Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận môn thương mại 1 về công ty đại chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.64 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT

LUẬT THƯƠNG MẠI I
Tiểu luận:

CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Giáo viên hướng dẫn: ThS Dương Mỹ An
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Khánh Tồn
Ngơ Đức Anh
Lê Đăng Khoa
Phan Quỳnh Như


MỤC LỤC
I.KHÁI QUÁT:....................................................................Error: Reference source not found
1.1.Điều kiện để trở thành công ty đại chúng:???......Error: Reference source not found
1.2.Đặc điểm của Công ty đại chúng:...........................Error: Reference source not found
1.3.Phân loại:..................................................................Error: Reference source not found
1.4.Ưu điểm, Nhược điểm của Công ty đại chúng:.....Error: Reference source not found
II.ĐẶC ĐIỂM VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG:...............Error:
Reference source not found
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ:.......................................... Error: Reference source not found
2. Chào bán cổ phần ra công chúng:................................Error: Reference source not found
III.ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG Error: Reference
source not found
1. Cổ đông và đại hội đồng cổ đông................................ Error: Reference source not found
1.1. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông............................Error: Reference source not found


1.2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường Error: Reference source
not found
1.3. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông thường niên
................................................................................................. Error: Reference source not found
1.4. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông thường niên. Error:
Reference source not found
2. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Error: Reference
source not found
2.1. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị..................Error: Reference source not found
2.2. Thành phần Hội đồng quản trị..............................Error: Reference source not found
2.3. Họp Hội đồng quản trị.......................................... Error: Reference source not found
3. THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT VÀ BAN KIỂM SOÁT Error: Reference source not
found
3.1. Tư cách thành viên Ban kiểm soát........................Error: Reference source not found
3.2. Thành phần Ban kiểm soát................................... Error: Reference source not found
3.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban kiểm soát........Error: Reference source not found
4. Đặc điểm của công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết........Error: Reference
source not found


4.1. Thành viên Hội đồng quản trị...............................Error: Reference source not found
4.2. Quy chế nội bộ về quản trị công ty.......................Error: Reference source not found
4.3. Các tiểu ban của Hội đồng quản trị...................... Error: Reference source not found
4.4. Thư ký công ty......................................................Error: Reference source not found
4.5. Đào tạo về quản trị công ty...................................Error: Reference source not found
4.6. Tham dự Đại hội đồng cổ đơng của kiểm tốn viên độc lập Error: Reference source
not found
IV.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KHÁC VÀ NHẬN XÉT CỦA NHÓM:.....Error: Reference
source not found
1. Một số quy định Pháp luật về công ty đại chúng:........Error: Reference source not found

1.1. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn...................... Error: Reference source not found
1.2. Quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình...Error: Reference
source not found
1.3. Quy định về công bố thông tin khi mua lại cổ phiếu.....Error: Reference source not
found
1.4. Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch không công bằng. .Error: Reference source
not found
1.5. Quy định về chào mua công khai......................... Error: Reference source not found
2. Nhận xét của nhóm...................................................... Error: Reference source not found
V.Tài liệu tham khảo........................................................... Error: Reference source not found


CƠNG TY ĐẠI CHÚNG
KHÁI QT:
Cơng ty đại chúng là Cơng ty Cổ phần thuộc 1 trong 3 loại hình sau đây
- Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng;
- Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khốn;
- Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ VNĐ trở lên.
Theo khoản 1 điều 25 Luật Chứng khoán 2006.
Thế nào là chào bán cổ phiếu ra cơng chúng? Vì cổ phiếu là một loại chứng khốn nên có
thể hiểu chào bán cổ phiếu ra công chúng thông qua khái niệm chào bán chứng khốn ra
cơng chúng.
Chào bán chứng khốn ra cơng chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các
phương thức sau đây:
- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet.
- Chào bán chứng khoán cho 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp
- Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định

Thế nào là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp?
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty
cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
1.1. Điều kiện để trở thành công ty đại chúng:???
Các bước để trở thành Công ty đại chúng:
Bước 1: Gửi hồ sơ lên Uỷ ban chứng khốn nhà nước để được cơng nhận là cơng ty đại
chúng. Hồ sơ bao gồm:
-

Điều lệ công ty
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Thơng tin tóm tắt về mơ hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đơng
Báo cáo tài chính năm gần nhất

Bước 2: Uỷ ban chứng khốn nhà nước cơng nhận. Việc công nhận được thể hiện qua việc
công bố thông tin trên phương tiện thông tin của UBCKNN.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN có trách nhiệm cơng
bố tên, nội dung kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên các
phương tiện thông tin của UBCKNN.
1.2. Đặc điểm của Công ty đại chúng:
Nét đặc trưng của các cơng ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với
nhiều nhà đầu tư, do đó đặt ra u cầu quản trị cơng ty như là yếu tố khác biệt với vấn đề
quản lý công ty. Các đặc điểm cơ bản:


- Là công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005.
Đây là đặc điểm đầu tiên được ghi nhận tại điều 25 Luật chứng khoán sửa đổi bổ sung 2010.
Theo đó, cơng ty đại chúng mang đầy đủ các đặc điểm cơ bản công ty cổ phần, gồm:
o Về vốn điều lệ
o Về chủ sở hữu công ty và trách nhiệm hữu hạn của chủ sở hữu

o Cấu trúc vốn và tài chính linh hoạt
- Là tổ chức kinh tế cơ chế quản lý tập trung cao.
Bảng: So sánh công ty đại chúng và cơng ty cổ phần tư nhân
TIÊU

CƠNG TY ĐẠI CHÚNG

CHÍ

Đặc
trưng

Phát
hành cổ phiếu

CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ
NHÂN

+ Chào bán cổ phần ra
+ Không
công chúng
+ Không
+ Niêm yết cổ phiếu trên
+ Có ít nhất ba cổ đơng.
SGDCK
- Có ít nhất một trăm cổ đơng
và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ
động Việt Nam trở lên
+ 10 tỷ đồng


+Không bắt buộc, trừ những
công ty hoạt động một số lĩnh vực cụ
thể nào đó

Chuyể
+Phát hành cơng khai
+ Phát hành nội bộ (chỉ giới
n nhượng cổ +Phát hành nội bộ phải được
hạn trong các cổ đông sáng lập và
phần
UBCKNN phê chuẩn
những nhóm người được xác định
+Khơng hạn chế (trừ cổ phần ưu trước). Không được phát hành cổ
đãi biểu quyết. Khơng cần phải phiếu một cách cơng khai.
có sự đồng ý của các cổ đông
khác hoặc của công ty
+ Khả năng chuyển nhượng cổ phần
là không hạn chế, ngoại trừ cổ phần
ưu đãi biểu quyết, cổ phần của các cổ
đông sáng lập và một vài hạn chế cụ
thể khác được thể hiện trong Điều lệ
công ty
Thư ký
+ Bắt buộc phải có đối
cơng ty
với các cơng ty niêm yết
Cơng
bố thơng tin

+ Không bắt buộc


+ Công ty phải công bố
+ Không bắt buộc phải công
những thông tin liên quan đến bố thông tin ra cơng chúng
tình hình tài chính, hoạt động và
quản trị

- Có lượng cổ đơng nhiều.
Bản thân tên gọi “đại chúng” đã cho thấy số lượng cổ đông công ty, cổ đơng cơng ty đại
chúng khơng giới hạn và có khả năng thay đổi thường xuyên. Đây được xem là ưu điểm và


cũng là nhược điểm của loại hình này.
- Mối liên hệ chặt chẽ thị trường chứng khốn.
Cơng ty đại chúng là loại hình cơng ty được thiết kế phù hợp để huy động vốn từ cơng
chúng đầu tư thì thị trường chứng khốn chính là phương tiện để loại hình cơng ty này thực
hiện điều đó.
1.3. Phân loại:
Cơng ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong 3 loại hình sau (theo Điều 25 Luật
Chứng khốn):
- Cơng ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
- Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết tại SGDCK hoặc TTGDCK;
- Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng
khốn chun nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Với 3 loại hình trên, có thể nhận thấy Cơng ty đại chúng chưa niêm yết là loại hình 1 và 3,
Cơng ty đại chúng đã niêm yết trên SGDCK hoặc TTGDCK là loại hình 2.
Để thực hiện chào bán chứng khốn ra công chúng, công ty cổ phần phải đáp ứng được các
điều kiện theo quy định (Điều 12 Luật Chứng khốn):
1) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ
đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

2) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời khơng có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
3) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được
Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Một công ty muốn niêm yết cổ phiếu trên SGDCK Tp. Hồ Chí Minh nhất thiết phải là
CtyĐC. Tuy nhiên, một công ty cổ phần sau khi trở thành CtyĐC, khơng có nghĩa cơng ty
đã có thể niêm yết trên SGDCK. Để được niêm yết trên SGDCK, CtyĐC phải đáp ứng các
điều kiện tại Điều 8 Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ.
Từ các điều kiện để trở thành Công ty Đại chúng và Công ty Đại chúng niêm yết trên
SGDCK, Công ty Đại chúng chưa niêm yết và Công ty Đại chúng đã niêm yết khác nhau ở
một số điểm sau:
Công ty chưa niêm yết
Vốn điều
lệ

phải có vốn điều lệ từ 10 tỷ
phải có vốn điều lệ từ 80 tỷ
VNĐ trở lên
VNĐ trở lên

Năng lực
sản xuất kinh bán
doanh
Tính đại
chúng

nắm

Cơng ty niêm yết


có lãi 1 năm trước khi chào

có lãi 2 năm trước khi
niêm yết

yêu cầu tối thiểu 100 nhà
yêu cầu thêm điều kiện là
đầu tư nắm giữ không kể nhà đầu 100 cổ đơng nắm giữ ít nhất 20%
tư chun nghiệp là các tổ chức cổ phiếu có quyền biểu quyết
tài chính

Thời gian
khơng quy định tỷ lệ và
yêu cầu ban lãnh đạo phải
giữ cổ thời gian nắm giữ bắt buộc của nắm giữ 100% trong 6 tháng đầu


phiếu của các các thành viên lãnh đạo
thành viên trong
ban lãnh đạo
công ty

tiên và 50% trong 6 tháng tiếp
theo kể từ ngày niêm yết

1.4. Ưu điểm, Nhược điểm của Công ty đại chúng:
Ưu điểm:
- Công ty được xã hội biết đến do có tên tuổi xuất hiện cơng khai trên thị trường chứng
khốn, trên báo chí. Cơng ty đã khẳng định được danh tiếng, uy tín thì khi cần huy
động vốn ngồi xã hội, cơng ty dễ dàng có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu

với chi phí phát hành thấp hơn lần phát hành truớc.
- Công ty phải báo cáo cơng khai hoạt động của mình cho công chúng, nên chịu sự giám
sát của công chúng, xã hội. Thêm vào đó, hội đồng quản trị và ban giám đốc phải công
khai các hoạt động quản lý và điều hành công ty. Ban giám đốc phải chăm lo việc phát
triển công ty cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý, cơ cấu hợp lý vốn, nếu khơng thì các
giám đốc sẽ bị sa thải; như vậy hoạt động công ty đại chúng đã ràng buộc các giám
đốc phải tuân thủ pháp luật, điều hành công ty theo đúng luật công ty.
- Nhà nước bớt đuợc gánh nặng phải trợ giúp vốn ngân sách cho công ty, và như vậy
Nhà nước có thể tập trung sức lực vào nhiệm vụ trọng đại của mình là đầu tư cơ sở hạ
tầng.
Nhược điểm:
Khi phát hành, công ty sẽ phải chịu các chi phí đợt phát hành: chi phí th hãng kiểm
tốn độc lập để lập báo cáo kiểm toán hoạt động của cơng ty, chi phí th người bảo lãnh
phát hành, chi phí chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để xin phép phát hành, chi phí quảng cáo cho đợt
phát hành.

ĐẶC ĐIỂM VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN CỦA CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG:
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ:
Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và
không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Đặc điểm:
- Chỉ hướng tới một số lượng nhà đầu tư hạn chế, thông thường là những nhà đầu tư có
tổ chức hay những nhà đầu tư cá nhân có tiềm lực kinh tế hoặc những người có mối
quan hệ thân thiết với chủ thể phát hành. Pháp luật các nước quy định khác nhau về số
lượng nhà đầu tư tối thiểu được chào bán trong mỗi đợt chào bán riêng lẻ.
- Hoạt động này do nhiều văn bản phát luật khác nhau quy định tùy theo loại hình
Doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh. Đó là luật doanh nghiệp, luật các tổ chức tín

dụng, các Nghị định về cổ phần hóa, phát hành trái phiếu, chuyển đổi doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi thành cơng ty cổ phần…


- Hoạt động này thường gắn với việc thành lập cơng ty cổ phần và q trình chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp. Khi thành lập công ty cổ phần, các cổ đơng sáng lập
có thể tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ góp đủ số vốn điều lệ đã đăng ký. Các cơng
ty Nhà nước có thể lựa chọn phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ để tiến hành cổ
phần hóa.
2. Chào bán cổ phần ra công chúng:
Chào bán cổ ra công chúng là việc chào bán cổ phần theo 1 trong các phương thức sau:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng kể cả internet;
b) Chào bán cổ phần cho từ 100 nhà đầu tư trở lên không kể nhà đầu tư chuyên
nghiệp;
c) Chào bán cho số lượng nhà đầu tư không xác định.
Như vậy, chào bán cổ ra cơng chúng là hình thức huy động vốn bằng cách bán cổ phần rộng
rãi cho công chúng đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Một công ty đại chung chỉ
thực sự là đại chúng khi tỷ lệ cổ phần do nhà đầu tư cá nhận chiếm số lượng đáng kể trong
tổng số cổ phần được chào bán của công ty.
Đặc điểm:
- Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng chỉ diễn ra trên thị trường sơ cấp;
- Là hoạt động duy nhất có thể thiết lập được mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và
nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào cơng ty cổ phần. Các loại hình cơng
ty khác ngồi cổ phần như công ty TNHH, công ty hợp danh, nhà đầu tư muốn trở
thành chủ sở hữu công ty bắt buộc phải tham gia vào hoạt động thành lập công ty đó.
- Trong q trình chào bán, tổ chức phát hành và nhà đầu tư không trực tiếp liên hệ với
nhau mà bắt buộc phải qua trung gian là công ty chứng khoán thực hiện tổ chức đấu
giá cổ phần hoặc cơng ty chứng khốn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho
doanh nghiệp. Tổ chức phát hành không được phép tự mình bán cổ phiếu cho nhà đầu
tư mà buộc phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo quyền lợi cho nhà

đầu tư.

ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC QUẢN TRỊ CỦA CƠNG TY ĐẠI
CHÚNG
1. Cổ đơng và đại hội đồng cổ đông
1.1. Quyền và nghĩa vụ của cổ đơng
1. Cổ đơng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn
bản pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, đặc biệt là:
a) Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần đã được thanh toán đầy đủ và được ghi trong sổ cổ
đông của công ty, trừ một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
b) Quyền được đối xử công bằng. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho cổ đơng sở
hữu các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Trường hợp cơng ty có các loại cổ phần ưu
đãi, các quyền và nghĩa vụ gắn liền với các loại cổ phần ưu đãi phải được công bố đầy đủ
cho cổ đông và phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua;


c) Quyền được thông báo đầy đủ thông tin định kỳ và thông tin bất thường về hoạt động của
công ty;
d) Quyền và trách nhiệm tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền
biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa;
đ) Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần trong
công ty.
2. Cổ đông có quyền bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình. Trong trường hợp quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật hoặc vi
phạm những quyền lợi cơ bản của cổ đông theo quy định của pháp luật, cổ đông có quyền
đề nghị hủy quyết định đó theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Trường hợp các quyết
định vi phạm pháp luật gây tổn hại tới công ty, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng giám đốc) điều hành phải đền bù cho công ty theo trách nhiệm của mình. Cổ đơng có
quyền u cầu cơng ty bồi thường tổn thất theo quy định của pháp luật.

1.2. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường
1. Công ty đại chúng phải xây dựng và công bố trên trang thông tin điện tử của cơng ty quy
định về trình tự, thủ tục triệu tập và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ công ty, gồm các nội dung
chính sau:
a) Thơng báo về việc chốt danh sách cổ đơng có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông;
b) Thông báo triệu tập Đại hội đồng cổ đông;
c) Cách thức đăng ký tham dự Đại hội đồng cổ đông;
d) Cách thức bỏ phiếu;
đ) Cách thức kiểm phiếu, đối với những vấn đề nhạy cảm và nếu cổ đông có u cầu, cơng
ty đại chúng phải chỉ định tổ chức độc lập thực hiện việc thu thập và kiểm phiếu;
e) Thông báo kết quả kiểm phiếu;
g) Cách thức phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
h) Lập biên bản Đại hội đồng cổ đông;
i) Thông báo quyết định Đại hội đồng cổ đông ra công chúng;
k) Các vấn đề khác.
2. Công ty đại chúng phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục về triệu tập Đại hội đồng cổ đông
theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và các quy định nội bộ của công ty. Công ty
đại chúng phải công bố thông tin về việc chốt danh sách cổ đơng có quyền tham dự họp Đại
hội đồng cổ đông tối thiểu năm (05) ngày trước ngày chốt danh sách. Công ty đại chúng
không được hạn chế cổ đông tham dự Đại hội đồng cổ đông, phải tạo điều kiện cho cổ đông
thực hiện việc uỷ quyền đại diện tham gia Đại hội đồng cổ đông hoặc bỏ phiếu bằng thư bảo
đảm khi cổ đơng có u cầu. Cơng ty đại chúng phải hướng dẫn thủ tục ủy quyền và lập
giấy ủy quyền cho các cổ đông theo quy định.
3. Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập Đại hội đồng cổ đông sắp xếp chương trình nghị
sự, bố trí địa điểm và thời gian hợp lý để thảo luận và biểu quyết từng vấn đề trong chương
trình họp Đại hội đồng cổ đơng.
4. Công ty đại chúng phải cố gắng tối đa trong việc áp dụng các công nghệ thông tin hiện



đại để cổ đơng có thể tham gia vào các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông một cách tốt nhất,
bao gồm hướng dẫn cổ đông bỏ phiếu từ xa, biểu quyết thông qua họp Đại hội đồng cổ đông
trực tuyến.
5. Hàng năm công ty đại chúng phải tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông thường niên theo
quy định của Luật Doanh nghiệp. Việc họp Đại hội đồng cổ đơng thường niên khơng được
tổ chức dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản.
6. Công ty đại chúng quy định trong Điều lệ công ty hoặc trong các quy định nội bộ các
nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết
định của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, công ty đại chúng phải
đảm bảo gửi, công bố đầy đủ tài liệu và đảm bảo thời gian hợp lý cho các cổ đông xem xét
tài liệu trước khi gửi phiếu biểu quyết như trường hợp tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông.
1.3. Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị tại Đại hội đồng cổ đông thường niên
Báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông thường niên tối thiểu
phải bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình hoạt động của cơng ty trong năm tài chính;
- Hoạt động, thù lao và chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội
đồng quản trị;
- Tổng kết các cuộc họp của Hội đồng quản trị và các quyết định của Hội đồng quản trị;
- Kết quả giám sát đối với Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành;
- Kết quả giám sát đối với các cán bộ quản lý khác;
- Các kế hoạch trong tương lai.
1.4. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát tại Đại hội đồng cổ đông thường niên
Báo cáo hoạt động của Ban kiểm sốt trình Đại hội đồng cổ đơng thường niên tối thiểu phải
bao gồm các nội dung sau:
- Hoạt động, thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm sốt và từng thành viên Ban kiểm
soát;
- Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các quyết định của Ban kiểm sốt;
- Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của cơng ty;
- Kết quả giám sát đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều
hành và các cán bộ quản lý khác;

- Báo cáo đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc) điều hành và cổ đông.
2. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VÀ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
2.1. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị là những người không thuộc đối tượng mà pháp luật và
Điều lệ công ty cấm làm thành viên Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có thể
khơng phải là cổ đơng của cơng ty.
2. Công ty đại chúng cần hạn chế thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm các chức danh
quản lý trong bộ máy điều hành của công ty để đảm bảo tính độc lập của Hội đồng quản trị.


3. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám
đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ
đông thường niên.
2.2. Thành phần Hội đồng quản trị
1. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị ít nhất là ba (03) người và nhiều nhất là mười một
(11) người. Cơ cấu Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên có kiến
thức và kinh nghiệm về pháp luật, tài chính và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
2. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên kiêm
điều hành và các thành viên khơng điều hành, trong đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số
thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.
3. Trong trường hợp một thành viên bị mất tư cách thành viên theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty, bị cách chức, miễn nhiệm hoặc vì một lý do nào đó khơng thể tiếp tục
làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm người khác tạm thời
làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Việc bầu mới thành viên
Hội đồng quản trị thay thế phải được thực hiện tại Đại hội đồng cổ đông gần nhất.
2.3. Họp Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị tổ chức họp theo đúng trình tự được quy định tại Điều lệ và Quy chế
nội bộ của công ty. Việc tổ chức họp Hội đồng quản trị, chương trình họp và các tài liệu liên
quan được thông báo trước cho các thành viên Hội đồng quản trị theo đúng thời hạn quy

định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị phải được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và các thành
viên Hội đồng quản trị tham gia vào phiên họp phải ký tên vào các biên bản cuộc họp. Biên
bản họp Hội đồng quản trị phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật và Điều lệ cơng
ty.

3. THÀNH VIÊN BAN KIỂM SỐT VÀ BAN KIỂM SỐT
3.1. Tư cách thành viên Ban kiểm sốt
1. Thành viên Ban kiểm sốt là những người khơng thuộc đối tượng mà pháp luật và Điều lệ
công ty cấm làm thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát phải là người có trình
độ chun mơn và kinh nghiệm. Thành viên Ban kiểm sốt có thể khơng phải là cổ đơng
của cơng ty.
2. Thành viên Ban kiểm sốt khơng phải là người trong bộ phận kế tốn, tài chính của công
ty và không phải là thành viên hay nhân viên của cơng ty kiểm tốn độc lập đang thực hiện
kiểm tốn các báo cáo tài chính của cơng ty.
3.2. Thành phần Ban kiểm soát
1. Số lượng thành viên Ban kiểm sốt ít nhất là ba (03) người và nhiều nhất là năm (05)
người. Trong Ban kiểm sốt có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm tốn viên.
2. Trưởng Ban kiểm sốt là người có chun mơn về kế tốn.


3.3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm sốt chịu trách nhiệm trước cổ đơng của cơng ty về các hoạt động giám sát của
mình. Ban kiểm sốt có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính cơng ty, tính hợp pháp
trong các hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều
hành, cán bộ quản lý khác, sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị,
Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành và cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty và cổ đông.
2. Ban kiểm sốt phải họp ít nhất hai (02) lần trong một năm, số lượng thành viên tham dự
họp ít nhất là hai phần ba (2/3) số thành viên Ban kiểm soát. Biên bản họp Ban kiểm soát

được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và các thành viên Ban kiểm soát tham dự họp phải ký
tên vào các biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của Ban kiểm soát phải được lưu giữ nhằm
xác định trách nhiệm của từng thành viên Ban kiểm soát.
3. Trong các cuộc họp của Ban kiểm sốt, Ban kiểm sốt có quyền u cầu thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành, thành viên kiểm tốn nội bộ (nếu có)
và kiểm toán viên độc lập tham dự và trả lời các vấn đề mà các thành viên Ban kiểm soát
quan tâm.
4. Trường hợp Ban kiểm soát phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều
lệ công ty của các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành và
các cán bộ quản lý khác, Ban kiểm sốt phải thơng báo bằng văn bản với Hội đồng quản trị
trong vòng bốn mươi tám (48) giờ, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả. Sau thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày ra thơng báo nêu trên,
nếu người có hành vi vi phạm khơng chấm dứt vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả,
Ban kiểm sốt có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về vấn đề
này.
5. Ban kiểm sốt có quyền lựa chọn và đề nghị Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn tổ chức
kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của cơng ty đại chúng.
6. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều
8 Thông tư này.
4. Đặc điểm của công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết
4.1. Thành viên Hội đồng quản trị
1. Công ty đại chúng quy mô lớn và cơng ty niêm yết phải có ít nhất là năm (05) thành viên
Hội đồng quản trị và tối đa mười một (11) thành viên Hội đồng quản trị.
2. Cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên nắm giữ
các chức danh điều hành với các thành viên độc lập, trong đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng
số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập.
3. Thành viên Hội đồng quản trị của một công ty không được đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị của trên năm (05) công ty khác, trừ trường hợp là thành viên Hội đồng quản
trị của các công ty trong cùng tập đồn hoặc các cơng ty hoạt động theo nhóm công ty, bao
gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc là người đại diện của cơng ty quản lý

quỹ, cơng ty đầu tư chứng khốn.
4.2. Quy chế nội bộ về quản trị công ty
1. Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ về quản trị công


ty. Quy chế nội bộ về quản trị công ty không được trái với các nguyên tắc và quy định hiện
hành về quản trị công ty. Quy chế nội bộ được công bố trên trang thông tin điện tử của công
ty. Quy chế nội bộ về quản trị công ty gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Trình tự, thủ tục về triệu tập và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đơng;
b) Trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản
trị;
c) Trình tự, thủ tục tổ chức họp Hội đồng quản trị;
d) Trình tự, thủ tục lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý;
đ) Quy trình, thủ tục phối hợp hoạt động giữa Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám
đốc (Tổng giám đốc) điều hành;
e) Quy định về đánh giá hàng năm đối với hoạt động, khen thưởng và kỷ luật đối với thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành và
các cán bộ quản lý khác;
g) Quy trình, thủ tục về việc thành lập và hoạt động của các tiểu ban thuộc Hội đồng quản
trị.
4.3. Các tiểu ban của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị cần thành lập các tiểu ban để hỗ trợ hoạt động của Hội đồng quản trị,
bao gồm tiểu ban chính sách phát triển, tiểu ban nhân sự, tiểu ban lương thưởng và các tiểu
ban đặc biệt khác theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
2. Tiểu ban nhân sự và tiểu ban lương thưởng phải có ít nhất một (01) thành viên Hội đồng
quản trị độc lập làm trưởng ban.
3. Hội đồng quản trị quy định chi tiết về việc thành lập, trách nhiệm của các tiểu ban và
trách nhiệm của từng thành viên.
4. Trường hợp các cơng ty khơng thành lập các tiểu ban thì Hội đồng quản trị cử thành viên
Hội đồng quản trị độc lập phụ trách riêng về từng vấn đề như lương thưởng, nhân sự.

4.4. Thư ký công ty
1. Để hỗ trợ cho hoạt động quản trị công ty được tiến hành một cách có hiệu quả, Hội đồng
quản trị phải chỉ định ít nhất một (01) người làm Thư ký cơng ty. Thư ký cơng ty phải là
người có hiểu biết về pháp luật. Thư ký công ty không được đồng thời làm việc cho cơng ty
kiểm tốn đang thực hiện kiểm tốn các báo cáo tài chính của cơng ty.
4.5. Đào tạo về quản trị công ty
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc)
điều hành, Thư ký công ty của công ty đại chúng phải tham gia các khóa đào tạo về quản trị
công ty tại các cơ sở đào tạo được Ủy ban Chứng khốn Nhà nước cơng nhận.
4.6. Tham dự Đại hội đồng cổ đơng của kiểm tốn viên độc lập
Kiểm tốn viên hoặc đại diện cơng ty kiểm tốn phải được mời dự họp Đại hội đồng cổ
đông thường niên để phát biểu ý kiến tại Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề liên quan đến
Báo cáo tài chính năm trong trường hợp Báo cáo kiểm tốn có các khoản ngoại trừ trọng
yếu.


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KHÁC VÀ NHẬN XÉT CỦA NHÓM:
1. Một số quy định Pháp luật về công ty đại chúng:
1.1. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn
Ngày 2/8/2007, UBCKNN ban hành công văn số 545/UBCK-PTTT hướng dẫn về việc báo
cáo sở hữu của cổ đông lớn. Theo đó, UBCKNN u cầu các cơng ty đại chúng (cả niêm yết
trên Sở GDCK TPHCM, TTGDCK Hà Nội và chưa niêm yết nhưng đã đăng ký với
UBCKNN) phải báo cáo về sở hữu và báo cáo về thay đổi sỡ hữu.
Thời hạn báo cáo là 7 ngày theo lịch (bao gồm ngày nghỉ, lễ), kể từ ngày trở thành cổ đơng
lớn, và kể từ ngày có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu trong báo cáo sở hữu của cổ
đơng lớn hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm (1%) số
lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành.
Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn và thay đổi sở hữu đã được quy định rõ trong Luật
Chứng khốn. Ngồi ra, tại Thông tư 38/2007/TT-BTC về việc công bố thông tin trên thị
trường chứng khốn cũng quy định thêm cơng bố thông tin về giao dịch của các cổ đông nội

bộ.
1.2. Quy định về công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình
Điểm 2.2 Khoản 2, Mục II Thông tư số 18/2007/TT-BTC quy định công ty đại chúng không
được mua lại cổ phần của các đối tượng sau đây làm cổ phiếu quỹ:
− Người mua quản lý công ty; vợ chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con ni,
anh chị em ruột của cá nhân đó;
− Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và
điều lệ công ty;
− Cổ đơng có cổ phần chi phối, trừ trường hợp Nhà nước thực hiện bán bớt cổ phần để
giảm tỉ lệ sở hữu.

1.3. Quy định về công bố thông tin khi mua lại cổ phiếu
Khoản 2 Điều 30 Luật chứng khoán 2006 quy định, khi cơng ty đại chúng có cổ phiếu niêm
yết tại Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK nếu mua lại cổ phiếu của chính mình phải cơng
khai thơng tin về việc mua lại chậm nhất là 07 ngày, trước ngày thực hiện việc mua lại.
Thông tin bao gồm các nội dung sau đây:





Mục đích mua lại;
Số lượng cổ phiếu được mua lại;
Nguồn vốn để mua lại;
Thời gian thực hiện.

1.4. Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch khơng cơng bằng
Cơng ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản trị,



Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, người phụ trách tài
chính, phụ trách kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng
thu được từ việc tiến hành mua và bán chứng khốn của cơng ty trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày mua hoặc bán.
Công ty đại chúng và cổ đơng của cơng ty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản
lợi nhuận từ các giao dịch không công bằng quy định bởi pháp luật.

1.5. Quy định về chào mua công khai
Thông tư 194/2009/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 02/10/2009 quy định về việc
chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng như sau:
Chào mua công khai là thủ tục đăng ký, thông báo công khai ý định mua, thực hiện mua và
các thủ tục khác liên quan đến việc mua một phần hoặc tồn bộ cổ phần có quyền biểu
quyết của một công ty đại chúng theo quy định tại Điều 32 Luật Chứng khốn. Chào mua
cơng khai chứng chỉ quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng dạng đóng (sau đây gọi
tắt là chứng chỉ quỹ đóng) cũng được hiểu tương tự.
Các trường hợp phải chào mua công khai
1.1. Trường hợp phải chào mua công khai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật
Chứng khoán, bao gồm:
a. Tổ chức, cá nhân và người có liên quan chưa nắm giữ hoặc đang nắm giữ dưới 25% cổ
phần của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua dẫn đến sở hữu từ
25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của một công ty đại chúng hoặc
25% trở lên số chứng chỉ quỹ đóng.
b. Tổ chức, cá nhân và người có liên quan đã nắm giữ từ 25% trở lên tổng số cổ phiếu có
quyền biểu quyết của một cơng ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng mà có ý định mua
tiếp số cổ phiếu có quyền biểu quyết dạng lưu hành của một cơng ty đại chúng hoặc chứng
chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu đạt tới mức 51%, 65% và 75%.
1.2. Chào mua công khai cổ phiếu thuộc sở hữu của người bị buộc phải bán quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khốn bao gồm:
a. Cơng ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ theo
phương án được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

b. Trường hợp chào mua theo quyết định của tịa án có thẩm quyền.
Trường hợp không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai
2.1. Tổ chức, cá nhân không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai trong các trường
hợp sau đây:
a. Mua cổ phiếu mới, chứng chỉ quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên số
cổ phần có quyền biểu quyết của cơng ty đại chúng, số chứng chỉ của quỹ đầu tư chứng
khoán đại chúng theo phương án phân phối đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại
chúng, Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khốn đại chúng thơng qua.
b. Cổ đơng của công ty đại chúng hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng
chuyển nhượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ cho một tổ chức hoặc cá nhân khác làm thay


đổi tỷ lệ sở hữu vượt quá 25% phải được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng hoặc đại
hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng chấp thuận.
c. Chuyển nhượng cổ phần giữa các công ty trong cùng tập đồn, tổng cơng ty theo mơ hình
cơng ty mẹ, cơng ty con.
2.2. Trước khi thực hiện giao dịch chào mua công khai, tổ chức, cá nhân mua cổ phiếu của
công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khốn
Nhà nước và cơng bố thơng tin bất thường theo quy định của pháp luật.

2. Nhận xét của nhóm
Tính đến nay có 1.257 DN đã đăng ký cơng ty đại chúng, trong đó có 767 cơng ty đại
chúng chưa niêm yết. Tuy nhiên, nếu so với số DNNN đã cổ phần hóa, hay nói cách khác là
đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra cơng chúng, thì con số trên còn khá nhỏ
Trong năm đầu tiên thực thi Luật Chứng khốn (2008), đã có 6 DN bị UBCK xử phạt
vì lý do không đăng ký công ty đại chúng trong khi đủ điều kiện là công ty đại chúng (vốn
điều lệ trên 10 tỷ đồng hoặc có trên 100 cổ đông hoặc đã từng huy động vốn từ công chúng).
Năm 2009, có thêm 5 DN bị xử phạt và từ đó đến nay, mỗi năm có một vài DN bị xử phạt vì
lỗi này.
Tính đến hết q I/2014, cả nước đã cổ phần hóa được 3.665 DN và 415 bộ phận

DN. Cộng thêm số DNNN cổ phần hóa trong quý II năm nay, theo ước tính của ĐTCK, đã
có khoảng 3.700 DNNN thực hiện cổ phần hóa. Những DN cổ phần hóa theo hình thức chào
bán cổ phần ra cơng chúng, theo Luật Chứng khoán, là thuộc đối tượng phải đăng ký nghĩa
vụ công ty đại chúng với nhà quản lý.
Các quy định pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng là những quy
định rất cần thiết và cần phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời và có chế tài xử
phạt nghiêm khắc cho những cơng ty vi phạm vì cơng ty đại chúng là những cơng ty có số
lượng cổ đơng sử hữu lớn, và phần lớn họ là nhà đầu tư, khơng trực tiếp điều hành cơng ty
do đó họ cần có đầy đủ thơng tin để nắm được hoạt động của công ty họ đã đầu tư vào. Việc
Pháp luật ban hành nhiều quy định chặt chẽ đối với công ty đại chúng là tạo một môi trường
đầu tư trong sạch, hấp dẫn, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.

Tài liệu tham khảo

− Luật chứng khoán 2006, Luật chứng khoán sửa đổi 2010
− Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán.
− Nghị định số 85/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
− Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02/08/2010 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Chứng khoánhhl
− Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻhhl
− Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04/06/2009 về phát hành trái phiếu quốc tế
114/2008/NĐ-CP 03/11/2008 Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của








Luật Phá sản đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm,
chứng khốn và tài chính khác.
Thông tư số 121/2012 ngày 26/7/2012 của ủy ban chứng khốn nhà nước quy định
về quản trị cơng ty đại chúng
Thông tư số 204 ngày 19/11/2012 của Ủy ban chứng khoán nhà nước hướng dẫn thủ
tục chào bán chứng khoán ra công chúng
Thông tư số 52/2012/TT-BTC 05/04/2012 Thông tư Hướng dẫn về việc công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán
Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khốn Cơng ty đại chúng chưa niêm yết
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
108/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ tài chính. 3. Trong trường hợp một thành
viên bị mất tư cách thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ cơng ty, bị
cách chức, miễn nhiệm hoặc vì một lý do nào đó khơng thể tiếp tục làm thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị có thể bổ nhiệm người khác tạm thời làm thành
viên Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Việc bầu mới thành viên
Hội đồng quản trị thay thế phải được thực hiện tại Đại hội đồng cổ đông gần nhất.



×