Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phân tích, đánh giá và kiến nghị chiến lược tổng công ty vàng bạc đá quý sài gòn đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 46 trang )









MASTER OF BUSINESS ADMINISTRATION
(Bilingual)
September Intake, 2009


Chương trình Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh
(Hệ song ngữ)
Nhập học: 09/2009










Subject code (Mã môn học): MGT 510
Subject name (Tên môn học): QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC


Student Name (Họ tên học viên): NGUYỄN HOÀNG VŨ




TP.HỒ CHÍ MINH - 2010



Đề tài


PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN
NGHỊ CHIẾN LƯỢC TỔNG CÔNG TY
VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN (SJC)
ĐẾN NĂM 2015



Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Đào Duy Huân

Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 1

MỤC LỤC


Mục lục ..........................................................................................trang 1
Lời cám ơn.....................................................................................trang 2
Danh mục Bảng biểu, Sơ đồ ........................................................trang 3
Tóm tắt ..........................................................................................trang 4

Chương 1: Giới Thiệu ..................................................................trang 5
Chương 2: Tổng quan lý thuyết ..................................................trang 7
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu..........................................trang 12
Chương 4: Phân tích, đánh giá chiến lược hiện có của SJC.....trang 14
Chương 5: Đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của SJC .trang 21
Chương 6: Đề
xuất hoàn thiện chiến lược 2010 - 2015 .............trang 29
Chương 7: Kết luận......................................................................trang 34
Phụ lục ...........................................................................................trang 35
Tài liệu tham khảo........................................................................trang 44




Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 2

Lời cảm ơn

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô của Trường ĐH HELP – Malaysia, đã
tận tâm giảng dạy các môn học của khóa 3 – MBA.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô hướng dẫn đã tận tình giảng dạy thêm
các ứng dụng, các kiến thức thực tế của các môn học.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bộ phận giáo vụ của Viện nghiên cứu
tài chính đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, góp phần thành công cho khóa họ
c.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị cùng khóa đã nhiệt tình hỗ trợ một
phần tài liệu và kiến thức để hoàn thành bài nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Tổng Công ty Vàng

Bạc Đá Quý Sài Gòn (SJC), sự cộng tác nhiệt tình của các phòng ban nghiệp vụ liên
quan đã giúp tôi hoàn thành đề tài.
Đặc biệt, xin dành lời cám ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Đào Duy Huân,
người thầy đã tận tâm hướng dẫn, truyền đạt rất nhi
ều kiến thức, lời khuyên bổ ích,
thiết thực giúp tôi hoàn thành đồ án này.
Trân trọng.


Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ






Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

STT Tên Trang
1 Sơ đồ mô hình Delta 7
2 Bản đồ chiến lược 8
3 Sơ đồ 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter 10
4
Bảng tóm tắt kết quả kinh doanh của SJC trong 20 năm qua
15

5
Bảng tình hình tiêu thụ vàng VN và thị phần chiếm lĩnh của SJC
17
6
Biểu đồ cột thị phần công ty SJC qua các năm
17
7 Sơ đồ tổ chức 18
8
Bảng phân tích ma trận SWOT
18
9 Ma tr

n các y
ế
u t

bên ngoài c

a Công ty SJC 23
10 Ma tr

n các y
ế
u t

bên trong c

a Công ty SJC 25
11
Bảng so sánh SJC với các đối thủ cạnh tranh


27








Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 4

Tóm tắt
Đồ án này nhằm mục đích phân tích, đánh giá chiến lược Tổng Công Ty Vàng Bạc
Đá Quý Sài Gòn (SJC) đến năm 2015. Bằng cách hệ thống hóa một số cơ sở lý thuyết cần
thiết cho đề tài như: Mô hình Delta, Bản đồ chiến lược, Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
của M. Porter, Ma trận SWOT, Ma trận các yếu tố bên trong, bên ngoài...Trên cơ sở đó,
đồ án phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và quá trình thực thi chiến lược tại Công
ty SJC. Qua đó đánh giá nhữ
ng thành tựu đạt được cũng như các mặt hạn chế mà chiến
lược đã mang lại cho công ty trong thời gian qua. Đồng thời, đưa ra một số đề xuất, kiến
nghị đối với Công ty nhằm hoàn thiện chiến lược, góp phần giúp công ty đạt được những
mục tiêu, sứ mệnh đã đề ra đến năm 2015...









Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 5

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của nhà nước, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Trước môi
trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, mỗi doanh
nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo kịp trào lưu mới, không
ngừng nâng cao được vị
thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh vàng đã trở thành một lĩnh vực kinh
doanh hấp dẫn, đầy biến động và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước và đang ngày
càng được nhà nước quan tâm. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, Tổng
công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đã gặt hái được không ít thành công, luôn giữ
vững vị thế
dẫn đầu, góp phần đưa ngành sản xuất, kinh doanh vàng của Tp.HCM nói
riêng và của cả nước nói chung lên một tầm cao mới.Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt
Nam vừa mới gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), môi trường kinh doanh
chắc chắn sẽ có nhiều thay đổi, nếu chỉ dựa vào các ưu thế và kinh nghiệm kinh doanh
trước đây thì SJC sẽ không thể đứng vững và tiếp tục phát triển.
Với mong muố
n góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ vững được vị thế là một
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vàng hàng đầu của Việt Nam, đồng thời, nhằm vận
dụng những kiến thức được học ở chương trình cao học, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
“PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ CHIẾN LƯỢC TỔNG CÔNG TY

VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN (SJC) ĐẾN NĂM 2015” cho luận văn tốt nghiệp c
ủa
mình
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:

2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Với chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty SJC đề tài sẽ phân tích, đánh giá
chiến lược đó xem có phù hợp với công ty hay không, xem xét những mặt đạt được,
những hạn chế trong chiến lược của công ty dựa trên mô hình Delta, bản đồ chiến lược,
ma trận Swot, mô hình cạnh tranh của Michale Porter v.v…Qua đó, đề tài đề xuất giải
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 6

pháp để hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty nhằm đạt được mục tiêu mà công
ty đã đề ra đến năm 2015
2.2 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện không giới hạn về không
gian, phạm vi nghiên cứu trên toàn quốc và các nước có ngành sản xuất, kinh doanh vàng
phát triển mạnh trong khu vực như Thái Lan, Trung Quốc…
Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty SJC giai đoạn 2006 – 2010.
3. D
ự kiến kết quả:
- Đề tài làm rõ được cơ sở lý thuyết về mô hình Delta, bản đồ chiến lược, ma trận
SWOT, ma trận cạnh tranh của Michale Porter…
- Xác định được mặt đạt được và hạn chế trong chiến lược hiện tại của công ty
- Xác định rõ mục tiêu của công ty đến năm 2015
- Xây dựng được sứ mệnh và tầm nhìn của công ty đến năm 2015
- Đề xuất được giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược c

ủa công ty đến năm 2015
4. Bố cục đồ án:

Nội dung của luận văn bao gồm có 7 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích, đánh giá chiến lược hiện có của công ty SJC
Chương 5: Đánh giá chiến lược kinh doanh của công ty SJC
Chương 6: Đề xuất hoàn thiện chiến lược công ty SJC giai đoạn 2010 - 2015
Chương 7: Kết luận


Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Xuyên suốt đồ án, cơ sở lý thuyết về Mô hình Delta, Bản đồ chiến lược và 5 lực
lựơng cạnh tranh Michael Poter sẽ là nền tảng để đối chiếu, kiểm tra, phân tích đánh giá
hoạt động của công ty SJC cùng với các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các kiến nghị cho
chiến lược kinh doanh đến năm 2015.
2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình Delta (DPM)

Mô hình lý thuyết này đã đưa ra tam giác với 3 yếu tố: Khách hàng tòan diện -
Sản phẩm tốt nhất và Hệ thống cấu trúc
Phụ lục I : Sơ đồ mô hình Delta
2.1.1 Sản phẩm tốt nhất:
- Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm: Kết hợp các đặc tính khác biệt khiến người
mua thích sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty hơn các nhãn hàng của đối thủ; Tìm cách

khác bi
ệt hóa sản phẩm để có thể tạo ra giá trị cho người mua mà không bị đối thủ sao
chép dễ dàng, không tốn kém; Không tiêu vào việc khác biệt hóa sản phẩm nhiều hơn
mức giá có thể tính cho khách hàng.
- Qui mô: tuỳ theo chiến lược, ta đưa ra các loại sản phẩm khác nhau theo từng
chất lượng phù hợp với chiến lược áp dụng, bên cạnh đó nghiên cứu xác định thị phần.
- Liên kết: Với chiến lược khách hàng đã đưa ra, c
ần xác định sản phẩm nào và
cung cấp sản phẩm đầu tiên đưa ra thị trường với những thiết kế vượt trội để thí điểm,
thăm dò phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm, để từ đó tiếp thu ý kiến, rút kinh
nghiệm để tìm giải pháp khắc phục sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu
2.1.2 Giải pháp khách hàng:
- Phạm vi: Tuỳ theo sả
n phẩm và được chia thành nhiều nhóm, phân loại ra khách
hàng nào sử dụng loại sản phẩm nào và khả năng hiện tại của doanh nghiệp có đáp ứng
được nhu cầu hay không. Nếu không thì liên doanh phát triển với các đối tác hoặc sử
dụng nguồn lực ngoài để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 8

- Qui mô: tiến hành phân tích khách hàng, đưa ra cơ cấu, tỷ lệ khách hàng sử dụng
các loại sản phẩm để lên kế hoạch danh mục sản phẩm và chiến lược khách hàng, xác
định khách hàng mục tiêu.
- Liên kết: Trong chiến lược khách hàng cần tạo sự liên kết, liên tục để ngày càng
phát triển: Trong quá trình thực hiện, chúng ta cần theo dõi, đánh giá và rút ra bài học
kinh nghiệm để từ đó cung ứng, tạo ra sản phẩm dịch vụ phù hợp v
ới từng đối tượng. Cụ
thể liên kết qua các bước:
o Thường xuyên quan hệ với khách hàng

o Tìm cách giữ chặt khách hàng
o Cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo nhu cầu khách hàng
2.1.3 Hệ thống cấu trúc:
Để đáp ứng các chiến lược nêu trên đòi hỏi phải có chiến lược nội bộ của hệ thống
đáp ứng yêu cầu đặt ra. Với thực trạng hi
ện nay có đáp ứng được hay không, hay phải
đầu tư bổ sung công nghệ, máy móc, con người, các nguồn lực khác, các công ty hỗ trợ
với thể loại và số lượng ra sao, kiến trúc như thế nào…để đưa ra sản phẩm, dịch vụ theo
yêu cầu khách hàng.
2.2 Mô hình bản đồ chiến lược (Robert S Kaplan và David P Norton)

Bản đồ chiến lược mô tả phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục
tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân - quả rõ ràng.
Nhận dạng và phân tích các đối thủ cạnh tranh giúp các nhà chiến lược có thể
hoạch định được những chiến lược cạnh tranh hiệu quả nhất. Sử dụng công cụ bản đồ
nhóm chiến lược là một trong nhữ
ng cách hiệu quả để xác định vị thế chiến lược hiện tại
của công ty so với các đối thủ cạnh tranh.
Phụ lục 2: Bản đồ chiến lược
2.2.1 Nguyên tắc chủ yếu của Bản đồ chiến lược
- Chiến lược cân bằng các nguồn mâu thuẫn
- Chiến lược hướng đến khách hàng với các giá trị khác nhau
- Các giá trị được tạo ra nhờ nộ
i lực của doanh nghiệp
- Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 9

- Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô hình

2.2.2 Mô tả Bản đồ chiến lược
- Tất cả mọi thông tin sẽ được tổng hợp để giúp quá trình trao đổi dễ dàng hơn.
- Bốn hướng: Tài chính, Khách hàng, Nội bộ, Bài học và phát triển
- Bốn yếu tố cuối cùng của Sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi Giá cả, sự s
ẵn
có, sự chọn lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu.
- Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng
sẽ góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ
- Để giải quyết tốt các nội dung trên thì điều hành nhân sự, quản lý thông tin và
văn hóa công ty, lãnh đạo, sự liên kết và làm việc nhóm có ý nghĩa quyết định.
Nguồn: tài liệ
u của HELP
2.2.3 Lý do dùng bản đồ chiến lược
- Vì sự hình thành giá trị cổ đông,
- Quản lý quan hệ khách hàng,
- Điều hành, quản lý chất lượng,
- Cải tiến, nhân sự, khoa học công nghệ, cơ cấu tổ chức trên một Bản đồ chiến
lược sẽ được hình dung cụ thể hơn và giúp việc thực thi chiến lược dễ dàng hơn.
Hướng tới Khách hàng- Đây là trọng tâm củ
a chiến lược bao gồm cạnh tranh tìm
khách hàng mới và tăng cường mối quan hệ với những khách hàng cũ. Đây chính là cách
để tạo được sự khác biệt trên thị trường.
Hướng Nội bộ công ty- Hướng này xác định quá trình kinh doanh và các hoạt động
cụ thể mà công ty phải thực hiện để hỗ trợ chương trình Giá trị khách hàng. Michael
Porter đã từng nói “Cái cốt lõi của một chiến lược là hành động-chọn cách thực hiện khác
biệt so với đối thủ.”
Hoạt động của một tổ chức sẽ gắn liền với những thông tin kinh doanh nội bộ bao
gồm một xâu chuỗi các giá trị với bốn nhóm phương thức kinh doanh. Những phương
thức này song hành cùng ba hướng Giá trị khách hàng, chú ý đến môi trường làm việc và
việc tuân thủ các quy định

Hướng học hỏi và phát triển- với 3 yếu tố cơ bản là:
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 10

- Kỹ năng và kiến thức của lực lượng lao động hỗ trợ chiến lược
- Nguyên vật liệu và công nghệ, hệ thống thông tin, dữ liệu, công cụ và mạng lưới
để hỗ trợ chiến lược
- Sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp là cần thiết để động viên, củng cố lực lượng
nhân sự
- Bất kỳ công ty nào cũng phải sắp xếp, bố trí nhân lực, công ngh
ệ thông tin, tổ
chức không khí trong công ty, và các hoạt động nghiên cứu cho phù hợp với các yêu cầu
của quá trình kinh doanh chiến lược và chiến lược khác biệt hóa dựa trên nhu cầu của
khách hàng.
2.3. Chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter

Môi trường vi mô có năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người
cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Mối quan hệ của các yếu tố này
được Michael E. Porter thể hiện ở mô hình như sau:
Phụ lục 3: Sơ đồ 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter.
Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng cùng
loại với công ty.
Đối thủ cạnh tranh chia sẻ thị phần với công ty, có thể vươn lên nếu có
lợi thế cạnh tranh cao hơn. Tính chất sự cạnh tranh trong ngành tăng hay giảm tùy theo
quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng của ngành và mức độ đầu tư của đối thủ cạnh
tranh. Trong chiến lược kinh doanh, công ty phải phân tích các đối thủ cạnh tranh với các
nội dung: phân tích từng đối thủ cạnh tranh chủ yếu về
mục tiêu tương lai, chiến lược
hiện tại, các tiềm năng…, phân tích tính chất cạnh tranh của các công ty trong ngành.

Khách hàng: Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, do đó vị thế của khách
hàng trong thế đối với doanh nghiệp như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh
nghiệp. Khi khách hàng chiếm ưu thế sẽ làm lợi nhuận của ngành giảm bằng cách ép giá
hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, d
ịch vụ kèm theo nhiều hơn... Do vậy, doanh nghiệp
cần lập thông tin về khách hàng cũng như các bảng phân loại về khách hàng để có định
hướng tiêu thụ.
Nhà cung cấp: các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh trong hoạt động của
doanh nghiệp, do đó cần nghiên cứu kỹ đối tượng này. Họ có thể là người bán vật tư,
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 11

thiết bị cộng đồng tài chính, nguồn lao động…
Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh là yếu tố làm giảm lợi
nhuận ngành. Do đó việc nghiên cứu bảo vệ vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trong
ngành bao gồm việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài là
quan trọng.
Sản phẩm thay thế: Sức ép do có các mặt hàng thay thế làm hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Do đó, các doanh nghiệp không
ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
Kết luận chương 2:
Ba Mô hình trên là một bước phát triển về mặt lý thuyết trong quản trị chiến lược,
bởi vì 3 lý thuyết trên không mâu thuẩn với nhau, chúng chỉ bổ sung cho nhau, làm
khung lý thuyết để thực hiện đồ án, giúp cho người xây dựng chiến lược có khung lý
thuyết hoàn chỉnh.
Trong Mô hình Delta có rất nhiều nội dung chúng ta cần xem xét và phân tích, tuy
nhiên do giới hạn của đề tài nên tác giả chỉ phân tích 03 vấn đề cơ bản trong chiến lược
kinh doanh của Công ty đó là:
Một là: Chiế

n lược về dẫn đầu sản phẩm
Hai là: Chiến lược về khách hàng tối ưu
Ba là: Chiến lược về hệ thống tối ưu
Tuy nhiên, để thực hiện được 03 vấn đề trên, chúng ta phải áp dụng Bản đồ chiến
lược đề đánh giá từng chặng đường trong hoạt động Công ty. Đồng thời sử dụng chuỗi
giá trị của Michael Porter để đánh giá, phân tích việc giả
m chi phí và tăng tính hiệu quả
dựa trên cơ sở quan hệ nhân quả “giá trị tối ưu dẫn đến lợi nhuận tối ưu”
Trong hệ thống cấu trúc muốn đạt được tối ưu, phải thực hiện nguồn lực, cơ cấu bộ
máy, văn hóa công sở, thái độ giao tiếp, phục vụ khách hàng và giá trị chia sẻ đối với
doanh nghiệp.

Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 12

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện việc phân tích, đánh giá chiến lược kinh doanh hiện tại của công
ty một cách thiết thực và hiệu quả, từ đó xác định đúng những hạn chế và điểm mạnh của
công ty nhằm đưa ra được giải pháp tốt nhất để hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
công ty SJC. Do đó, nhằm đạt được mục đích và mục tiêu của đề tài đã đề ra có hiệu qu

tốt nhất, đề tài sẽ sử dụng một số phương pháp sau đây:
3.1. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu

Các số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn chuyên
gia,… thông qua bảng câu hỏi.
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp thông qua các bản kế toán, báo cáo tài chính,
tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, cục thống kê,…
3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu


(1) Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: các số liệu từ các bảng báo cáo tài
chính, kế toán được so sánh qua các năm, phân tích chiến lược hiện tại của công ty
và tổng hợp để đưa ra nhận xét. (được sử dụng tại chương 4 của đề tài)
(2) Phương pháp thống kê: thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận,
các xu hướng để đánh giá tình hình thực hiện chiến lược củ
a công ty: sự gắn kết
giữa sứ mệnh và quá trình thực thi chiến lược của doanh nghiệp; tính hiệu quả của
chiến lược trong mối quan hệ với môi trường bên trong và bên ngoài của doanh
nghiệp; các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá trình gắn kết chiến lược của
doanh nghiệp với môi trường cạnh tranh; các khó khăn hay vấn đề nảy sinh từ quá
trình triển khai hay thực thi chiến lược của doanh nghiệp (đượ
c sử dụng tại
chương 4 của đề tài)
(3) Phương pháp phân tích ma trận SWOT, các yếu tố bên ngoài, bên trong, chiến
lược cạnh tranh v.v….: là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu của
môi trường hoạt động bằng cách kết hợp các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy
cơ, từ đó đề ra chiến lược một cách khoa học. (được sử dụng trong chươ
ng 4 của
đề tài).
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 13

3.3. Thuận lợi và khó khăn
Đề tài được hoàn thiện chủ yếu là từ các thông tin thực tế của Công ty SJC và các
tài liệu tham khảo, trong quá trình thực hiện nghiên cứu, đề tài đã có những thuận lợi
như:
- Về mặt lý thuyết đề tài được tiếp cận với các lý thuyết thực tế, tài liệu nghiên cứu
để phục vụ cho đề tài rất phong phú (internet, tài liệu học tâp MBA, tài liệu quản trị chiến

lược của PGS. TS. Đào Duy Huân v.v…,) do đó có nhi
ều cơ sở để so sánh và chọn lọc
những cơ sở lý thuyết tốt nhất.
- Được sự hỗ trợ và giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, các phòng ban trong công ty
trong việc thu thập các số liệu chính xác của công ty SJC cũng như các ưu thế trong việc
cạnh tranh của công ty SJC với các công ty khác, qua đó giúp cho việc phân tích chiến
lược của công ty được cụ thể và đầy đủ hơn.
Tuy nhiên do giới hạn trong khoả
ng thời gian ngắn nên đề tài chưa thể đi sâu vào
lĩnh vực chuyên ngành để có thể phân tích cụ thể và đề xuất giải pháp thực hiện chiến
lược chi tiết hơn. Nội dung còn mang tính khái quát, chủ yếu là phân tích chiến lược hiện
tại của công ty và đề ra giải pháp hoàn thiện chiến lược. Bên cạnh đó, trong quá trình thu
thập số liệu qua việc phỏng vấn các chuyên gia gặp nhiều khó khăn, vì việc nhận định v

môi trường tác động, các đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay khó có
thể chính xác và cụ thể được, những nhận định chỉ mang tính chất tương đối. Do vậy, đề
tài không sao tránh khỏi những thiếu sót, mong quý Thầy Cô quan tâm đến các vấn đề
của đề tài và rất mong nhận được sự sửa chữa, đóng góp ý kiến thiết thực để tạo cho đề
tài này được hoàn thiện h
ơn.



Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 14

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHIẾN
LƯỢC HIỆN CÓ CỦA SJC
4.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN

– SJC.
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Sau một thời gian dài Nhà nước không quan tâm đến sự phát triển của thị trường
vàng, ngành kim hoàn và vào cuối năm 1988 đã xảy ra một cơn sốt giá vàng quá mạnh,
gây ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế xã hội. Do đó, UBND TP.HCM đã chính thức
thành lập công ty Vàng bạc Đá quý TP.HCM SJC và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 1
năm 1989, đến năm 1993 Công ty được thành lập lại. Đồng thời trong n
ăm 1993, công ty
quản lý các đơn vị trực thuộc, gồm: Xí nghiệp vàng bạc đá quý TP, Trung tâm Kim hoàn
Gài Gòn, Trung Tâm Thương Mại Quốc Tế, Xí Nghiệp Chế Biến thực phẩm xuất khẩu,
Xí nghiệp Xây Dựng và Trang trí nội thất (các doanh nghiệp này do chính SJC sáng lập
và đầu tư toàn bộ vốn ngay từ đầu thành lập). Đến năm 1995, công ty SJC và các đơn vị
trực thuộc trở thành thành viên của Tổng công ty Thương Mại Sài Gòn. Năm 1998, công
ty SJC và một số
đơn vị tách ra khỏi Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, trực thuộc sự
quản lý của Sở Thương Mại TP.HCM. Đến năm 2000, công ty trở lại là thành viên hạch
toán độc lập của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn.
Năm 2003, Công ty được quyết định tổ chức hoạt động theo mô hình Công ty mẹ
– công ty con, Hội đồng quản trị Công ty được công nhận và tổ chức lại Công ty theo mô
hình hoạt động. Năm 2004, ông Nguyễn Thành Long đượ
c bổ nhiệm làm Tổng giám đốc
Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn – SJC. Đến năm 2005, ban hành Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty SJC theo mô hình Công ty mẹ – công ty con. Và trong năm 2008,
Quy chế quản lý tài chính của Công ty Vàng Bạc Đá Quý Sài Gòn- SJC được phê duyệt
4.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu của SJC đến năm 2015:
- Tập trung mọi nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh chính là vàng bạc, đá
quý, nhằm duy trì, củng cố và phát triển thế đứng, uy tín, thị phần và nh
ịp độ tăng trưởng.
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________

Trang 15

- Tập trung đẩy mạnh sản xuất, chế tác nữ trang để thể hiện vai trò của một đơn vị
chủ lực trong việc thực hiện chiến lược công nghệ hóa ngành kim hoàn thành phố, hướng
mạnh về xuất khẩu.
- Tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ và hiệu quả theo hướng tăng cường
quy chế hóa để củng cố, tạo sự ổn định về tổ ch
ức hoạt động trong toàn hệ thống. Xây
dựng thành công mô hình Công ty mẹ – công ty con chuyên ngành vàng bạc đá quý của
thành phố mà SJC đã được chọm làm thí điểm.
- Mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh với phương thức thích hợp và loại hình
hiện đại. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và xuất khẩu.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG
TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ SÀI GÒN – SJC
4.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty
SJC là doanh nghiệp quốc doanh đầu tiên trong cả nước đã hình thành nên thương
hiệu vàng được sự tin cậy của người tiêu dùng, góp phần tiêu chuẩn hóa quản lý ngành
vàng và loại trừ tình trạng thao túng của tư nhân trên thị trường vàng trước đây. Đồng
thời là doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo, góp phần tích cực và có hiệu quả trong việc
đáp ứng cung cầu thị trường, thực hiện chủ tr
ương bình ổn giá vàng và kiềm chế lạm
phát. Để hiểu rõ về điều này, ta sẽ đi vào phân tích tình hình hoạt động kinh doanh vàng
tại công ty SJC:
Hiện nay công ty SJC đang chiếm trên 90% thị phần vàng cả nước.
Doanh số kinh doanh vàng bạc đá quý hiện đạt trên: 63.00 tỉ đồng/năm, tương
đương trên 3.6 tỉ USD
Để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, ta xem xét các bảng số
liệu sau:
Phụ lục 4: Tóm tắt kết quả kinh doanh c
ủa SJC trong 20 năm qua.


Dựa vào bảng tóm tắt tình hình kinh doanh của SJC trong 20 năm qua, ta thấy
công ty đã nỗ lực rất nhiều. Nếu như mức tăng doanh thu trong giai đoạn từ năm 1991
đến 2005 có sự tăng giảm chênh lệch không nhiều và ở mức thấp, khoảng dưới 2.600 tỉ
thì năm 2006 đến 2010 mức doanh thu tăng mạnh qua các năm. Như vậy, từ khi thực hiện
Đồ Án Tốt Nghiệp Thực hiện: Nguyễn Hoàng Vũ
_____________________________________________________________________________________________
Trang 16

việc chuyển sang mô hình công ty mẹ – công ty con, công ty đã đạt được những thành
tựu đáng kể:
- Trong 5 năm gần đây (2006 – 2010): bình quân đạt nhịp độ tăng trưởng 201%
năm về doanh thu, 204% năm về lợi nhuận và 180% năm về nộp ngân sách. So giai đoạn
5 năm (2006 – 2010) với số liệu thực hiện của cả 15 năm trước (1991 – 2005), doanh thu
bằng 643%, lợi nhuận bằng 253% và nộp ngân sách bằng 132%.
- Riêng trong năm 2010, Công ty đã
đạt các kỷ lục cao nhất về doanh thu: 3.6 tỉ
USD; lợi nhuận: 150.4 tỉ và nộp ngân sách: 128.7 tỉ.
- Vốn CSH: tính đến cuối năm 2010, tổng vốn chủ sở hữu tại Công ty mẹ là
255.16 tỉ, bằng 132% so với năm trước.
- Hiệu suất sử dụng vốn (ROE) toàn công ty, tính theo chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau
thế trên vốn chủ sở hữu: trung bình đạt 32.92% bằng 158% so với năm trước. Trong đó,
công ty mẹ đạt mức cao nhất: 38.16% bằng 162% so với năm trước và các công ty con
trung bình đạt: 18.94% bằng 107% so với năm trước.
- Lao động: Toàn hệ thống Công ty đã tăng lên 1.019 người. Tại công ty mẹ, lao
động tuyển dụng đã tăng từ 254 lên 342 người, làm bằng 135% so với năm trước, cũng là
mức cao nhất từ trước đến nay.
- Mức cổ tức: Bình quân của các công ty cổ phần trong toàn hệ thống đạt 15.7%
đơn v
ị (năm trước: 14.7%); trong đó, cổ tức các công ty con đạt 16.7% (năm trước:

15.6%).
4.2.2 Phân tích chiến lược của công ty theo mô hình Delta (DPM)
4.2.2.1 Sản phẩm tối ưu:
SJC sớm nhận thức được nhu cầu xã hội về loại vàng - tiền tệ dùng cho dự trữ.
Nhu cầu ấy là tập quán đã có từ nhiều năm trước. Năm 1989, SJC đã đầu tư trang thiết bị,
máy móc và nhập vàng tinh chất 99.99 để sản xuấ
t thành vàng miếng 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ
và 1 lượng mang nhãn hiệu “Rồng Vàng” và “Bông hồng”. Kết quả là, SJC đã thiết lập
một nhãn hiệu vàng mới đầu tiên cho TP.Hồ Chí Minh và cả nước sau năm 1975. Với
chất lượng đảm bảo và thuận tiện trong sử dụng, sản phẩm vàng SJC 99.99 đã nhanh

×