Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÍNH CÁCH CÁ NHÂN LÊN
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
Bùi Huỳnh Tuấn Duy, Lê Thị Lin, ðào Thị Xuân Duyên, Nguyễn Thu Hiền
Trường ðại học Bách khoa, ðHQG – HCM
(Bài nhận ngày 04 tháng 04 năm 2010, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 11 tháng 09 năm 2011)
TÓM TẮT: Nghiên cứu này hướng ñến tìm hiểu các yếu tố tác ñộng ñến tiềm năng khởi nghiệp
thông qua áp dụng mô hình Entrepreneur Scan (E-Scan) ñược hai tác giả Driessen và Zwart phát triển,
và các công trình nghiên cứu về tiềm năng khởi nghiệp khác liên quan. ðối tượng nghiên cứu chính là
sinh viên trường ðại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có bảy yếu tố tính cách
cá nhân ảnh hưởng ñến tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên, trong ñó ba yếu tố có tác ñộng dương lên
tiềm năng khởi nghiệp là nhu cầu thành ñạt, khả năng am hiểu thị trường, khả năng thích ứng. Bên
cạnh ñó, thông qua phân tích ANOVA giữa các nhóm sinh viên thuộc khối kỹ thuật và kinh tế của các
trường ñại học, nhóm nghiên cứu so sánh sự khác biệt về các ñặc tính cá nhân và tiềm năng khởi nghiệp
giữa các nhóm sinh viên ñược ñào tạo từ các môi trường và chương trình ñào tạo khác nhau. Nghiên
cứu này ñem lại các hàm ý quản lý có ý nghĩa cho các nhà quản lý giáo dục trong việc xây dựng các
chương trình khơi dậy và phát triển tiềm năng khởi nghiệp trong sinh viên.
Từ khóa: tiềm năng khởi nghiệp, yếu tố cá nhân
GIỚI THIỆU
doanh (SIFE, Dynamic, CFA IRC,…). Tuy
Việt Nam sau khi chuyển ñổi từ nền kinh tế
nhiên, có một số quan niệm cho rằng ý tưởng
bao cấp sang cơ chế thị trường ñạt ñược nhiều
khởi nghiệp thường chỉ ñến từ sinh viên chuyên
thành tựu to lớn. ðóng góp vào thành công ñó
về khối ngành kinh tế. Thực tế ñã cho thấy có
là các doanh nghiệp tư nhân. Vì thế ñể tạo sự
rất nhiều sinh viên tốt nghiệp từ các trường kỹ
phát triển không ngừng cho ñất nước cần nhiều
thuật ñã và ñang thành công bằng con ñường
doanh nghiệp tư nhân vững mạnh. Người Việt
khởi nghiệp kinh doanh. ðây là một ñiều có thể
Nam hiện ñang mong chờ những thương hiệu
lý giải, vì những sinh viên từ khối kỹ thuật
Việt nổi tiếng trên toàn cầu. Do vậy vấn ñề
thường có sự am hiểu nhất ñịnh về sản phẩm
khởi nghiệp ñang ñược cả xã hội quan tâm.
của doanh nghiệp. Thế nên, ý tưởng khởi
Nhiều tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam ñang
nghiệp kinh doanh xuất phát từ môi trường kỹ
phối hợp với nhà trường cố gắng tạo mọi ñiều
thuật ñược kỳ vọng sẽ có ý nghĩa và hiệu quả
kiện ñể hỗ trợ ý tưởng khởi nghiệp trong giới
cao hơn cho xã hội.
sinh viên thông qua tài trợ nhiều cuộc thi
Trường ðại học Bách Khoa thành phố Hồ
khuyến khích ý tưởng sáng tạo trong kinh
Chí Minh là một trong những trường ñi ñầu
Trang 68
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 14, SỐ Q3- 2011
trong đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực kỹ thuật
người đón lấy cơ hội để thành lập cơng ty riêng
cho quốc gia. Việc tạo ra những con người có
mình ngay khi cơ hội xuất hiện (Shapero,
tiềm năng khởi nghiệp từ chính các ý tưởng sản
1981). Sự khởi nghiệp là một q trình bắt đầu
phẩm dịch vụ của mình được kỳ vọng là một
từ việc nhận biết cơ hội, từ đó phát triển ý
giá trị rất lớn mà cơng tác đào tạo của Trường
tưởng để theo đuổi cơ hội qua việc thành lập
có thể đem lại cho xã hội. Vậy hiện tại, mức độ
cơng
sẵn sàng và tiềm năng khởi nghiệp trong sinh
Entrepreneurship Monitor thì một doanh
viên của Trường đang ở mức nào và các yếu tố
nghiệp khi vừa thành lập sẽ trải qua 3 giai đoạn
nào tác động đến tiềm năng khởi nghiệp của
từ hình thành, phát triển ý tưởng đến thành lập
sinh viên Trường. Nghiên cứu này được thực
doanh nghiệp và cuối cùng là duy trì và phát
hiện nhằm cung cấp bức tranh thực trạng về
triển doanh nghiệp.
ty
mới.
Theo
tổ
chức
Global
tiềm năng khởi nghiệp và mức độ ảnh hưởng
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới nghiên
của tính cách cá nhân đến tiềm năng này. Bài
cứu đề tài tiềm năng khởi nghiệp rất nhiều. Các
nghiên cứu còn mang đến sự so sánh giữa các
quốc gia này có tầm nhìn hướng về một xã hội,
nhóm sinh viên đại diện cho khối ngành kinh tế
đất nước tốt đẹp, giàu mạnh khi có những
và kỹ thuật từ các mơi trường đào tạo khác
doanh nghiệp mới được thành lập để cung cấp
nhau, hướng đến giúp các nhà quản lý giáo dục
các giá trị mới cho tồn xã hội. ðối tượng
sử dụng các kết quả nghiên cứu nhằm khơi dậy
nghiên cứu tiềm năng khởi nghiệp đặc trưng là
và khuyến khích tiềm năng khởi nghiệp trong
sinh viên. Vì đối tượng này là thành phần có
sinh viên nói chung và sinh viên khối kỹ thuật
nhiều tiềm năng khi có các tính cách đặc trưng
nói riêng..
về sự năng động và sáng tạo. Tuy nhiên có hai
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH
trường phái nghiên cứu về tiềm năng khởi
NGHIÊN CỨU
nghiệp. Một trường phái chỉ tập trung nghiên
1.1. Khởi nghiệp
cứu tiềm năng khởi nghiệp đối với sinh viên
ðịnh nghĩa khởi nghiệp theo từ điển tiếng
thuộc chun ngành kinh tế và trường phái còn
Việt được giải nghĩa là bắt đầu sự nghiệp. ðịnh
lại thì nghiên cứu cả tổng thể sinh viên ở tất cả
nghĩa khởi nghiệp cũng thay đổi qua thời gian
các khối ngành.
với các nhà nghiên cứu khác nhau. ðến đầu thế
kỷ 20, định nghĩa khởi nghiệp đã được hồn
1.2. Tình hình nghiên cứu tiềm năng khởi
nghiệp
thiện và được diễn đạt là q trình tạo dựng
Nghiên cứu tiềm năng khởi nghiệp đã được
một tổ chức kinh doanh và người khởi nghiệp
thực hiện ở rất nhiều ở các quốc gia trên thế
là người sáng lập nên doanh nghiệp đó. Tuy
giới. Tuy nhiên các nghiên cứu về tiềm năng
nhiên, khơng phải bất cứ ai cũng có tiềm năng
khởi nghiệp tập trung vào đối tượng chính là
để mở một doanh nghiệp riêng (Learned,
sinh viên các khối ngành kinh tế. Theo Hynes
2002). Một người khởi nghiệp tiềm năng là
(1996) thì các nghiên cứu khoa học cũng như
Trang 69
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
các lý thuyết khởi nghiệp cần ñược thực hiện ở
ra mô hình phát triển của quá trình khởi nghiệp
tất cả các tầng lớp sinh viên chứ không nên chỉ
bao gồm các yếu tố tính cách cá nhân, các yếu
tập trung vào sinh viên chuyên ngành kinh tế.
tố xã hội (mối quan hệ gia ñình và vai trò của
Theo ý kiến của giáo sư Hynes, nếu như thực
từng cá thể trong gia ñình) và các yếu tố kinh tế
hiện các nghiên cứu ñánh giá chung cho cả sinh
vĩ mô. Scott vào năm 1988 ñã kết luận rằng
viên kinh tế và sinh viên khối ngành kỹ thuật
những ñứa trẻ có tiềm năng khởi nghiệp thường
thì sẽ có thể phát hiện ñược những ñiều tương
làm việc trong công ty của gia ñình từ khi còn
ñồng và khác biệt giữa 2 nhóm ñối tượng ñó về
nhỏ. Scott ñã khẳng ñịnh rằng sự tác ñộng của
tiềm năng khởi nghiệp của mỗi nhóm ñối
cha mẹ ñến tiềm năng khởi nghiệp của cá nhân
tượng. Những yếu tố ảnh hưởng ñến tiềm năng
gồm 2 phần: vai trò ảnh hưởng và vai trò của
khởi nghiệp ñược nghiên cứu nổi bật là ñộ tuổi,
người cung cấp nguồn lực ñể khởi nghiệp.
giới tính, trình ñộ học thức, kinh nghiệm làm
Reynolds ñã dựa vào kết quả các nghiên cứu
việc, sự giáo dục và các yếu tố cá nhân
trước ñó và tiến hành ñề tài của mình vào năm
(Delmar & Davidsson, 2000). Nếu nhóm
1997. Ông ñã ñi ñến kết luận rằng sự ảnh
những yếu tố riêng lẻ thành những yếu tố tổng
hưởng tích cực của gia ñình, trình ñộ học vấn
quát ảnh hưởng ñến tiềm năng khởi nghiệp của
cao, nhu cầu thành ñạt cao, khả năng chấp nhận
sinh viên thì có 3 yếu tố ảnh hưởng. ðó là yếu
rủi ro cao và có xu hướng ñổi mới là những
tố ñịa lý (demographic data), yếu tố tính cách
nhân tố ảnh hưởng ñến tiềm năng khởi nghiệp
cá nhân (personality traits) và yếu tố môi
của nam giới từ ñộ tuổi 25 ñến 40 tuổi. ðối với
trường (contextual factors). Yếu tố ñịa lý
nhóm các yếu tố tính cách cá nhân, có hai cách
(demographic data) thường dùng ñể diễn tả cá
nghiên cứu ñang ñược các nhà nghiên cứu tiến
nhân khởi nghiệp về giới tính, ñộ tuổi, vùng
hành. Thứ nhất, người nghiên cứu chỉ xem xét
miền. Yếu tố tính cách cá nhân (personality
tác ñộng của một yếu tố tính cách cá nhân.
traits) thường ñược biết ñến ở người khởi
Cách còn lại, người nghiên cứu xem tác ñộng
nghiệp là tính cách tham vọng, chấp nhận rủi ro
tổng hợp của một nhóm các yếu tố tính cách cá
khả năng ñộc lập trong quyết ñịnh.
nhân lên tiềm năng khởi nghiệp. Hai nhà
McClelland vào năm 1961 ñã nhấn mạnh rằng
nghiên cứu Driessen và Zwart ñã thực hiện
nhu cầu thành ñạt là yếu tố quyết ñịnh chính
nghiên cứu sự tác ñộng của 10 yếu tố tính cách
ñến tiềm năng khởi nghiệp của cá nhân. Trong
cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp vào năm
khi ñó vào năm 1987, Robinson thì khẳng ñịnh
2006. Mô hình ñã ñược hai tác giả phát triển
rằng sự tự tin và thỏa mãn bản thân là yếu tố
lên thành mô hình E-Scan sau ñó ñể ño lường
quyết ñịnh. Các nhà nghiên cứu khác thì tranh
các tính cách này tác ñộng ñến tiềm năng khởi
luận rằng tiềm năng khởi nghiệp ñược quyết
nghiệp của một cá nhân và ñược khảo sát trên
ñịnh chính bởi nhiều tính cách mà không chỉ
mạng Internet toàn cầu.
và
riêng một tính cách. Dyer vào năm 1995 ñã ñưa
Trang 70
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 14, SỐ Q3- 2011
Thang đo được sử dụng là bộ thang đo gồm
1.3. Mơ hình các yếu tố cá nhân ảnh
hưởng đến sự khởi nghiệp
103 câu hỏi của E-Scan được nhóm nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng và hiệu chỉnh
tổng hợp và hiệu chỉnh cho phù hợp với đối
lại mơ hình E-Scan bằng cách tham khảo nhiều
tượng nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu sơ bộ,
mơ hình khác để có được mơ hình phù hợp với
nhóm nghiên cứu tiến hành hiệu chỉnh thang
lại đối tượng nghiên cứu là sinh viên đại học
một lần nữa khi bỏ đi một số biến quan sát và
Bách Khoa, Kinh tế và Hoa sen. Các tính cách
di chuyển một số biến quan sát để đo lường các
cá nhân nghiên cứu mức tác động đến tiềm
yếu tố tính cách cá nhân thích hợp hơn. Bộ
năng khởi nghiệp: nhu cầu thành đạt, nhu cầu
thang đo chính thức của nhóm nghiên cứu gồm
tự chủ, nhu cầu quyền lực, định hướng xã hội,
50 câu hỏi trong đó “nhu cầu thành đạt” (04
sự tự tin, tính nhẫn nại, chấp nhận rủi ro, khả
câu hỏi), “nhu cầu tự chủ” (05 câu hỏi), “nhu
năng am hiểu thị trường, khả năng sáng tạo,
cầu quyền lực” (05 câu hỏi), “định hướng xã
khả năng thích ứng. Các yếu tố tính cách cá
hội”(04 câu hỏi), “sự tự tin” (04 câu hỏi), “tính
nhân được nhóm tham khảo ở các đề tài nghiên
nhẫn nại” (04 câu hỏi), chấp nhận rủi ro (06
cứu trước đây cùng với mơ hình E-Scan để
câu hỏi), khả năng am hiểu thị trường (04 câu
hình thành nên mơ hình nghiên cứu phù hợp
hỏi), “khả năng sáng tạo” (04 câu hỏi), khả
với đối tượng nghiên cứu. Giả thuyết ban đầu
năng thích ứng (06 câu hỏi). Thang đo “tiềm
là sự ảnh hưởng dương của 10 yếu tố đến tiềm
năng khởi nghiệp” (04 câu hỏi) được hiệu
năng khởi nghiệp của sinh viên trường đại học
chỉnh từ thang đo “ý định khởi nghiệp” của
Bách Khoa.
Phạm Thành Cơng (2010).
Mẫu được chọn theo phương pháp thuận
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Q trình nghiên cứu được tiến hành theo hai
tiện, phi xác suất, có kiểm sốt để phân phối
bước: Nghiên cứu sơ bộ (nhằm xây dựng và
đều cho ba nhóm sinh viên được chọn nghiên
hiệu chỉnh bộ thang đo các yếu tố cá nhân và
cứu, gồm có: (1) nhóm sinh viên đang theo học
tiềm năng khởi nghiệp) và nghiên cứu chính
các khoa khối kỹ thuật trường ðại học Bách
thức (nhằm cung cấp dữ liệu để kiểm chứng
Khoa Tp. HCM, (2) nhóm sinh viên thuộc khoa
thang đo và các giả thiết nghiên cứu). Trong
Quản lý cơng nghiệp3, trường ðại học Bách
đó, nghiên cứu sơ bộ được tiến hành theo hai
Khoa Tp. HCM (đại diện cho sinh viên khối
bước, gồm sơ bộ định tính thơng qua phỏng
kinh tế của trường ðại học Bách Khoa
vấn tay đơi lần lượt với 7 cá nhân sinh viên
Tp.HCM), và (3) nhóm sinh viên thuộc khoa
nhằm khảo sát tính phù hợp của bộ thang đo
Quản trị kinh doanh thuộc các trường ðại học
cho từng nhóm khái niệm tính cách, và bước
Kinh tế và ðại học Hoa Sen. Mục đích phân bổ
hai gồm sơ bộ định lượng nhằm phát và kiểm
tra thử 20 bảng câu hỏi để đảm bảo bảng câu
hỏi là dễ hiểu và có thể sử dụng được.
3
Sinh viên Khoa Quản lý cơng nghiệp được học theo
chương trình đào tạo rất sát với chương trình đào tạo của
sinh viên ngành Quản trị kinh doanh của các trường ðại
học Kinh tế và ðại học Hoa sen.
Trang 71
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
mẫu nghiên cứu cho ba nhóm sinh viên là
của công ñoạn thứ hai là so sánh tiềm năng
nhằm tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm sinh
khởi nghiệp và các yếu tố cá nhân ñể có ñược
viên này về các ñặc ñiểm tính cách cá nhân
bức tranh tổng thể về toàn bộ ñối tượng nghiên
cũng như tiềm năng khởi nghiệp. Nhóm (1)
cứu cũng như nhìn ra ñược những ñiểm mạnh,
ñược chọn ñại diện cho nhóm sinh viên thuộc
yếu về các nhóm tính cách của sinh viên trường
khối kỹ thuật. Nhóm (2) ñược chọn ñại diện
ðại học Bách khoa về khía cạnh tiềm năng
cho nhóm sinh viên thuộc khối kinh tế nhưng
khởi nghiệp.
chia sẻ cùng môi trường ñào tạo và ñược hưởng
3. KẾT QUẢ
cùng các chương trình ngoại khóa như nhóm
sinh viên khối kỹ thuật, và nhóm (3) ñược chọn
Công ñoạn một: Phân tích sinh viên ñại học
Bách Khoa
ñại diện cho nhóm sinh viên thuộc khối kinh tế
nhưng thừa hưởng chương trình ñào tạo và các
hoạt ñộng ngoại khóa khác với nhóm (2).
Sau khi phân tích ñộ tin cậy, phân tích nhân
tố ñể nhóm nhân tố, rút gọn dữ liệu. Nhóm
nghiên cứu xác ñịnh ñược có 10 nhân tố tính
Số bản câu hỏi phát ra và thu về là 612. Sau
cách ñặc trưng cho sinh viên trường ðại học
khi làm sạch còn lại 600 mẫu ñược ñưa vào
Bách Khoa, ñó là Nhu cầu thành ñạt, Nhu cầu
phân tích trong ñó có 400 mẫu trả lời bởi sinh
tự chủ, Nhu cầu quyền lực, Sự tự tin, ðịnh
viên ðại học Bách Khoa (200 sinh viên khoa
hướng xã hội, Tính nhẫn nại, Chấp nhận rủi ro,
Quản lý công nghiệp và 200 sinh viên khối kỹ
Am hiểu thị trường, Khả năng sáng tạo, Khả
thuật của Trường ðại học Bách Khoa), và 200
năng thích ứng4. Nhóm nghiên cứu ước tính giá
mẫu trả lời bởi sinh viên chuyên ngành quản trị
trị trung bình của các nhân tố ñại diện và sử
kinh doanh ðại học Kinh tế & Hoa sen.
dụng trong phân tích hồi quy nhằm ño lường
Quy trình phân tích dữ liệu gồm 2 công ñoạn
tác ñộng của các yếu tố tính cách cá nhân ảnh
chính: công ñoạn thứ nhất là phân tích 400 mẫu
hưởng ñến tiềm năng khởi nghiệp. Kết quả
của sinh viên ðại học Bách Khoa (200 sinh
phân tích hồi quy ñược trình bày trong Bảng 1,
viên khoa Quản lý công nghiệp và 200 sinh
các giả thiết ñược kiểm chứng ở mức ý nghĩa
viên khối kỹ thuật). Mục tiêu của công ñoạn
5%.
thứ nhất là kiểm chứng tác ñộng của các nhóm
Dựa vào kết quả trên, 3 yếu tố nhu cầu quyền
tính cách lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh
lực, tính nhẫn nại, chấp nhận rủi ro ñược kết
viên Trường ðại học Bách khoa thông qua mô
luận là không tác ñộng ñến tiềm năng khởi
hình hồi quy nhằm xác ñịnh mức ñộ tác ñộng
nghiệp vì các hệ số hồi qui không có ñủ ý nghĩa
của các yếu tố cá nhân lên tiềm năng khởi
thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Yếu tố nhu cầu tự
nghiệp của sinh viên. Công ñoạn thứ hai là
chủ tác ñộng âm ñến tiềm năng khởi nghiệp.
phân tích 600 mẫu (gồm cả sinh viên Bách
ðiều này trái ngược với giả thuyết ban ñầu.
Khoa và sinh viên khối quản trị kinh doanh
trường ðại học Kinh tế và Hoa sen). Mục tiêu
Trang 72
4
Nội dung các khái niệm nhân tố tính cách này ñược nêu
trong Phụ lục.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 14, SỐ Q3- 2011
Các yếu tố còn lại ảnh hưởng dương đến mơ
nhân Việt Nam, mà kết quả nghiên cứu cho
hình đúng như giả thuyết ban đầu. Yếu tố nhu
thấy sinh viên cũng bị ảnh hưởng bởi cách suy
cầu tự chủ gây tác động âm đến mơ hình vì đối
nghĩ này. ðây là ngun nhân chính mà kết quả
tượng nghiên cứu nghĩ rằng nhu cầu tự chủ là
đưa ra yếu tố chấp nhận rủi ro khơng ảnh
sự độc lập hồn tồn ở cách suy nghĩ và ra
hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp.
quyết định. Và họ cho rằng, một người khởi
Hai yếu tố nhu cầu quyền lực, tính nẫn nại
nghiệp cần sự giúp đỡ của nhiều người để có
khơng ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp
thể khởi đầu cơng ty của mình được thuận lợi
của sinh viên vì đối tượng nghiên cứu là sinh
nhất. Do đó, kết quả khảo sát sinh viên cho
viên đại học Bách Khoa nghĩ rằng sự khởi
thấy nhu cầu tự chủ càng thấp thì tiềm năng
nghiệp khơng phải xuất phát từ mong muốn
khởi nghiệp càng cao.
kiểm sốt, ra lệnh cho người khác và tính nhẫn
Trong các yếu tố khơng có vai trò ảnh hưởng
nại là tính cách cần phải có trong mọi cơng
lên tiềm năng khởi nghiệp có yếu tố chấp nhận
việc chứ khơng riêng gì đối với khởi nghiệp.
rủi ro. Khái niệm này đo lường khả năng chủ
ðiều này cũng phù hợp với đặc tính truyền
động ứng phó với rủi ro, khả năng lường trước
thống của người Việt Nam là cần cù, chịu khó,
được các tình huống và đề ra phương án để hạn
ơn hòa và thân thiện.
chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tuy nhiên kết quả
Dựa vào kết quả của phân tích hồi quy, yếu
cho thấy ở đối tượng nghiên cứu là sinh viên,
tố nhu cầu thành đạt, am hiểu thị trường và khả
khả năng chủ động ứng phó với rủi ro khơng có
năng thích ứng ảnh hưởng nhiều nhất đến tiềm
ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp. Ý thức
năng khởi nghiệp. Yếu tố nhu cầu tự chủ tác
về rủi ro và thái độ chủ động trong phòng ngừa
động âm nhưng khả năng ảnh hưởng khơng cao
và ứng phó với rủi ro tại các doanh nghiệp ở
với hệ số hồi quy là -0.081. Kết quả cho biết
Việt Nam nhìn chung còn thấp, mọi người
các yếu tố cá nhân giải thích được 36% sự biến
thường chấp nhận rủi ro một cách thụ động,
thiên của tiềm năng khởi nghiệp (chỉ số R
khơng có sự chuẩn bị tốt cho các tình huống.
square hiệu chỉnh là 0.36).
Tính cách này khơng chỉ tồn tại ở các doanh
Bảng 1.Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
Giả
Quan hệ kiểm định
thuyết
Hệ số hồi quy
p-
Kết quả
chuẩn hóa
value
(mức 95%)
H1
Nhu cầu thành đạt
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.214
0.000
Ủng hộ
H2
Nhu cầu tự chủ
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
-0.086
0.05
Ngược với giả thuyết
H3
Nhu cầu quyền lực
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
-0.010
0.834
Bác bỏ
H4
Sự tự tin
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.102
0.039
Ủng hộ
H5
ðịnh hướng xã hội
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.128
0.039
Ủng hộ
Trang 73
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
H6
Tính nhẫn nại
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
-0.057
0.247
Bác bỏ
H7
Chấp nhận rủi ro
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.018
0.725
Bác bỏ
H8
Am hiểu thị trường
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.190
0.000
Ủng hộ
H9
Khả năng sáng tạo
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.111
0.028
Ủng hộ
H10
Khả năng thích ứng
TIỀM NĂNG KHỞI NGHIỆP
0.203
0.000
Ủng hộ
Công ñoạn hai: Phân tích so sánh giữa ba
Quản trị kinh doanh thuộc các trường ðại học
Kinh tế và ðại học Hoa Sen. Kết quả phân tích
nhóm sinh viên
Bảy ñặc ñiểm tính cách có vai trò tác ñộng
ANOVA cho thấy chỉ có sự khác biệt giữa nhu
lên tiềm năng khởi nghiệp ñược sử dụng trong
cầu thành ñạt và tiềm năng khởi nghiệp giữa 3
nghiên cứu sâu về sự khác biệt giữa ba nhóm
nhóm ñối tượng sinh viên. Các yếu tố khác
sinh viên gồm: (1) nhóm sinh viên ñang theo
không có sự khác biệt giữa các nhóm. Cụ thể,
học các khoa khối kỹ thuật trường ðại học
phân tích ANOVA ñược thực hiện với các
Bách Khoa Tp. HCM, (2) nhóm sinh viên
bước như sau. ðiểm trung bình các nhân tố tính
thuộc khoa Quản lý công nghiệp, trường ðại
cách và Tiềm năng khởi nghiệp ñược ước
học Bách Khoa Tp. HCM (ñại diện sinh viên
lượng cho ba nhóm sinh viên và ñược trình bày
khối kinh tế của trường ðại học Bách Khoa
trong Bảng 2.
Tp.HCM), và (3) nhóm sinh viên thuộc khoa
Bảng 2. Giá trị trung bình các ñặc ñiểm tính các cá nhân giữa các nhóm sinh viên
Giá trị trung bình
Khối kỹ thuật ðại
Khoa Quản lý công nghiệp
Khoa QTKD ðại Học
Học Bách Khoa
ðại Học Bách Khoa
Kinh Tế & Hoa Sen
Nhu cầu thành ñạt
3.9450
4.0588
4.0988
Nhu cầu tự chủ
3.0467
3.0000
3.1383
ðịnh hướng xã hội
3.5888
3.6000
3.5513
Sự tự tin
3.4338
3.4125
3.4675
Khả năng am hiểu thị trường
3.6738
3.7525
3.7738
Khả năng sáng tạo
3.6817
3.6933
3.7533
Khả năng thích ứng
3.5720
3.5470
3.5340
Biến phụ thuộc tiềm năng
3.4888
3.6400
3.8038
Nhân tố
khởi nghiệp
ðể chuẩn bị cho phép kiểm chứng ANOVA,
phương sai của các tính cách giữa các nhóm
bước kiểm chứng tính ñồng nhất phương sai
sinh viên là khác nhau ñối với ba tính cách Nhu
giữa ba nhóm sinh viên ñược thực hiện và trình
cầu thành ñạt, Khả năng am hiểu thị trường,
bày trong Bảng 3, các kết luận ñược rút ra cho
Khả năng thích ứng, và giống nhau ñối với các
mức ý nghĩa 5%. Kết quả Bảng 3 cho thấy
tính cách còn lại.
Trang 74
TAẽP CH PHAT TRIEN KH&CN, TAP 14, SO Q3- 2011
Bng 3. Kt qu kim chng phng sai gia cỏc nhõn t
Nhõn t
p-value (Test of Homogeneity of
Kt qu phng sai gia ba
Variances)
nhúm
Nhu cu thnh ủt
0.025
Khỏc nhau
Nhu cu t ch
0.947
Ging nhau
nh hng xó hi
0.448
Ging nhau
S t tin
0.774
Ging nhau
Kh nng am hiu th trng
0.000
Khỏc nhau
Kh nng sỏng to
0.339
Ging nhau
Kh nng thớch ng
0.025
Khỏc nhau
Bin ph thuc tim nng khi nghip
0.318
Ging nhau
i vi cỏc tớnh cỏch cú phng sai khỏc
cú phng sai ging nhau, phõn tớch ANOVA
nhau gia ba nhúm sinh viờn, phõn tớch
ủc s dng. Kt qu ủc trỡnh by trong
ANOVA khụng phự hp. i vi cỏc tớnh cỏch
Bng 4 cho phõn tớch ANOVA.
Bng 4.Kt qu phõn tớch ANOVA cỏc nhõn t cú phng sai ging nhau
Nhõn t
p-value (ANOVA)
Kt lun gia ba nhúm
Nhu cu t ch
0.139
Khụng cú s khỏc nhau
nh hng xó hi
0.709
Khụng cú s khỏc nhau
S t tin
0.691
Khụng cú s khỏc nhau
Kh nng sỏng to
0.339
Khụng cú s khỏc nhau
Bin ph thuc tim nng khi nghip
0.000
Cú s khỏc nhau
i vi cỏc tớnh cỏch cú phng sai khỏc
(kim ủnh t tng cp cho trng hp phng
nhau gia ba nhúm sinh viờn theo kt qu Bng
sai khỏc nhau) cho tng nhõn t tớnh cỏch. Kt
3, phõn tớch ANOVA khụng phự hp, nhúm
qu ủc trỡnh by trong Bng 5.
nghiờn cu tin hnh phõn tớch Tamhanes T2
Bng 5. Kt qu phõn tớch Tamhanes T2 ủi vi cỏc nhõn t cú phng sai khỏc nhau
Nhu cu thnh ủt
Cp nhúm
p-value (Multiple comparisons
Kt lun gia hai nhúm
Tamhanes T2)
Khi k thut i Hc Bỏch Khoa v Khoa Qun lý
0.134
Khụng cú s khỏc nhau
0.042
Cú s khỏc nhau
0.859
Khụng cú s khỏc nhau
cụng nghip i Hc Bỏch Khoa
Khi k thut i Hc Bỏch Khoa v Khoa QTKD i
Hc Kinh T & Hoa Sen
Khoa Qun lý cụng nghip i Hc Bỏch Khoa v
Khoa QTKD i Hc Kinh T & Hoa Sen
Trang 75
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
Khả năng am hiểu thị trường
Cặp nhóm
p-value (Multiple comparisons
Kết luận giữa hai nhóm
Tamhane’s T2)
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa Quản lý
0.464
Không có sự khác nhau
0.329
Không có sự khác nhau
0.976
Không có sự khác nhau
công nghiệp ðại Học Bách Khoa
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa QTKD ðại
Học Kinh Tế & Hoa Sen
Khoa Quản lý công nghiệp ðại Học Bách Khoa và
Khoa QTKD ðại Học Kinh Tế & Hoa Sen
Khả năng thích ứng
Cặp nhóm
p-value (Multiple comparisons
Kết luận giữa hai nhóm
Tamhane’s T2)
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa Quản lý
0.956
Không có sự khác nhau
0.890
Không có sự khác nhau
0.994
Không có sự khác nhau
công nghiệp ðại Học Bách Khoa
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa QTKD ðại
Học Kinh Tế & Hoa Sen
Khoa Quản lý công nghiệp ðại Học Bách Khoa và
Khoa QTKD ðại Học Kinh Tế & Hoa Sen
ðể phân tích sự khác biệt giữa ba nhóm ở
biến phụ thuộc Tiềm năng khởi nghiệp, nhóm
bằng phương pháp Bonferroni, có ñược kết quả
như trình bày trong Bảng 6.
nghiên cứu ñã tiến hành phân tích sâu ANOVA
Bảng 6. Kết quả phân tích sâu ANOVA so sánh cặp về tiềm năng khởi nghiệp giữa ba nhóm sinh viên
Cặp nhóm
p-value (Multiple comparisons
Kết luận giữa hai nhóm
Bonferroni)
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa Quản lý
0.171
Không có sự khác nhau
0.000
Có sự khác nhau
0.118
Không có sự khác nhau
công nghiệp ðại Học Bách Khoa
Khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và Khoa QTKD ðại
Học Kinh Tế & Hoa Sen
Khoa Quản lý công nghiệp ðại Học Bách Khoa và
Khoa QTKD ðại Học Kinh Tế & Hoa Sen
Tóm lại kết quả phân tích sự khác biệt giữa
ðại học Kinh tế & Hoa sen có giá trị trung bình
ba nhóm sinh viên cho thấy yếu tố Nhu cầu
về nhu cầu thành ñạt cao nhất là 4.0988, tiếp
thành ñạt có sự khác biệt duy nhất giữa cặp
ñến là khoa Quản lý công nghiệp thấp hơn
sinh viên khối kỹ thuật ðại Học Bách Khoa và
không ñáng kể 4.0588 và cuối cùng là khối kỹ
sinh viên khối Quản trị kinh doanh trường ðại
thuật ðại học Bách Khoa 3.945.
Học Kinh tế & Hoa sen, nhu cầu thành ñạt là
Biến phụ thuộc Tiềm năng khởi nghiệp có sự
giống nhau giữa 2 cặp còn lại. Dựa vào giá trị
khác biệt duy nhất giữa sinh viên khối kỹ thuật
trung bình thì khối quản trị kinh doanh trường
ðại Học Bách Khoa và sinh viên khối Quản trị
Trang 76
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 14, SỐ Q3- 2011
kinh doanh trường ðại Học Kinh tế & Hoa sen.
trọng lên Tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên,
Khơng có sự khác biệt giữa 2 cặp còn lại. Dựa
phân tích tương quan giữa các nhóm sinh viên
vào giá trị trung bình thì khối quản trị kinh
cho thấy sinh viên thuộc khối kỹ thuật có tính
doanh trường ðại học Kinh tế & Hoa sen có
cách này ở mức thấp nhất. ðặc điểm này mặc
giá trị trung bình cao nhất về tiềm năng khởi
dù đặc trưng cho nhà kỹ thuật nói chung,
nghiệp 3.8038, tiếp đến là khoa Quản lý cơng
nhưng để khơi dậy được động lực và tiềm năng
nghiệp 3.64 và cuối cùng là khối kỹ thuật đại
khởi nghiệp, các trường đại học nói chung và
học Bách Khoa 3.4888.
trường ðại học Bách Khoa nói riêng cần xây
4. KẾT LUẬN
dựng các chương trình hoạt động kích thích
Nghiên cứu này chú trọng phân tích các yếu
tính cách này phát triển nhằm khơi dậy và khai
tố tính cách cá nhân ảnh hưởng đến tiềm năng
thác động lực kinh doanh trong sinh viên kỹ
khởi nghiệp của sinh viên dựa trên mơ hình
thuật.
được xây dựng, kiểm định và tham khảo từ mơ
So sánh với các nghiên cứu đã được thực
hình E-Scan cùng các mơ hình nghiên cứu khác
hiện trước đây thì do có sự khác biệt giữa đối
liên quan. Kết quả cho thấy tiềm năng khởi
tượng nghiên cứu, mục tiêu và mơ hình nghiên
nghiệp của sinh viên trường ðại học Bách
cứu nên việc so sánh các kết quả ít có sự tương
Khoa có thể được giải thích bởi bảy yếu tố tính
thích. Kết quả của bài nghiên cứu này là một
cách đến 36%. Bảy yếu tố tính cách và đặc
mơ hình nghiên cứu được kế thừa, bổ sung từ
điểm cá nhân đó là Nhu cầu thành đạt, Nhu cầu
các nghiên cứu khác nhau trong và ngồi nước.
tự chủ, ðịnh hướng xã hội, Sự tự tin, Khả năng
Cụ thể, đối chiếu với bài nghiên cứu của
am hiểu thị trường, Khả năng sáng tạo, Khả
Teixeira về tiềm năng khởi nghiệp với đối
năng thích ứng, trong đó Nhu cầu tự chủ tác
tượng khảo sát gồm 2430 sinh viên năm cuối
động âm đến mơ hình và sáu yếu tố còn lại ảnh
tất cả các nghành nghề được đào tạo tại trường
hưởng dương đến mơ hình. Dựa vào kết quả,
đại học Porto ở Bồ ðào Nha. Kết luận của bài
ba yếu tố ảnh hưởng dương nhiều nhất đến
nghiên cứu là hai yếu tố giới tính, độ tuổi và 4
Tiềm năng khởi nghiệp (sắp theo thứ tự mức
tính cách cá nhân là chấp nhận rủi ro, tố chất
ảnh hưởng) là Nhu cầu thành đạt, Am hiểu thị
lãnh đạo, sự sáng tạo và khả năng học thuật
trường, Khả năng thích ứng. ðây là cơ sở quan
được phát hiện có sự tác động mạnh mẽ đến
trọng mà nhà trường, các cơ quan ban ngành có
tiềm năng khởi nghiệp trong khi các yếu tố mơi
thể sử dụng để xây dựng các mơn học, hoạt
trường như hồn cảnh gia đình được xác định
động ngoại khóa giúp thúc đẩy tiềm năng khởi
là có tác động ít hơn. Trong bài nghiên cứu
nghiệp trong sinh viên thơng qua việc kích
này, tác giả cũng phát hiện các kết quả tương
thích các nhóm tính cách quan trọng này.
đồng với hai bài nghiên cứu trước của Hatten
Ngồi ra, mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy
& Ruhland (1995) và Kent (1990) cho rằng
Nhu cầu thành đạt có vai trò tác động quan
sinh viên có tiềm năng khởi nghiệp sẽ có khả
Trang 77
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
năng thành công nhiều hơn nếu ñược phát hiện
nghiên cứu về các yếu tố khác ảnh hưởng ñến
và trau dồi từ khi còn ngồi trên ghế giảng
tiềm năng khởi nghiệp ngoài nhóm yếu tố tính
ñường. Ở môi trường trong nước, bài nghiên
cách cá nhân ñể có cái nhìn toàn thể về ñề tài
cứu của Phạm Thành Công thực hiện tại trường
tiềm năng khởi nghiệp. Thứ ba, nghiên cứu chỉ
ñại học Bách Khoa Tp.HCM về ñề tài ảnh
xác ñịnh mức ñộ tác ñộng của các yếu tố tính
hưởng của các yếu tố cá nhân ñến ý ñịnh khởi
cách cá nhân ñến tiềm năng khởi nghiệp của
nghiệp của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh.
sinh viên, nghiên cứu mà bỏ qua sự tương tác
ðối tượng khảo sát của nghiên cứu này là các
giữa các yếu tố cá nhân với nhau. Thứ tư, mục
cá nhân ñã có ý ñịnh khởi nghiệp hiện ñang học
ñích của E-scan ñược thiết kế là ñể ñánh giá
tập hoặc ñã ñi làm thực tế. Kết quả luận văn
tiềm năng khởi nghiệp của một cá nhân, do vậy
thạc sĩ này là có 6 nhóm yếu tố tính cách cá
việc sử dụng E-scan ñể rút ra các hàm ý quản
nhân ảnh hưởng ñến ý ñịnh khởi nghiệp của
lý cần có sự cẩn trọng nhất ñịnh. Cụ thể, nghiên
giới trẻ. ðó là nhóm yếu tố am hiểu thị trường,
cứu này chưa tách ra ñược các yếu tố tính cách
ñịnh hướng xã hội, chấp nhận rủi ro; nhóm yếu
có thể thay ñổi (personal states) và nhóm hầu
tố chịu ñựng nhẫn nại và sự tự tin; sự sáng tạo;
như không thể thay ñổi hoặc thay ñổi rất chậm
nhu cầu thành ñạt so với bản thân có tác ñộng
(personal traits) ñể trực tiếp rút ra các hàm ý
dương lên ý ñịnh khởi nghiệp. Hai nhóm yếu tố
quản lý giáo dục. Do vậy, cần có những ñề tài
tác ñộng âm ñến ý ñịnh khởi nghiệp là khả
phát triển tiếp theo trong ñó có có sự phân tích
năng thích ứng, nhu cầu thành ñạt so với người
tách bạch các yếu tố tính cách dễ thay ñổi mà
khác.
cũng là các yếu tố ñược kỳ vọng giáo dục sẽ
Nghiên cứu này cũng không tránh khỏi một
giúp hỗ trợ uốn nắn. Ngoài ra các nghiên cứu
số hạn chế. Thứ nhất, trong công ñoạn một của
tiếp theo cần khảo sát mối tương quan giữa các
nghiên cứu, toàn bộ mẫu nghiên cứu (600 mẫu)
yếu tố tính cách ñộc lập ñể mang ñến cái nhìn
ñã không ñược sử dụng mà thay vào ñó là số
sâu sắc hơn cho sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố
mẫu trả lời (400 mẫu) từ các sinh viên ñến từ
tính cách ñến tiềm năng khởi nghiệp. ðiều này
trường ðại học Bách khoa. Việc không ñưa
sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục ở nhà trường,
toàn bộ mẫu vào kiểm chứng là do tính phân
cơ quan, ban ngành nhà nước sử dụng ñể có thể
tán và không ñồng nhất trong toàn bộ mẫu dẫn
tác ñộng tích cực ñến tiềm năng khởi nghiệp
ñến các thang ño không có ñủ ñộ tin cậy ñể
trong sinh viên.
phân tích. Hạn chế này giới hạn khả năng tổng
PHỤ LỤC
quát hóa các kết luận về tác ñộng của các yếu
tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp
trong sinh viên nói chung. Thứ hai, kết quả cho
thấy các yếu tố cá nhân giải thích ñược 36%
tiềm năng khởi nghiệp. Do ñó cần có các ñề tài
Trang 78
Khái niệm các yếu tố tính cách và tiềm năng
khởi nghiệp.
Nhu
cầu
Achievement)
thành
ñạt
(Need
for
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 14, SỐ Q3- 2011
Người có nhu cầu thành đạt cao là cá nhân
ðịnh hướng xã hội thể hiện cấp độ mà một
ln đặt ra mục tiêu đạt được sự nghiệp mong
người tập trung sự chú ý của mình vào mọi
đợi. Nhà khởi nghiệp ln suy nghĩ về các mục
người trong cộng đồng. Những người khởi
tiêu và làm hết sức lực để đạt được mục tiêu.
nghiệp hiểu rằng mọi người và mạng lưới quan
Những người có nhu cầu thành đạt muốn tạo sự
hệ là cần thiết để có thể nhận diện ra được
khác biệt trong cộng đồng bằng cách thể hiện
những ý tưởng mới.
khả năng làm việc hăng say, bền bỉ. Những
Sự tự tin (Self Belief)
người có nhu cầu thành đạt thấp khơng có
Sự tự tin là sự tin tưởng vào khả năng của
mong muốn thể hiện tốt cơng việc và khơng cố
chính mình và tin tưởng vào khả năng của nhân
gắng, nỗ lực. Những người này dễ chấp nhận
viên dưới quyền được mình giao việc. Những
kết quả hiện tại.
người khởi nghiệp tự tin ln tin rằng mình có
Nhu cầu tự chủ (Need for Autonomy)
thể đạt được mục tiêu bằng khả năng của chính
Nhu cầu được ra quyết định cho riêng mình
mình. Nhưng những người khởi nghiệp khơng
và được thực hiện những điều mà mình mong
phải là tp người tin rằng khả năng của mình
muốn. Sự tự chủ thường là ngun nhân để một
có thể làm được mọi việc, mà sự tin tưởng của
người chọn cho mình con đường làm nhà khởi
họ ở đây là tin rằng mọi sự thành cơng có được
nghiệp. Những người khởi nghiệp thành cơng
bằng khả năng của chính mình.
ln thực hiện cơng việc độc lập với mọi
Tính nhẫn nại (Endurance)
người, ra những quyết định của riêng bản thân
Tính nhẫn nai là sự bền bỉ tiếp tục thực hiện
và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực mà họ
cơng việc ngay cả khi có những bất lợi xảy ra
chọn. Những người có nhu cầu tự chủ thấp
trong q trình thực hiện cơng việc. Những
thường nhờ sự giúp đỡ từ người khác và dễ
người có tiềm năng khởi nghiệp thường có tính
dàng từ bỏ quyết định của cũng chính mình.
nhẫn nại cao. Với ý chí vững chắc, họ cuối
Nhu cầu quyền lực (Need for Power): Nhu
cùng cũng sẽ vượt qua những trở ngại và đạt
cầu quyển lực là sự mong muốn kiểm sốt đối
được thành cơng. Ngay cả khi những cố gắng
với người khác, ra những luật lệ, ngun tắc
của họ chưa mang đến hiệu quả thì họ cũng vẫn
bắt buộc người khác phải tn theo. Nhu cầu
cố gắng thực hiện những giải pháp mới.
quyền lực cũng có thể là một lý do để một
Chấp nhận rủi ro (Risk Taking)
người mong muốn thành nhà khởi nghiệp, bởi
vì những người này đang chịu áp lực của sự
kiểm sốt do người khác đặt ra. Những người
khởi nghiệp biết rất rõ mình muốn điều gì và
họ có thể tác động đến người khác như thế nào
để đạt được mục tiêu.
ðịnh hướng xã hội (Social Orientation)
Chấp nhận rủi ro là khả năng xử lý những
tình huống khơng chắc chắn và sẵn lòng đón
nhận thất bại nếu như tình huống xấu nhất xảy
ra. Những người tiềm năng khởi nghiệp cao là
những người chấp nhận rủi ro một cách chủ
động. Trong q trình làm việc, những người
chấp nhận rủi ro chủ động ln suy nghĩ về các
Trang 79
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
phương án ñối phó với rủi ro ñê giảm mức rủi
nghiệp thường quan sát các sự việc diễn ra
ro xuống thấp nhất có thể. Họ luôn chú tâm vào
xung quanh mình. Họ thường suy nghĩ ra nhiều
mục tiêu và cống hiến hết khả năng của mình
cách giải quyết một vấn ñề và chọn phương án
ñể ñạt ñược mục tiêu mong muốn ñó, mặc dù
tối ưu nhất. Những người sáng tạo thường
rủi ro có thể gây ảnh hưởng, cản trở họ trong
chuyển vấn ñề của họ thành cơ hội và chấp
quá trình thực hiện.
nhận rủi ro ñể nắm bắt cơ hội ñó.
Khả năng am hiểu thị trường (Market
Awareness)
Khả năng thích ứng (Flexibility)
Khả năng thích ứng là khả năng có thể
Khả năng am hiểu thị trường ñề cập ñến khả
chuyển ñổi ñể phù hợp với sự thay ñổi của môi
năng hiện thực hóa các nhu cầu tiềm năng của
trường. Những người có khả năng thích ứng
thị trường và dẫn dắt các nhu cầu này ñến các ý
cao thường phản ứng lại sự thay ñổi từ môi
tưởng kinh doanh của người khởi nghiệp.
trường mà họ quan sát ñược một cách nhanh
Những người có tiềm năng khởi nghiệp thường
chóng. Họ hiểu ñược tác ñộng của cơ hội và
mong ñợi những nhu cầu cụ thể của các phân
nguy cơ và chuyển ñổi các ý tưởng kinh doanh
khúc thị trường còn bỏ ngõ. Những người am
của mình cho phù hợp với môi trường mới.
hiểu thị trường biết ñược chính xác ñối thủ
cạnh tranh trong lĩnh vực mình hoạt ñộng. Họ
Tiềm năng khởi nghiệp (Entrepreneurial
Potential)
thường cập nhật tin tức từ các tạp chí chuyên
Tiềm năng khởi nghiệp diễn ñạt sự sẵn sàng
ngành nói chuyện với khách hàng tiềm năng về
khởi nghiệp của một con người. Một sinh viên
những thay ñổi trong thị trường khi có sự ñổi
có tiềm năng khởi nghiệp là người có khả năng
mới xảy ra.
trong tương lại sẽ thành lập, quản lý doanh
Sự sáng tạo (Creativity)
nghiệp mới thành lập của mình. Người có tiềm
Sự sáng tạo là khả năng có thể kết hợp những
năng khởi nghiệp cao là người luôn suy nghĩ về
suy nghĩ và các ý tưởng ñể ñưa ra những triển
các ý tưởng kinh doanh, chọn lựa ý tưởng tốt
vọng mới. Những người có tiềm năng khởi
ñể theo ñuổi.
Trang 80
TAẽP CH PHAT TRIEN KH&CN, TAP 14, SO Q3- 2011
IMPACT OF PERSONAL CHARACTERISTICS ON STUDENTS
ENTREPRENEURIAL POTENTIAL
Bui Huynh Tuan Duy, Le Thi Lin, Dao Thi Xuan Duyen, Nguyen Thu Hien
University of Technology, VNU- HCM
ABSTRACT: This research aims at exploring factors impacting entrepreneurial potential
through applying Entrepreneur Scan (E-Scan) model developed by Driessen and Zwart and other
entrepreneurial potential related researches. The main object of study is students of Ho Chi Minh City
University of Technology. The results of this research indicate that seven characteristics significantly
impact on students entrepreneurial potential, of which three characteristics have posive impacts,
including need for achievement, market awareness, and flexibility. Through ANOVA analysis, three
groups of students with different majors and from different universities are analyzed to identify the
differences in personal characteristics and entrepreneurial potential. This research bring meaningful
findings to education policy makers in building entrepreneurial oriented programs and supports to
encourage potential students to start their own business.
Key words: entrepreneurial potential, characteristics.
[5]. Hynes,
TI LIU THAM KHO
B.
education
[1]. Delmar, F. v Davidsson, P. (2000).
Where do they come from? Prevalence
and
characteristics
entrepreneurs.
of
nascent
Entrepreneurship
&
Regional Development, 12, 123.
The
Entrepreneur
Scan
Measuring Characteristics and Traits of
Entrepreneurs.
careers.
Entrepreneurship Theory and Practice,
19(2), 7-21.
[4]. Global Entrepreneurship Monitor (2010).
Global report.
entrepreneurship
disciplines.
training:
Introducing
into
non-business
Journal
of
European
Industrial Training, 20(8), 1017.
[6]. Learned, K.E. (1992). What Happened
Organization
Formation.
Entrepreneurship Theory and Practice,
16, 39-48.
[7]. McClelland, D.C. (1961). The Achieving
[3]. Dyer, W.G. (1994). Toward a theory of
entrepreneurial
and
Entrepreneurship
Before the Organization? A Model of
[2]. Driessen, Martijn P. v Peter S. Zwart
(2006).
(1996).
Society, Princeton, New Jersey, USA.
[8]. Phm Thnh Cụng, (2010). nh hng
ca cỏc yu t cỏ nhõn ủn ý ủnh khi
nghip ca gii tr TP. HCM. Lun
vn thc s, i hc Bỏch Khoa Tp.
HCM
Trang 81
Science & Technology Development, Vol 14, No.Q3- 2011
[9]. Reynolds, P. D. (1997) Who starts new
firms?
Preliminary
explorations
of
fFirms-in- Ggestation. Small Business
Economics, 9, 449–462.
based
Journal
of
Small
Business Management, 26(4), 5-13.
[12]. Shapero,
A.
(1981).
Self-renewing
econonomies. Economic Development
[10]. Robinson, P. B. (1987). Prediction of
entrepreneurship
entrepreneurship.
on
attitude
Commentary, 5(Apr), 19-22.
[13]. Teixeira,
Aurora
A.C.
(2007).
consistency model. Unpublished doctoral
Entrepreneurial potential in business
dissertation, Brigham Young University.
and engineering courses. Why worry
Dissertation Abstracts International, 48,
now?. University of Porto, Department
2807B.
of Economics.
[11]. Scott, M.G., và Twomey, D.F. (1988).
The long-term supply of entrepreneurs:
students’ career aspirations in relation to
Trang 82