phù hợp với tình hình thực tế môi

- Đánh giá về tính chuyên nghiệp và thái độ của chuyên viên phụ trách công ty niêm

trường bên trong cũng như bên ngoài của HOSE.

yết đã tương đối tốt(87% công ty cho rằng không gặp khó khăn trong việc thực hiện


III. Kế hoạch hành động chiến lược

nghĩa vụ CBTT qua HOSE do các chuyên viên phụ trách công ty của HOSE đã làm

Mục tiêu chung đến năm 2015 là củng cố và phát huy năng lực nội tại của HOSE

tốt hoạt động này) .

nhằm đuổi kịp các Sở khác trong khu vực, HOSE đã xác định các mục tiêu cụ thể cho mình

- Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công bố thông tin chưa kịp thời và thông

dựa trên chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

suốt.

- Số lượng công ty niêm yết đạt khoảng 400-500 công ty.

- Phần mềm công bố thông tin hiện tại còn bất cập.

- Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu dạt khoảng 50% đến 70% GDP.

Qua kết quả khảo sát này cho thấy rằng vẫn còn nhiều bất cập xảy ra, nhiều vấn đề

- Triển khai giao dịch chứng khoán phái sinh với Hợp đồng tương lai và quyền lựa
chọn dựa trên chỉ số.

HOSE cần phải giải quyết nhanh chóng triệt để mới có thể hoàn thành sứ mệnh của mình.


Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

23

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

24


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

- Tự động hóa hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, có khả năng kết nối

Định hướng này hướng tới việc duy trì và cái tiến hệ thống quản lý chất lượng theo

các Sở khác trong khu vực ASEAN, truy cập thị trường trực tiếp (DMA).

tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Với quy trình này, mỗi nhân viên trong các phòng ban của Sở

- Cổ phần hóa HOSE.

đếu nắm được mục tiêu chất lượng của phòng, ban mình và của HOSE hướng tới trong ngắn

IV. Quá trình triển khai chiến lược của HOSE

hạn và trong dài hạn

Nếu so sánh đối chiếu quá trình triển khai chiến lược của HOSE với mô hình bản đồ


Trong việc thực thi chiến lược luôn coi con người là tài sản, nên đã chú trọng duy trì
và phát triển, cải thiện môi trường làm việc năng động, có nhều tiềm năng và cơ hội thăng

chiến lược (SM) ta có thể nhận thấy các tiến trình sau:
1. Định hướng tài chính.

tiến. Con người kết nối với công việc, kết nối với công nghệ thông tin, kết nối với chiến

HOSE dã chủ động hơn về mặt tài chính hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, có

lược và từ sự kết nối này sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt, phục vụ khách hàng tốt hơn

tích lũy cho đầu tư phát triển thay vì hoạt động vì lợi nhuận. Do đó, để tăng doanh thu và lợi
nhuận HOSE phải tăng nguồn thu và quản lý chặt chẻ các nguồn chi, đầu tư vào hệ thống hạ
tầng công nghệ, tạo ra nhiều tiện ích, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao cho thị trường.

và tài chính cũng sẽ tốt hơn.
V. Các khó khăn nảy sinh
1. Trong quá trình gắn kết chiến lược với môi trường cạnh tranh.
Chuyển đổi mô hình từ một đơn vị hành chính sự nghiệp sang mô hình công ty buộc

2. Định hướng khách hàng
Khách hàng của HOSE cũng có thể là khách hàng của HNX làm thế nào để lôi kéo

HOSE phải xây dựng một chiến lược phát triển hiệu quả, tích cực đổi mới không ngừng cải

khách hàng quan tâm tới dịch vụ và sản phẩm chứng khoán của HOSE nhiều hơn, bởi mỗi

tiến các sản phẩm dịch vụ của mình để phục vụ các thành viên tham gia thị trường thay thế


sàn đều có những thế mạnh riêng. HOSE có tính thanh khoản thị trường nổi trội, mức vốn

cho cơ chế quản lý hành chính trước đây.

hóa thị trường cao, biên độ giao động giá chứng khoán (5%) thấp hơn, do đó, các nhà đầu tư

Tuy nhiên, mới chỉ 3 năm hoạt động theo cơ chế mới là khoảng thời gian quá ngắn

mạo hiểm và ngắn hạn sẽ chú ý tới các giao dịch tại HNX, các nhà đầu tư dài hạn thường

chỉ là bước đầu cho quá trình định hình một phong cách làm việc mới trong những hạn chế

chú ý tới sàn HOSE. Để phát huy thế mạnh đó trong việc phát triển phân khúc thị trường,

của mô hình, quan hệ của công ty với khách hàng, chế độ phân cấp còn cồng kềnh giữa

HOSE đã thực hiện đẩy mạnh công tác tiếp thị để gia tăng số lượng công ty niêm yết chú

HOSE và các cơ quan quản lý cấp trên…vv. Do đó, việc gắn kết chiến lược của HOSE với

trọng các công ty lớn, đa ngành nghề. Phát triển đa dạng hóa tiện ích giao dịch cho các nhà

môi trường cạnh tranh chưa cao.

đầu tư theo thông lệ quốc tế, chú trọng tới công tác công bố thông tin đáp ứng yêu cầu của

Nguồn tài chính của HOSE chưa đủ mạnh trong giai đọan đầu mới chuyển đổi mô
hình nguồn lực tài chính của HOSE chưa đủ để tài trợ cho việc đầu tư, cải tiến, đào tạo,


nhà đầu tư.
3. Định hướng quy trình bên trong

nghiên cứu phát triển sản phẩm để tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Một số quy định trong quy

Quy trình bên trong chính là quy trình quản lý hoạt động, phân chia thành các loại

chế quản lý tài chính của HOSE do bộ tài chính ban hành quá chặt chẽ chưa phù hợp với

quy trình: phát triển nhà cung cấp; phát triển sản xuất sản phẩm, dịch vụ; phân phối sản

tinh thần về luật doanh nghiệp trong khi nhu cầu huy động vốn và đầu tư phát triển của

phẩm và quản trị rủi ro. Vì vậy, các quy trình làm việc đã được cải tiến liên tục để phù hợp

HOSE là khá cao thì đây là một cản trở lớn.

cới các quy định của nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế giảm thiểu các sai phạm rủi ro ,
.vv…

Khách hàng gắn kết với thị trường chứng khoán, họ cần thông tin, dữ liệu về hoạt
động giao dịch chứng khoán mà nguồn này thì chỉ có HOSE độc quyền duy nhất cung cấp.
Do đó, có thể nói khách hàng của HOSE đa số vừa là đối tác vừa là người mua sản phẩm

4. Định hướng học hỏi và tăng trưởng
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

25

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


26


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

dịch vụ nên dẫn tới tư tưởng độc quyền, không tích cực cải tiến sản phẩm dịch vụ để có

ASEAN và hướng đến HOSE trở thành một Sở Giao dịch chứng khoán hiện đại, hoạt động

những sản phẩm tối ưu...vv. Đó là những khó khăn khi gắn chiến lược phát triển của HOSE

theo chuẩn mực quốc tế, với tầm nhìn dài hạn tới 2020 HOSE trở thành một Sở giao dịch

với môi trường cạnh tranh.

chứng khoán tầm cỡ trung bình có tầm ảnh hưởng trong khu vực. Muốn đạt mục tiêu và tầm

2. Các khó khăn nảy sinh từ quá trình triển khai thực thi chiến lược

nhìn đó HOSE cần thực hiện xây dựng các chiến lược cụ thể để thực hiện chiến lược phát

Chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế mới còn đang ở giai đoạn đầu chính vì vậy sự thay

triển chung. Cụ thể:

đổi trong tư duy và cách làm việc của cán bộ nhân viên còn lúng túng, sự phối hợp giữa các
phòng ban, các bộ phận chưa linh hoạt thiếu phối hợp, hợp tác chặt chẽ.


1. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Yếu tố con người là nhân tố quan trọng tạo nên sự khác biệt đối với một tổ chức.

Công tác hoạch định chiến lược, quản trị chiến lược, được coi là cốt lõi trong quản lý,
dẫn dắt tới sự thành công của mỗi doanh nghiệp nhưng chưa có đủ thời gian để đánh giá
hiệu quả một cách cụ thể và toàn diện.

Trong nền kinh tế tri thức, vấn đề nhân lực là vấn đề trọng yếu, quyết định sự tồn tại và
phát triển HOSE nhằm thu hút và phát triển nguồn nhân lực và trọng dụng nhân tài.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo sự gắn kết giữa con người với doanh nghiệp,

VI. Kết luận chương V

Con người với con người, phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân viên trong công việc,

Trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam còn mới mẻ và non trẻ, từ khi

tạo môi trường làm việc thân thiện cởi mở.

được thành lập tới nay HOSE đã hoạt động trôi chảy, an toàn và luôn cải tiến để ngày càng

Có chính sách tuyển nhân viên đúng người đúng việc, thu hút những người tài vào

hoạt động minh bạch, công khai, phù hợp với thông lệ quốc tế tạo ra một kênh huy động

làm việc tại HOSE. Việc đào tạo và đào tạo lại phải xuất phát từ nhu cầu công việc thực tế

vốn quan trọng cho các doanh nghiệp, cho nền kinh tế và một thị trường kinh doanh cho các


của các phòng ban nhằm thiết thực phục vụ công việc của người được đào tạo. Mọi người

nhà đầu tư trong và ngoài nước. HOSE đã hoạch định cho mình chiến lược phát triển với

có thể cập nhật, tiếp cận và tích lũy kinh nghiệm cho bản thân; từ đó, giúp họ làm việc hiệu

các mục tiêu như gia tăng hàng hóa trên thị trường, gia tăng giá trị vốn hóa, đảm bảo công

quả hơn.

bố thông tin ngày càng minh bạch, công khai, gia tăng các các công cụ giao dịch hiện đại,

2. Chiến lược gia tăng hàng hóa niêm yết trên HOSE

gia tăng sản phẩm dịch vụ mới phục vụ tốt hơn cho nhà đầu tư…tạo môi trường đầu tư hiệu

Số lượng công ty niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE hiện nay là rất nhỏ bé so với số

quả, thu hút việc niêm yết chứng khoán mới và thu hút thêm nhiều nhà đầu tư trong và

lượng các doanh nghiệp cổ phần đang hoạt động tại Việt Nam. Vì vậy, HOSE cần phải có

ngoài nước tham gia thị trường.

chiến lược để gia tăng số lượng công ty niêm yết trên sàn để đạt mục tiêu tới 2015 đạt 500
công ty. Tập trung vào các doanh nghiệp đủ điều kiện và chất lượng hàng hóa tốt, nhất là
các doanh nghiệp lớn và tập đoàn kinh tế…vv

CHƯƠNG VI
ĐỀ XUẤT


3. Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm

Trên cơ sở phân tích, đánh giá chiến lược của HOSE, một số đề xuất và kiến nghị như
sau:

Hiện nay, chỉ có cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu đang giao dịch. Nhằm đa dạng
hàng hóa trên thị trường, tạo thêm cơ hội cho nhà dầu tư, giảm bớt rủi ro khi họ đầu tư vào
thị trường, cần nghiên cứu chứng khoán phái sinh và nhanh chóng đưa vào giao dịch đây là

I. Về chiến lược
HOSE cần xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển để thực hiện mục tiêu củng cố
và phát huy năng lực nội tại của HOSE – đuổi kịp các Sở giao dịch khác trong khu vực
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

27

việc làm rất cần thiết – các nước đã sử dụng phổ biến.
4. Chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ ngang tầm khu vực
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

28


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Với dặc điểm của ngành, có thể nói công nghệ là yếu tố nền tảng, đóng vai trò quan


Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị gia tăng số lượng công ty niêm yết trên HOSE, chú

trọng trong việc nân g cao tính cạnh tranh của các Sở giao dịch chứng khoán và khẳng định

trọng đến các công ty lớn, đa dạng ngành nghề. Thực hiện chương trình gắn kết cổ phần

đẳng cấp và thương hiệu của mình. Công nghệ có thể coi là yếu tố đầu vào nhằm cung cấp

hoá các doanh nghiệp nhà nước với việc phát hành ra công chúng và niêm yết trên thị

đầu ra là các dịch vụ có thu phí như niêm yết, giao dịch, công bố thông tin tới các thành

trường chứng khoán, nâng cao chất lượng tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán

viên của mình và tất cả các nhà đầu tư. Công nghệ cũng giúp cho việc giám sát thị trường

thành viên, tăng cường tính công khai trong đấu giá, tăng cường tập huấn, tư vấn đào tạo

của HOSE nằm đảm bảo một thị trường bình đẳng mang đến cơ hội công bằng cho tất cả

về quản trị công ty cho các doanh nghiệp cổ phần hóa.

các nhà đầu tư. Chính vì những điều này mà HOSE đã xây dựng lộ trình phát triển công

Phát triển giao dịch chứng khoán phái sinh, trước mắt là hợp đồng tương lai và quyền

nghệ thông tin cụ thể theo từng giai đoạn. Tuy nhiên HOSE phải chú ý phát triển công nghệ

chọn dựa trên chỉ số. Đầu tư hệ thống công nghệ phù hợp với tình hình giao dịch khi có sản


theo hướng liên kết và hội nhập với khu vực để phục vụ mục tiêu đuổi kịp các Sở giao dịch

phẩm mới, đồng thời triển khai phát triển hạ tầng công nghệ tới các công ty chứng khoán

chứng khoán trong khu vực ASEAN và điều này được cụ thể bằng việc tìm kiếm nhà cung

thành viên. Công các đào tạo nội bộ cho đội ngũ nhân viên cũng cần phải được chú trọng,

cấp, đánh giá các giải pháp tổng thể, chuyển giao công nghệ, …

nhân viên chuyên sâu về nghiên cứu phát triển sản phẩm này cần phải được tham gia các
khóa đào tạo ở nước ngoài.

5. Chiến lược tăng cường hợp tác quan hệ quốc tế
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế là một mục tiêu mà HOSE đề ra trong chiến
lược. Tranh thủ sự ủng giúp đỡ từ các Sở giao dịch chứng khoán quốc tế khác về các mặt

3. Tăng cường công tác công bố thông tin chính xác, minh bạch, công khai, kịp
thời

công nghệ thông tin, đào tạo nhân lực, tổ chức hội thảo giới thiệu, quảng bá hình ảnh cuả

Công bố thông tin là nhệm vụ quan trọng của HOSE trong việc thực hiện chức năng

các Sở giao dịch để các doanh nhiệp trong nước có thêm thông tin khi có nhu cầu niêm yết

tổ chức thị trường. Hoạt động này của HOSE hiện nay đã khá chính xác và kịp thời nhu cầu

tại nước ngoài. Mời các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam hỗ trợ về các mặt như đào


căn bản thông qua trang thông tin điện tử () và bản tin Thị trường chứng

tạo, hỗ trợ xử lý sự cố, hỗ trợ công tác marketing và phát triển sản phẩm.

khoán. Để làm tốt hơn nữa HOSE cần cải tiến để bản tin thị trường chứng khoán trở nên

II. Giải pháp chính để thực hiện chiến lược

chuyên nghiệp hơn, nâng cấp trang web để nhà đầu tư dễ dàng khi truy cập. Ngoài ra cần

1. Tăng năng lực tài chính, tăng vốn điều lệ

phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và cập nhật những quy định về công tác công

Để tăng năng lực tài chính HOSE cần phải gia tăng lợi nhuận bằng cách thúc đẩy các

bố thông tin của các tổ chức niêm yết tới những người phụ trách việc công bố thông tin của

nguồn thu từ phí niêm yết, phí giao dịch, dịch vụ cung cấp thông tin, nghiên cứu gia tăng

các tổ chức này. Hoàn thiện phần mềm công bố thông tin để các tổ chức niêm yết dễ dàng

các sản phẩm dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao cung cấp cho thị trường. Tiến hành cổ

thuận tiện thực hiện nghĩa vụ của mình.

phần hóa HOSE, xây dựng mô hình quản trị công ty theo chuẩn mực quốc tế, tách bạch

4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát


chức năng quản lý thị trường và chức năng hoạt động doanh nghiệp, hợp lý hóa các chi

Công tác thanh tra giám sát hiện tại của HOSE chưa theo kịp với sự phát triển của thị

phí tổ chức và vận hành thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào diễn biến hoạt động của thị

trường do hạn chế về công nghệ thông tin đo đó cần hoàn thiện phần mềm giám sát và hoàn

trường.

thiện quy chế giám sát giao dịch để nâng cao năng lực giám sát phát hiện những hành vi sai
phạm nhằm đảm bảo thị trường công bằng, công khai, minh bạch.

2. Gia tăng hàng hóa niêm yết và phát triển nghiên cứu sản phẩm mới
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

29

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

30


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

5. Đào tạo đội ngũ cán bộ, cho các thành viên và phổ cập kiến thức về chứng khoán
CHƯƠNG VII


và thị trường chứng khoán nhà đầu tư

KẾT LUẬN

HOSE chủ động và khuyến khích cán bộ công nhân viện đi học nâng cao trình độ
nghiệp vụ của bản thân nhất là các kiến thức về ngoại ngữ, về quản trị tài chính doanh

Chiến lược của mỗi doanh nghiệp là bản đồ dẫn đường cho doanh nghiệp đi tới đích

nghiệp, các kỹ năng mềm về giao tiếp, về kỹ năng làm việc đội nhóm để nâng cao hiệu

thành công hoàn thành các mục tiêu và sứ mệnh đã đề ra. HOSE đã xây dựng chiến lược

quả công việc.

phát triển cho mình tời 2015 phù hợp với chiến lược phát triển thị trường chứng khoán và
tình hình kinh tế của VIệt Nam nhưng không tác rời các thông lệ quốc tế. Xoay quanh các

Phối hợp với các tổ chức liên quan như Trung âm nghiên cứu đào tạo chứng khoán,

vấn đề cốt lõi trong công tác quản lý điều hành, chiến lược của HOSE đã chú trọng tới các

các trường đại học… tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức về quản trị công ty và

vấn đề lớn như hàng hóa, dịch vụ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, nhu cầu của các thành

quản trị rủi ro, phổ biến kiến thức cho nhà đầu tư nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông

viên thị trường, năng lực cạnh tranh Quốc tế…


thiểu số và nhà đầu tư cá để thị trường chứng khoán ngày càng được xã hội hóa hơn, trình

Với môi trường kinh doanh luôn thay đổi bằng việc khảo sát ý kiến của các công ty

độ và hiểu biết của các nhà đầu tư về thị trường chứng khoán nâng cao hơn.

niêm yết trên sàn và phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài cùng với những

6. Quản trị điều hành hệ thống HOSE
Công tác quản lý điều hành cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa hội đồng quản trị,
ban tổng giám đốc và ban kiểm soát. Thay đổi tư duy và phong cách làm việc của một cơ
quan quản lý hành chính nhà nước sang tính thần của một doanh nghiệp. Công tác hoạch
định và quản trị chiến lược cần được chú trọng và triển khai dài hạn tới tất cả các phòng ban
trong Sở. Công tác quản trị rủi ro, phòng chống khủng hoảng như nhận diện rủi ro, hoạch
định chính sách quản trị rủi ro, …để chủ động có biện pháp phòng ngừa.

thách thức và cơ hội hiện có thì một số vấn đề của HOSE cần chú ý bổ sung thêm trong
chiến lược của mình đó là xây dựng các chiến lược hỗ trợ như chiến lược phát triển nguồn
nhân lực, chiến lược gia tăng hàng hóa niêm yết trên HOSE, chiến lược phát triển sản
phẩm, chiến lược phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ một cách chi tiết cụ thể trung và dài
hạn sau đó cụ thể bằng các giải pháp thực hiện chiến lược từ đó các phòng ban trong
HOSE có thể hoạch định cho mình định hướng dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong quá
trình hoạt động một cách chi tiết nhất và triển khai điều đó tới mỗi cán bộ nhân viên của

III. Kết luận chương VI.
HOSE là một trong những cơ quan trực tiếp điều hành thị trường chứng khoán Việt
Nam những mục tiêu của HOSE trong giai đạon 2011-2015 đều hướng tới tăng cường quy
mô hàng hóa niêm yết về số lượng và chất lượng, hiện đại hóa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin, năng lực quản trị… nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động thị trường,
tăng cường hợp tác quốc tế để hội nhập tốt hơn. Để đạt các mục tiêu đó HOSE cần có những

chiến lược và giải pháp về tài chính, về nguồn nhân lực, về nghiên cứu phát triển sản phẩm,

HOSE.
Với một lĩnh vực còn mới mẻ tại nền kinh tế Việt nam, trong một thời gian hạn chế
và việc nghiên cứu mới chỉ là ban đầu trong một đồ án MBA chắc chắn người viết còn rất
nhều thiếu sót, hy vọng rằng sau đồ án này sẽ có nhiều bài viết, bài nghiên cứu khác khai
thác về đề tài này để tài phát triển sâu sắc và toàn diện hơn giúp cho chiến lược của HOSE
ngày càng hoàn thiện.

về tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ, năng lực quản trị điều hành…hợp lý và linh hoạt
phù hợp với từng giai đạon theo định hướng chung của chiến lược phát triển thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

31

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

32


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phụ lục 2.1

Phụ lục 2.2
MÔ HÌNH DELTA


Mô hình quy trình quản trị chiến lược của Fred R. David

Các thành phần cố định vào hệ thống
Các giải pháp khách hàng
toàn điện

Sản phẩm tốt nhất
Sứ mệnh kinh doanh

Xác định vị tranh trí cạnh

Cơ cấu ngành

Công việc kinh doanh
Lịch chiến lược

Đổi mới cải tiến

Hiệu quả hoạt động
Xác định khác hàng mục tiêu

Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng

Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
(Fred R. David, khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê 2003, trang 187)

Thử nghiệm và phản hồi

Trích nguồn: Quản trị chiến lược (MGT 501)
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


33

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

34


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4

MÔ HÌNH BẢN ĐỒ CHIẾN LƯỢC

MÔ HÌNH CƠ CẤU NĂM THẾ LỰC TÁC ĐỘNG CẠNH TRANH CỦA
MICHEAL PORTER

Đầu vào tiềm năng

Đe dọa của nguồn
vào mới

Sức mạnh thỏa thuận
của các nhà cung cấp

Những đối thủ của
ngành công nghiệp


Sức mạnh thỏa thuận
của người mua

Nhà cung
cấp

Người mu

Cạnh tranh giữa các
công ty đang hoạt động

Đe dọa của sản phẩm hoặc dịch
vụ thay thế

Trích nguồn: Quản trị chiến lược (MGT 501)

Thay thế

Trích nguồn: Quản trị chiến lược (MGT 501)
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

35

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

36


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phụ lục 2.5
MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ

Phụ lục 4.1
Hoạt động hỗ trợ

www.valuebasedmanagement.com

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HOSE
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

Chuỗi giá trị của Micheal Porter
Cơ cấu hạ tầng doanh nghiệp

TỔNG GIÁM ĐỐC

Quản trị nguồn nhân lực
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC


PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

Tìm kiếm
P.QUẢN LÝ
& THẦM
ĐỊNH NIÊM
YẾT

Vận
chuyển
về

Hoạt
động

Vận
chuyển
đi

Marketing
và bán
hàng

P. QUẢN
LÝ THÀNH

VIÊN

P. GIÁM
SÁT GIAO
DỊCH

P. THÔNG
TIN THỊ
TRƯỜNG

P.CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN

P. TÀI
CHÍNH –
KẾ TOÁN

Dịch
vụ
P. HỢP
TÁC QUỐC
TẾ

P. TIẾP THỊ
& QUAN HỆ
CÔNG
CHÚNG


P. NHÂN
SỰ & ĐÀO
TẠO

P. HÀNH
CHÍNH
TỔNG HỢP

P. NGHIÊN
CỨU &
PHÁT
TRIỂN

P. KIỂM
SOÁT NỘI
BỘ

P. ĐẤU GIÁ

Hoạt động ban đầu

Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 cuả HOSE
Trích nguồn: Quản trị chiến lược (MGT 501)

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

37

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM


38


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015
cơ chế quản lý và điều hành của
HOSE

Phụ lục 4.2

Phụ lục 5.1

BẢNG PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT

PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức của HOSE

VỂ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Môi trường bên trong

Môi trường bên ngoài

Cơ hội (O)
1. Nền kinh tế tiếp tục phát triển
mạnh, nhu cầu huy động vốn cao.
2. Sức mạnh nội lực, tiềm năng

phát triển của bản thân TTCK
3. Nhận thức của Chính phủ và xã
hội về vai trò và lợi ích của TTCK
ngày càng cao.
4. Tiến trình cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước tiếp tục được đẩy
mạnh.
5. Sự hội nhập sâu của Việt Nam
vào thị trường tài chính thế giới và
chính sách quản lý cởi mở thân
thiện.
Thách thức (T)
1. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhưng chưa bền vững.
2. TTCK còn non trẻ, tiềm ẩn nhiều
rủi ro, cung và cầu phát triển không
hài hòa.
3. Khung pháp lý và chính sách
phát triển thị trường chưa hoàn
thiện.
4. Áp lực cạnh tranh với các
SGDCK trong khu vực và quốc tế.
5. Quy mô và độ phức tạp ngày
càng tăng của TTCK tạo áp lực với

Điểm mạnh (S)
1. Tạo dựng được thương hiệu uy tín tại
Việt Nam về nơi tổ chức thị trường giao
dịch chứng khoán tập trung.
2. Có trụ sở tại Tp.HCM, trung tâm

kinh tế tài chính năng động, điểm đến
của dòng đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
3. Đội ngũ lãnh đạo và cấp quản lý chủ
chốt có nhiều tâm huyết và kinh
nghiệm.
4. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, dễ
thích ứng.

Điểm yếu (W)
1. Cơ sở hạ tầng, công nghệ, các phương
tiện làm việc chưa hiện đại
2. Hàng hóa- dịch vụ cung cấp còn chưa
đa dạng.
2. Tính chuyên nghiệp và chuẩn mực
trong hoạt động chưa cao.
3. Trình độ và kinh nghiệm của nhân sự
chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là ngoại ngữ.
4. Tính chủ động trong xử lý công việc
còn nhiều hạn chế.
5. Nguồn lực tài chính chưa đủ mạnh.

Chiến lược S-O (phát huy thế mạnh để
tận dụng cơ hội)

Chiến lược W-O (khắc phục điểm yếu
bằng cách tận dụng cơ hội)

1. Phát triển quy mô, nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ

cung cấp
2. Chủ động hội nhập, tìm kiếm các mối
quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài.

1. Hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng công
nghệ hiện đại, có khả năng liên kết với
TTCK khu vực và thế giới
2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung
cấp, nâng cao chất lượng hàng hóa trên
thị trường.
3. Tăng cường hợp tác với các SGDCK
và các tổ chức để học hỏi kinh nghiệm,
hợp tác về công nghệ, kinh nghiệm quản
lý và đào tạo

Chiến lược S-T (tận dụng thế mạnh để
đối phó với nguy cơ bên ngoài)

Chiến lược W-T (tối thiểu hóa các tác
động của điểm yếu và phòng thủ các mối
đe dọa)
1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
2. Hoàn thiện cơ cấu và bộ máy tổ chức,
quản trị công ty.
3. Nâng cao chất lượng phục vụ
4. Tăng cường quản trị rủi ro

1. Tăng cường khả năng quản trị rủi ro
và phòng chống khủng hoảng

2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây
dựng hệ thống quản trị theo tiêu chuẩn
quốc tế
3. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
4. Xây dựng hệ thống quy chế, quy định
của HOSE hoàn thiện hơn, phù hợp với
yêu cầu phát triển của thị trường.

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

Chúng tôi cam kết tất cả thông tin trong bảng khảo sát này sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ
được sử dụng dưới góc độ thống kê. Vui lòng gửi lại bảng khảo sát này trước ngày 3/1/2011
Quý Công ty vui lòng chọn và đánh dấu “X” vào câu trả lời phù hợp:
1. Công ty Anh/chị có gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ của công ty niêm yết (công bố
thông tin, tuân thủ theo quy định đối với tổ chức niêm yết):
□ Có
□ Không
2. Những khó khăn đó là:
□ Chưa nắm rõ quy định/ Chưa kịp thời cập nhật các quy định mới
□ Quy định pháp luật chưa rõ ràng
□ Văn bản hướng dẫn của Sở Giao dịch chứng khoán chưa cụ thể
□ Khác: ........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
3. Công ty Anh/Chị thường giải quyết những khó khăn đó như thế nào?
□ Thuê tư vấn (luật sư, công ty tư vấn, công ty chứng khoán …)
□ Tư vấn qua chuyên viên của Sở Giao dịch Chứng khoán
□ Tự giải quyết nội bộ.
□ Khác: ........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

4. Công ty Anh/Chị có gặp khó khăn khi thực hiện công bố thông tin qua Sở Giao dịch chứng
khoán không ?
□ Có
□ Không
5. Những khó khăn đó là:
□ Máy fax không hoạt động
□ Không liên lạc được với chuyên viên phụ trách

39

□ Gửi thư không đến nơi
□ Khác: ……………………………
………………………………………
………………………………………

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

40


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

6. Anh/Chị đánh giá như thế nào về thời gian xử lý thông tin của chuyên viên phụ trách công ty
niêm yết của Sở GDCK (Thang điểm từ 1 đến 10, 1 điểm là chậm, 10 điểm là nhanh)
Điểm:……………………………………………………………………………………
7. Anh/Chị cho nhận xét về tính chính xác nội dung được công bố qua Sở GDCK với thông tin
Công ty Anh/Chị công bố (thang điểm từ 1 đến 10, 1 điểm là nhiều sai sót, 10 điểm là chính xác
về nội dung)

Điểm:……………………………………………………………………………………
8. Anh chị cho ý kiến về việc thái độ của chuyên viên phụ trách công ty niêm yết của SGDCK?
□ Rất nhiệt tình
□ Nhiệt tình
□ Bình thường
□ Khó chịu
□ Không hợp tác, hay bắt bẻ

VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG BỐ THÔNG TIN TẠI HOSE
Để thực hiện đồ án, người viết tiến hành khảo sát thu thập thông tin về hoạt động công
bố thông tin với mục đích để đánh giá thực trạng của hoạt động này tại HOSE. Cỡ mẫu của
cuộc khảo sát là 185 tổ chức (181 công ty niêm yết và 4 quỹ), số phiếu thu về là 85 phiếu,
tương đương khoảng 46% công ty có phản hồi. Với mục đích của cuộc khảo sát như trên nên
số lượng phản hồi và tính đại diện của kết quả thu về là chấp nhận được.

9. Trong năm 2009, Sở GDCK đã thực hiện việc gửi những quy định mới về chứng khoán và thị
trường chứng khoán qua email đã đăng ký cho các tổ chức niêm yết. Anh/Chị có nhận được
không?
□ Có nhận được
□ Không nhận được
10. Để nâng cao hiệu quả công bố thông tin của tổ chức niêm yết qua Sở GDCK, theo Anh/Chị Sở
GDCK cần phải cải tiến gì?
□ Tổ chức định kỳ các lớp tập huấn về công bố thông tin và các quy định về thị trường chứng khoán
□ Thường xuyên cập nhật các quy định mới về thị trường chứng khoán cho các tổ chức niêm yết
□ Áp dụng phương thức công bố thông tin điện tử
□ Khác: ........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
11. Vừa qua, Sở GDCK đã đưa vào thử nghiệm phần mềm công bố thông tin trực tuyến, theo Anh/
Chị phần mềm này có đáp ứng được yêu cầu của công ty không? Có cần phải cải tiến gì không?
□ Cải tiến về công nghệ, cụ thể là: ..............................................................................................

.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
□ Cải tiến về nội dung: ................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
□ Khác: ........................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

Tổng hợp ý kiến của các tổ chức niêm yết, kết quả khảo sát cụ thể như sau:
1. Việc thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết nói chung:
Khảo sát cho thấy khoảng 54% công ty có phản hồi vẫn còn gặp khó khăn trong việc
thực hiện nghĩa vụ công ty đại chúng của mình mà lý do chủ yếu là chưa nắm rõ hoặc chưa
cập nhật kịp thời các quy định đối với tổ chức niêm yết, chỉ có khoảng 62% công ty xác
nhận có nhận được những quy định mới về chứng khoán và thị trường chứng khoán qua
email mà HOSE đã đăng ký cho các tổ chức niêm yết.
Lý do khiến các công ty hay gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ mình bao gồm
cả lý do bên trong công ty và tác động từ phía bên ngoài. Các lý do chủ quan như do khối
lượng công việc của công ty quá lớn khiến việc hoàn thành báo cáo tài chính không kịp tiến
độ, thời gian 24 tiếng đồng hồ cho việc công bố thông tin bất thường là quá ngắn, một số
công ty phải thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất nhưng không có đủ thời gian và việc sử
dụng phần mềm công bố thông tin trực tuyến chưa thuần thục. Ngoài những lý do trên, các
công ty còn gặp khó khăn từ các yếu tố bên ngoài, nổi bật là:
-

Việc công bố thông tin qua website của HOSE còn nhiều bất cập do phần mềm hay bị

lỗi, việc yêu cầu công ty tự nhập số liệu báo cáo tài chính vào hệ thống rất mất thời gian và
dễ gây sai sót;
-


CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Quy định pháp luật hiện nay có một số điểm chưa phù hợp với thực tế hoạt động của

các ngân hàng thương mại Nhà nước (tổ chức không nêu cụ thể các điểm chưa phù hợp);
41

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

42


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

-

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Hệ thống mẫu biểu báo cáo;

2.

Khi gặp phải khó khăn, đa số công ty giải quyết bằng cách tư vấn qua chuyên viên của

Với mảng thực hiện công bố thông tin qua HOSE, 87% các tổ chức niêm yết có phản

hồi trong khảo sát cho biết không gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện công bố thông tin
qua HOSE nhờ vào nỗ lực xử lý thông tin nhanh, chính xác của chuyên viên phụ trách công
ty niêm yết của Sở

HOSE, điều này cũng khẳng định nỗ lực của đội ngũ nhân viên quản lý công ty niêm yết của
HOSE trong thời gian qua nhằm hỗ trợ các công ty thực hiện nghĩa vụ của mình.

NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÁC TỔ CHỨC NIÊM YẾT
KHI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CỦA MÌNH

Hoạt động công bố thông tin nói riêng

ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC TỔ CHỨC NIÊM YẾT
A. THỜI GIAN XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TÍNH CHÍNH XÁC

16%

98%

94%

11%

50%
Không đánh giá
1-5 điểm
6-10 điểm

23%


Chưa nắm rõ quy định/Chưa kịp thời cập nhật các quy định mới
Quy định pháp luật chưa rõ ràng
Văn bản hướng dẫn của Sở GDCK TP.HCM chưa cụ thể
Các khó khăn khác

4% 2%
Thời gian xử lý
thông tin của
chuyên viên phụ
trách công ty niêm
yết của Sở GDCK
TP.HCM

CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT
5%

1% 1%

14%

Tính chính xác về
nội dung được
công bố qua Sở
GDCK TP.HCM
so với thông tin
công ty công bố

19%


B. THÁI ĐỘ CỦA CHUYÊN VIÊN PHỤ TRÁCH CÔNG TY NIÊM YẾT
7%

62%
Thuê tư vấn (luật sư, công ty tư vấn, công ty chứng khoán…)
Tư vấn qua chuyên viên của Sở GDCK TP.HCM

49%
42%

Rất nhiệt tình
Bình thường
Không hợp tác, hay bắt bẻ

Tự giải quyết nội bộ
Các cách giải quyết khác

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

1% 1%

43

Nhiệt tình
Khó chịu

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

44



Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Tuy nhiên, một số khó khăn mà các công ty còn gặp phải khi thực hiện công bố thông
3. Kết luận

tin qua Sở GDCK TP.HCM cũng đáng chú ý như:
-

Cuộc khảo sát cho thấy trên 90% các công ty đánh giá tích cực đối với thái độ của

Trụ sở của công ty ở xa nên thời gian công bố thông tin đôi khi không đúng theo quy

định vì bị phụ thuộc vào việc bản gốc công bố thông tin phải trực tiếp đến Sở GDCK
TP.HCM; công ty có thể fax trước thông tin nhưng chỉ công bố được khi văn bản chính đến
nơi. Đôi lúc bị sự cố khi fax vì có thể rất nhiều công ty cùng fax vào số fax của phòng Quản
Khó khăn khi đáp ứng quy định thời gian công bố thông tin đối với các các tổ chức
Phần mềm công bố thông tin (CBTT) còn tồn tại nhiều vướng mắc chưa đáp ứng được
Khi truy cập vào phần mềm CBTT hay bị rớt mạng, máy thường xuyên bị treo làm mất
Phần mềm không có thêm chức năng import số liệu từ bảng cân đối kế toán, kết quả

Tổ chức định kỳ các lớp tập huấn về công bố thông tin và các quy định về thị trường

chứng khoán (được 62% biểu quyết);
Áp dụng phương thức công bố thông tin điện tử (được 50% biểu quyết).
Ngoài ra, qua khảo sát, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có gửi kèm công
văn góp ý về việc nên chỉnh sửa và hoàn thiện các quy định về hoạt động công bố thông tin


kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ mà phải thực hiện nhập tay thủ công dễ gây sai sót;
+

Thường xuyên cập nhật các quy định mới về thị trường chứng khoán cho các tổ chức

niêm yết (được 76% biểu quyết);

-

số liệu mới nhập hoặc không truy cập được do lỗi server;
+

như:

-

yêu cầu của một số công ty:
+

và đó chính là mục đích tiêu của cuộc khảo sát. Để nâng cao hiệu quả công bố thông tin của

-

niêm yết có nhiều công ty con phải hợp nhất các báo cáo tài chính;
-

tin được công bố qua Sở. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn tồn tại một số khó khăn cần khắc phục
tổ chức niêm yết qua Sở GDCK TP.HCM, đa số các công ty đều đồng ý với các biện pháp

lý & Thẩm định Niêm yết;

-

chuyên viên phụ trách công ty niêm yết của Sở GDCK TP.HCM cũng như việc xử lý thông

cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thương mại hơn. Hiện nay Ngân

Thời gian chờ xử lý và tình trạnh đang xử lý của phần mềm rất lâu.
Chỉ có 6% công ty phản hồi trong cuộc khảo sát cho rằng phần mềm thử nghiệm hiện

tại đáp ứng được yêu cầu của công ty, trong khi đó có khá nhiều ý kiến phản ảnh những
khuyết điểm của phần mềm cần phải cải tiến thêm (29%). Ngoài ra, khảo sát còn cho thấy có

hàng Ngoại thương Việt Nam ngoài việc tư vấn qua chuyên viên của phòng Quản lý &
Thẩm định Niêm yết và thuê tư vấn còn phải tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng
niêm yết khác. Mặc dù trong công văn Ngân hàng không nêu rõ các điểm chưa phù hợp của
các quy định là gì nhưng đây là cũng điểm để phòng Quản lý & Thẩm định Niêm yết có thể

một số công ty chưa biết đến phần mềm này hoặc đã được phổ biến nhưng chưa áp dụng.

lưu ý và nghiên cứu thêm.

ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC TỔ CHỨC NIÊM YẾT
NGHIỆM
VỀ PHẦN MỀM CBTT TRỰC TUYẾN ĐANG THỬ42%
29%

6%

6%


9%

7%

Đáp ứng được Cần cái tiến Mới áp dụng, Chưa áp dụng Không biết có Không có ý
yêu cầu của
thêm
cần thêm thời
phần mềm kiến đánh giá
CBT T trực
công ty
gian kiểm
nghiệm
tuyến

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

45

Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

46


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

tăng quy mô của TTCK trong tương lai, khơi thông nguồn cung chứng khoán hấp dẫn, cùng
Phụ lục 5.2

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI CỦA HOSE
I. Môi trường bên ngoài

với tính thanh khoản cao của thị trường sẽ góp phần thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp và
trực tiếp nước ngoài trong những năm tới.
Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh nhưng chưa thật sự bền vững, còn

1.1 Môi trường vĩ mô chung

tiềm ẩn nhiều rủi ro mang tính hệ thống: nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu, thâm hụt ngân

1.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh ngày càng được
hoàn thiện theo thông lệ quốc tế, đã tạo dựng ra môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch,
công bằng và thân thiện với nhà đầu tư. Đặc biệt, các quy định trong lĩnh vực chứng khoán
đã từng bước đưa TTCK trở nên minh bạch, công khai, công bằng hơn, làm giảm chi phí
tham gia và tiếp cận thị trường. Theo bảng xếp hạng 50 nước và vùng lãnh thổ hấp dẫn đầu
tư nhất thế giới của tập đoàn tư vấn toàn cầu A.T.Kearney (Hoa Kì) năm 2009, Việt Nam đã
vượt 9 bậc và lọt vào “top 10” danh sách trên (). Điều này dự báo rằng,

sách và cán cân thương mại, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng, nhân lực chất lượng cao. Tỷ lệ lạm
phát trung bình hằng năm từ 3,1% (năm 2003) lên tới 7,8% (năm 2004), duy trì mức cao này
trong những năm tiếp theo, và đạt mức kỷ lục 28,3% vào tháng 8/2008. Để đối phó với
những bất ổn về mặt vĩ mô, đặc biệt là kiềm chế lạm phát, các chính sách tiền tệ, tài khóa sẽ
có những tác động tới diễn biến của TTCK trong từng thời kỳ. Chính sách thắt chặt tiền tệ,
tăng tỷ lệ dự trữ, tăng lãi suất cơ bản đã gây một số tác động nhất định đến TTCK non trẻ
của Việt Nam.

sẽ có một luồng vốn đầu tư lớn cả trực tiếp lẫn gián tiếp đổ vào Việt Nam trong tương lai,


1.1.3. Môi trường văn hóa - xã hội- nhân khẩu học

cũng đồng nghĩa rằng thị trường tài chính - chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục cạnh tranh và

Sự phát triển của TTCK phụ thuộc trước hết vào tình hình kinh tế vĩ mô song cũng
chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhận thức của xã hội, thói quen, văn hóa. Sau 10 năm vận hành, sự

sôi động hơn.
Tuy nhiên, theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Việt Nam cần phải đẩy mạnh

tăng trưởng mạnh số lượng các nhà đầu tư, đặc biệt là tại các thành phố lớn, đã cho thấy sức

hơn nữa tính minh bạch của hệ thống pháp luật, tiến độ cải cách đầu tư và thủ tục hành chính

lan truyền và tính phổ cập của TTCK. Môi trường nhân khẩu học cũng có ảnh hưởng sự phát

nếu như muốn tạo một môi trường đầu tư thật sự hấp dẫn.

triển của TTCK. Theo báo cáo từ cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, Việt Nam
đang ở trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, nghĩa là nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao

1.1.2. Môi trường kinh tế

gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Đây là cơ hội đột phá cho sự phát triển của

TTCK chịu nhiều ảnh hưởng của diễn biến kinh tế trong hiện tại và triển vọng phát
triển kinh tế trong tương lai. Theo dự báo của IMF, tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ
phục hồi trở lại từ năm 2011 và đạt bình quân trên 7%/năm trong giai đoạn 2011-2018. Dự
báo của Golman Sachs cũng cho rằng Việt Nam sẽ tiếp tục đạt được tỷ lệ tăng trưởng cao
với tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2007-2020 là 8%/năm (Nguồn: Chiến lược phát triển

TTCK VN tới năm 2020 của UBCKNN). Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt nam

trong tương lai là cơ hội rất lớn đối với TTCK trong việc thực hiện chức năng là một kênh
huy động vốn hiệu quả đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn của các thành phần trong nền kinh tế.
Ngoài ra, chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được thúc đẩy làm
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

47

nhiều ngành nghề trong nền kinh tế mà ngành chứng khoán không là ngoại lệ.
1.1.4. Môi trường công nghệ
Ở khu vực châu Á, Việt Nam đứng thứ sáu trên tổng số mười nước (dưới Hàn Quốc,
Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc). Công nghệ cũng là một trong những nguyên
nhân khiến cho Việt Nam có thứ hạng cạnh tranh thấp (chỉ số cạnh tranh toàn cầu năm 20082009, Việt Nam xếp thứ 70 /134 quốc gia, mức độ sẵn sàng về công nghệ chỉ được 3,1 điểm
trên thang 7 điểm) (Nguồn: ). Như vậy, so với khu vực và thế
giới, mặt bằng công nghệ của Việt Nam còn khá tụt hậu. Đây là thách thức chung đối với cả
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

48


Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

Phân tích - đánh giá và khuyến nghị hoàn thiện chiến lược phát triển của HOSE đến 2015

nền kinh tế trong đó có ngành chứng khoán khi mà cơ sở hạ tầng công nghệ nói chung và hệ

doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa và các doanh nghiệp lớn mạnh của khu

thống giao dịch nói riêng còn thô sơ, ảnh hưởng đến cơ hội giao dịch của nhà đầu tư.


vực tư nhân sẽ niêm yết giao dịch trên thị trường, vốn tồn đọng trong dân chúng hoặc các
kênh đầu tư khác chuyển sang. Một hệ thống cơ sở các nhà đầu tư năng động cũng đã tạo ra

1.1.5. Môi trường toàn cầu
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế và sự hình thành nền kinh tế tri thức đã và đang mở ra

tính thanh khoản, đem lại cơ hội phát triển cho thị trường. Mặc dù là một thị trường mới, tuy

nhiều cơ hội lớn cho Việt Nam. Lợi ích từ xu thế toàn cầu hóa và hội nhập đã xóa bỏ biên

nhiên sự tham gia đông đảo của các nhà đầu tư cá nhân đã giúp TTCK trở thành một trong

giới địa lý, khiến cho dòng vốn, con người, công nghệ được tự do di chuyển đến nơi đầu tư

những thị trường có mức thanh khoản khá cao so với trong khu vực. Các chỉ số thanh khoản

có lợi nhất. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã được cởi mở hơn, sự kiện

của thị trường như tỷ lệ giá trị giao dịch trên mức vốn hóa, tỷ lệ giá trị giao dịch so với GDP

Việt Nam trở thành thành viên của WTO, những cam kết mở cửa thị trường tài chính đã làm

của TTCK Việt Nam chỉ đứng sau Thái Lan, Malaysia. Tiềm năng phát triển của TTCK Việt

cho TTCK Việt Nam thực sự bùng nổ, đem lại một triển vọng tích cực hơn đối với tình hình

Nam còn được khẳng định khi so sánh với các nền kinh tế đang phát triển trong khu vực.

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Điều này dự báo rằng trong


Thực tế, giá trị vốn hóa thị trường Việt Nam vẫn còn nhỏ so với các quốc gia trong khu vực

những năm tới một số lượng lớn các công ty, tổ chức, tập đoàn sẽ chọn Việt Nam làm điểm

mặc dù tốc độ tăng trưởng mức vốn hóa của Việt Nam trong thời gian vừa qua là rất ấn

đến đầu tư. Sức cầu về đầu tư được đẩy mạnh sẽ là động lực phát triển nguồn cung chứng

tượng. Với ưu thế của một TTCK mới nổi, Việt Nam chắc chắn sẽ trở thành điểm đến thu

khoán. Tuy hiên Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mà đối với ngành tài

hút đầu tư nước ngoài năng động của khu vực.

chính thách thức chính là dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nhiều nhưng cải cách nội địa

1.2.2. Lộ trình hội nhập của ngành chứng khoán Việt Nam
‘ Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) trong lĩnh vực chứng khoán:

không đủ mạnh để hấp thụ. Sự liên thông quá mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các thị
trường cũng là nguyên nhân dẫn đến các đổ vỡ dây chuyền gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự

Trở thành thành viên của WTO là một cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập của

ổn định và phát triển chung mà đợt khủng hoảng tài chính-tiền tệ thế giới năm 1997 và 2008

Việt Nam. Trong lĩnh vực chứng khoán, Việt Nam cũng phải thực hiện các cam kết theo lộ

vừa qua là một thí dụ. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội hiếm có cho Việt nam, khi mà các cuộc


trình tự do hóa trong khuôn khổ của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), cụ thể

đổ vỡ, khủng hoảng trên thế giới là những bài học kinh nghiệm quý trong quá trình xây dựng

là:

và phát triển thị trường tài chính còn non trẻ của mình.

− Ngay thời điểm Việt Nam gia nhập WTO, các nhà cung cấp dịch vụ chứng
khoán nước ngoài sẽ được thành lập văn phòng đại diện và công ty liên doanh

1.2. Môi trường ngành

với đối tác Việt Nam trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không vượt

1.2.1. Vai trò - vị trí của ngành chứng khoán trong nền kinh tế
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước năm 2001-2010 và đề án phát
triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, TTCK đã được
Chính phủ đặc biệt quan tâm nhằm “phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc”, trở thành một
“cấu thành quan trọng của thị trường tài chính”. Với nhu cầu tăng trưởng của thị trường,
TTCK Việt Nam hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Sự tiềm năng của thị trường
thể hiện ở số lượng và chủng loại các sản phẩm tài chính sẽ triển khai giao dịch, số lượng
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

49

quá 49%.
− Sau 5 năm kể từ khi gia nhập, cho phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán
100% vốn đầu tư nước ngoài.

− Đối với các dịch vụ như: quản lý tài sản, thanh toán bù trừ chứng khoán, cung
cấp thông tin tài chính, dịch vụ phụ trợ, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ
chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh.
Học viên thực hiện: Phạm Thị Yến – lớp M11 – MBA – EV3, HCM

50


×