Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Xây dựng hệ thống lý thuyết, bài tập phần hóa lý dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
________________

Lê Thị Mỹ Trang

XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT, BÀI TẬP
PHẦN HÓA LÝ DÙNG TRONG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ CHUYÊN HÓA THPT

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

:

bài tập


DH

:

dạy học

ĐH

:

đại học

ĐC

:

đối chứng

GDĐT :

giáo dụcđào tạo

GV

:

giáo viên

H


:

hơi

HS

:

học sinh

HSG

:

học sinh giỏi

K

:

khí

KT

:

kiểm tra

L


:

lỏng

PP

:

phương pháp

PPDH :

phương pháp dạy học

PTHH :

phương trình hóa học

TN

thực nghiệm

:

THPT :

trung học phổ thông

SGK


sách giáo khoa

:


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa trong
thư gửi học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở
nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai cùng các
cường quốc năm Châu hay không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các
cháu”. Thực hiện lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự
nghiệp giáo dục và đào tạo: “Giáo dục – Đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
quốc sách hàng đầu”. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một
số tiến bộ mới: ngân sách đầu tư cho giáo dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật
được tăng cường, quy mô giáo dục được mở rộng, trình độ dân trí được nâng cao.
Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Chúng ta đang sống trong một thế giới diễn ra sự bùng nổ về khoa học và công
nghệ do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta đóng vai trò, chức năng quan
trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để thực
hiện thành công công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập với
quốc tế, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Từ thực tế đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo không những có nhiệm vụ
“giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân” mà còn phải có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng
khiếu, có tư duy sáng tạo nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học, nhà

quản lý, doanh nhân giỏi và trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học ở trường phổ thông
có một vị trí quan trọng đặc biệt.


Từ thực trạng của việc dạy và học ở các lớp chuyên hóa cũng như việc bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học đang gặp một số khó khăn như: giáo viên chưa chuẩn
bị tốt hệ thống lý thuyết và chưa xây dựng được hệ thống bài tập chuyên sâu trong
quá trình giảng dạy; học sinh không có nhiều tài liệu tham khảo; nội dung giảng dạy
so với nội dung thi quốc gia, quốc tế là rất xa…
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG
LÝ THUYẾT, BÀI TẬP PHẦN HÓA LÍ DÙNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VÀ CHUYÊN HÓA THPT” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu
quả quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi và dạy chuyên hóa học.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống lý thuyết – bài tập cơ bản, nâng cao phần nhiệt động lực học,
cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa học dùng trong bồi dưỡng HSG và
chuyên hóa THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động tìm tòi, tự học và sáng tạo của học sinh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
 Nghiên cứu chương trình chuyên hóa học, các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh,
Olympic 30 – 4, quốc gia, quốc tế, đề thi Olympic của 1 số nước và đi sâu vào phần
hóa lí.
 Xây dựng hệ thống lý thuyết phần nhiệt động hóa học, cân bằng hóa học, động
hóa học, điện hóa học.
 Xây dựng hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm theo các chuyên đề lí thuyết
trên dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.
 Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập trong việc tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức

dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống lý thuyết, bài tập và
phương pháp đã đề xuất.


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết và bài tập đa dạng, phong phú,
có chất lượng kết hợp với phương pháp sử dụng hợp lí chúng trong dạy học thì sẽ
giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự nghiện cứu,
chủ động và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng bộ môn và hiệu quả của quá
trình bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
 Hệ thống lý thuyết – bài tập phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa
học và điện hóa học dùng trong bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.
 Các phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết – bài tập trong việc bồi dưỡng học
sinh giỏi và chuyên hóa học.
6. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học và điện hóa
học.
 Đối tượng: giáo viên dạy chuyên hóa và bồi dưỡng HSG; HS các lớp chuyên hóa
và đội tuyển HSG hóa học.
 Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT chuyên Lê Khiết; THPT Trần Quốc Tuấn và
THPT Sơn Tịnh; đội tuyển HSG quốc gia và đội tuyển HSG giải toán trên máy tính
cầm tay – tỉnh Quảng Ngãi.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
 Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây dựng

cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
 Nghiên cứu chương trình chuyên hóa học.
 Sưu tầm, phân tích các đề thi học sinh giỏi hóa học các cấp.
 Căn cứ vào tài liệu hướng dẫn nội dung thi chọn HSG quốc gia của Bộ GD – ĐT.


7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp điều tra: trắc nghiệm, phỏng vấn, dự giờ để tìm hiểu thực tiễn quá
trình bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học ở trường THPT.
 Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm với các GV giảng dạy các lớp chuyên hóa và bồi
dưỡng HSG hóa học.
 Thực nghiệm sư phạm nhằm:
+ Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống lý thuyết, bài tập đã đề xuất.
+ Kiểm nghiệm hiệu quả của việc đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết,
bài tập.
7.3. Phương pháp toán học thống kê
 Lập bảng số liệu, xây dựng đồ thị và tính các tham số đặc trưng.
 Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm thu được.
8. Đóng góp của đề tài
 Đã xây dựng được hệ thống kiến thức lý thuyết – bài tập (trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan) phần nhiệt động lực học, cân bằng hóa học, động hóa học
và điện hóa học dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học.
 Đề xuất phương pháp sử dụng hệ thống lý thuyết, hệ thống bài tập trong việc tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh theo mô hình dạy học tương tác và hình thức
dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
 Nội dung luận văn là tư liệu bổ ích cho giáo viên trong việc giảng dạy các lớp
chuyên và bồi dưỡng đội tuyển HSG hóa học THPT phần hóa lí.


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa
THPT
Trong công cuộc cải cách giáo dục hiện nay, việc phát hiện và đào tạo HSG
nhằm cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước là một trong những
nhiệm vụ quan trọng ở bậc THPT. Xác định được nhiệm vụ quan trọng này, đã và
đang có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng HSG ở tất cả các bộ
môn trong nhà trường.
Đối với môn hóa học, đã có 1 số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu
như:
 “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi
dưỡng HSG hóa học ở trường THPT”  Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004)
ĐHSP Hà Nội.
 “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần dung dịch, sự điện li và phản ứng
oxi hóa khử dùng cho HS khá, giỏi, lớp chọn, lớp chuyên hóa học ở bậc THPT” 
Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Công Chứ (2006)  ĐHSP Hà Nội.
 “Hệ thống lý thuyết  xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi
dưỡng học sinh giỏi và chuyên hóa học THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị
Lan Phương (2007)  ĐHSP Hà Nội.
 “Xây dựng hệ thống bài tập hóa học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi
dưỡng HSG ở trường THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007)  ĐHSP
Hà Nội.
 “Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ
cho việc bồi dưỡng HSG Quốc gia”  Luận văn Thạc sĩ của Vương Bá Huy (2006)
 ĐHSP Hà Nội.


 “Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phần cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa
học dùng cho HS lớp chuyên ở bậc THPT”  Luận văn Thạc sĩ của Lại Thị Thu
Thủy (2004)  ĐHSP Hà Nội.

 “Động hóa học hình thức  Một số tổng kết và áp dụng trong giảng dạy” 
Luận văn Thạc sĩ của Vũ Minh Tuân (2007)  ĐHSP Hà Nội.
 “Bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia môn Hóa học”  Khóa luận tốt nghiệp của
Trần Thị Đào (2006)  ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh.

Về vấn đề này đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu, song “Hệ thống lý
thuyết và bài tập phần hóa lí dùng cho bồi dưỡng HSG và chuyên hóa học” còn ít
được quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, trong bối cảnh sách giáo khoa hóa học đã
được biên soạn lại và định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học
thì chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này một cách hệ thống.
1.1.2. Quan niệm về HSG [5], [68]
Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong
chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Luật bang Georgia (Mỹ) định nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí
tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và
đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần có một
sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình độ giáo dục tương ứng với năng lực của con
người đó”.
Theo Clak 2002, ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những HS, những người trẻ
tuổi có dấu hiệu về khả năng hoàn thành xuất sắc công việc trong các lĩnh vực như
trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những người này đòi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động không theo
trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhiệm vụ cấp bách của
ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân


lực có trình độ cao. Luật GD 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục “Đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và

nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”.
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất thông
minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng các em trở thành những HS có tình yêu
đất nước, có ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp tự
học, tự nghiên cứu, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Do đó, việc phát hiện và bồi dưỡng HSG cũng đã được quan tâm, qua 45 năm
xây dựng và phát triển, hệ thống các trường THPT chuyên đã có những đóng góp to
lớn trong việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tạo nguồn nhân lực, đào
tạo nhân tài cho đất nước.
1.1.3. Mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG [8], [68]
Theo các tài liệu đã xác định mục tiêu của việc bồi dưỡng HSG là
 Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
 Thúc đẩy động cơ học tập.
 Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.
 Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
 Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
 Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng góp
xã hội.
 Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng
hợp tác.
 Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng, năng khiếu của HS.
 Định hướng nghề nghiệp.
 Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi tình
huống xảy ra.


1.1.4. Những năng lực của HSG hóa học [6], [8]

HSG hóa học có những năng lực như:
 Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. Để có phẩm chất
này đòi hỏi HS phải có năng lực tiếp thu kiến thức tức là khả năng nhận thức vấn đề
nhanh, rõ ràng; có ý thức bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
 Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic. Biết phân
tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng. Sử dụng thành thạo các
phương pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy.
 Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.
 Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mô tả, nhận xét, giải
thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực
nghiệm kiểm tra các vấn đề lý thuyết.
 Có khả năng vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các vấn đề học tập, thực tiễn có liên quan đến hóa học.
 Có khả năng hợp tác và nghiên cứu khoa học.
1.1.5. Một số biện pháp phát hiện HSG hóa học ở bậc THPT [59], [68]
Giáo viên bồi dưỡng HSG cần phải phát hiện được HSG thông qua các dấu hiệu:
 HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so với các HS
khác.
 Mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách đầy đủ, chính xác của
HS so với yêu cầu của chương trình hóa học phổ thông.
 Mức độ tư duy, cách xử lý vấn đề của từng HS, khả năng vận dụng kiến thức
của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
 Những đề xuất, những phương pháp giải mới, ngắn gọn.
 Tính logic và độc đáo khi trình bày vấn đề.
 Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
Muốn vậy, GV phải kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực
hành; tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề; tổ chức cho HS làm việc hợp tác theo nhóm...


1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng HSG hóa học ở bậc THPT [68], [77]

1.1.6.1. Kích thích động cơ học tập của HS
 Chuẩn bị cở sở dạy học
 Xây dựng môi trường dạy học phù hợp.
 Chuẩn bị tài liệu; phương tiện, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu, tranh
ảnh, hình vẽ, băng hình, mô hình, dụng cụ, hóa chất thí nghiệm…) đầy đủ.
 Cơ sở vật chất đầy đủ: phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn…
 Xây dựng niềm tin trong mỗi HS
 Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự cho bản thân, gia
đình và nhà trường.
 Thường xuyên quan tâm, giúp đỡ và nắm bắt tâm lí của mỗi HS.
 Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và nâng dần độ khó của yêu cầu.
 Cần khuyến khích và động viên kịp thời đối với từng HS (có chế độ khen
thưởng rõ ràng).
 Cần kiểm tra, đánh giá năng lực của từng HS thường xuyên và từ đó uốn nắn,
điều chỉnh, bổ sung và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho các em.
 Có những chính sách ưu tiên của gia đình, thầy cô và nhà trường đối với HSG.
 Giúp các em thấy được vai trò của hóa học đối với đời sống từ đó giúp các em
định hướng nghề nghiệp.
1.1.6.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có PPDH phù hợp
 Nội dung dạy học
 Hệ thống lý thuyết phải được biên soạn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, bám sát yêu cầu của chương trình thi HSG quốc gia, quốc tế.
 Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp HS đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ
năng kĩ xảo và phát triển tư duy cho HS.
 PPDH
 Kết hợp linh hoạt giữa các phương pháp thuyết trình; vấn đáp, đàm thoại; phát
hiện và giải quyết vấn đề; đàm thoại nêu vấn đề…


 GV nên phát tài liệu trước để HS nghiên cứu ở nhà, khi đến lớp GV sẽ giải đáp

những thắc mắc của HS và giảng giải những phần khó, phức tạp.
 Chia lớp học thành nhiều nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm. GV tổ chức
cho từng nhóm báo cáo, các nhóm còn lại lắng nghe, chất vấn, nhận xét, cho điểm;
cuối cùng GV tổng kết, đánh giá chung.
 Tổ chức cho HS tham gia các chuyên đề nghiên cứu khoa học (dạy học dự án)
phù hợp với năng lực của HS.
 Tổ chức cho HS tham quan các nhà máy, xí nghiệp và HS phải viết báo cáo
theo chủ đề sau mỗi lần tham quan.
1.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá [39]
 Đánh giá HSG cần dựa trên cơ sở: khả năng tinh thần, trí tuệ, sáng tạo và động
cơ học tập.
 GV cần xây dựng và lập ra các đề tài nghiên cứu khoa học của bộ môn và tổ
chức hướng dẫn cho HS được tham gia nghiên cứu các đề tài đó.
 Để đánh giá chính xác khả năng của HS giỏi cần sử dụng nhiều loại hình đánh
giá, nhiều phương pháp: trắc nghiệm, quan sát, phỏng vấn, thuyết trình, thảo luận…
 Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức trắc nghiệm tự
luận với hình thức trắc nghiệm khách quan. Đề kiểm tra nên có 30% trắc nghiệm
khách quan và 70% trắc nghiệm tự luận.
 Nội dung đề thi cần kiểm tra được một cách toàn diện trình độ của HS. Tăng
cường các câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời theo cách hiểu và vận dụng thay vì
học thuộc lòng.
 Để nâng cao hiệu quả quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thì
khi thực hiện kiểm tra, đánh giá GV có thể tham khảo các bước sau:


Xác định xem cần đánh giá những gì nghĩa là xác định yêu cầu về kết quả học tập
của học sinh cần đạt được nêu ra trong các văn bản chương trình. Đồng thời xác
định mức độ kết quả mong đợi. Đây là chuẩn lớp học/môn học.

Xây dựng bản thiết kế cho việc đánh giá hoặc ra đề kiểm tra.

Bản thiết kế phải liệt kê ra những kết quả cần đạt (có thể theo mục tiêu, chuẩn kiến
thức, kĩ năng được nêu ra trong chương trình) và các phương pháp cần sử dụng để
kiểm tra các kết quả đó ví dụ như bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan, viết
luận…

Thiết kế đề kiểm tra dưới nhiều hình thức: trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự
luận, xemina, đề tài nghiên cứu nhỏ…

Xây dựng “rubric” đối với kỹ thuật đánh giá hay đề kiểm tra  chỉ ra những mong
đợi về các mức độ, thành tích cần đạt được trong đề kiểm tra hoặc kỹ thuật đánh
giá.

Học sinh thực hiện nhiệm vụ.

Người đánh giá áp dụng “rubric” để quyết định mức độ thành tích của mỗi học
sinh.

Đưa ra những thông tin phản hồi đến học sinh dựa trên những điều thể hiện ở “rubric”.

Hình 1.1. Mô hình tổ chức kiểm tra, đánh giá Rubric


(Rubric là một tập hợp các quy tắc nhằm giúp GV đưa ra những đánh giá về
HS thông qua những minh chứng có được từ kết quả học tập của HS thể hiện ở các
bài kiểm tra hoặc ở phần đánh giá chung. Mỗi phần đánh giá chung hoặc mỗi bài
kiểm tra đều phải có một rubric để có thể đưa ra những quyết định hợp lý và tin cậy
về kết quả học tập của HS).
 Bồi dưỡng năng lực tự kiểm tra, đánh giá cho HSG: sau mỗi lần kiểm tra GV tổ
chức sửa đề kiểm tra rồi cho HS tự chấm điểm hoặc cho HS chấm chéo bài cho
nhau, sau đó GV rà soát lại. Nếu cách làm này lặp lại nhiều lần sẽ giúp cho HS học

hỏi được kinh nghiệm lẫn nhau, rèn luyện tính trung thực, nâng cao trình độ.
 Đề kiểm tra đổi mới theo hướng: GV ra 1 đề gốc và yêu cầu HS hãy soạn
những đề kiểm tra khác nhau dựa vào các những số liệu ở đề gốc.
 Tổ chức cho HS tham gia xây dựng các dự án học tập, tổ chức báo cáo trước
tập thể lớp, cho các nhóm nhận xét, đánh giá lẫn nhau.
 Tổ chức các câu lạc bộ học tập của từng bộ môn để HS tham gia, điều hành
hoạt động.
 Tổ chức cho HS đi tham quan các nhà máy, cơ sở sản xuất,… và yêu cầu HS tổ
chức báo cáo các kết quả thu thập được.
1.1.7. Những năng lực cần thiết của GV dạy bồi dưỡng HSG hóa học
Muốn đào tạo nên những HS thông minh, sáng tạo thì trước hết phải có những
người thầy thông minh, sáng tạo và biết tôn trọng sự sáng tạo của người khác. Vì
vậy người GV cần:
 Luôn không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin, nghiên cứu tài liệu từ đó khái
quát, tổng hợp và xây dựng, biên soạn tài liệu mới để HS dễ hiểu.
 Lập kế hoạch bồi dưỡng HSG phù hợp với năng lực của HS.
 Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.
 Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối
tượng học sinh.
 Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp.


 Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như
tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học…
 Có kĩ xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra.
 Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.
1.2. Bài tập hóa học [83], [84]
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, còn bài toán là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”.

Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS nắm được hay hoàn thiện một tri thức
hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, trả lời viết hoặc có kèm theo
thực nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm
này.
1.2.2. Phân loại
Có nhiều cách phân loại BT hóa học, nó phụ thuộc vào các cơ sở phân loại khác
nhau như: dựa vào chủ đề, khối lượng kiến thức, tính chất của bài tập, đặc điểm của
bài tập, nội dung, mục đích dạy học, phương pháp giải… Tuy nhiên, dựa vào nội
dung và hình thức có thể phân loại BT hóa học thành 2 loại: bài tập trắc nghiệm tự
luận và bài tập trắc nghiệm khách quan; trong mỗi loại đều có 2 dạng BT định tính
và BT định lượng. Sự khác nhau giữa 2 dạng BT này được thể hiện ở bảng sau:
BT trắc nghiệm tự luận

BT trắc nghiệm khách quan

 HS phải viết câu trả lời, phải lập  HS phải đọc, suy nghĩ lựa chọn đáp án
luận, chứng minh bằng ngôn ngữ của đúng trong 4 phương án đã cho.
mình.
 Số lượng câu hỏi tương đối ít nhưng  Số lượng câu hỏi nhiều nhưng có tính
tổng quát.

chuyên biệt.

 HS mất nhiều thời gian để suy nghĩ  HS mất nhiều thời gian để đọc và suy
và viết.

nghĩ.



 Chất lượng đánh giá tùy thuộc vào kĩ  Chất lượng đánh giá tùy thuộc vào kĩ
năng và chủ quan của người chấm bài năng của người ra đề và khách quan hơn
(khó chính xác).

(chính xác hơn).

 Dễ soạn nhưng khó chấm, chấm lâu.

 Khó soạn nhưng dễ chấm, chấm nhanh.

 BT định tính: dạng bài tập quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng hóa học
như giải thích, chứng minh, viết PTHH, nhận biết, tách chất, tinh chế, điều chế, vận
dụng các kiến thức hóa học vào thực tiễn…
 BT định lượng: loại bài tập cần dùng các kĩ năng toán học kết hợp với kĩ năng
hóa học để giải như xác định công thức hóa học; tính theo công thức và PTHH; tính
toán về tỉ khối, áp suất, số mol, khối lượng, nồng độ mol, nồng độ dung dịch…
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học
 Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng các kiến thức đã học qua các bài giảng
thành kiến thức của bản thân.
 Giúp HS khắc sâu các khái niệm, định luật và rèn luyện ngôn ngữ hóa học.
 Đào sâu và mở rộng các kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, hấp
dẫn.
 Ôn tập, củng cố và hệ thống hóa các kiến thức đã học một cách thuận lợi nhất,
rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành…
 Phát triển năng lực nhận thức, trí thông minh, sáng tạo, phát huy tính tích cực
tự lực và hình thành phương pháp học tập hiệu quả.
 Rèn luyện cho HS tính kiên trì, kiên nhẫn, tính linh hoạt, trung thực, chính xác
và khoa học, có tổ chức, tác phong lao động nghiêm túc, gọn gàng, ngăn nắp, sạch
sẽ…
 Nâng cao hứng thú, yêu thích môn hóa học và các môn học khác.



1.3. Thuận lợi và khó khăn trong bồi dưỡng HSG hóa học THPT
1.3.1. Thuận lợi
 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân
tài giai đoạn 2008  2020 với những bước đi và mục tiêu cụ thể, đây là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước”[8].
 SGK hóa học đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức mới đặc biệt là
các lý thuyết chủ đạo tạo điều kiện cho HS nghiên cứu hóa học sâu hơn, rộng hơn
và có tác dụng kích thích động cơ học tập, phát huy khả năng tự học của HS.
 Các thầy cô giáo và học sinh rất tâm huyết với việc bồi dưỡng HSG.
1.3.2. Khó khăn
 Theo quy định của Bộ GDĐT “HSG quốc gia không được tuyển thẳng vào
đại học” do đó động lực để các em tham gia học đội tuyển giảm sút trầm trọng, các
em không muốn tham gia vào đội tuyển vì lo sợ thi trượt đại học.
 Đất đai, khuôn viên, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học trong hệ
thống các trường chuyên chưa đồng bộ, còn quá nhiều khó khăn.
 Kinh phí đầu tư cho trường chuyên còn nhiều hạn hẹp, chưa phù hợp với yêu
cầu phát triển, chưa tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tài năng của GV và
HS.
 Chính sách đặc thù cho hệ thống các trường THPT chuyên chưa đủ mạnh, đặc
biệt là đối với các địa phương có điều kiện kinh tế  xã hội khó khăn. Thiếu chính
sách đồng bộ để liên thông đào tạo từ THPT đến ĐH, sau đại học đối với HS THPT
chuyên, đặc biệt đối với HS có thành tích xuất sắc trong các kỳ thi quốc gia, quốc
tế; thiếu cơ chế quản lý, phát triển, đãi ngộ, sử dụng nhân tài.
 Đa số phụ huynh đều muốn con em mình thi đậu đại học nên không khuyến
khích hoặc không muốn cho con em mình tham gia đội tuyển HSG.
 Chế độ chính sách cho GV bồi dưỡng HSG và HSG còn thấp, do đó không có
sức thu hút GV đầu tư nghiên cứu để bồi dưỡng HSG và HS không có động lực để
tham gia.



 Chương trình, SGK, tài liệu cho môn chuyên còn thiếu, chưa có sự cập nhật,
liên kết và trao đổi giữa các trường. Việc khai thác tài liệu qua internet của GV và
HS còn nhiều hạn chế.
 SGK và các tài liệu tham khảo vẫn còn có nhiều điểm không khớp nhau về
kiến thức, gây khó khăn cho GV và HS nghiên cứu.
1.4. Cơ sở lý luận dạy học tương tác áp dụng cho việc đào tạo HSG [1], [10],
[11], [12], [37], [45], [47], [54], [64]
1.4.1. Khái niệm
Dạy học tương tác là sự tác động qua lại giữa người dạy (giáo viên) và người học
(học sinh) với các yếu tố khác trong hoạt động DH.
Trong kiểu dạy học này GV có chức năng thiết kế, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
quá trình học nhưng không “làm thay” HS. Còn HS tự điều khiển quá trình chiếm
lĩnh khái niệm khoa học của bản thân dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt
động dạy và học thống nhất với nhau nhờ sự cộng tác.
Dạy học là quá trình hai chiều trong đó GV và HS tham gia làm tăng giá trị và lợi
ích của nhau. Trong dạy học ngoài sự tương tác của GV  HS, còn có sự tương tác
giữa HS  HS (trong nhóm), HS  tài liệu học tập, HS  phương tiện dạy học…
Như vậy, dạy học tương tác nhất thiết phải bao gồm sự hợp tác, sự trao đổi và biến
đổi nhận thức.
1.4.2. Cơ sở lí luận
Trong quá trình DH, sự tương tác là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các cá
nhân HS và giữa HS với GV trong một không gian là lớp học và một khoảng thời
gian là tiết học nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập các mục tiêu dạy học đã xác
định. Phương tiện để thực hiện các tương tác có thể là phương tiện ngôn ngữ hoặc
phi ngôn ngữ. Nội dung của sự tương tác là các vấn đề thuộc nhiệm vụ học tập. Có
thể khái quát về sự tương tác bằng sơ đồ sau:



Định hướng

Giáo viên

Liên hệ ngược

Liên hệ

Học sinh

Thích ứng

Tư liệu hoạt
động dạy học
(Môi trường)

Tổ chức

Cung cấp tư
liệu tạo tình
huống

Hình 1.2. Sự tương tác trong dạy học
Như vậy, mặt tích cực của lí thuyết dạy học tương tác là đã chú ý đáng kể đến
yếu tố môi trường – đây là nơi diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học, đồng thời
đã xác lập các tương tác của ba yếu tố trong quá trình dạy học. Do vậy, trong quá
trình tổ chức dạy học theo lí thuyết tương tác đòi hỏi phải chú ý tới một nhân tố mới
(thực ra nó vẫn tồn tại nhưng chưa được quan tâm đúng mức) của quá trình dạy
học đó là yếu tố môi trường.
1.4.3. Mô hình dạy học tương tác trong học tập

Trong hệ tương tác DH ở trên, tương tác của GV với môi trường là sự tổ chức tư
liệu và qua đó cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động của HS. Tương tác
của GV tới HS là sự định hướng của GV tới hành động của HS đối với tư liệu, sự
tương tác trao đổi giữa các HS với nhau và những thông tin liên hệ ngược từ phía
HS. Tương tác của HS với tư liệu trong hoạt động DH là sự thích ứng của học sinh
với tình huống học tập đồng thời cũng là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức
cho bản thân, qua đó cũng mang lại cho GV những thông tin ngược cần thiết.
Tương tác giữa HS với nhau và giữa HS với GV là sự trao đổi thảo luận giữa các cá
nhân nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía GV và tập thể HS trong
quá trình chiếm lĩnh và xây dựng tri thức.
Dưới đây là những yếu tố cơ bản của mô hình dạy học tương tác nhằm cụ thể hóa
các mối quan hệ tương hỗ trong hệ tương tác DH:


 Khâu chuẩn bị: Trước khi dạy GV cần tìm hiểu kiến thức đã có của HS về
nội dung bài sắp học, GV phải nắm vững kiến thức về bài sắp dạy, xác định rõ kiến
thức nào là kiến thức mà HS phải khám phá, phải chuẩn bị kĩ các phương tiện dạy
học có liên quan đến bài dạy.
 Khâu tìm hiểu thăm dò: Để làm rõ nội dung học tập, GV phải dựa vào kiến
thức vốn có của HS, chính xác hóa một số kiến thức liên quan đến nội dung học tập
để tạo cơ sở cho HS lĩnh hội các nội dung kiến thức mới. Trong hoạt động tìm tòi,
giáo viên phải thiết kế tình huống có vấn đề hoặc đặt các câu hỏi mở liên quan đến
kiến thức vốn có đồng thời kích thích sự tìm tòi khám phá và phù hợp với điều kiện
thực tế, năng lực khám phá của HS.
 Khâu đặt câu hỏi: GV tạo điều kiện cho HS đặt câu hỏi về tình huống cần
tìm hiểu. Câu hỏi của HS thường dựa trên vốn kiến thức có sẵn và hướng tới nhận
thức những vấn đề có ý nghĩa đối với họ. Đặc biệt, loại câu hỏi phủ định hoặc
khẳng định thường được áp dụng trong giai đoạn này. Khi suy nghĩ đặt câu hỏi loại
này HS đã nghĩ đến phương án trả lời và như vậy kiến thức có ý nghĩa bước đầu đã
được kiến tạo đồng thời GV có thể bổ sung vào danh sách các câu hỏi về vấn đề

đang tìm hiểu.
 Lựa chọn câu hỏi để khám phá: Các câu hỏi HS đặt ra càng nhiều chứng tỏ
HS tích cực tham gia vào quá trình suy nghĩ giải quyết vấn đề. Song để đạt được
kiến thức đã định, bằng cách tiếp cận kiến tạo GV thảo luận và phân tích cùng HS
để lựa chọn những câu hỏi có liên quan đến bài học mà có thể khám phá trong điều
kiện cho phép.
 Khâu khám phá cụ thể: GV cung cấp phương tiện khám phá đã chuẩn bị
trước cho cá nhân hoặc nhóm và các phương tiện để HS xây dựng và tiến hành
khám phá vấn đề. GV quan sát HS làm việc, đinh hướng họ vào những vấn đề cần
tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, cần đọc, hỏi hoặc báo cáo, … để trả lời
được các câu hỏi mà đã lựa chọn ở bước trước. Từ đó, GV biết được những điều HS
đang suy nghĩ, đang tìm cách giải quyết vấn đề học tập.



×