Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận Hoạt động BHXH là hoạt động công phi lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.6 KB, 15 trang )

[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .……………………………………………………………………………………………
ChươngI.Lí luận cơ bản về bảo hiểm xã hội ...............................................................................................
I.Khát quát chung vể bảo hiểm xã hội …………………..………………………………………………...
1. Khái niệm ..……………………………………………………………………………………………..
2.Đối tượng và mục đích của bảo hiểm xã hội ……………………………………………………………
2.1.Đối tượng .…………………………………………………………………………………………….
2.2.Mục đích ……………………………………………………………………………………………...
3.Chức năng của bảo hiểm xã hội …………………………………………………………………………
II.Hoạt động dich vụ công phi lợi nhuận ..………………………………………………………………
1.Hoạt động dịch vụ công ..………………………………………………………………………………
2. Phi lợi nhuận .………………………………………………………………………………………….
ChươngII.“Hoạt động bảo hiểm xã hội là hoạt động dịch vụ công phi lợi nhuận”……………………...
I.Nguyên tắc theo phương trình cân bằng thu=chi. Tổ chức quản lí sự nghiệp về bảo hiểm xã hội .……
1.Nguyên tắc theo phương trình cân bằng thu = chi ………………………………………………………
2.Tổ chức quản lí sự nghiệp về bảo hiểm xã hội ……………………………………………………….
2.1.Hội đồng quản lí bảo hiểm xã hội Việt Nam…………………………………………………………
2.2.Cơ quan “Bảo hiểm xã hội ở Việt nam”………………………………………………………………
2.3.Cơ quan “Bảo hiển xã hội tỉnh/ thành phố”…………………………………………………………..
2.4.Cơ quan “Bảo hiểm xã hội huyện/quận”………………………………………………………………
II.Đầu tư quỹ và mức hưởng bảo hiểm xã hội ……………………………………………………………
2.1.Đầu tư quỹ ……………………………………………………………………………………………
2.2.Những phần thu nhập được miễn trừ thuế….…………………………………………………………

2.3.Hoạt động bảo hiểm xã hội là hoạt động mà không một doanh nghiệp nào có thể đầu tư…
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………………
Tài liệu thamkhảo………………………………...……………………………………………………….

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6



Page 1


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

Lời mở đầu

BHXH là loại hình bảo hiểm được hình thành có vai trò đặc biệt quan trọng trong
thúc đẩy kinh tế - xã hội bền vững, công bằng và an toàn trong mỗi quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên BHXH ra đời không vì mục đích lợi nhuận. Thực chất nó là công cụ
công cộng để nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động, giữa người lao động và xã hội. Theo Luật Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH),
tổng tỷ lệ đóng BHXH của người lao động năm 2011 là 22%, trong đó người lao động
phải đóng 6% và người sử dụng lao động phải đóng 16%. Tỷ lệ đóng cứ 2 năm tăng
1%. Từ ngày 1/1/2015, tổng tỷ lệ đóng là 26%, người lao động đóng 8% và người sử
dụng lao động đóng 18%. Với mức đóng có thể nói là thấp như vậy thì mức hưởng lại
rất cao. Đối với chế độ thai sản, mức hưởng là 100% mức lương bình quân trong 6
tháng liền kề đóng bảo hiểm. Đối với chế độ ốm đau, là 75% mức lương tháng liền kề
đóng bảo hiểm… Với mức đóng và mức hưởng như vậy, làm sao quỹ BHXH có thể
duy trì được trong thời gian dài như vậy?.
Hằng năm nhà nước phải bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để trả lương cho khoảng 1 triệu
người về hưu trước ngày 1/1/1995. Ngoài ra quỹ BHXH Việt Nam còn được ngân sách
nhà nước trợ giúp chi trả cho các chế độ cho những người được hưởng BHXH sau ngày
1/1/1995. Đó là thông tin được đưa ra tại buổi thảo luận về dự án Luật BHXH được Ủy
ban thường vụ Quốc hội thảo luận vào tháng 8 năm 2005. Quỹ BHXH độc lập với ngân
sách nhà nước. Vậy tại sao hằng năm nhà nước vẫn phải chi một khoản tiền lớn như vậy
cho quỹ BHXH ?
Vì vậy , em đã chọn đề tài “Hoạt động BHXH là hoạt động dich vụ công phi lợi
nhuận” đề nghiên cứu với hi vọng nhìn nhận và đánh giá tình hình hoạt động của

BHXH ở nước ta , qua đó góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thành hệ thống
BHXH ở nước ta.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy ThS. PHẠM ĐỖ DŨNG đã giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này.!.

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 2


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

I.KHÁT QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.Khái niệm
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động
khi họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm trên cơ
sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động và gia đình họ , góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
BHXH là loại hình bảo hiểm bắt buộc ở nhiều nước , nó hình thành mối quan hệ giữa
3 bên : bên tham gia bảo hiểm , bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm. Bên tham gia bảo
hiểm có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử dụng lao động
.Bên bảo hiểm ( bên nhận nhiệm vụ BHXH ) thông thường là cơ quan chuyên trách do
Nhà nước lập ra và bảo trợ . Bên được BHXH người lao động và gia đình họ khi gặp
những biến cố là những sự kiện BHXH.
2.Đối tượng , mục đích của BHXH.
2.1. Đối tượng
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động, đối tượng
của BHXH là thu nhập của người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất đi do bị

giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm của những người lao động tham gia
BHXH.
2.2. Mục đích
BHXH hoạt động vì những mục đích sau:
-Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu sinh
sống thiết yếu của họ;
-Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật ;
-Xây dựng điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân cư và các nhu cầu đặc biệt của
người già , người tàn tật và trẻ em.
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 3


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

Với những mục tiêu trên , BHXH đã trở thành một trong những quyền con người và
được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân quyền ngày
10/12/1948 rằng : “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền
hưởng BHXH , quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền kinh tế - xã hội và
văn hóa , nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người” .
3. Chức năng của bảo hiểm xã hội
BHXH có các chức năng sau :
-Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.Đây là chức năng cơ bản nhất
của BHXH,nó quyết định nhiệm vụ,tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
-Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng lao
động.Thực hiện chức năng này nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.

-Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy
kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo theo là
năng suất lao động xã hội.
-Gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động , giữa người lao động
với xã hội.

II.Hoạt động dịch vụ công, phi lợi nhuận?
1. Hoạt động dịch vụ công.
Dịch vụ công là hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực thi chức năng
quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ
nhu cầu (lợi ích) chung, thiết yếu của xã hội. Những dịch vụ Nhà nước đứng ra bảo đảm
việc cung ứng bình thường cho xã hội, nó phục vụ nhu cầu chung của cả cộng đồng.
Loại dịch vụ này gắn liền với chức năng cai trị của Nhà nước hoặc chức năng quản lý
nhà nước. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có nhiệm vụ ban hành chính sách, văn
bản pháp quy, quản lý các công việc của đời sống xă hội, bảo đảm cho xã hội phát triển
có kỷ cương, trật tự. Tất cả những công việc nói trên thuộc về chức năng vốn có của bộ
máy hành chính nhà nước. Nhà nước thực thi những nhiệm vụ của một cơ quan công
quyền, dùng quyền lực công để cai quản toàn bộ xã hội. Những quyền lực này không
thể giao cho bất kỳ một cá nhân hoặc tổ chức tư nhân nào, dù tổ chức đó có tiềm lực
lớn đến đâu. Như vậy, thông qua việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước vốn có của

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 4


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

ḿnh, Nhà nước có trách nhiệm cung cấp cho xã hội những dịch vụ mà không một tư

nhân nào có thể đứng ra cung ứng.
Các dịch vụ công có đặc điểm sau đây:
- Là những hoạt động có tính chất xã hội, phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng.
Đây là những dịch vụ phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để bảo đảm cuộc sống
được bình thường và an toàn.
- Là những hoạt động do các cơ quan công quyền hay những chủ thể được chính
quyền ủy nhiệm đứng ra thực hiện.
- Để cung ứng các dịch vụ công, các cơ quan nhà nước và tổ chức được ủy nhiệm
cung ứng có sự giao tiếp với người dân ở những mức độ khác nhau khi thực hiện cung
ứng dịch vụ.
- Việc trao đổi dịch vụ công thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông thường,
người sử dụng dịch vụ công không trực tiếp trả tiền, hay nói đúng hơn là đã trả tiền
dưới hình thức đóng thuế vào ngân sách nhà nước để Nhà nước tổ chức việc cung ứng
một cách đều đặn như một sự "thỏa thuận trước". Nhưng cũng có những dịch vụ mà
người sử dụng vẫn phải trả thêm một phần hoặc toàn bộ kinh phí; tuy nhiên, đối với các
loại dịch vụ này, Nhà nước vẫn có trách nhiệm bảo đảm việc cung ứng không nhằm vào
mục tiêu thu lợi nhuận.
- Mọi người dân (bất kể đóng thuế nhiều hay ít, hoặc không phải đóng thuế) đều có
quyền hưởng sự cung ứng dịch vụ công ở một mức độ tối thiểu, với tư cách là đối
tượng phục vụ của chính quyền. Lượng dịch vụ công cộng mà mỗi người tiêu dùng
không phụ thuộc vào mức thuế mà người đó đóng góp.
- Khác với những loại dịch vụ thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ
không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, dịch vụ công là những hoạt động của bộ
máy nhà nước phục vụ các nhu cầu thiết yếu của xă hội, bất kể các sản phẩm được tạo
ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
- Xét trên giác độ kinh tế học, dịch vụ công là các hoạt động cung ứng cho xã hội
những hàng hóa công cộng. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà
khi nó đã được tạo ra thì khó có thể loại trừ ai ra khỏi việc sử dụng nó; và việc tiêu
dùng của mỗi người không làm giảm lượng tiêu dùng của người khác. Hàng hóa công
cộng mang lại lợi ích không chỉ cho những người mua nó, mà cho cả những người

không phải trả tiền cho hàng hóa này. Đó là nguyên nhân dẫn đến chỗ Chính phủ trở
thành người sản xuất hoặc bảo đảm cung cấp các loại hàng hóa công cộng. Còn theo
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 5


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

nghĩa rộng, hàng hóa công cộng là "những hàng hóa và dịch vụ được Nhà nước cung
cấp cho lợi ích của tất cả hay đa số nhân dân". Dịch vụ công là những hoạt động cung
ứng các hàng hóa công cộng xét theo nghĩa rộng, bao gồm cả những hàng hóa có tính
cá nhân thiết yếu được Nhà nước bảo đảm cung ứng như điện, nước sinh hoạt…
Các loại dịch vụ công;
Dịch vụ công có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
- Xét theo tiêu chí chủ thể cung ứng, dịch vụ công được chia thành 3 loại, như sau:
+ Dịch vụ công do cơ quan nhà nước trực tiếp cung cấp: Đó là những dịch vụ công
cộng cơ bản do các cơ quan của nhà nước cung cấp. Thí dụ, an ninh, giáo dục, phổ
thông, chăm sóc y tế công cộng, bảo trợ xã hội…
+Dịch vụ công do các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cung cấp, gồm
những dịch vụ mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, nhưng không tực tiếp thực hiện
mà ủy nhiệm cho tổ chức phi chính phủ và tư nhân thực hiện, dưới sự đôn đốc, giám sát
của nhà nước. Thí dụ các công trình công cộng do chính phủ gọi thầu có thể do các
công ty tư nhân đấu thầu xây dựng.
+ Dịch vụ công do tổ chức nhà nước, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư nhân phối
hợp thực hiện. Loại hình cung ứng dịch vụ này ngày càng trở nên phổ biến ở nhiều
nước. Như ở Trung Quốc, việc thiết lập hệ thống bảo vệ trật tự phối hợp thực hiện.
-

Dựa vào tính chất và tác dụng của dịch vụ được cung ứng, có thể chia dịch vụ

công thành các loại sau:

+ Dịch vụ hành chính công: Đây là loại dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, Do vậy, cho đến nay, đối tượng cung ứng
duy nhất các dịch vụ công này là cơ quan công quyền hay các cơ quan do nhà nước
thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hay dịch vụ công. Đây là một
phần trong chức năng quản lý nhà nước, Để thực hiện chức năng này, nhà nước phải
tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng
ký, công chứng, thị thực, hộ tịch... Người dân được hưởng những dịch vụ này không
theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường, mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc
đóng phí cho cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này mang tính chất hỗ trợ cho
ngân sách nhà nước.

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 6


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

+ Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội thiết
yếu cho người dân như giáo dục, văn hóa, khoa học, chăm sóc sức khỏe, thể dục thể
thao, bảo hiểm, an sinh xã hội,…
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, thiết
yếu cho người dân và cộng đồng như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước
sạch, vận tải công cộng đô thị, phòng chống thiên tai… chủ yếu do các doanh nghiệp
nhà nước thực hiện
2. Phi lợi nhuận.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và doanh thu thu được.
LỢI NHUẬN = DOANH THU – CHI PHI

Phi lợi nhuận được hiểu chính xác là “không phân chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu,
cổ đông” mà lợi nhuận của nó được tái sử dụng cho mục tiêu của tổ chức. Bất cứ tổ
chức nào, đáp ứng tiêu chí kể trên thì đều được coi là tổ chức phi lợi nhuận.Tổ chức phi
lợi nhuận có thể là một tổ chức phi chính phủvà cũng có thể là tổ chức chính phủ.
Phi lợi nhuận không có nghĩa là không có lợi nhuận,rất nhiều người nhầm lẫn là “phi
lợi nhuận” thì có nghĩa là không có lợi nhuận. Cách hiểu này là sai, bởi lẽ có rất nhiều
tổ chức tuy là phi lợi nhuận, nhưng lợi nhuận hàng năm của họ rất cao. Cái việc mang
tính quyết định họ có phải là tổ chức phi lợi nhuận hay không phụ thuộc vào cách họ
ứng xử với lợi nhuận, chứ không phải việc họ có lợi nhuận hay không.
Vậy hoạt động dịch vụ công, phi lợi nhuận là hoạt động của các cơ quan nhà nước
trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính nhà nước và bảo đảm cung ứng các
hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) chung, thiết yếu của xã hội mà không vi
mục đích lợi nhuận.

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 7


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

CHƯƠNG II. LÀM RÕ NHẬN ĐỊNH : “HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI LÀ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÔNG PHI LỢI NHUẬN
I.Nguyên tắc theo phương trình cân bằng thu=chi. Tổ chức quản lí sự nghiệp

về bảo hiểm xã hội.
1.Nguyên tắc theo phương trình cân bằng thu = chi
Tài chính BHXH là tổng thể các quan hệ thu và chi của hệ thống BHXH do
Nhà nước thực hiện và được thể chế hóa bằng qui định pháp luật. Tài chính
BHXH được thể chế hóa và thực hiện trên cơ sở luật pháp. Các hoạt động tài

chính BHXH không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm ổn định xã hội và phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững. Tài chính BHXH
tổng hợp toàn bộ các khâu liên quan đến nguồn hình thành tài chính và sử dụng
tài chính của hệ thống BHXH theo nguyên tắc cân đối thu – chi tài chính và bảo
đảm duy trì hoạt động và phát triển của hệ thống BHXH.
Mặc dù về cơ bản tài chính BHXH hoạt động theo những nguyên tắc chung,
nhưng nội dung và kết quả tài chính BHXH có thể khác nhau, tùy thuộc vào
chính sách BHXH ở mỗi nước. Ví dụ, nội dung và hoạt động tài chính BHXH
của hệ thống BHXH dựa trên nguyên tắc mức hưởng xác định trước định hoạt
động theo nguyên tắc toàn khoản cá nhân hoặc nguyên tắc chi phí kết hợp cả hai
hệ thống…
Trong ngành Bảo hiểm, tính chất bảo hiểm thể hiện dưới công thức :
THU = CHI PHI
Và, với tỉ lệ đóng góp và mức hưởng được xác định trước, công thức được
biểu thị:
Tổng các khoản thu có khả năng nhận được = Tổng chi phí có khả năng
phải chi trả
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 8


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

Trong đó:
Tổng chi phí có khả năng phải chi trả = Tổng chi phí có khả năng phải
chi trả cho các chế độ BHXH + Chi phí quản lí
Tổng chi phí có khả năng phải chi trả cho các chế độ BHXH
=n x f x m x K
Trong đó :

-n: Số người gặp biến cố cần được bảo hiểm;
-f: Tần suất xảy ra biến cố;
-m: Số ngày hưởng trợ cấp bảo hiểm trung bình cho mỗi trường hợp gặp biến
cố cần được bảo hiểm;
-K: Mưc trợ cấp bảo hiểm mỗi người.
Trong trường hợp bảo hiểm ốm đau thì f chỉ số trưởng hợp được trợ cấp bảo
hiểm ốm đau trong kỳ được xem xét ( thường làm một năm ) cho từng người
được bảo hiểm; m chỉ số ngày hưởng trợ cấp ốm đau trung bình cho một trường
hợp được bảo hiếm và K là mức trợ cấp trung bình cho mỗi ngày nghỉ ốm đau.
Như vậy, tích số (n x f ) là ước tính tổng số các trường hợp ốm đau được chi trả
trong năm; tích số (f x m ) là số ngày hưởng trợ cấp ốm đau trung bình trong 1
năm cho từng người được bảo hiểm ốm đau; tích số (f x m x K) là chi phí trung
bình về trợ cấp ốm đau cần chi trả cho một người trong năm; tích số (n x f x m) là
tổng số ngày hưởng trợ cấp ốm đau được chi trả trong năm. Cuối cùng, tích số (n
x f x m x K) là tổng chi phí có khả năng phải chi trả cho chế độ bảo hiểm ốm đau
trong một năm. Tuy nhiên, để có kết quả tính toán chính xác, thì với những người
được bảo hiểm được chia ra thành nhiều nhóm đồng đều phân theo độ tuổi, giới
tính, vùng địa lí … Đối với mỗi nhóm nhỏ này, các nhân tố f, m và K được xác
định riêng rẻ cho từng nhóm,từ đó ta có kết quả tổng hợp của các nhóm về chi
phí có khả năng phải chi trả cho chế độ ốm đau cho một năm của số người được
bảo hiểm.
Tài chính BHXH cũng là một công cụ phục vụ xây dựng chính sách xã hội và
góp phần lành mạnh hóa hệ thống tài chính quốc gia nói riêng.Chính sách BHXH
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 9


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]


do nhà nước thực hiện nhưng nguồn thu chính để tài trợ các khoản chi và hoạt
động tài chính là từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động (trong
BHXH bắt buộc). Nếu như hệ thống BHXH mất cân đối về mặt tài chính, hay thu
không đủ bù chi phản ánh qua hoạt động tài chính BHXH, thì Nhà nước phải sử
dụng ngân sách nhà nước để chi trả. Vì vậy hoạt động của tài chính BHXH hàng
năm và dự báo cân đối thu – chi là rất cần thiết , nhằm cung cấp thông tin cho các
nhà quản lí và hoạch định chính sách BHXH.
2.Tổ chức quản lí sự nghiệp về Bảo hiểm xã hội
2.1.Hội đồng quản lí bảo hiểm xã hội Việt Nam
Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo và giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách và thu, chi, quản lí, sử dụng
quỹ BHXH của BHXH Việt Nam.
Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
-

-

-

Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển của BHXH,kế hoạch
dài hạn,năm năm , hằng năm về thực hiện BHXH, đề án bảo toàn và tăng
trưởng quỹ BHXH trước khi trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt; giám
sát,kiểm tra;
Giám sát,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu,chi,quản lý và sử dụng quỹ;
Thông qua dự toán hằng năm về thu,chi quỹ BHXH;
Thông qua quyết toán hằng năm về thu,chi quỹ BHXH, báo cáo bộ tài
chính theo quy định hiện hành;
Quyết định hình thức đầu tư quỹ BHXH theo đề nghị của Giám đốc BHXH
Việt Nam;
Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ,ngành chịu trách

nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, nghành đó;
Kiến nghi với cơ quan nahf nước có thẩm quyền xây dựng,sửa đổi,bổ sung
chế độ, chính sách , pháp luật về BHXH, chiến lược phát triển của BHXH
và cơ chế quản lý và sử dụng quỹ BHXH;
Đề nghi Thủ tướng chính phủ bổ nhiêm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
giám đốc và các Phó Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.

2.2.Cơ quan “Bảo hiểm xã hội Việt Nam”
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 10


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

Theo quy định của Chính Phủ, cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam có các
nhiệm vụ dưới đây:
-

-

Trình Thủ Tướng Chính Phủ chiến lược phát triển BHXH; kế hoạch dài
hạn,năm năm,hằng năm về hoạt động BHXH; đề án bảo toàn và tăng
trưởng các quỹ BHXH sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội
Việt Nam thông qua; tổ chức thực hiện chiến lược,các kế hoạch,đề án sau
khi được phê duyệt;
Trách nhiệm của BHXH Việt Nam đối với các bộ chức năng quản lý nhà
nước về BHXH và chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH;
Có nhiệm vụ phát triển cơ quan sự nghiệp BHXH;
Thực hiện các chế độ báo cáo về BHXH;

Giải quyết và thanh tra thực hiện chế độ BHXH.

2.3.Cơ quan “Bảo hiểm xã hội tỉnh / thành phố” (trực thuộc trung ương)
Cơ quan “Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố” có tư cách pháp nhân,có con
dấu,tài khoản và có trụ sở riêng; có các phòng chức năng trực thuộc.
Tổng giám đốc “ Bảo hiểm xã hội Việt Nam” quy định chức năng,nhiệm
vụ,cơ cấu tổ chức,biên chế,bổ nhiệm ,miễn nhiệm,cách chức Giám đốc,Phó
giám đốc Bảo hiểm xã hiểm xã hội tỉnh/thành phố và quy định kinh phí hoạt
động của bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố.
Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có quyền quyết định thành
lập,giải thể, Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố trong trường hợp có quyết định
sát nhập, chia tách đơn vị hành chính cấp tỉnh/thành phố của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2.4.Cơ quan “Bảo hiểm xã hội huyện/quận”
Cơ quan “Bảo hiểm xã hội huyện/quận ” có tư cách pháp nhân,có con
dấu,tài khoản và có trụ sở riêng.
II.Đầu tư quỹ và mức lương bảo hiểm xã hội
1.Đầu tư quỹ
Là một thể chế tài chính nên quỹ BHXH cũng là một kênh huy động vốn
của nền kinh tế. Vì vậy, sử dụng hiểu quả nguồn vốn huy động được qua kênh
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 11


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

này bằng cách, đầu tư một phần quỹ BHXH chưa sử dụng đến là cần thiết, vừa
tránh lãng phí nguồn lực, đồng thời nhằm tăng thu, bảo toàn và phát triển quỹ
BHXH.

Do đáp ứng cho chi trả BHXH là mục tiêu hàng đầu của quỹ BHXH nên đầu
tư quỹ BHXH phải dựa trên nguyên tắc có lãi nhưng an toàn nhằm bảo tồn
quỹ . Muốn vậy, cần tranh thủ tối đa nguồn quỹ nhàn lỗi và tận dụng tối đa cơ
hội đầu tư sinh lợi. Hiện tại quỹ BHXH của Việt Nam đang có số dư khá lớn
và ước tính tỉ lệ tham gia đầu tư sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Vì vậy,
sử dụng tối đa nguồn tài chính này cho mục đích sinh lợi cũng là một nhiệm
vụ thiết thực và có ý nghĩa lớn về kinh tế, do nước ta đang rất thiếu thốn cho
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đầu tư của quỹ hầu như chỉ được qui
định giới hạn trong phạm vi mua trái phiếu, tín phiếu, công trái Kho bạc Nhầ
nước và Ngân hàng Thương mại quốc doanh, cho vay đối với NSNN và quỹ
đầu tư phát triển. Các hoạt động đầu tư này trong nhiều trường hợp do Chính
phủ chi phối, có mức rủi ro thấp nhưng lãi suất không cao.
2.Những phần thu nhập được miễn trừ thuế
Điều 3, thông tư 111/2013/TT-BCTC
-

-

Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự
nguyện.Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với
tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản
bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của
pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
+Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm
nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm

theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác định khoản
bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo
hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 12


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

+Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao
động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị
tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác định khoản bồi
thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử dụng lao
động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
+Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi
đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi
thực hiện thu hồi đất theo quy định.Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi
thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất,
bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
+ Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được
bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của
người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại
đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ
quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ
xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường
và chứng từ chi bồi thườg
III. Hoạt động bảo hiểm xã hội là hoạt động mà không một doanh nghiệp
nào có thể đầu tư
Có những loại dịch vụ rất quan trọng phục vụ nhu cầu chung của cả cộng
đồng, nhưng không một tư nhân nào muốn cung ứng, vì nó không mang lại lợi
nhuận, hoặc vì tư nhân đó không có đủ quyền lực và vốn liếng để tổ chức việc
cung ứng, chẳng hạn như dịch vụ tiêm chủng, cứu hỏa, thoát nước… Đó lại là
những loại dịch vụ tối cần thiết phục vụ cho cuộc sống an toàn và bình thường
của xã hội. Đối với những loại dịch vụ này, không có ai khác ngoài Nhà nước
có khả năng và trách nhiệm cung ứng cho nhân dân.

KẾT LUẬN
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 13


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

Bảo hiểm xã hội là phần rất quan trọng trong các chính sách an sinh xã hội của
mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã đi
được chặng đường dài và đáp ứng được nhu cầu của đa số người lao động. Các
chế đồ bảo hiểm xã hội được quy định linh hoạt, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam trên cơ sở đảm bảo an sinh xã hội.Các hoạt động tài chính bảo
hiểm xã hội chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lí nhà nước về tài chính và chịu sự
kiểm toán của cơ quan kiểm toán nhà nước.Hoạt động của bảo hiểm xã hội ngày
càng thể hiện vai trò là bộ phận chính sách quan trọng nhất trong việc góp phần
đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên bảo hiểm xã hội vẫn còn nhiều
việc phải làm để đem lại sự ấm no hạnh phúc cho mọi người và hướng tới công
bằng bình đẳng tiến lên xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa.

Với đề tài “Hoạt động bảo hiểm xã hội là hoạt động dịch vụ công phi lợi
nhuận” em hi vọng mang lại cái nhìn về quá trình hoạt động của bảo hiểm xã
hội.Bài viết của em có thể chưa hoàn toàn chính xác và đầy đủ, do vậy em rất
mong được sự góp ý của thầy giáo.Em xin cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 14


[LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI]

/>- /> />option=com_content&view=article&id=268:phn-u-nm-2015-s-co-14-triu-ngitham-gia-bhxh-&catid=35:hoat-dong-nganh&Itemid=64
- />- />- />- />- />- />%A5-cng/
TẠP CHÍ BẢO HIỂM XÃ HỘI SỐ 3 NĂM 2008
Giáo trình Bảo hiểm xã hội , Đại học Lao động – Xã hội,2010
Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam

SVTH: Đoàn Thị Thúy Hường D9BH6

Page 15



×