Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Bao cao thuc tap chuyen de LUONG cong ty CP quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh

LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó
là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao
vụ, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Nhân tố quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đó là nhân tố con người. Một trong những biện pháp nhằm phát huy nhân tố này
là dùng tiền lương. Tiền lương vừa là động lực thúc đẩy con người trong sản
xuất kinh doanh, vừa là một chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được cấu thành vào giá thành sản phẩm. Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương
một cách có hiệu quả vừa đảm bảo được quyền lợi của người lao động đồng thời
là một biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường.
Một doanh nghiệp khi tham gia hoạt động sản xuất trên thị trường thì mục
tiêu hàng đầu của họ là lợi nhuận, do đó họ phải chú trọng và quan tâm tới tất cả
các yếu tố đầu vào, tăng cường thúc đẩy các yếu tố đầu ra. Tức là phải sử dụng
chi phí ở mức thấp nhất, tiết kiệm nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của
sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất. Doanh
nghiệp phải xác định chính xác chế độ tiền lương và tiền thưởng cho người lao
động. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích công
nhân viên phấn khích tích cực lao động, năng cao hiệu quả sản xuất. Hơn nữa,
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra họ còn được
hưởng một khoản BHXH. Người lao động chính là nhân tố quan trọng nhất tạo
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế họ luôn mong một điều là doanh nghiệp sẽ
quan tâm tới họ và ngược lại những nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp cũng luôn
chú ý đến chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân


viên trong toàn doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ phần Quang Minh, em thấy kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng. Do vậy em chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty Cổ phần Quang Minh” làm chuyên đề báo cáo thực tập.
Mục tiêu của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận về tiền lương, từ đó xem xét
thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Đồng thời đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
SVTH: Phạm Thị Thủy

1

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đối với Công Ty Cổ phần
Quang Minh.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng
Phương pháp tính lương, trích lập và trả các khoản trích theo lương như:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty Cổ phần Quang Minh.
b) Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập ngắn và hạn chế, trong khuôn khổ cho phép, nên đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương” tại Công Ty Cổ phần Quang Minh nghiên cứu về
phương pháp tính lương, phân bổ lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN, và trình tự hạch toán trên chứng từ, sổ sách, báo cáo tiền lương và các

khoản trích theo lương.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê : Là thu thập, tham khảo các chuẩn mực, thông tư,
các giáo trình.
- Phương pháp phân tích, so sánh : Dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp tổng hợp : Là phương pháp tổng hợp lại những thông tin
đã thu thập được sao cho phù hợp với đề tài mình đã chọn
4. Cấu trúc của chuyên đề
Về kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Cổ phần Quang Minh
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ phần Quang Minh
Do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên phần chuyên đề thực tập
tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo và
các anh chị cán bộ phòng Tài chính kế toán Công Ty Cổ phần Quang Minh để
chuyên đề này càng được hoàn thiện hơn.
SVTH: Phạm Thị Thủy

2

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh

Xin trân trọng cảm ơn cô giáo Ths. Hồ Thị Vinh và các anh chị Phòng kế
toán Công Ty Cổ phần Quang Minh đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

SVTH: Phạm Thị Thủy

3

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
a. Bản chất của tiền lương
Tiền lương, tiền công được quan niệm là giá cả sức lao động, được hình
thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng sức lao
động phù hợp với các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương
có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
b. Chức năng của tiền lương
Tiền lương có 4 chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là

yêu cầu thấp nhất của tiền lương, phải nuôi sống người lao động, duy trì sức lao
động của họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương. Vì tiền lương mà người lao
động phải có trách nhiệm cao với công việc, tiền lương phải tạo ra được niềm
say mê nghề nghiệp, làm cho người lao động không ngừng bồi dưỡng, nâng cao
trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, kỷ năng kỷ xảo, chịu khó học hỏi, tìm
tòi trong lao động
- Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương: Với tiền lương thỏa đáng
người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao.
- Chức năng quản lý lao động của tiền lương: Thông qua việc trả lương
mà người quản lý kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo sự
chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ
rệt. Hiệu quả của tiền lương không chỉ được tính theo tháng mà còn được tính
theo ngày, trong từng bộ phận và trong từng doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó được biểu hiện trên cả hai mặt kinh tế
và chính trị - xã hội:
SVTH: Phạm Thị Thủy

4

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình, người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản chi phí trong
gia đình, đảm bảo cuộc sống của họ. Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có

tích lũy sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm phấn khởi làm việc, tăng
hiệu quả chất lượng lao động. Ngược lại, tiền lương thấp sẽ làm cho mức sống
của người lao động giảm sút, kinh tế gia đình khó khăn và hiệu quả lao động
kém đi, ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để
cả hai bên cùng có lợi, đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say
lao động.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà Doanh nghiệp trả cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD.
Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải đảm bảo
được các yêu cầu sau: Đúng với chế độ tiền lương Nhà nước; gắn với quản lý
lao động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và
chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được người lao động
trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc
đẩy được phát triển (và ngược lại).
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... các khoản này cũng góp phần trợ giúp
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
1.2. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
1.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp
bậc yêu cầu để tính lương cho người lao động.
Đây cũng là hình thức trả lương đơn giản và thông thường nhất, trả lương
theo thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động trong
một giờ. Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở khâu, bộ phận làm
bằng máy là chủ yếu hoặc bộ phận khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý

như: y tế, giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động… Trong đó có hai loại:
a. Trả lương theo thời gian giản đơn:
SVTH: Phạm Thị Thủy

5

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian
thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc. Bao gồm
các loại sau:
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp và được quy định cho từng bậc lương
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người
lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia
cho 26 ngày:
Mức lương =
Lương cơ bản x hệ số lương
x
Số ngày làm việc
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)
- Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công
việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp
dụng để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm:
Mức lương =

Mức lương ngày
x số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
b. Trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian giản đơn và
tiền thưởng khi người lao động vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng quy
định. Nó có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, vừa phản
ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích được người lao
động có trách nhiệm với công việc.
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian chỉ thuần túy đo lường được sự hiện
diện cho công nhân đối với công việc chứ chưa đo lường được lượng sức cố
gắng hay hiệu quả làm việc. Nó chưa gắn được thu nhập với kết quả làm việc
của người lao động, còn mang tính bình quân.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động căn
cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đã quán triệt đầy
đủ hơn gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi người lao động. Do
SVTH: Phạm Thị Thủy

6

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức
học tập văn hóa kỷ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức sáng

tạo, cải tiến kỷ thuật, cải tiến phương pháp lao động để nâng cao năng suất lao
động góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp. Hình thức này có
thể có các loại sau:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, ta
có công thức:
ĐG = L/ Qđm
Hoặc:
ĐG = L* Tđm
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lương
L: lương cấp bậc công nhân
Tđm: lương thời gian định mức
Qđm: Mức sản lượng định mức
- Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân có thể xác định ngay tiền lương
của mình.
- Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lượng, ít quan tâm đến chất lượng tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau
kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như
sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Căn cứ vào số lượng sản phẩm một công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG =

∑ Li * Ti

(i= 1,n)


Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương trả cho tập thể

∑ Li : tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc của cả tổ (Li là
cấp bậc của công nhân thứ i, n là số công nhân trong tổ)
Tiền lương thực tế được tính:
L1 = ĐG* Q1
Trong đó: L1: tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1: sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành

SVTH: Phạm Thị Thủy

7

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền
lương cho các thành viên trong tổ, nhóm hợp lý, phù hợp với cấp bậc lương thời
gian lao động của họ.
- Ưu điểm: khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trước
tập thể, tạo mối quan hệ thân ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
- Nhược điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao
động cá nhân.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng
lương theo sản phẩm như: công nhân sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị,

công nhân điều chỉnh thiết bị… Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền
lương của công nhân phụ lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân
chính
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
L

ĐGp = M * Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L: lương cấp bậc của công nhân phụ
M: mức phục vụ của công nhân phụ
Q: mức sản lượng của công nhân chính
Tiền lương của công nhân phụ:
TLp = ĐGp*Q1
Trong đó: TLp: tiền lương thực tế của công nhân phụ
ĐGp: đơn giá tiền lương phụ
Q1: mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ưu điểm của phương pháp này là chế độ tiền lương khuyến khích công
nhân phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng
suất lao động của công nhân chính.
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
Thực chất của chế độ trả lương này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản
phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh, người công
nhân được hưởng thêm một khoản tiền thưởng nhất định, căn cứ vào trình độ
hoàn thành công việc.
SVTH: Phạm Thị Thủy

8

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Đây cũng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ
trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả lương theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lượng sản
phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức đọ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu tiền thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TLth = TL +

TL(m * h)
100

Trong đó: TLth: tiền lương sản phẩm có thưởng
TL: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thưởng
h: tỷ lệ % hoàn thành mượt mức số lượng được tính thưởng
Ưu điểm của hình thức này là: khuyến khích người lao động quan tâm tới
số lượng, chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu
khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư nâng cao chất
lượng sản phẩm.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả công này được áp dụng trong những khâu trọng yếu của quá
trình sản xuất khi mục đích đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những
tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong chế độ trả lương này
dựa vào tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định. Khi tính số tiền lương phải trả
thì sẽ có hai loại đơn giá, một dùng cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
và một loại dùng cho những sản phẩm vượt mức quy định. Nó được tính theo

công thức:
K=

Dcd * Tk
* 100
D1

Trong đó: K: là tỷ lệ đơn giá hợp lý
Dcd: là tỷ trọng chi phí sản phẩm gián tiếp trong giá thành sản
phẩm
Tk: là tỷ lệ số tiền tiết kiệm
D1: là tỷ trọng tiền công
Tiền công của công nhân nhận được tính theo công thức:

∑ L = (PxQ1) + Pxk (Q1 – Q0)
Trong đó:
SVTH: Phạm Thị Thủy

9

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh

∑ L : là tổng tiền lương của công nhân hưởng lương sản phẩm lũy tiến
Q0: là sản lượng đạt mức khởi điểm
Q1: Là sản lượng thực tế

P: Là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Pxk: Là tỷ lệ đơn giá cố định được nâng cao
- Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức công việc
- Nhược điểm: Tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc trả lương theo số
lượng và chất lượng lao động, gắn việc trả lương với kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi người. Do đó nó kích thích người lao động nâng cao tay nghề,
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết kiệm
vật liệu góp phần năng cao năng suất lao động.
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Đây là hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian với hình thức trả
lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao
động được chia thành hai bộ phận:
- Bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu
nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình họ. Bộ phần này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm
việc của người lao động trong mỗi tháng
- Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động của từng cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hình thức trả lương hỗn hợp này hiện nay thường áp dụng cho các doanh
nghiệp thương mại. Theo hình thức này, quỹ lương khoán được tính như sau:
Quỹ tiền lương phải trả= thu nhập tính lương thực tế* Đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá =
Thu nhập tính lương kế hoạch
Trong đó:
Tổng chi phí vật
- chất ngoài lương kế

hoạch
1.2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương.

Thu nhập tính
Tổng doanh thu
=
lương KH
kế hoạch

SVTH: Phạm Thị Thủy

10

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính lương căn cứ vào quyết định
và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thực chất là khoản bổ sung cho tiền lương nhằm khuyến
khích lợi ích vật chất và tinh thần cho người lao động. Tiền thưởng nhằm quán
triệt hơn nguyên tắc theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh
nghiệp gồm:

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và
các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu
vực…
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học- kỹ thuật có tài năng.
- Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho ccong tác hạch toán và phân tích,
quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: tiền lương chính, tiền
lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân
sự, nghỉ phép năm theo chế độ,..
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan đến tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
SVTH: Phạm Thị Thủy

11

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 24% trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp công
nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả CNV trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho
công nhân viên bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ.
Cuối tháng doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4,5% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của
công ty nhầm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ
quan Bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà
nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp

trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh.

SVTH: Phạm Thị Thủy

12

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế.
1.3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận
bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ.
Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc
mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao
động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính
sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất
nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng
1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền

lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động
tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân
viên trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động
1.3.5. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy
trì hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn
bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động
SVTH: Phạm Thị Thủy

13

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
1.4. Yêu cầu, nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.

Để phục vụ điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế
toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế
độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Các chứng từ hạch toán ban đầu
Các chứng từ hạch toán tiền lương ban đầu thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01a-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 01b-LĐTL Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 04-LĐTL Giấy đi đường
Mẫu số 05-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Mẫu số 07-LĐTL Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09-LĐTL Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Mẫu số 10-LĐTL Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Mẫu số 11-LĐTL Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
SVTH: Phạm Thị Thủy

14

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
1.5.2.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.2.1.Tài khoản sử dụng
Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng một số tài khoản sau:
* Tài khoản 334- Phải trả người lao động: tài khoản này phản ánh tiền
lương, các khoản thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng,…và các
khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của người lao động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương và khoản khác đã trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động.
- Các khoản tiền lương và thu nhập của người lao động chưa lĩnh, chuyển
sang các khoản thanh toán khác.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có): số tiền trả thừa cho người lao động.
Số dư bên Có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và

các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 Tài khoản cấp 2:
TK 3341- Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
* Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, y tế, các khoản cho vay,
cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý.
SVTH: Phạm Thị Thủy

15

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
- Khoản bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa, các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí kinh doanh, khấu
trừ vào lương công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh
toán.
Số dư nên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử
lý.
TK 338 Có các tài khoản cấp 2:
TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác
TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 111, 112, 138,…

SVTH: Phạm Thị Thủy

16

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
1.5.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ hạch toán kế toán tài khoản 334
111, 112

334- Phải trả người lao động

Ứng, thanh toán
tiền lương
138,141,3335,
Khấu trừ vào lương

154,631241, 642

Tiền lương phải trả
3383
BHXH phải trả NLĐ

511

335
Trả lương thưởng cho
NLĐ bằng SP, HH

33311
Thuế GTGT(nếu có)


SVTH: Phạm Thị Thủy

Phải trả tiền lương nghỉ phép
cho công nhân SX
(nếu trích trước)
431
Tiền thưởng phải trả
từ quỹ khen thưởng

17

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Sơ đồ hạch toán tài khoản 338
111, 112

338- Phải trả, phải nộp khác

Trả cổ tức,lợi nhuận cho nhà đầu tư
chi tiền nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,
BHTN trả tiền nhận ký quỹ, ký cược
334

111,112

Nhận ký quỹ, ký cược
bằng tiền


154,241,642,…

BHXH phải trả cho người lao động

Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN

515

421
Định kỳ,ghi nhận doanh thu
Tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp

Cổ tức,lợi nhuận phải trả
cho các nhà đầu tư

711

811
Tiền phạt được khấu trừ vào
Tiền ký cược, ký quỹ

SVTH: Phạm Thị Thủy

tiền phạt do vi phạm
hợp đồng

18


Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP QUANG MINH
2.1. Tình hình chung về Công Ty Cổ phần Quang Minh
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần Quang Minh.
Công ty cổ phần Quang Minh được thành lập ngày 20 tháng 06 năm 2010
theo quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Tên giao dịch : Công ty cổ phần Quang Minh
- Giám đốc: Nguyễn Hoàng Anh Tuấn
- Địa chỉ: Khối 5 – Thị trấn Đức Thọ - Đức Thọ - Hà Tĩnh
- Số điện thoại :
- Loại hình Doanh nghiệp : Vừa và nhỏ
Tài khoản số: 0641000136072 Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3001.281.535
Vốn điều lệ: 2.200.000.000đ (Hai tỷ, hai trăm triệu đồng chẵn)
- Chức năng: Công ty cổ phần Quang Minh là một doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng. Công ty thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong
phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ
sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Công ty hoạt động theo
phương thức hạch toán kinh doanh, đảm bảo đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích
toàn xã hội, lợi ích tập thể của người lao động,trong đó lợi ích của người lao
động là động lực trực tiếp. Công ty có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những
thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người không hoàn thành

nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy, quy chế của công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Đức Thọ tĩnh Hà Tĩnh cũng như năng lực của Công ty nên công ty đã đa dạng hóa ngành
nghề, với các ngành nghề sau:
+ Xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
+ Thi công các công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp điện
- Nhiệm vụ:

SVTH: Phạm Thị Thủy

19

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, hoàn thành
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động, đảm bảo công bằng, dân chủ theo pháp luật .
Sử dụng và phát huy hiệu quả vốn Nhà nước, vốn vay ngân hàng. Bảo
đảm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước, thực hiện đúng pháp luật các hợp
đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.
Thực hiện các quy định về thống kê, kế toán tài chính, hồ sơ tài liệu theo
quy định của Nhà nước về pháp lệnh thống kê kế toán. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các hồ sơ, tài liệu trước pháp luật.
Cùng địa phương và các tổ chứa chính trị xã hội khác trên địa bàn giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi
trường,an toàn vệ sinh lao động,thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.

+ Năng lực hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính phù hợp với luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định
khác của pháp luật. Công ty quản lý tập trung mọi nguồn vốn, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả và chịu trách nhiệm trưc tiếp về tài chính của công ty
trước pháp luật.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Quang Minh
Công ty cổ phần Quang Minh là một đơn vị hoạt động theo đăng ký kinh
doanh và giấy phép hành nghề được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty là xây lắp các công trình dân dụng trên địa bàn được cho
phép.
Theo đặc điểm sản xuất thì sản phẩm chủ yếu của Công ty là xây dựng cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ bàn giao đưa vào sử dụng. Do đó qui trình công nghệ
sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: Phạm Thị Thủy

20

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Giải phóng mặt bằng
chuẩn bị hiện trường

xây lắp
Nhận
thầu
xây
lắp

Triển khai
thi công
các hạng
mục công
trình

Tổ chức bộ máy quản
lý, chỉ huy thi công
công trình

Nghiệm
thu bàn
giao,
thanh toán
công trình

Tập kết, cung ứng vật
tư, nhiên liệu, thiết bị,
nhân lực

Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty phải trải qua 4
giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhận thầu xây dựng
Doanh nghiệp tham gia đấu thầu, khi đã trúng thầu thì việc phải làm tiếp

là ký kết hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư.
Giai đoạn thứ hai: Chuẩn bị
Sau khi hợp đồng nhận thầu đã được ký kết với chủ đầu tư thì Doanh
nghiệp tổ chức công việc chuẩn bị:
- Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị hiện trường thi công
- Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ huy thi công công trình
- Tập kết, cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị, nhân lực để thi công công
trình
Giai đoạn ba: Triển khai thi công các hạng mục
Đây là giai đoạn chính trong quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ mặt bằng, đã có bộ máy quản lý chỉ huy thi công
công trình, vật tư, thiết bị, máy móc, nhân lực thì giai đoạn tiếp theo là triển khai
thi công từng hạng mục công trình.
Giai đoạn thứ tư: Nghiệm thu bàn giao công trình
Sau khi công trình đã hoàn thành thì công việc cuối cùng là tiến hành
công tác nghiệm thu bàn giao công trình với chủ đầu tư.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Quang
Minh

SVTH: Phạm Thị Thủy

21

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Công ty cổ phần Quang Minh là Doanh nghiệp tư nhân dưới sự quản lý về
mặt nhà nước của Sở công nghiệp Hà Tĩnh. Hiện nay Công ty có tổng số lao

động là 10 người được biên chế ở 2 phòng bao gồm :
1- Bộ phận văn phòng công ty:
- Ban Giám đốc công ty
- Phòng Kế hoạch - Kĩ thuật - Vật tư
- Phòng Hành chính - Kế toán
2 - Các đơn vị trực thuộc :
- Đội thi công các công trình xây dựng
- Đội thi công các công trình giao thông.

Tổ chức bộ máy của công ty được bố trí theo sơ đồ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KH-KT-VT

PHÒNG HC-KT

ĐỘI THI
CÔNG
CÁC
CTXD

ĐỘI THI
CÔNG
CÁC
CTGT

Về chức năng quản lý:
Theo xu thế đổi mới, bộ máy quản lí của Công ty đòi hỏi phải gọn nhẹ thì

hoạt động mới có hiệu quả cao, vì vậy Bộ máy văn phòng công ty chỉ có Ban
giám đốc và 2 phòng chính:
- Ban giám đốc công ty
- Phòng Hành chính - Kế toán
- Phòng Kế hoạch -Kĩ thuật - Vật tư
SVTH: Phạm Thị Thủy

22

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
Mối quan hệ giữa các bộ phận :
Tuy bộ máy văn phòng công ty được tổ chức sắp xếp hết sức gọn nhẹ
nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ hết sức khăng khít và nhịp nhàng,
nhiệm vụ và chức năng mỗi bộ phận khác nhau nhưng cùng hỗ trợ để thực hiện
mục tiêu chung đó là xây dựng công ty ngày một lớn mạnh.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Quang Minh là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ. Tổ chức hạch toán kế toán tập trung theo hình thức Chứng từ
ghi sổ, các đội thi công công trình có kế toán riêng, có nhiệm vụ lập, xử lí các
chứng từ phát sinh và chi phí tại nơi công trình. Tập hợp các chứng từ liên quan
đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo về phòng kế toán. Mọi phần hành
kế toán đều thực hiện ở kế toán đội, công trình. Chứng từ gốc tại các đội, các
công trình kế toán đơn vị về phòng kế toán tại văn phòng vào sổ hàng tháng.
Còn các nghiệp vụ phát sinh tại các công trình thì kế toán ghi sổ hàng ngày.
Hàng ngày các chứng từ gốc được tập hợp, các kế toán tiến hành lập các

bảng kê, sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ và số liệu được tập hợp tại kế toán tổng hợp
tiến hành phân bổ và lên bảng báo cáo quyết toán (bảng cân đối kế toán ).
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần Quang Minh
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KIÊM KẾ TOÁN LƯƠNG, THANH
TOÁN

:
KẾ TOÁN
CÔNG
TRÌNH, VẬT


THỦ QUỸ
KIÊM THỦ
KHO

+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tiền lương, thanh toán: Là người lãnh đạo
bộ máy kế toán của phòng kế toán, phản ánh lao động trong phòng, chịu trách
SVTH: Phạm Thị Thủy

23

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh
nhiệm trước Nhà nước về mặt quản lý kinh tế tài chính của công ty, chịu trách

nhiệm về mặt số liệu của các báo cáo tài chính.
Có nhiệm vụ theo dõi các nguồn thu và chi từ đâu vào mục đích gì, theo
dõi các khoản tạm ứng của công nhân viên, theo dõi tiền gửi, tiền vay. Chi trả
lương cho cán bộ công nhân viên trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
Y tế, bảo hiểm công đoàn phải nộp theo lương. Cùng với cơ quan bảo hiểm xã
hội kịp thời thanh toán cho người lao động khi có chế độ ốm đau thai sản.v.v.
theo luật.
+ Kế toán vật tư, công trình: Theo dõi và đối chiếu công nợ, theo dõi các
chứng từ nhập xuất vật liệu, tính giá vật tư nhập xuất theo từng công trình, từng
hạng mục. Lập báo cáo vào sổ sách vào các phần hành được giao tham gia kiểm
kê vật liệu tồn kho, phản ảnh kết quả kiểm kê một cách kịp thời.
+ Thủ quỹ kiêm thủ kho: Mở sổ ghi chép hàng ngày theo các thứ tự phát
sinh của các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất quỹ
tiền mặt, chịu trách nhiệm nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu khi có các hoá đơn
chứng từ, cuối tháng tiến hành kiểm kê kho quỹ đối chiếu với sổ sách để tính ra
số tồn kho vật liệu, tồn quỹ tiền mặt, lập báo cáo cụ thể với phòng kế hoạch và
phòng kế toán tài chính.
2.1.4.2.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Tổ chức công tác kế toán là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác
nhau theo một trình tự hạch toán nhất định nhằm hệ thống hóa và tính toán các
chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí kinh doanh. Vì vậy Công ty đã áp dụng các hình
thức ghi sổ kế toán sau :
Hình thức Chứng từ ghi sổ:

SVTH: Phạm Thị Thủy

24

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Thị Vinh

Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký
CTGS

SỔ CÁI

Bảng tổng
hợp chi tiết

BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Ghi chó:
Ghi hµng ngµy:
Ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu, kiÓm tra:
Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán của hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp tiến
hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ.
+ Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ ghi vào sổ quỹ cuối
ngày chuyển sổ quỹ kèm theo chứng từ thu, chi tiền mặt cho kế toán, kế toán
tổng hợp số liệu rồi lập chứng từ ghi sổ.
+ Căn cứ số liệu chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan.
SVTH: Phạm Thị Thủy

25

Lớp:Kế toán K4 – Đức Thọ


×