TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ VIỆT ANH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ VIỆT ANH
PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI
PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG
DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN
THÁI NGUYÊN - 2015
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân.
Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong q trình cơng tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế và
dẫn rõ ràng.
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em
Tác giả luận văn
hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Lê Việt Anh
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Việt Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
iv
1.4. Kinh nghiệm về phát triển công tác đào tạo nghề trên thế giới và ở
MỤC LỤC
Việt Nam ............................................................................................. 34
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề trên thế giới ............................... 34
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công tác đào tạo nghề tại Việt Nam
(kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An) ........................................................ 36
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vii
1.4.3. Kinh nghiệp phát triển công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao
DANH MỤC BẢNG, HÌNH .......................................................................... viii
đẳng Nghề du lịch và dịch vụ Hải Phòng ........................................... 44
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 45
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 46
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................. 46
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................ 46
4. Đóng góp của đề tài luận văn ........................................................................ 3
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu /thông tin /dữ liệu .................................. 46
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 47
ĐÀO TẠO NGHỀ ............................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nghề và công tác đào tạo nghề ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm nghề ....................................................................................... 4
1.1.2. Đặc trƣng của nghề ................................................................................. 5
2.2.4.
................................................ 48
2.3. Các chỉ tiêu sử dụng đánh giá hoạt động đào tạo nghề tại Trƣờng
Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại ....................................................... 49
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
1.1.3. Khái niệm đào tạo ................................................................................... 6
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI............... 50
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề .......................................................................... 6
3.1. Giới thiệu chung về Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .............. 50
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề ............................................................................ 7
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà trƣờng .............................. 50
1.1.6. Các hình thức đào tạo nghề ..................................................................... 9
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại. ......... 51
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề của một trƣờng .......... 12
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 12
phận của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .......................... 51
1.2.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 18
3.1.4. Quy mô, cơ cấu đội ngũ giáo viên của Nhà trƣờng .............................. 54
1.3. Vai trò của đào tạo nghề........................................................................... 30
3.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Du lịch
1.3.1. Về mặt kinh tế ....................................................................................... 30
1.3.2. Về mặt xã hội ........................................................................................ 31
và Thƣơng mại .................................................................................... 58
3.2.1. Thực trạng quy mô, cơ cấu đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng
1.3.3. Về mặt văn hoá...................................................................................... 31
Du lịch và Thƣơng mại ....................................................................... 58
1.3.4. Về mặt trật tự, an toàn xã hội ................................................................ 33
3.2.2. Kết quả học tập của học sinh ................................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
v
vi
3.2.3. Tỷ lệ học sinh có việc làm sau khi tốt nghiệp ....................................... 63
3.2.4. Tỷ lệ học sinh có việc làm ổn định ....................................................... 64
3.2.5. Tỷ lệ học sinh đƣợc doanh nghiệp đặt hàng ......................................... 65
3.2.6. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lƣợng đào tạo nghề của Nhà trƣờng ........ 66
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 68
3.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 68
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
3.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 71
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH VÀ THƢƠNG MẠI ....................... 73
4.1. Dự báo nhu cầu lao động đƣợc đào tạo nghề lĩnh vực du lịch trong
thời kỳ 2016-2020 và tầm nhìn 2030 .................................................. 73
4.2. Mục tiêu của cơng tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch
và Thƣơng mại .................................................................................... 75
4.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 75
4.2.2. Các mục tiêu cụ thể ............................................................................... 75
4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển công tác đào tạo nghề tại
Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .......................................... 76
4.3.1. Hoàn thiện xây dựng nội quy, quy chế của Nhà trƣờng ....................... 76
4.3.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý ....... 79
4.3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất ......................................................... 83
4.3.4. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà trƣờng và Doanh nghiệp............... 86
4.3.5. Hồn thiện cơng tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề ............................ 91
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
1. Kết luận ....................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
viii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
CĐN
:
Cao đẳng nghề
CNKT
:
Công nhân kỹ thuật
CSDN
:
Cơ sở dạy nghề
CSVC
:
Cơ sở vật chất
ĐTN
:
Đào tạo nghề
GTVT
:
Giao thông vận tải
GVDN
:
Giáo viên dạy nghề
HSSV
:
Học sinh sinh viên
KCN
:
Khu công nghiệp
KTCN
:
Kỹ thuật công nghiệp
Bảng:
Bảng 3.1: Số lƣợng, cơ cấu lực lƣợng lao động của Trƣờng theo trình độ ..... 55
Bảng 3.2: Số lƣợng giáo viên cơ hữu của Trƣờng theo ngành đào tạo ........... 57
Bảng 3.3: Quy mô tuyển sinh của Nhà trƣờng qua các năm .......................... 58
Bảng 3.4: Quy mô đào tạo nghề qua các năm ................................................. 59
Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu nghề đào tạo của Trƣờng năm 2014 ................. 60
Bảng 3.6: Kết quả tốt nghiệp qua các năm học............................................... 62
Bảng 3.7: Tỷ lệ học sinh có việc làm sau khi tốt nghiệp ................................ 63
Bảng 3.8: Tỷ lệ học sinh có việc làm ổn định sau khi tốt nghiệp ................... 64
Bảng 3.9: Tỷ lệ học sinh đƣợc doanh nghiệp đặt hàng ................................... 65
Bảng 3.10: Ý kiến của doanh nghiệp về chất lƣợng lao động ........................ 67
KT-XH :
Kinh tế - xã hội
TB&XH :
Thƣơng binh xã hội
TCN
:
Trung cấp nghề
Hình:
XKLĐ
:
Xuất khẩu lao động
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại .... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1
2
MỞ ĐẦU
Hồng và tỉnh Hải Dƣơng. Đến thời điểm hiện nay, Nhà trƣờng đã có bề dày
đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng trên 50 năm. Hằng năm, Nhà
1. Tính cấp thiết của đề tài
trƣờng cung cấp cho thị trƣờng từ 200 đến 300 lao động có tay nghề ở các
Thực tế tại Việt Nam trong những năm gần đây đang có sự dịch chuyển
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Với số lƣợng và cơ
đáng kể lực lƣợng lao động từ nông nghiệp, nông thôn sang làm việc ở khu
cấu học sinh sinh viên đƣợc đào tạo nghề ra trƣờng hằng năm, vẫn chƣa đáp
vực cơng nghiệp và dịch vụ. Đó chính là cơ sở của thực trạng lao động trong
ứng đƣợc nhu cầu nhân lực cho thị trƣờng lao động. Chính vì những lý do trên
cơng nghiệp vẫn chủ yếu là lao động phổ thông, mới chỉ tham gia vào quá
mà em chọn vấn đề: “Phát triển công tác đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
trình lao động đơn giản trong các nhà máy nên năng suất lao động còn thấp,
Du lịch và Thương mại” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
thu nhập của ngƣời lao động chƣa đảm bảo ổn định đƣợc cuộc sống. Mặt
2. Mục tiêu nghiên cứu
khác, sự yếu kém về lao động lành nghề, lao động qua đào tạo đã ảnh hƣởng
2.1. Mục tiêu chung
xấu đến sự phát triển. Hải Dƣơng là tỉnh nằm trong khu vực đồng bằng Bắc
Đề xuất các biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm phát triển công tác đào
Bộ, có điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Hiện tại, toàn tỉnh đã quy
tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại để đáp ứng ngày
hoạch, triển khai và đƣa vào khai thác sử dụng 10 khu công nghiệp với tổng
một tốt hơn nhu cầu nhân lực lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ, thƣơng
diện tích 2.719 ha. Cơng suất khai thác các khu cơng nghiệp ƣớc đạt trên
mại cho tỉnh Hải Dƣơng, khu vực đồng bằng sông Hồng và cho nhu cầu
70%, tƣơng đƣơng số vốn trên 350 triệu USD và thu hút hàng trăm ngàn lao
xuất khẩu lao động.
động từ các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Trong định hƣớng phát triển, Hải Dƣơng ra sức thực hiện các kế hoạch,
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng tác phát triển đào tạo nghề; Nghiên
chỉ tiêu đặt ra để trở thành một tỉnh cơng nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về nguồn
cứu một vài bài học thực tiễn về công tác đào tạo nghề của một quốc gia và
nhân lực phục vụ cho các khu cơng nghiệp, hiện đại hố nơng thơn và cho các
một địa phƣơng có hoạt động đào tạo nghề phát triển.
làng nghề rất lớn và cấp thiết. Đồng thời, đào tạo nghề để giải quyết việc cho
Đánh giá đúng thực trạng công tác đào tạo nghề của Trƣờng Cao đẳng
số lao động của các địa phƣơng trong diện thu hồi đất xây dựng các khu công
Du lịch và Thƣơng mại, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của
nghiệp cũng đang đƣợc tỉnh quan tâm và là nỗi bức xúc của mỗi địa phƣơng
hạn chế trong công tác đào tạo nghề của Nhà trƣờng.
và ngƣời lao động.
Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại là cơ sở giáo dục công lập
Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác đào tạo nghề
của Nhà trƣờng và các biện pháp cụ thể để thực thi các giải pháp đã đề xuất.
trực thuộc Bộ Cơng Thƣơng đóng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, có nhiệm vụ
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
đào tạo nhân lực ở các trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp gồm cả hệ
3.1. Đối tượng nghiên cứu
chính quy và hệ nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực thuộc lĩnh vực kinh doanh du
lịch, thƣơng mại cho nhu cầu xuất khẩu lao động, khu vực đồng bằng sông
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo nghề
tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại.
3
4
Chƣơng 1
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Công tác đào tạo nghề.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Về thời gian: Thời gian: Giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
VỀ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
Về khơng gian: Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại.
4. Đóng góp của đề tài luận văn
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch
1.1. Cơ sở lý luận về nghề và công tác đào tạo nghề
1.1.1. Khái niệm nghề
Nói đến khái niệm nghề, có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau.
và Thƣơng mại, chỉ ra đƣợc điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo phân
trong cơng tác đào tạo nghề, trên cơ sở đó đề xuất đƣợc một số giải pháp
nhằm phát triển công tác đào tạo nghề cho Nhà trƣờng.
công lao động trong xã hội”.
Với cách tiếp cận này, mỗi ngƣời trong hệ thống phân công lao động xã
5. Kết cấu của luận văn
Lời mở đầu
hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công việc, những công việc này lặp đi lặp
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề.
lại thƣờng xuyên, từ ngày này sang ngày khác, nội dung của những công việc
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
đó khơng hoặc ít thay đổi, và nó đƣợc hiểu là nghề.
Nghề, cũng có thể đƣợc hiểu là một hình thức phân cơng lao động, nó
Chương 3: Thực trạng công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao đẳng Du
lịch và Thƣơng mại.
Chương 4: Giải pháp phát triển công tác đào tạo nghề tại Trƣờng Cao
đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hồn thành
những công việc nhất định1.
đẳng Du lịch và Thƣơng mại.
Kết luận
Nhƣ vậy, nghề là một thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động trong xã
hội. Để có thể làm đƣợc một nghề, ngƣời lao động cần phải có kiến thức về lý
thuyết của một hoặc một vài môn khoa học nào đó, những kỹ năng thực hành
đến mức thành thạo. Thơng qua q trình lao động của mỗi ngƣời lao động
đối với nghề của mình, họ sẽ hồn thành cơng việc mà nghề đó u cầu, từ đó
tạo ra đƣợc những sản phẩm vật chất và tinh thần, phục vụ cho bản thân họ,
cho gia đình họ và cho tồn xã hội.
Tóm lại, nghề là tổng hợp những kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng lao
động mà con ngƣời tiếp thu đƣợc do kết quả của đào tạo chuyên mơn và tích
luỹ kinh nghiệm trong cơng việc.
1
Giáo trình kinh tế lao động trang 55- Phạm Đức Thành và Mai Văn Chánh
5
1.1.2. Đặc trưng của nghề
Đã là nghề, cho dù đƣợc hiểu theo cách thức nhƣ thế nào thì nó cũng có
những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
6
Lựa chọn nghề nghiệp đúng sẽ là cơ sở quan trọng cho sự thành đạt của
mỗi ngƣời lao động vì nó tạo ra sự cuốn hút, say mê trong quá trình làm việc.
Xã hội có rất nhiều nghề và cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
• Là một cơng việc chuyên làm.
nƣớc, nhiều ngành nghề mới sẽữ xuất hiện và cũng có những ngành nghề sẽ
• Là phƣơng tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời
phải mất đi; nghề đang làm trong hiện tại là phù hợp, nhƣng khơng thể nói
của ngƣời lao động.
trƣớc đƣợc rằng nó vẫn cịn là phù hợp trong tƣơng lai. Điều đó cũng góp
• Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay.
phần giải thích vì sao nhiều ngƣời phải chuyển nghề sau một thời gian làm
▪ Phù hợp với yêu cầu của xã hội.
việc hoặc phải đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ lành nghề của bản thân
• Có rất nhiều nghề, giữa các nghề có thể có mối quan hệ với nhau,
1.1.3. Khái niệm đào tạo
cũng có thể chúng độc lập với nhau.
Có thể nói, nghề gắn liền với kiến thức và kinh nghiệm, nói đến một
nghề là phải nói đến hiểu biết và sự thành thạo của ngƣời lao động đối với
công việc của nghề. Những kiến thức và kinh nghiệm đó khơng phải tự nhiên
có đƣợc mà là do kết quả của đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm.
Là q trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành
công một hoạt động xã hội (nghề nghiêp) cần thiết.
Đào tạo cũng có thể đƣợc hiểu là q trình học tập nhằm giúp cho
ngƣời lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của
Nói đến nghề, là nói đến một hoặc một số những cơng việc nào đó
mình. Đó chính là q trình học tập làm cho ngƣời lao động nắm vững hơn về
trong hệ thống phân cơng lao động xã hội, nhƣng nói đến nghề nghiệp, là nói
cơng việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng
đến một cái gì đó rất cụ thể, bởi vì đó là nghề của một ngƣời lao động. Với
của ngƣời lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
nghề này, ngƣời lao động đó đang thực hiện những nội dung công việc cụ thể,
Nhƣ vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức và kỹ năng
đem kiến thức và kỹ năng của họ thực hiện công việc, tạo ra của cải vật chất
mà mỗi cá nhân có để thực hiện đúng một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể nào
và tinh thần.
đó hoặc đào tạo nhấn mạnh vào mặt phát triển và rèn luyện năng lực, tạo tiền đề
Hiện nay, Nhà nƣớc rất khuyến khích và tạo điều kiện để mọi ngƣời
phát triển nghề nghiệp, điều này đã đƣợc quy định rất rõ trong Bộ luật Lao
để cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề
Động của nƣớc Cộng Hoà Xã Hội chủ nghĩa Việt Nam: “mọi ngƣời đều có
Với cách tiếp cận về nghề và đào tạo nghề nhƣ trên, ta có thể hiểu:
quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng
“Đào tạo nghề là q trình có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến
cao trình độ nghề nghiệp, khơng bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc,
thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó, từ đó tạo ra năng lực để thực hiện
thành phần xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo” (Điều 5- bộ Luật Lao động) “mọi
thành cơng nghề đã đƣợc đào tạo”.
ngƣời có quyền tự do lựa chọn nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu
việc làm của mình” (Điều 20- bộ Luật Lao động).
Thơng qua q trình đào tạo nghề, học sinh sẽ đƣợc học hệ thống
những kiến thức (hiểu biết) về lý thuyết cần thiết của nghề, đƣợc thực hành
7
8
trong thực tế để hình thành kỹ năng, kỹ xảo của nghề, đồng thời họ cịn đƣợc
thúc khố học dài hạn, ngƣời lao động sẽ cơ bản có đủ hành trang để khởi đầu
giáo dục và phát triển cả thái độ, ý thức đối với nghề trong tƣơng lai của bản
nghề nghiệp của mình. Đào tạo dài hạn có ƣu điểm là tính liên tục cao nên
thân họ. Sau khố học đào tạo nghề này, ngƣời lao động sẽ nắm vững một
ngƣời học có thể tiếp nhận các kiến thức, kỹ năng một cách hệ thống, bài bản
nghề, một chuyên mơn, q trình đào tạo nghề sẽ đƣợc thực hiện với cả
và cũng thuận lợi hơn khi muốn học tập để nâng cao trình độ.
những ngƣời đã có nghề, có chuyên môn rồi hoặc học để làm nghề, chuyên
(2). Căn cứ trình độ đào tạo nghề
mơn khác.
Trình độ đào tạo nghề là chuẩn mực kỹ thuật hoặc nghiệp vụ theo mức
1.1.5. Phân loại đào tạo nghề
(1). Căn cứ thời gian đào tạo nghề
độ khác nhau, đƣợc quy định theo các căn cứ khoa học thống nhất. Bao gồm:
٭Trình độ bán lành nghề: đƣợc trang bị một số kiến thức, kỹ năng
▪ Đào tạo ngắn hạn: có thể đƣợc thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
nghề nhất đinh. Tổ chức đào tạo cấp trình độ này nhằm cung cấp lao động cho
hoặc 1 năm tại các trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ
nhu cầu phát triển ngành nghề giản đơn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyển đổi
sở kinh doanh, dịch vụ và cơ sở giáo dục khác. Quá trình đào tạo ngắn hạn tổ
cơ cấu lao động tại chỗ, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và phát
chức theo hình thức học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xƣởng,
triển cơ hội có việc làm cho ngƣời lao động. Tỷ trọng lao động đƣợc đào tạo ở
tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm, chuyển giao cơng nghệ; đƣa
cấp trình độ này sẽ giảm dần trong kế hoạch đào tạo, song vẫn chiếm phần lớn
kiến thức khoa học, công nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Đào tạo
trong tổng số lao động đƣợc đào tạo hàng năm.
nghề ngắn hạn dành cho những ngƣời có trình độ học vấn và sức khoẻ phù
hợp với nghề cần học.
٭Trình độ lành nghề: ngƣời học đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức lý
thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành chuyên sâu, giúp họ có khả năng đảm
Các khóa học ngắn hạn sẽ cung cấp đầy đủ các yêu cầu kỹ năng, kiến
nhận đƣợc những công việc phức tạp. Lao động đƣợc đào tạo ở cấp trình độ
thức của một nghề nhƣng ở trình độ thấp. Bên cạnh đó, cịn có các khố học
này chủ yếu để phục vụ nhu cầu sử dụng của các khu công nghiệp, khu chế
ngắn hạn chỉ cung cấp một phần nội dung của nghề nghiệp, hoặc chỉ có tác
xuất, những dây chuyền sản xuất sử dụng công nghệ cao, phục vụ nhu cầu
dụng bổ trợ. Mỗi ngƣời có thể theo học nhiều khố học ngắn hạn để tích luỹ
xuất khẩu và chuyên gia.
dần kiến thức nghề nghiệp cho mình hoặc để bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ
năng mới.
Thông tin về các khố học ngắn hạn này có thể thấy trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng hoặc trên bảng thơng báo ngay ở cơ sở đào tạo.
٭Trình độ cao: khơng những ngƣời học có đƣợc hệ thống lý thuyết và
kỹ năng thực hành đầy đủ mà họ cịn đƣợc tiếp cận với những khoa học mới,
với cơng nghệ tiên tiến, hiện đại từ đó họ có thể thực hiện công việc trên
những thiết bị mới, những công việc cần trình độ cao và sự khéo léo. Theo
▪ Đào tạo dài hạn: đƣợc thực hiện từ 1 đến 3 năm tại các trƣờng dạy
yêu cầu phát triển của công nghệ sản xuất, theo xu hƣớng quốc tế, để hội nhập
nghề, các trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng Cao đẳng, trƣờng Đại học
và cạnh tranh trên thị trƣờng lao động trong và ngồi nƣớc, trong một số lĩnh
có đủ điều kiện để tổ chức dạy nghề dài hạn. Đào tạo dài hạn thƣờng cung cấp
vực địi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật ở bậc trung cấp và cao đẳng. Vì
đầy đủ kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện một nghề nào đó. Sau khi kết
9
vậy, hệ thống đào tạo nghề cần sớm tổ chức đào tạo lai động ở cấp trình độ
này với tỉ trọng ngày càng nhiều hơn.
(3). Căn cứ thực tế đào tạo đối với ngƣời học (đào tạo mới, đào tạo lại,
đào tạo nâng cao).
10
Đào tạo tại nơi làm việc đƣợc tiến hành dƣới hai hình thức: cá nhân và
tổ đội sản xuất. Với đào tạo cá nhân, mỗi thợ học nghề đƣợc một cơng nhân
có trình độ lành nghề cao hƣớng dẫn. Ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất, vừa tiến
hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức đào tạo theo tổ, đội sản xuất, thợ
Đào tạo mới: là quá trình đào tạo nghề cho những ngƣời chƣa có nghề
học nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân công cho những công nhân dạy
Đào tạo lại: đào tạo cho những ngƣời đã có nghề song vì một lý do
nghề, thốt ly sản xuất chun trách hƣớng dẫn.
nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa. Đào tạo lại thƣờng đƣợc hiểu là
quá trình nhằm tạo cho ngƣời lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực
Những cơng nhân dạy nghề phải có trình độ văn hố, trình độ nghề
nghiệp và có phƣơng pháp sƣ phạm nhất định.
chuyên môn mới để đổi nghề. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, nhiều lĩnh
Quá trình đào tạo đƣợc tiến hành qua các bƣớc:
vực kỹ thuật đƣợc tiếp cận với nhau để hình thành những kỹ thuật mới thì
Phân cơng những cơng nhân có trình độ lành nghề cao vừa sản xuất,
mặc dầu không thay đổi nghề, nhƣng ngƣời lao động cũng cần đƣợc trang bị
vừa hƣớng dẫn thợ học nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất,
thêm về kiến thức và kỹ năng của một lĩnh vực chuyên môn mới.
vừa giảng cho ngƣời học nghề về cấu tạo máy móc, nguyên tắc vận hành, quy
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dƣỡng nâng cao kiến
trình cơng nghệ, phƣơng pháp làm việc. Ngƣời học nghề theo dõi, quan sát
thức và kinh nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những
những theo tác, động tác và phƣơng pháp làm việc của ngƣời hƣớng dẫn.
công việc phức tạp hơn.
Cũng trong bƣớc này, doanh nghiệp hoặc phân xƣởng tổ chức dạy lý thuyết
1.1.6. Các hình thức đào tạo nghề
cho ngƣời học nghề do kỹ sƣ hoặc kỹ thuật viên phụ trách.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
Giao việc làm thử sau khi đã nắm đƣợc những ngun tắc và phƣơng
các hình thức đào tạo thích hợp. Thực chất là tính tốn hiệu quả kinh tế của
pháp làm việc, ngƣời học nghề bắt tay làm thử dƣới sự kiểm tra uốn nắm của
các hình thức đào tạo, là so sánh giữa chi phí đào tạo với hiệu quả đem lại khi
ngƣời hƣớng dẫn.
đào tạo. Đây là vấn đề phức tạp. Trong thực tế chƣa có phƣơng pháp tính tốn
Giao việc hồn tồn cho ngƣời học nghề. Khi ngƣời học nghề có thể
thật chính xác. Hiện nay mới chỉ có thể phân tích đƣợc những ƣu và nhƣợc
tiến hành công việc độc lập đƣợc, ngƣời hƣớng dẫn giao hẳn cơng việc cho
điểm của các hình thức đào tạo. Tuỳ theo yêu cầu và điều kiện thực tế, có thể
ngƣời học nghề nhƣng vẫn phải thƣờng xuyên theo dõi, giúp đỡ.
áp dụng hình thức này hay hình thức khác. Những hình thức đào tạo đang
đƣợc áp dụng hiện nay là:
1*. Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo tại nơi làm việc là đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hành ngay
trong q trình sản xuất, do xí nghiệp tổ chức.
Muốn cho hình thức này đạt kết quả tốt, việc kèm cặp trong sản xuất
cần phải đƣợc tổ chức hợp lý, có chế độ đồng kèm cặp giữa ngƣời dạy học và
ngƣời học, giữa xí nghiệp và ngƣời dạy.
2*. Mở các lớp cạnh xí nghiệp
Đối với những nghề tƣơng đối phức tạp, việc đào tạo trong sản xuất
không đáp ứng đƣợc yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng. Vì vậy, các doanh
11
12
nghiệp phải tổ chức các lớp đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh
của cơng tác dạy nghề, nhƣ định rõ nhiệm vụ, mục tiêu của mỗi trƣờng, lớp;
nghiệp cùng ngành. Hình thức đào tạo này khơng địi hỏi có đầy đủ cơ sở vật
tăng cƣờng trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, học tập;
chất- kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào điều kiện
đào tạo đội ngũ giáo viên lý thuyết và thực hành cho các nghề; ban hành
tự nhiên sẵn có của doanh nghiệp. Chƣơng trình đào tạo gồm có hai phần:
những chế độ, chính sách cần thiết nhƣ quy chế trƣờng, lớp, tiêu chuẩn giáo
Lý thuyết và thực hành sản xuất. Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung do các
viên, tiêu chuẩn tuyển sinh vào các trƣờng
kỹ sƣ, cán bộ phụ trách. Phần thực hành đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác đào tạo nghề của một trƣờng
thực tập và trong các phân xƣởng do các kỹ sƣ hoặc cơng nhân lành nghề
1.2.1. Các yếu tố bên ngồi
hƣớng dẫn.
Cơng tác đào tạo nghề là công tác hết sức quan trọng, nó chịu ảnh
3*. Đào tạo tại các trƣờng, trung tâm dạy nghề
hƣởng và tác động của rất nhiều yếu tố, đồng thời nó cũng tác động tới nhiều
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật
mặt của sự phát triển đất nƣớc. Các yếu tố nội tại bên trong quá trình ấy
hiện đại, Bộ hoặc các ngành cần tổ chức các trung tâm dạy nghề, các
không phải là đứng yên mà thƣờng xuyên vận động, gây ảnh hƣởng đến nhau,
trƣờng dạy nghề tập trung, quy mô tƣơng đối lớn, đào tạo công nhân có
làm cho cơng tác đào tạo nghề cũng phát triển theo, có diện mạo mới. Nhƣng
trình độ lành nghề cao. Khi tổ chức các trƣờng dạy nghề, cần phải có bộ
diện mạo mới này khơng phải là hồn tồn các yếu tố bên trong đó tạo ra, mà
máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho
nó cịn chịu ảnh hƣởng của những nhân tố khác bên ngồi q trình, làm thay
đào tạo. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của các trƣờng, cần phải đảm
đổi, đổi mới nó, làm cho quá trình ấy chuyển biến theo xu hƣớng phát triển
bảo các điều kiện sau đây:
chung của đất nƣớc
Phải có kế hoạch và chƣơng trình đào tạo. Đối với các nghề phổ biến,
1.2.1.1. Nhận thức của người dân
chƣơng trình do Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hôi, Bộ Giáo dục- Đào tạo
Thực tế trong thời gian vừa qua và cho tới tận bây giờ, tâm lý chung
xây dựng và ban hành. Chƣơng trình đào tạo phải bao gồm hai phần lý thuyết
của học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH là muốn vào các trƣờng Đại học và đó
và thực hành, khơng coi nhẹ phần nào.
cũng là mong muốn của các bậc cha mẹ. Từ nguyện vọng đó, hàng năm số
Phải có đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ khả năng, chun mơn và
kinh nghiệm giảng dạy.
lƣợng thí sinh vào các trƣờng Đại học ngày một đơng, có nhiều thí sinh tham
gia nhiều kỳ thi để mong đƣợc vào đại học. Ngƣợc lại, số thanh niên vào học
Phải đƣợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập,
các trƣờng nghề rất ít, phần lớn những em vào học trƣờng nghề đều do hồn
các phịng thí nghiệm, xƣởng trƣờng. Những nơi có điều kiện, nhà trƣờng cần
cản khó khăn, học lực thấp, đã vậy, khi vào trƣờng nghề tâm lý vẫn không
cần tổ chức xƣởng sản xuất riêng, nên để ở gần các doanh nghiệp lớn của
hứng khởi, học với tinh thần “bất đắc dĩ”. Tình trạng đó đã gây nên việc
ngành, tạo điều kiện cho giảng dạy và học tập thuận lợi. Các tài liệu giảng dạy
truyền đạt kiến thức cho học sinh gặp rất nhiều khó khan.
và sách giáo khoa phải đƣợc biên soạn thống nhất cho các nghề, các trƣờng.
Nhƣ vậy, nhận thức này đã tác động rất tiêu cực đến việc phát triển hệ
Nhƣ vậy, muốn cho việc đào tạo có chất lƣợng phải đi từ những vấn đề cơ bản
thống cơ sở dạy nghề, lƣợng học sinh tham gia vào học nghề ít khiến các cơ
13
14
sở dạy nghề không thể đổi mới trang thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên dạy
Nói chung, ở cả cấp độ vi mô hay vĩ mô, đào tạo nghề muốn tồn tại, phát
nghề cũng không đƣợc trau dồi thêm kiến thức, kỹ năng mới. Có nghĩa là,
triển đƣợc đều càn cơ sở kinh tế vững chắc. Kinh tế càng phát triển, đào tạo nghề
công tác đào tạo nghề sẽ không thể phát triển tốt đƣợc.
sẽ càng mở rộng quy mô và đi sâu vào cải thiện chất lƣợng và ngƣợc lại.
Tuy nhiên, do yêu cầu chung của sự phát triển mà cho đến nay, nhận
Tƣơng tự, với tình hình xã hội cũng vậy. Một xã hội thƣờng xuyên
thức này cũng đã có những chuyển biến tích cực. Lƣợng học sinh tham gia
khơng ổn định thì cơng tác giáo dục nói chung, đào tạo nghề nói riêng sẽ ít
vào các cơ sở dạy nghề ngày một nhiều. Đã có suy nghĩ: “đƣờng tới tƣơng lai
đƣợc quan tâm hơn là khi tình hình xã hội ổn định.
khơng chỉ bằng con đƣờng đại học”, do vậy các em học sinh từ các trƣờng
Trong điều kiện của nƣớc ta hiện nay, với một xã hội rất ổn định, nền kinh
phổ thơng đã tích cực tìm hiểu thêm về hệ thống nghề nghiệp và đã có những
tế đang ngày càng phát triển thì cơng tác đào tạo nghề đang đƣợc hết sức quan
lựa chọn tích cực cho nghề nghiệp trong tƣơng lai; các bậc cha mẹ cũng ngày
tâm để từ đó có thể tạo ra những ngƣời lao động với trình độ nhất định, đến lƣợt
càng ủng hộ việc con em mình tham gia vào các trƣờng học nghề; tồn xã hội
nó sẽ phục vụ tốt hơn nữa cho quá trình phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
ra sức đầu tƣ, tuyên truyền và ủng hộ cho sự phát triển của hệ thống cơ sở dạy
1.2.1.3. Nhu cầu của xã hội về lao động qua đào tạo nghề
nghề. Đây là điều đáng mừng và cần thiết đƣợc phát huy hơn nữa để công tác
Nhu cầu là những đòi hỏi, mong muốn của con ngƣời xuất phát từ
đào tạo nghề ngày càng đạt hiệu quả tốt phục vụ sự phát triển đất nƣớc trong
những nguyên nhân khác nhau nhằm để đạt đƣợc những mục đích nào đó nhƣ
tƣơng lai.
nhu cầu tâm sinh lý, nhu cầu xã hội…
1.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
Kinh tế có phát triển, xã hội có ổn định thì mới có thể đầu tƣ cho cơng
tác đào tạo nghề, mới có thể đƣợc các ban, ngành, đồn thể quan tâm. Nhƣ
vậy, đào tạo, bồi dƣỡng nghề mới có thể phát triển đƣợc
Dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy nó
cũng là một trong các khoản chi thƣờng xuyên của Ngân sách Nhà nƣớc. Kinh
tế đất nƣớc có phát triển thì lƣợng vốn đầu tƣ cho công tác này mới gia tăng.
Doanh nghiệp muốn phát triển thì phải có đội ngũ những ngƣời lao động có
Xã hội đƣợc hiểu ở đây là tổng thể các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, các làng nghề truyền thống… mà ở đó có sử dụng lao động
qua đào tạo nghề.
Vậy nhu cầu của xã hội về lao động qua đào tạo nghề có thể hiểu là
tổng thể những nhu cầu của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các làng nghề… về ngƣời lao động qua đào tạo nghề.
Đã có rất nhiều học thuyết bàn về “cung” và “cầu”, giữa những học
trình độ chun mơn, vì thế có nhiều doanh nghiệp cũng bỏ tiền ra để đào tạo
thuyết đó có những điểm khác biệt nhau, cũng có những điểm hài hồ nhau,
nghề cho ngƣời lao động hoặc họ bỏ tiền ra để “mua” những ngƣời lao động
nhƣng tất cả các học thuyết đều không phủ nhận mối quan hệ biện chứng giữa
đƣợc đào tạo hoặc bồi dƣỡng nghề với trình độ cao vào doanh nghiệp của họ.
“cung” và “cầu”. Có nghĩa là có cung thì sẽ có cầu và ngƣợc lại có cầu thì sẽ
Muốn vậy, doanh nghiệp phải có tiềm lực kinh tế nhất định mới có thể thực
có cung.
hiện đƣợc.
Chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ này qua hai khía cạnh.
15
16
Thứ nhất, khía cạnh về cung: chính là những ngƣời có trình độ chun
gian đó tuy cịn gặp nhiều khó khăn nhƣng công tác đào tạo nghề vẫn đƣợc
môn nào đó mà nơi chủ yếu để tạo ra nguồn cung này chính là hệ thống các
duy trì thƣờng xun và có hiệu quả. Đến giai đoạn từ 1995 đến 1998, mặc
cơ sở dạy nghề.
dầu nền kinh tế có những bƣớc phát triển vƣợt bậc nhƣng hệ thống đào tạo
Thứ hai, khía cạnh về cầu: nhƣ đã nói ở trên, đó là các cơ các doanh
nghề của cả nƣớc lại giảm dần, năm 1997 cả nƣớc có 360 trƣờng thì đến đầu
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề… cần lao động có trình độ lành
năm 1999 chỉ có 138 trƣờng, quy mô đào tạo nghề cũng giảm, năm 1997 có
nghề, trình độ chun mơn nhất định để tiến hành tạo ra những sản phẩm vật
250 nghìn học sinh thì đến năm đến năm 1998 chỉ còn đào tạo 96 nghìn học
chất và tinh thần phục vụ cho đời sống của con ngƣời và xã hội.
sinh; trang bị cho các cơ sở dạy nghề vừa thiếu, vừa lạc hậu: 82% trƣờng còn
Khi đƣa hai cạnh này lên trên thị trƣờng lao động, chúng sẽ gặp nhau và
thiếu thiết bị dạy học, 40% thiết bị dạy nghề bằng biểu đồ, 50% thƣ viện
tác động qua lại lẫn nhau. Cầu càng lớn thì cung sẽ làm sao để thoả mãn một
trƣờng nghề chỉ có 50 đầu sách. Thực tế đó cũng là do phần nào Nhà nƣớc
cách tối ƣu nhu cầu này. Hay nói khác đi,nếu cầu về lao động qua đào tạo nghề
quá tập trung vào việc phát triển kinh tế mà lơ là phát triển công tác đào tạo
càng lớn thì lƣợng học sinh tham gia và đào tạo, bồi dƣỡng nghề càng nhiều, các
nghề thể hiện ở việc có rất ít những văn bản pháp luật quy định dành cho công
cơ sở đào tạo nghề sẽ mở rộng quy mô, đầu tƣ vào cơ sở vật chất, kỹ thuật nhiều
tác đào tạo, bồi dƣỡng nghề. Cho đến nay, bộ mặt của ngành đào tạo nghề
hơn, đội ngũ giáo viên đƣợc nâng cao trình độ… đến một mức nào đó, nó có thể
cũng đã có những phát triển đáng mừng bởi lẽ Nhà nƣớc và toàn xã hội ngày
làm thay đổi cơ cấu lao động trong xã hội theo hƣớng mong muốn.
càng quan tâm đến quá trình phát triển của hệ thống các cơ sở dạy nghề, quan
1.2.1.4. Chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề
tâm tới kết quả và hiệu quả của công tác dạy nghề.
Đào tạo nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, vì thế nó cũng chịu
1.2.1.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
sự quản lý và tác động của hệ thống pháp luật thông qua các văn bản pháp
Cách mạng khoa học kỹ thuật tạo ra bƣớc ngoặt cơ bản trong việc
luật nhƣ Nghị định, nghị quyết, Thơng tƣ, Quyết định… có liên quan đến
chuyển đổi toàn bộ yếu tố lực lƣợng sản xuất, đề ra yêu cầu ngày càng cao đối
công tác đào tạo nghề.
với cấu trúc nghề nghiệp, phẩm chất và năng lực của lực lƣợng lao động địi
Những chính sách của Nhà nƣớc về các khía cạnh đào tạo nghề càng
hỏi quá trình đào tạo nghề phải diễn ra liên tục trong quá trình lao động.
nhiều càng chứng tỏ đào tạo nghề đƣợc quan tâm. Ở nƣớc ta trƣớc đây, trong
Cách mạng khoa học kỹ thuật làm tăng thêm lƣợng thông tin khoa học
thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cả nƣớc cần tập trung sức
với tốc độ nhƣ vũ bão, dẫn tới sự bùng nổ thông tin, đặt ra cho các nhà giáo
ngƣời, sức của cho tiền tuyến nhƣng Nhà nƣớc vẫn quy định khuyến khích
dục yêu cầu khách quan về sự thay đổi phƣơng pháp giáo dục, làm cho nhà
học nghề. Sắc lệnh số 27/SL ngày 12/03/1947 của chủ tịch nƣớc quy định:
giáo dục đủ sức, kịp thời và hiệu quả trong việc chuyến tiến bộ khoa học kỹ
“bắt buộc các hãng kỹ nghệ, hầm mỏ… nếu dùng từ 30 ngƣời thợ thì phải dạy
thuật vào trong thực tiễn sản xuất.
một số thợ học nghề bằng 1/10 số thợ chuyên nghiệp…”. Vào thập kỷ 80,
Chính phủ ra nghị quyết104/CP: “Những xí nghiệp có khoảng 2000 cơng
nhân thợ mỏ trở lên phải thành lập trƣờng dạy nghề…”, chính vì vậy mà thời
Có nghĩa là: khoa học - kỹ thuật tác động đến nhiều mặt của công tác
đào tạo nghề.
17
Thứ nhất: khoa học - kỹ thuật làm thay đổi tính chất và nội dung lao
động nghề nghiệp của ngƣời lao động.
Nội dung lao động đƣợc thể hiện ở mặt số lƣợng và chất lƣợng của các
18
nhanh chóng. Ngƣời ta tính rằng hiện nay cứ trung bình trong vịng từ 7 đến
10 năm, nội dung lao động của các nghề nói chung bị lạc hậu mất 30%, thậm
chí đối với các nghề kỹ thuật điện tới 50%.
thao tác lao động đặc trƣng bởi đối tƣợng lao động, công cụ lao động, quy
Nhƣ vậy, với sự tác động vô cùng lớn của khoa học kỹ thuật nhƣ vậy
trình cơng nghệ và trình độ lành nghề của họ. Một trong những tiêu chí để
đối với ngƣời lao động, q trình lao động của họ và đối với công tác đào tạo,
đánh giá mức độ nặng nề về lao động trí óc hay chân tay.
bồi dƣỡng nghề thì cơng tác này cần có những thay đổi sao cho phù hợp với
Thứ hai: khoa học - kỹ thuật làm thay đổi diện nghề của ngƣời lao động
sự phát triển khoa học kỹ thuật trong tình hình mới.
Ngày nay, cùng với những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công
1.2.2. Các yếu tố bên trong
nghệ đang diễn ra một xu thế là các lĩnh vực khoa học ngày càng tiến lại gần
1.2.2.1. Nỗ lực của bản thân học sinh trong học tập
nhau, một số bộ môn khoa học cũng đang đƣợc mở rộng tiến lại gần nhau, kết
- Trong quá trình học tập, ngƣời học đóng vai trị chủ đạo trong việc
hợp với nhau thành những lĩnh vực khoa học mới nhƣ toán- tin, công nghệ
tiếp thu và lĩnh hội kiến thức, cho nên ngƣời học có ý nghĩa quyết định
sinh học- cơng nghệ thực phẩm…
đến chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực. Mặc dù các điều kiện đảm bảo
Trong kỹ thuật cũng vậy, dƣới ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học kỹ
chất lƣợng nhƣ: chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,...
thuật, nhiều lĩnh vực công nghệ cũng đã đƣợc thực hiện bằng sự kết hợp các
có tốt đến đâu nhƣng năng lực của ngƣời học quá yếu hoặc ngƣời học
lĩnh vực kỹ thuật khác nhau. Ví dụ nhƣ chiếc radio hiện đại ngày nay là sự kết
khơng tích cực, không chủ động học tập và không tham gia vào q trình
hợp tinh xảo giữa cơ khí, điện, điện tử, tự động hố, vi sử lý… Do đó, diện
học tập thì cũng khơng đạt kết quả.
nghề của nhiều loại hình lao động đƣợc mở rộng nhƣ kỹ sƣ cơ - điện tử, kỹ sƣ
tốn- tin, kỹ sƣ cơng nghệ sinh học- công nghệ thực phẩm…
Thứ ba, khoa học kỹ thuật đã từng bƣớc “quốc tế hoá” trong một số
lĩnh vực sản xuất quan trọng.
Đối với một số lĩnh vực sản xuất cần rất nhiều loại công nghệ khác
nhau mà ở trong cùng một nƣớc không thể nào giỏi đƣợc đồng đều hay khơng
có đủ những điều kiện cần thiết để thực hiện tất cả các mặt của quá trình sản
xuất. Do đó, đã diễn ra q trình hợp tác quốc tế trong sản xuất, làm cho các
quốc gia, các vùng lãnh thổ gần gũi nhau hơn.
Thứ tƣ, khoa học kỹ thuật dẫn đến việc phải chuyển đổi nghề
Cách mạng công nghệ đã và đang làm cho bao nhiêu nghề mới xuất
hiện, nhiều nghề cũ mất đi, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bị bào mòn
- Trong cấu trúc của hoạt động học tập, thành tố tâm lý quan trọng nhất
là động cơ học tập. Hoạt động học tập chỉ có kết quả cao khi xuất hiện nhu
cầu học tập, các điều kiện và môi trƣờng học tập tốt.
- Trong hoạt động học tập, học sinh đóng vai trị chủ thể, bản thân
ngƣời học phải chủ động, tự giác tích cực trong việc tiếp thu kiến thức.
- Đối với học sinh, học tập là việc tiếp thu kiến thức, hành động của
ngƣời học nhằm thu nhận kiến thức mới, hình thành và phát triển các kỹ năng
trí tuệ và hành động nghề nghiệp, góp phần hình thành và phát triển nhân cách
đúng đắn trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp của mỗi cá nhân trong xã
hội. Các kiến thức và kỹ năng mới bao giờ cũng đƣợc hình thành và phát triển
dựa trên vốn kiến thức và kỹ năng lao động cơ bản. Vì vậy quá trình học tập
19
20
đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động tƣ duy lơgíc và cảm xúc, giữa
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tơn vinh”
trí tuệ và tình cảm, giữa nhận thức và hành động. Để học sinh tiếp thu hiệu
Muốn có chất lƣợng tốt phải có đƣợc đội ngũ nhà giáo tốt. Trong lĩnh vực dạy
quả quá trình giảng dạy phải coi học sinh là chủ thể của quá trình học tập và
nghề, giáo viên có vai trị là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định đến chất
biện pháp quan trọng là tích cực hóa q trình nhận thức của học sinh.
lƣợng đào tạo, bởi vì giáo viên chính là ngƣời vạch kế hoạch, tổ chức, hƣớng
“Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động nhằm chuyển biến vị trí của
dẫn, giám sát q trình học tập và giáo dục học sinh. Chính họ là ngƣời kết hợp
người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang
gia đình với xã hội nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách tồn diện
chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.”
cho học sinh. Từ đó giúp học sinh sau khi ra trƣờng có thể tự hành nghề, đảm
Nhƣ vậy, việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh địi hỏi
bảo cuộc sống gia đình và bản thân. Vì vậy địi hỏi ngƣời giáo viên dạy nghề
một q trình lâu dài, tồn diện khi phối hợp hoạt động giữa gia đình, nhà
phải có trình độ chun mơn, năng lực thực hành vững vàng, có khả năng tự
trƣờng và xã hội. Trong đó phải hình thành cho học sinh ý thức, thái độ nghề
đánh giá, có hiểu biết xã hội, có nhân cách sƣ phạm và lịng u nghề sâu sắc,
nghiệp. Động cơ học tập của học sinh học nghề có ý nghĩa quan trọng đến
có trách nhiệm với học sinh và phải tác động đến tính tự giác, tự học và lòng
chất lƣợng đào tạo. Muốn nâng cao chất lƣợng đào tạo phải tuyển chọn đƣợc
yêu nghề của học sinh. Nhƣ nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Đức đã nói: “Người
học sinh có đủ năng lực và động cơ học tập đúng đắn, đồng thời mỗi giáo viên
ta chỉ học thực sự khi có lịng u nghề và u thầy. Phải làm cho học viên tìm
phải có tác động tích cực đến thái độ nghề nghiệp của học sinh. Học sinh có
được niềm vui trong học tập. Khơng có chuyện người ta phải biết mà chỉ có thể
động cơ học tập đúng đắn sẽ chủ động, tích cực, tự giác hoàn thành nhiệm vụ
là người ta muốn biết”(Hans - Georg Godamer).
học tập. Xu thế đổi mới phƣơng pháp dạy học sẽ tăng cƣờng tích cực hóa hoạt
Chất lƣợng đào tạo đạt đƣợc khi đảm bảo mục đích đào tạo đặt ra đó là:
động nhận thức của học sinh và tăng tính hành dụng cho học sinh, hƣớng tới
Đào tạo ngƣời lao động có kiến thức, trình độ, phát triển nhân cách, đặc biệt
mục tiêu học tập hiện đại là: “Học để biết, học để làm, học để tồn tại và học
tạo nên việc học tập suốt đời cho ngƣời học. Do sự phát triển của khoa học
để chung sống với mọi người".
công nghệ, yêu cầu của sự hội nhập với xu thế tồn cầu hóa địi hỏi ngƣời học
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
phải thƣờng xuyên cập nhật kiến thức mới, kỹ năng giao tiếp, kiến thức văn
Giáo viên có vai trị quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT, giáo viên là
nhân tố ảnh hƣởng rất quan trọng đến chất lƣợng và hiệu quả GD&ĐT.
hóa - xã hội,... nên ngƣời thầy phải là tấm gƣơng sáng về tinh thần học tập
cho học sinh noi theo.
Phát triển của GD&ĐT trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời
Ngoài nhiệm vụ truyền đạt kiến thức cho học sinh, giáo viên phải là
ngay từ thời xa xƣa đã thể hiện vai trị quan trọng “khơng thầy đố mày làm
ngƣời tiên phong đi đầu trong công tác quản lý đào tạo, là đội ngũ trực tiếp
nên” của nhà giáo đối với sự phát triển và thành đạt của các cá nhân trong đời
tham gia công tác quản lý chất lƣợng đào tạo. Có thể nói rằng, trong bất cứ
sống xã hội nói chung và hoạt động lao động nghề nghiệp nói riêng bên cạnh
giai đoạn nào của quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói
sự ni dạy của gia đình và q trình tự học tập, rèn luyện của bản thân. Và
riêng. Vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của đội ngũ giáo viên dạy nghề
ngày nay tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo cũng đƣợc Đảng ta khẳng định:
luôn đƣợc khẳng định và ghi nhận. Từ đó địi hỏi đội ngũ giáo viên dạy nghề
21
22
phải ln cố gắng tự hồn thiện mình, cập nhật kiến thức chuyên môn xã hội,
đạt đƣợc hiệu quả trong đào tạo Nhà trƣờng đã ban hành các hệ thống các văn
rèn giũa tay nghề, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy,... hoàn thiện nhân cách
bản về nội quy, quy chế nhƣ: Quy chế tuyển sinh hàng năm; Quy chế quản lý
nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của xã hội và đóng góp vai trị quan
học sinh, sinh viên; Quy chế đào tạo, quản lý điểm,…
trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.
1.2.2.4. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
1.2.2.3. Hệ thống nội quy, quy chế của Nhà trường
"Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá
Để nâng cao hiệu quả dạy nghề theo phƣơng châm “Học đi đơi với
trình dạy học. Khi đã xác định được mục đích, đã xây dựng được nội dung
hành” và “gắn đào tạo với thực tiễn”, việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
chương trình dạy học thì phương pháp dạy của thầy và học của trò sẽ quyết
đƣợc Ban giám hiệu các Nhà trƣờng coi trọng hàng đầu. Để đạt đƣợc mục tiêu
định chất lượng quá trình đào tạo nguồn nhân lực" Cùng một nội dung nhƣng
đó thì hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà trƣờng và công tác tổ chức,
học sinh có hứng thú, tích cực học tập hay khơng; có để lại ấn tƣợng sâu sắc
thực hiện các văn bản đó là một cơng việc hết sức quan trọng.
và khơi dậy tình cảm lành mạnh trong tâm hồn các em hay không, ... phần lớn
Ban giám hiệu về những phƣơng pháp về kiểm tra giám sát các hoạt
phụ thuộc vào phƣơng pháp giảng dạy của ngƣời thầy. Trong quá trình dạy
động dạy và học của giáo viên và học sinh. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
học, việc tìm tịi những phƣơng pháp dạy học thích hợp cho mỗi bài học nhằm
mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung, quy chế đào tạo, quy chế thi,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của giờ học là hoạt động sáng tạo chủ yếu,
kiểm tra cấp văn bằng, chứng chỉ; thực hiện các quy định về giáo trình, bài
thƣờng xuyên của ngƣời thầy giáo.
giảng và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo chất lƣợng đào tạo ở tất cả các
loại hình đào tạo của nhà trƣờng.
Phƣơng pháp là con đƣờng, cách thức mà giáo viên sử dụng tác động
vào học sinh, định hƣớng và hƣớng dẫn học sinh chủ động tìm hiểu và lĩnh
Phòng Quản lý Học sinh - sinh viên là nhân vật trung tâm của Nhà
hội kiến thức cũng nhƣ hình thành các kỹ năng và thái độ cần thiết theo mục
trƣờng. Tạo môi trƣờng học tập lành mạnh để HSSV tồn tâm tồn ý, chủ
đích đã định sẵn. Trong đào tạo nghề, phƣơng pháp dạy thực hành chiếm vị trí
động học tập, sáng tạo và tiếp cận với nghiên cứu khoa học. HSSV phải đƣợc
đặc biệt quan trọng. Hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm đang
phát triển tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ để tự tin tham gia các sân chơi trí
đƣợc coi trọng. Đối với phƣơng pháp đào tạo nghề có một số đặc điểm sau:
tuệ dành cho sinh viên của các trƣờng đại học trong cả nƣớc và trên thế giới;
- Phƣơng pháp đào tạo nghề đƣợc hiểu là tổ hợp cách thức phối hợp
giúp họ thích ứng nhanh nhất với cơ chế thị trƣờng và khẳng định đƣợc mình
hoạt động chung của giáo viên và học sinh, nhằm giúp học sinh nắm vững
trong xã hội. Từ đó củng cố vị thế của Nhà trƣờng với xã hội và thu hút đƣợc
nhu cầu học tập tại trƣờng ngày càng đông với chất lƣợng đƣợc nâng cao.
- Phƣơng pháp dạy học thực hành là đặc biệt quan trọng trong đào tạo
Trƣờng Cao đẳng Du lịch và Thƣơng mại trực thuộc Bộ Cơng Thƣơng
đóng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng sẽ tiếp tục mở rộng hợp lý quy mô đào tạo,
đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động và xã hội, phấn đấu trở thành địa chỉ tin
cậy về đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đị
kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
. Để
nghề, vì 60 - 70% thời lƣợng dạy nghề là dạy thực hành, mặt khác hình thành
kỹ năng cho học sinh là yếu tố quan trọng nhất trong mục tiêu đào tạo nghề.
Để dạy thực hành tốt giáo viên phải có thao tác mẫu rất chuẩn xác để
học sinh làm theo, bên cạnh đó phải kịp thời uốn nắn các sai lệch của học sinh
23
trong q trình thực hành.
24
nhau, nhƣng cũng có những trƣờng hợp đã áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy
- Phƣơng pháp đào tạo nghề phải đặc biệt quan tâm tới phƣơng pháp
học để biện quyết cùng một mục đích dạy học, cùng một nội dung dạy học.
dạy học lấy học sinh làm trung tâm, bởi lẽ học sinh thƣờng thực hành theo
Nhƣ vậy, tùy thuộc vào các đối tƣợng ngƣời học, mục tiêu và nội dung
cá thể.
chƣơng trình đào tạo, cơ sở vật chất, loại hình đào tạo mà chúng ta sử dụng
- Phƣơng pháp đào tạo luôn gắn chặt với mục đích đào tạo bao gồm cả
mục đích giáo dƣỡng và giáo dục học sinh.
Trong q trình đào tạo, có nhiều phƣơng pháp đào tạo khác nhau (bao
hoặc kết hợp các phƣơng pháp đào tạo khác nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu và
kết quả đào tạo nhƣ mong muốn.
1.2.2.5. Chương trình, giáo trình
gồm cả lý thuyết và thực hành), mỗi phƣơng pháp đều có ƣu, nhƣợc điểm
Chƣơng trình, giáo trình có ảnh hƣởng rất quan trọng đến chất lƣợng
riêng, việc sử dụng và kết hợp giữa các phƣơng pháp đào tạo một cách nhuần
đào tạo, bởi với cách tiếp cận chƣơng trình đào tạo gồm cả yêu cầu và phƣơng
nhuyễn khéo léo nhằm đạt đƣợc chất lƣợng và hiệu quả là phụ thuộc vào trình
thức kiểm tra đánh giá sẽ tác động đến cách dạy và cách học của giáo viên và
độ và năng lực của mỗi giáo viên. Sau đây chúng ta đi sâu vào hai kiểu dạy
học sinh trong nhà trƣờng. Trƣớc tầm quan trọng của chƣơng trình, giáo trình
học chính.
trong đào tạo nghề với đầu ra của quá trình đào tạo, cho nên để đảm bảo và
- Dạy học lấy giáo viên làm trung tâm: trong đó sử dụng các phƣơng
nâng cao chất lƣợng đào tạo thì vấn đề hàng đầu là chƣơng trình và giáo trình
pháp dạy học truyền thống, giáo viên trình bày giải thích, hoạt động của học
đào tạo phải đƣợc thiết kế đảm bảo chất lƣợng, phù hợp với các điều kiện
sinh chủ yếu ghi chép, nhớ và tái hiện thông tin, tiếp thu kiến thức một cách
thực hiện và sử dụng chƣơng trình đó.
thụ động. Sự tham gia của học sinh giới hạn bởi những vấn đề mà ngƣời thầy
đã giảng, không khí lớp học mang nặng tính hình thức.
Trên thế giới, chƣơng trình đào tạo thƣờng đƣợc sử dụng bằng thuật ngữ
“Curriculum”. Mỗi nƣớc có các quan niệm khác nhau về chƣơng trình đào tạo.
- Dạy học lấy học sinh làm trung tâm: “Trong phương pháp này toàn
Theo các chuyên gia giáo dục thì việc nghiên cứu chƣơng trình đào tạo là một
bộ quá trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng, hứng thú của học
trong những lĩnh vực khó nhất của giáo dục, bởi chƣơng trình đào tạo thay đổi
sinh. Mục đích là nhằm phát triển ở học sinh kỹ năng, năng lực độc lập học
theo sự phát triển của xã hội và chịu sự ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ: ngƣời
tập và biện quyết các vấn đề. Khơng khí trong lớp học linh hoạt, cởi mở về
dạy, ngƣời học, phụ huynh học sinh, nhà tuyển dụng, tơn giáo, chính trị,... nên
mặt tâm lý. Giáo viên và học sinh cùng nhau xem xét các khía cạnh của vấn
có nhiều quan niệm khác nhau về chƣơng trình đào tạo. Tùy theo cách lý biện
đề. Học sinh được giúp đỡ để tự biện quyết vấn đề”. Loại phƣơng pháp này
khác nhau mà có cách hiểu khác nhau về chƣơng trình đào tạo.
tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Theo Tim Wentling (1993): Chƣơng trình đào tạo là bản thiết kế tổng
Trong dạy học khơng thể có phƣơng pháp dạy học nào đƣợc coi là tối
thể cho một hoạt động đào tạo. Hoạt động đó có thể chỉ là một khóa học kéo
ƣu. Có nhiều trƣờng hợp có thể áp dụng cùng một phƣơng pháp dạy học để
dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc vài năm. Nó cho biết tồn bộ nội dung
biện quyết các nhiệm vụ dạy học khác nhau, truyền đạt những nội dung khác
cần đào tạo, chỉ ra những gì có thể trơng đợi ở ngƣời học sau khi kết thúc
25
26
khóa học. Nó phác họa quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo và
kế hoạch đào tạo đến các hoạt động khác nhƣ: Phòng đào tạo, phòng cơng tác
cũng chỉ ra phƣơng pháp đào tạo, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
học sinh sinh viên,… thƣ viện, mối quan hệ giữa các bộ phận, mối quan hệ
tất cả đƣợc sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
giữ nhà trƣờng với các đơn vị sử dụng nhân lực,...
Theo White (1995): Chƣơng trình đào tạo là bản kế hoạch phản ánh các
Nhƣ vậy, nội dung chƣơng trình đào tạo là một trong những yếu tố
mục tiêu mà trƣờng theo đuổi, nó cho ta biết nội dung, phƣơng pháp dạy và
quan trọng hàng đầu của quá trình đào tạo. Để quá trình đào tạo đạt chất
học cần thiết để đạt mục tiêu đã đề ra.
lƣợng cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động
Theo Nghị định 43/NĐ-CP: Chƣơng trình đào tạo là văn bản cụ thể hóa
thì yếu tố đầu tiên và cơ bản là cơ sở đào tạo phải xác định đúng mục tiêu
mục tiêu giáo dục, quy định phạm vi mức độ và cấu trúc nội dung giáo dục,
cũng nhƣ nội dung chƣơng trình đào tạo.
phƣơng pháp, hình thức hoạt động, giáo dục, chuẩn mực và cách thức đánh
1.2.2.6. Cơ sở vật chất
giá kết quả giáo dục đối với các mơn học ở mỗi lớp và tồn bộ một bậc học,
a. Hệ thống phịng học
cấp học, trình độ đào tạo.
Trong các trƣờng dạy nghề các phòng học thực hành đóng vai trị vơ
Tuy những quan niệm có khác nhau, song đều thừa nhận rằng các bộ
cùng quan trọng, “là một thành phần cơ bản trong các điều kiện cơ sở vật
phận cấu thành một chƣơng trình đào tạo là: Mục tiêu đào tạo; nội dung đào
chất phục vụ các chức năng đào tạo của nhà trường”. Đó là nơi tổ chức các
tạo; phƣơng pháp đào tạo; quy trình đào tạo; hình thức tổ chức; cách thức
hoạt động dạy thực hành cơ bản trong chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng
kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Chúng gắn kết với nhau nhƣ một chỉnh thể
ngồi ra nó có thể đảm nhiệm một số nhiệm vụ khác nhƣ sản xuất ra sản
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, nội dung đào tạo và đáp ứng nhu cầu, lợi ích
phẩm, trƣng bày giới thiệu ngành nghề đào tạo.
của ngƣời học.
Cơ sở để xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề phải căn cứ vào yêu cầu
thực tế sản xuất dịch vụ về: Nội dung, trình độ do vị trí nghề địi hỏi, căn cứ
Các phịng học thực hành có thể là xƣởng tổng hợp hoặc chuyên dụng,
có thể ở trong nhà hoặc ngồi trời, phịng học thí nghiệm với các quy mô khác
nhau phù hợp với lƣợng học sinh thực tập.
vào mục tiêu đào tạo của Nhà nƣớc và căn cứ vào tiến bộ của khoa học và
b. Hệ thống thiết bị dạy học
điều kiện của cơ sở đào tạo nghề. Chƣơng trình đào tạo phải đƣợc định kỳ bổ
Căn cứ theo đặc điểm của từng nhóm nghề, ngƣời ta chia thiết bị dạy
sung, điều chỉnh dựa trên việc tham khảo chƣơng trình chuẩn của Việt Nam
học ra làm hai loại:
và Quốc tế, các ý kiến phản hồi tứ phía các nhà tuyển dụng lao động, học sinh
- Các thiết bị dạy học dùng chung cho nhiều ngành nghề, thƣờng là
tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và tổ chức khác, nhằm phát triển nguồn nhân
những thiết bị truyền tin để hỗ trợ cho sự truyền đạt nội dung bài giảng của
lực phát triển KT - XH.
giáo viên cũng nhƣ giúp cho quá trình nhận thức của học sinh đƣợc thuận lợi
Chƣơng trình đào tạo ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng đào tạo, đồng
nhƣ: máy chiếu, máy ghi âm, ti vi, camera, máy vi tính…
thời các hoạt động của nhà trƣờng đều xoay quanh việc thực hiện chƣơng
- Các thiết bị chuyên dùng cho từng ngành nghề gồm thiết bị mang tin
trình đào tạo đề ra từ cơ cấu bộ máy đến việc tuyển chọn giáo viên, từ việc lập
(sách giáo khoa, tranh ảnh, bản vẽ, sơ đồ,...), các mơ hình học cụ, các thiết bị
27
để thực hành (máy hàn, máy tiện, máy phay,…).
Tuy nhiên, để có thiết bị hiện đại đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo đối với
28
tƣợng học sinh chủ yếu là con em ở khu vực nơng thơn có điều kiện kinh tế
chƣa cao nên mức thu học phí cịn ở mức thấp.
các trƣờng nghề trong điều kiện đất nƣớc còn khó khăn nhƣ hiện nay là rất
c. Các nguồn thu khác
khó và đặc biệt với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ càng là
- Nguồn thu từ doanh nghiệp: Nguồn thu huy động từ doanh nghiệp vào
cản trở lớn cho các trƣờng trong việc đầu tƣ thiết bị dạy học. Để đáp ứng
các hoạt động dạy nghề đƣợc thực hiện thơng qua việc khuyến khích doanh
đƣợc yêu cầu đào tạo, mỗi trƣờng phải coi trọng công tác tự làm các thiết bị,
nghiệp thành lập các cơ sở dạy nghề, hỗ trợ và liên kết các cơ sở dạy nghề
phƣơng tiện dạy học, điều đó cịn giúp giáo viên và học sinh hiểu sâu hơn về
trong đào tạo, ứng dụng sản xuất, trả công cho ngƣời học nghề khi họ tham
bài học, cũng nhƣ rèn luyện tay nghề. Để học sinh có điều kiện tiếp cận với
gia hoặc trực tiếp làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong q trình đào tạo.
cơng nghệ mới hiện đại phù hợp với thực tế sản xuất thì Nhà trƣờng cần phải
- Nguồn thu từ sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Các cơ sở dạy nghề đƣợc
có mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
thành lập cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho
1.2.2.7. Nguồn lực tài chính
ngƣời học nghề và giáo viên của Nhà trƣờng thực hành, thực tập nâng cao tay
a. Nguồn tài chính do ngân sách cấp
- Nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nƣớc cấp cho công tác đào tạo nghề
đƣợc xác định là khoản đầu tƣ chính và quan trọng nhất cho hoạt động dạy
nghề. Việc xác định mức đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho dạy nghề đƣợc tiến
hành hàng năm căn cứ vào luật ngân sách, các hƣớng dẫn thi hành luật ngân
sách, GDP, cân đối tổng thu, chi ngân sách Nhà nƣớc, định hƣớng đầu tƣ của
Nhà nƣớc đối với dạy nghề. Đề xuất đầu tƣ từ các địa phƣơng, bộ ngành căn
cứ vào quy định của Nhà nƣớc về định mức chi cho dạy nghề.
- Đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc cho dạy nghề đảm bảo tăng hàng năm,
năm sau không thấp hơn năm trƣớc về số lƣợng tiền đầu tƣ bao gồm đầu tƣ về
cơ sở vật chất và đầu tƣ mỗi chỉ tiêu đào tạo do Nhà nƣớc đặt hàng.
b. Nguồn tài chính thu từ học phí
nghề và có thêm thu nhập. Việc thành lập cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh
dịch vụ và các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Nhà trƣờng đƣợc thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu từ đầu tƣ nƣớc ngoài: Cũng nhƣ các doanh nghiệp, các nhà
đầu tƣ nƣớc ngồi đƣợc khuyến khích đầu tƣ vào hoạt động dạy nghề thông
qua việc thành lập các cơ sở dạy nghề, các dự án hợp tác phát triển dạy nghề,
đóng góp tài chính tự nguyện cho dạy nghề. Nguồn đóng góp này cho dạy
nghề chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hoạt động dạy nghề.
d. Mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp
- Mối quan hệ giữa nhà trƣờng và các doanh nghiệp là mối quan hệ
biện chứng giữa nhà sản xuất và ngƣời sử dụng sản phẩm. Trong đó, nhà
trƣờng đóng vai trị là nhà sản xuất, các doanh nghiệp đóng vai trị là ngƣời sử
dụng sản phẩm, các sản phẩm chính là học sinh tốt nghiệp.
- Mức thu học phí đƣợc thu theo quy định của Nhà nƣớc và của Nhà
- Theo quy hoạch nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, chỉ
trƣờng trên cơ sở chi phí đào tạo theo từng ngành nghề và mức thu học phí
tính riêng số lao động trong các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và
chung của các trƣờng trên địa bàn
xây dựng tăng lên 15 triệu ngƣời vào năm 2015 và đến năm 2020 tăng lên 20
- Đối với các trƣờng dạy nghề cơng lập thì nguồn thu từ học phí là
nguồn tài chính lớn thứ hai. Tuy nhiên đối với các trƣờng dạy nghề do đối
triệu ngƣời. Nhu cầu đào tạo nghề mới cho lao động mới tuyển dụng là rất
lớn, chƣa kể nhu cầu đào tạo lại số lao động hiện có.
29
Mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú
trên nhiều mặt:
+ Sự phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp trong việc triển khai
30
Các quy định của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp liên quan tới đào tạo:
thuế đào tạo, tỷ lệ lao động có kỹ thuật trong tổng số ngƣời lao động, cung
cấp thông tin về nhu cầu nhân lực,…
xây dựng mục tiêu và nội dung chƣơng trình đào tạo theo quy chế chung do
Thành lập các đơn vị sản xuất trong các trƣờng dạy nghề nhƣ Nghị
Bộ Công Thƣơng; Bộ Lao động TB&XH và Tổng cục Dạy nghề ban hành,
quyết TW2 khoá VIII đã đề ra, nhƣ chính sách về đầu tƣ cho các trƣờng
mặt khác khi xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo phải xét đến
dạy nghề.
tính đặc thù của các doanh nghiệp là nơi tiếp nhận học sinh sau khi tốt nghiệp.
+ Tuyển sinh và tổ chức thi tốt nghiệp cuối khố cho học sinh.
+ Ngồi kinh phí nhà nƣớc cấp, doanh nghiệp cần đóng góp nguồn lực
cho q trình đào tạo: kinh phí, tài liệu, máy móc thiết bị, các chuyên gia và
thợ bậc cao.
+ Phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và sử dụng qua việc
hoạch định nhu cầu đào tạo: số lƣợng, cơ cấu ngành nghề, hình thức đào tạo
(đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghề).
Những nguyên tắc của mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp:
+ Sự liên kết đảm bảo mục tiêu đào tạo đã đề ra, khơng làm ảnh hƣởng
tới quy trình đào tạo của nhà trƣờng cũng nhƣ tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp, mà trái lại nó phải góp phần vào sự phát triển chung của cả hai đơn vị,
có lợi cho cả cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
+ Sự kết hợp phải mang tính chất giáo dục: nhằm hình thành, phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh (không quá chú trọng về mặt kinh tế).
+ Sự kết hợp này phải có tính chất vừa sức với giáo viên và học sinh
trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp (sức khoẻ, năng lực, công nghệ,...)
Những điều kiện đảm bảo mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp:
+ Cấp vi mơ (phía nhà trƣờng): Đổi mới bộ máy và phƣơng thức điều
hành nhằm tăng cƣờng mối quan hệ, có các quy định, chế độ rõ ràng đối với
phƣơng thức liên kết.
1.3. Vai trò của đào tạo nghề
1.3.1. Về mặt kinh tế
Quá trình đào tạo nghề nhìn về trực diện là quá trình tiêu tốn tiền của cả
ngƣời học và tồn xã hội nhƣng đó chỉ là sự đầu tƣ rất nhỏ so với kết quả mà
đào tạo nghề mang lại về mặt kinh tế. Đào tạo nghề mang lại:
- Nâng cao năng suất lao động của cá nhân ngƣời lao động cũng nhƣ
năng suất lao động của tồn xã hội.
- Giúp ngƣời lao động thực hiện có hiệu quả hơn cơng việc của mình.
- Giảm những chi phí khơng đáng có trong q trình lao động sản xuất
do khơng hiểu q trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức có sử dụng nhiều lao
động qua đào tạo nghề.
- Duy trì và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Làm cho doanh nghiệp có sự năng động hơn trong điều kiện cạnh tranh.
- Giảm bớt sự giám sát đối với ngƣời lao động vì những ngƣời lao động
đƣợc đào tạo nghề là những ngƣời có khả năng tự giám sát.
+ Cấp vĩ mơ: Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm
- Quá trình đào tạo nghề làm cho ngƣời lao động có nhiều cơ hội hơn
tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Có tổ chức điều
trong việc tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, là phƣơng tiện để cải tạo đời
hành mối quan hệ này.
sống hay nếp sống.
31
1.3.2. Về mặt xã hội
Đào tạo nghề tạo ra một lực lƣợng lao động có trình độ tay nghề, trình
độ chun mơn. Vì thế, nó có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội .
- Tạo ra sự thích ứng giữa ngƣời lao động với công việc hiện tại cũng
nhƣ tƣơng lai.
32
tạo ra sản phẩm đáp ứng đủ yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng. Bên cạnh đó,
thơng qua đào tạo nghề, ngƣời sử dụng lao động còn giảm bớt thời gian phải
giám sát đối với ngƣời lao động vì bản thân ngƣời lao động đã tự giám sát
chính họ khi họ làm việc
Nhƣ vậy, văn hoá đƣợc hiểu trong trƣờng hợp này là văn hoá trong
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của ngƣời lao động.
doanh nghiệp, văn hố thể hiện trong q trình lao động của mỗi ngƣời lao
- Là cơ sở để sử dụng và phát triển những kiến thức của khoa học
động. Đó chính là việc tn thủ những nội quy lao động, việc thực hiện tốt, có
nghiên cứu.
- Là phƣơng tiện để chuyển giao, thích nghi và phổ biến cơng nghệ
khoa học tiên tiến.
hiệu quả công việc về nhiệm vụ của ngƣời lao động phải làm, là cách cƣ xử,
đối xử giữa những ngƣời lao động trong cùng một doanh nghiệp, một tổ chức
và rộng ra là giữa những ngƣời lao động trong tồn xã hội…
- Góp phần thay đổi cơ cấu lao động. Thông qua đào tạo nghề, số lƣợng
Nếu ngƣời lao động hồn tồn khơng có một nghề, khơng đƣợc đào tạo
lao động nghề tăng lên làm cơ cấu lao động theo cấp trình độ Đại học: Cao
bất cứ một nghề nào (lao động hồn tồn mang tính chất phổ thơng) thì q
đẳng: Nghề thay đổi. Đào tạo nghề càng nhiều thì cơ cấu này càng nghiêng
trình lao động của họ gặp rất nhiều khó khăn, cơng việc tiến hành khơng sn
nhiều về phía lao động nghề, đây là mục tiêu để tất cả các quốc gia hƣớng tới.
sẻ. Họ không hiểu đƣợc bản chất của công việc họ làm dẫn tới tình trạng làm
Đồng thời, tỷ trọng lao động chia theo các ngành nông nghiệp: công nghiệp-
việc một cách thiếu khoa học, làm theo tinh thần “chủ quan”, không đặt trách
xây dựng: dịch vụ- du lịch cũng thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng lao động
trong công nghiệp - xây dựng, dịch vụ - du lịch và giảm lao động trong nông
nghiệp. Thông qua sự thay đổi cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi.
Về số tuyệt đối, giá trị tất cả các ngành sẽ tăng lên do lao động trong các
ngành đã đƣợc đào tạo nghề nên khả năng làm việc sẽ tốt hơn. Về số tƣơng
đối, giá trị trong các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên, góp phần thay đổi
bộ mặt nền kinh tế.
nhiệm cao của bản thân vào công việc, không có ý thức hợp tác với mọi ngƣời
xung quanh,… qua đó sẽ gây thiệt hại vơ ích với tài sản chung. Những ngƣời
không đƣợc đào tạo nghề làm việc theo lối “nơng nghiệp, có nghĩa là làm việc
khơng có tổ chức, nội quy lao động bị xem nhẹ nhiều, họ sẽ bỏ qua những chi
tiết mà họ coi là “vặt vãnh” nhƣng lại rất quan trọng cho cả một dây chuyền
sản xuất. Ví dụ nhƣ yêu cầu tính kỹ thuật cao trong sản xuất các thiết bị điện
- Đào tạo nghề cịn góp phần giải quyết cơng ăn việc làm do những
tử, những chi tiết điện tử đƣợc sản xuất ra nếu đáp ứng tốt chất lƣợng sẽ phải
ngƣời đƣợc đào tạo sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tìm kiếm việc là, từ đó
là những chi tiết có đủ độ cách nhiệt, độ an tồn… thậm chí phải chính xác
cải thiện đời sống, thúc đẩy cơng tác xố đói giảm nghèo.
đến từng cái ốc vít, nhƣng với những ngƣời lao động không đƣợc đào tạo
1.3.3. Về mặt văn hoá
nghề mà thực hành trong điều kiện sản xuất nhƣ vậy thì họ sẽ làm một cách
Nhờ đào tạo nghề, ngƣời lao động có cách thức làm việc khoa học, biết
sắp xếp công việc một cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để
đại khái, miễn sao ra đƣợc sản phẩm cuối cùng mà không cần tìm hiểu rõ chất
33
34
lƣợng sản phẩm đã đáp ứng đƣợc với yêu cầu hay chƣa. Điều này thể hiện
không đợc đào tạo, bồi dƣỡng. Từ đó, họ sẽ có sự tập trung vào cơng việc,
một khía cạnh văn hố khơng tốt của ngƣời lao động.
vào nghề nghiệp của mình, tránh đƣợc những tệ nạn xã hội, tránh đƣợc những
Khi ngƣời lao động đƣợc đào tạo nghề cẩn thận sẽ hình thành nên một
và chạm khơng đáng có trong cuộc sống hàng ngày do có quá nhiều thời gian
xã hội lao động có văn hoá, ngƣời lao động nào cũng chấp hành tốt kỷ luật lao
nhàn rỗi. Đây là ý nghĩa vô cùng to lớn của đào tạo nghề. Do vậy, công tác
động, thực hiện đúng quy trình cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, giữa
này hơn bao giờ hết cần sự quan tâm và ủng hộ của Đảng, Nhà nƣớc, của cá
những ngƣời lao động có sự trao đổi nghề theo cách hợp tác, tƣơng trợ, trợ
nhân ngƣời lao động, của toàn xã hội.
giúp lẫn nhau. Chúng ta mong rằng, xã hội của chúng ta trong tƣơng lai sẽ đạt
1.4. Kinh nghiệm về phát triển công tác đào tạo nghề trên thế giới và ở
đến mức “một xã hội lao động văn hố”.
Việt Nam
1.3.4. Về mặt trật tự, an tồn xã hội
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển đào tạo nghề trên thế giới
Trật tự xã hội là những chuẩn mực nào đó do Pháp luật hoặc những luật
lệ của xã hội mà mọi ngƣời phải tuân theo hay bị cƣỡng chế tuân theo.
An toàn xã hội là việc xã hội đảm bảo đủ các chuẩn mực trong phạm vi
của trật tự xã hội.
Trái ngƣợc với tình trạng an tồn xã hội là tình trạng mất trật tự xã hội.
Những ngƣời khơng có việc làm (thất nghiệp) sẽ rơi vào tình trạng thiếu thốn
về vật chất hay bức bách về tinh thần, từ đó họ sẽ có những ý nghĩ và việc
làm khơng mong muốn nhƣ là ở mức độ thấp, họ hay soi mói, dị xét hành
Hệ thống đào tạo nghề của nhiều nƣớc kết hợp quá trình đào tạo nghề
với chƣơng trình giáo dục phổ thông hoặc tại các trang trại, trƣờng nghề. Sự
kết hợp hài hòa và khoa học này đã tạo cơ hội cho những ngƣời thợ có điều
kiện học lên bậc cao hơn để nâng cao tay nghề.
1.4.1.1. Na Uy
Đƣợc xem là quốc gia sở hữu nhiều mơ hình dạy nghề tiên tiến trên thế
giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy
trong nhiều năm qua chất lƣợng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng
cao, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển.
động của mọi ngƣời xung quanh rồi nói xấu ngƣời này, ngƣời khác. Ở mức độ
Hệ thống giáo dục - dạy nghề của Na Uy đang sử dụng mơ hình 2+2,
cao, họ có thể sẽ ăn trộm, ăn cắp, thậm chí cả giết ngƣời, cƣớp của. Tất cả
tức là 2 năm học ở trƣờng và 2 năm học thực tế tại nhà máy hoặc doanh
những việc trên đều gây ra sự mất ổn định xã hội, gây ra xung đột trong nội
nghiệp. Tuy nhiên theo hƣớng linh hoạt hơn, việc thực tập không nhất thiết
bộ nhân dân, cho toàn xã hội.
phải là 2 năm cuối cùng mà do doanh nghiệp và nhà trƣờng lập kế hoạch đan
Mặt khác, những ngƣời thất nghiệp trong điều kiện ngày nay lại phần
nhiều tập trung vào những ngƣời lao động khơng đƣợc qua bất kỳ một khố
đào tạo nào về nghề nghiệp (lao động của họ hoàn toàn mang tính chất phổ
thơng). Nhƣ vậy, ngƣời lao động qua đào tạo nghề sẽ có nhiều cơ hội tìm
đƣợc việc làm ổn định, có thu nhập đảm bảo đời sống hàng ngày hơn là ngƣời
xen trong quá trình 4 năm học. Ngồi ra, dựa trên mơ hình chung này, các tổ
chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm nhiều mơ hình biến
thể linh hoạt và uyển chuyển nhƣ "mơ hình 1+ 3" (1 năm học tại trƣờng và 3
năm học nghề), "mơ hình 0+ 4" (cả 4 năm đều học nghề); qua đó mang lại
hiệu quả cao trong công tác đạo tạo và dạy nghề tại quốc gia này.
35
36
Theo thống kê, hiện có gần 90% thanh niên Na Uy vào học trƣờng nghề
hành. Giáo dục Đức gọi đó là hệ thống đào tạo "kép". Học viên sẽ phải làm
(trƣờng trung học -Secondary School) khi bƣớc qua 15 - 16 tuổi. Sau khi học
bài thi nhiều mơn, sẽ có nhiều bối cảnh đƣợc đƣa ra và học viên phải tìm
nghề xong, học sinh có thể tiếp tục học đại học (với việc học bổ sung một số
hƣớng giải quyết. Tốt nghiệp xong, họ mới đƣợc coi là "nhà nông". Sau khi
mơn khoa học chung nhƣ tốn, vật lý, địa lý...).
làm tiếp một năm ngoài thực tế, học viên tốt nghiệp hệ trung cấp mới đƣợc
1.4.1.1. Liên bang Nga
học tiếp hệ cao đẳng.
Không chỉ là quốc gia lớn nhất thế giới mà cịn là nƣớc có diện tích đất
nơng nghiệp cũng lớn nhất thế giới (trên 210 triệu héc-ta, chiếm 7% đất nơng
nghiệp tồn cầu), có khả năng sản xuất sản phẩm nơng nghiệp ni sống tồn
bộ dân số trên trái đất.
Để có đƣợc những ngƣời nơng dân tƣơng lai gắn bó với nghề trên đồng
ruộng, Chính phủ Liên bang Nga cũng nhƣ chính phủ các nƣớc cộng hịa
trong Liên bang đã chú ý phát triển nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau.
Ơng Wilhelm Wehren ví dụ, một học sinh lớp 10, nếu học xong 3 năm
trƣờng nghề sẽ khơng cần học lớp 11,12 mà có thể tiếp tục theo học chƣơng
trình đại học.
Tại Đức, hệ thống dạy nghề có các bậc nhƣ bậc 1 sơ đẳng, bậc này đào
tạo mất 3 năm. Học viên học về sản xuất, thuế…; bậc 2 học về cách thức quản
lý, tạo mạng lƣới, sản xuất quy mô, kỹ năng về nhân lực, quản lý. Bậc 3, cao
nhất, học viên sẽ đƣợc học cách quản lý, giải quyết các xung đột trong quá
Trƣớc hết, chú trọng cung cấp những kiến thức cơ bản về nghề nơng cho học
trình sản xuất… Ở trình độ này, có thể coi nơng dân đã có bằng "thợ cả",
sinh trung học năm cuối phổ thơng, gọi là hình thức đào tạo chuyên nghiệp sơ
ngƣời này có đủ điều kiện để điều hành xí nghiệp, hợp tác xã hoặc làm công
cấp, tại các trƣờng cao đẳng chuyên nghiệp. Học sinh có nhu cầu học nghề
tác tƣ vấn, đào tạo.
phải làm đơn nhập học theo Quy chế đào tạo chung của nhà nƣớc. Những
Qua một số ví dụ điển hình có thể thấy một điều khá chung ở các nƣớc,
ngƣời đƣợc tuyển thƣờng là học sinh đã tốt nghiệp phổ thơng. Sau khi đƣợc
đó là, học đi đơi với hành. Nếu là học sinh, có thể vừa học văn hóa, kết hợp
tuyển vào học, các em sẽ đƣợc học nghề từ 1 đến 3 năm tùy thuộc vào trình
học nghề, nếu là nông dân họ đƣợc học lý thuyết, kết hợp trên đồng ruộng,
độ học vấn phổ thơng của mình. Có hai hình thức đào tạo: chính quy (ban
trang trại và đƣợc cấp chứng chỉ mới đƣợc hành nghề. Điều này lý giải vì sao,
ngày) và khơng chính quy (ban đêm).
chất lƣợng, trình độ và đạo đức sản xuất kinh doanh của nông dân các nƣớc
Ở Nga, trong hệ thống đào tạo chun nghiệp sơ cấp cho nơng dân có
ln ở bậc cao.
280 ngành nghề khác nhau, từ kỹ năng nuôi trồng sản phẩm nông nghiệp, tới
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công tác đào tạo nghề tại Việt Nam (kinh
thƣơng mại, dịch vụ, kỹ thuật, giao thông trong nông nghiệp…
nghiệm của tỉnh Nghệ An)
Tiến sỹ Wilhelm Wehren, đại diện phòng nông nghiệp, Giám đốc điều
hành Viện 'Haus Riswick"- Đức, nơi đào tạo, tƣ vấn nghề nông, cho rằng,
hiện nay ở Đức có khá nhiều ngƣời trẻ học nghề nơng.
Tiến sỹ Wilhelm Wehren kể, nếu gia đình học viên có xí nghiệp,
trang trại, họ khơng đƣợc học nghề tại xí nghiệp của gia đình mà phải ở
một xí nghiệp khác. Học viên chỉ học lý thuyết một vài buổi, còn lại là thực
Là một tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ với diện tích
16.490,25 km2 và dân số 2.929.500 nghìn ngƣời, Nghệ An đƣợc xác định là
một trung tâm kinh tế, văn hóa của Vùng với sự tích hợp đa dạng các ngành
cơng nghiệp, cảng, dịch vụ cảng, du lịch và là nơi giao thƣơng, trung chuyển
hàng hóa. Trong những năm qua, vấn đề phát triển đào tạo nghề đƣợc lãnh
đạo tỉnh Nghệ An đặc biệt quan tâm và đã có những chuyển biến tích cực.
37
38
Tính đến năm 2010, số lao động đã qua đào tạo nghề của toàn tỉnh chiếm 40%
Giai đoạn 2006 - 2010, các trƣờng dạy nghề trên địa bàn đã bổ sung
(tăng 7,5% so với năm 2006), trung bình hằng năm đào tạo đƣợc trên 45.000
thêm 12 nghề đào tạo trình độ trung cấp trên tổng số 30 nghề và 15 nghề đƣợc
ngƣời, giải quyết việc làm cho hơn 165.000 lao động. Tuy nhiên, số lƣợng lao
tổ chức đào tạo trình độ Cao đẳng (từ năm học 2007-2008). Đặc biệt một số
động đã qua đào tạo vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của tỉnh. Có rất nhiều lao
ngành nghề nhƣ: Điện, Điện tử, Cơ khí, Cơng nghệ ơ tơ, Du lịch, Thƣơng
động trong độ tuổi nhƣng chƣa đƣợc đào tạo hoặc khơng có nhu cầu học nghề
mại... tại các trƣờng ĐHSPKT Vinh, Trƣờng CĐN kỹ thuật Việt - Đức,
đặc biệt là vấn đề đào tạo và giải quyết việc là cho lao động nông thôn đang
Trƣờng cao đẳng GTVT miền trung, Trƣờng CNKT xây dựng thuộc Tổng
gặp rất nhiều khó khăn. Dự báo đến năm 2020 Nghệ An cần khoảng 2000 lao
công ty xây dựng Hà nội, Trƣờng CĐN Du lịch - Thƣơng mại Nghệ An, đồng
động có tay nghề. Nhu cầu thì lớn nhƣng vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải
thời đã đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề trình độ cao (đào tạo có ứng
quyết đƣợc khâu đào tạo nghề cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn.
dụng khoa học kỹ thuật số) các nghề Cơ khí chế tạo, Lắp ráp cơ khí, Cơng
Tìm kiếm giải pháp và xây dựng một lộ trình bài bản, dài hơi là một trong
nghệ thơng tin, Điện, Điện tử tại Trƣờng cao đẳng nghề KTCN Việt Nam -
những vấn đề đƣợc lãnh đạo tỉnh Nghệ An đặc biệt quan tâm.
Hàn quốc. Bƣớc đầu đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các nhu
Thực trạng Đào tạo nghề của địa phƣơng này: Thực hiện Nghị quyết
cầu sử dụng lao động kỹ thuật ngoại tỉnh và xuật khẩu lao động.
04-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chƣơng trình phát triển nguồn
Theo số liệu của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỷ lệ học sinh
nhân lực giai đoạn 2006-2010 và Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày
học nghề tốt nghiệp năm học 2010 - 2011 là 96% trong đó tỷ lệ đạt khá giỏi là
30/9/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển Thành
32%, kỹ năng thực hành đạt khá trở lên là 30,4%. Trên 75% hoạc sinh tốt
phố Vinh trở thành Trung tâm Kinh tế - Văn hóa vùng Bắc Trung bộ. Bằng
nghiệp các trƣờng dạy nghề vào làm việc tại các doanh nghiệp đƣợc đánh giá
các giải pháp và cơ chế, chính sách cụ thể trong vấn đề đào tạo nghề, đến
là có kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp đạt yêu cầu, trong đó số đƣợc
nay trên địa bản tỉnh Nghệ An có 62 cơ sở dạy nghề, bao gồm: 05 trƣờng
đánh giá là tốt chiếm trên 39%. Từ năm 2006 đến năm 2010 đã đào tạo c
CĐN (03 trƣờng địa phƣơng, 02 trƣờng TW), 8 Trƣờng TCN, 35 Trung tâm
dạy nghề, 14 cơ sở có dạy nghề. Trong đó có 37 CSDN cơng lập, 25 CSDN
ngồi cơng lập. (tăng thêm 11 CSDN so với năm 2005).
36,8%).
Hàng năm, năng lực đào tạo của hệ thống dạy nghề trên địa bàn tỉnh
Cơ sở vật chất của các trƣờng CĐN và TCN đều đƣợc tỉnh quan tâm bố
Nghệ An đáp ứng cho khoảng 66.000 lao động, quy mơ đào tạo tăng từ
trí tăng thêm diện tích đất, kinh phí đảm bảo mở rộng quy mơ, nâng cao năng
31.150 ngƣời (năm 2006) lên 66.000 ngƣời (năm 2010). Bình quân giai đoạn
lực đạt chuẩn quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Cụ
2006 - 2010 mỗi năm đào tạo đƣợc trên 45.000 ngƣời, Trong đó ĐTN cho lao
thể tổng diện tích đất sử dụng của các cơ sở đào tạo CĐN, TCN của tỉnh
động miền núi 5.500 - 6.000 lao động/năm, cho các đối tƣợng chính sách,
chiếm 410.718 m2, kinh phí cho cho đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo công
ngƣời tàn tật, bộ đội xuất ngũ và ngƣời sau cai nghiện 1.500 ngƣời.
lập chiếm 5,6 tỷ đồng.
39
40
Mặc dù đã đƣợc quan tâm đầu tƣ cả về cơ chế chính sách lẫn điều kiện
đẳng nghề, phấn đấu có 01 trƣờng cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc tế, 04 trƣờng
song chất lƣợng lao động, nhất là lao động kỹ thuật, có tay nghề cao trong
đạt chuẩn chất lƣợng cao. Đồng thời xây dựng nâng cấp 02 trƣờng Cao đẳng
một số ngành chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng. Chất lƣợng giáo
lên Đại học kỹ thuật vào năm 2015 và 02 trƣờng Cao đẳng lên Đại học kỹ
viên ở một số trƣờng nghề còn thấp và chƣa đồng đều, tâm lí ngại đổi mới
thuật vào năm 2020.
phƣơng pháp dạy học đi đơi với tình trạng “dạy chay” rất phổ biến. Giáo viên
Mục tiêu nhu cầu lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 là 390.000
trong các trƣờng nghề vẫn nặng về “dạy chữ”, ít quan tâm “dạy ngƣời”. Cơng
ngƣời, trong đó lao động kỹ thuật là 125.000 ngƣời. Đƣa tỷ lệ lao động qua
tác quản lý chun mơn các trƣờng nghề vẫn nặng về hành chính. Chất lƣợng
đào tạo đạt trên 55% (trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 52%; lao động
sinh hoạt của các khoa, tổ, nhóm chun mơn (nhất là các tổ ghép) ít tác động
kỹ thuật đạt 9,8%) vào năm 2015; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%
đến quá trình nâng cao chất lƣợng giờ dạy của giáo viên. Chƣơng trình đào
(trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 70%; lao động kỹ thuật đạt 15,94%)
tạo GVDN của các trƣờng đại học sƣ phạm kỹ thuật chƣa thực sự đi đôi với
vào năm 2020. So với giai đoạn 2001- 2010, số lao động qua đào tạo nghề
đổi mới phƣơng pháp dạy học, với chƣơng trình ĐTN. Cơng tác kiểm tra,
giai đoạn 2011- 2020 của Tỉnh tăng gần gấp 2 lần.
thanh tra, đánh giá chất lƣợng giờ học, đánh giá nền nếp chuyên môn của các
Để đạt các mục tiêu đào tạo nghề của Nghệ An đến năm 2020 đã tập
trƣờng còn thiếu khoa học. Kết quả thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc xử lý kịp
trung thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp cũng có thể xem đây là bài
thời nên tác dụng giáo dục hạn chế và khơng phát huy đƣợc các nhân tố tích
học kinh nghiệm có giá trị tham khảo tốt:
cực trong nhà trƣờng.
Mục tiêu phát triển và giải pháp cho vấn đề đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ
An đến năm 2020:
Thứ nhất: Cần nâng cao nhận thứ
nghề
ối với phát triển kinh tế -
ội về
, vị
ủa đào tạo
ội
Tăng cƣờng tuyên truyền, giáo dục định hƣớng cho toàn xã hội nhận
Thực hiện Nghị quyết Đại hộ đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVII
thức đúng vị trí, vai trị của dạy nghề trong giải quyết việc làm, trong đảm bảo
nhiệm kỳ (2011-2015) với mục tiêu đƣa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt
cơ cấu nguồn nhân lực, về yếu tố có tính quyết định để phát triển KT - XH
52 % vào năm 2015 và trên 70% vào năm 2020, quy mô đào tạo đạt trên
300.000 ngƣời vào năm 2020. Giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến tăng thêm
khoảng 08 cơ sở ĐTN (trong đó có 07 cơ sở ĐTN ngồi cơng lập) nâng tổng
số CSDN lên 70 CSDN và tham gia dạy nghề, nâng cấp, chuyển đổi Trung
tâm hƣớng nghiệp dạy nghề các huyện thành Trung tâm dạy nghề Đồng thời
xây dựng các trƣờng CĐN, TCN hiện có đáp ứng yêu cầu đào tạo cơng nhân
kỹ thuật một sơ trình độ cao đẳng, TCN đạt trình độ quốc gia, khu vực
ASEAN, Quốc tế. Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có trên 75 CSDN và có
tham gia dạy nghề, nâng cấp 04 trƣờng Trung cấp nghề lên thành trƣờng Cao
bền vững; nhận thức đúng thang giá trị về dạy nghề để thay đổi hành vi, thu
hút phần lớn thanh niên vào học nghề. Nâng cao nhận thức của các doanh
nhân về lợi ích của dạy nghề đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp,
từ đó chủ động tham gia, đóng góp chính và tích cực vào dạy nghề v.v…
Thứ hai: Hồn thiện cơ chế, chính sách và quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Xây dựng, hoàn thiện khung chính sách tài chính để tăng cƣờng huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển dạy nghề. Cải tiến
cơ chế phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho phát
triển dạy nghề. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và có cơ chế mạnh để