Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN hệ tư TƯỞNG thực trạng của việc thực hiện con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thời kỳ công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.56 KB, 31 trang )

A: MỞ ĐẦU
I: Lý do chọn đề tài
Quá độ là khái niệm triết học dùng để chỉ sự chuyển biến, chuyển đổi
về chất từ sự vật hiện tượng này sang sự vật hiện tượng khác phù hợp với
quy luật phát triển của lịch sử.
Thời kỳ quá độ đó là thời kỳ chuyển tiếp từ xã hội này sang xã hội kia,
đặc trưng nổi bật của thời kỳ này là sự tồn tại đan xen, tác động lớn lao
giữa nhân tố vừa xã hội mới, vừa xã hội cũ.
Quá độ lên chủ nghã xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ sự
chuyển biến có tính chất cách mạng, từ các yếu tố, các tiền đề còn mang
tính chất tư bản chủ nghĩa từng bước trở thành các yếu tố, các tiền đề xã
hội chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vcj của đời sống xã hội
Đây là thời kỳ lịch sử tất yếu trên con đường phát triển của hình thái
kinh tế- xã hội, là thời kỳ lịch sử có những dặc điểm riêng với những nội
dung: Kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
vững mạnh, taọ ra bước chuyển biến trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội .
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một thời kỳ lâu dài và khó
khăn , nhiều thách thức,nhiều hình thức tính chất mang tính xã hội.
Việc nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa từ một xã hội vốn là một nước thuộc địa nửa phong kiến đi lên chủ
nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất thấp, đất nước vừa trải qua chiến tranh ác
liệt và kéo dài từ năm 1945 đến năm1975 để lại hậu quả cho xã hội rất nặng
nề cùng với đó các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách chống phá lật đổ
chính quyền cách mạng.
Do đó việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội là
phù với xu thế phát triển của thời đại bởi từ năm 1945 đến năm 1975 có
nhiều thay đổi :từ thị trường tự do cạnh tranh sang nền kinh tế thị trường

1



chủ nghĩa đế quốc nên chủ nghĩa tư bản trở nên lỗi thời. Vì vậy không có
lý do nào mà ta lại chọn con đường chủ nghĩa tư bản .
Cùng với đó là sự thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga, lịch sử
đã mở ra con đường mới cho công cuộc giải phóng các dân tộc bị chủ nghĩa
thực dân, đế quốc áp bức bóc lột. Nó mở ra một trang mới trong lịch sử
nhân loại . Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới. Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi là tấm gương
sáng soi đường cho sự phát triển lịch sử xã hội loài người, từ tầng lớp nô lệ
bần cùng nhất của xã hội thì nay đã đứng lên làm chủ vận mệnh, làm chủ
đất nước.
Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định việc bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa tiến lên chỉ nghĩa xã hội là việc bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của kiến trúc thượng tầng và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng tiếp
thu những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Luận cương chính trị tháng 2-1930 với điều kiện với điều kiện khách
quan, tính chất xã hội Việt Nam, điều kiện hoàn cảnh lúc bấy giờ khi Hồ
Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, Người đã bắt gặp chân lý của chủ
nghĩa Mác Lêninvà đưa vào Việt Nam
Tuy nhiên khi áp dụng vào nước ta điều dẫn đến khủng hoảng do hệ
tưởng cách mạng chưa thật đúng vì thế quan điểm của Đảng,chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chuyển nền cách mạng Việt Nam đi theo con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.Thời kỳ này là thời gian khổ và làm biến đổi sâu sắc xã hội
Việt Nam như xóa bỏ xã hội cũ xây dựng xã hội mới và là giai đoạn đấu
tranh giai cấp quyết liệt.
Theo Lênin “lí luận không thể nghi ngờ gì được nữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ quá độ nhất định ,thời kỳ ấy không
thể không có một thời kỳ đấu tranh giữa chủ nghĩa tư bản đang dần chết và
chủ nghĩa cộng sản ra đời.” tuy cộng sản chủ nghĩa ra đời nhưng vẫn còn

2


non trẻ bởi đây là thời kỳ đầu của chủ nghĩa cộng sản. Khi chủ nghĩa cộng
sản lên nắm quyền nhưng không bao giờ giành chủ nghĩa tư bản.
II:Lịch sử nghiên cứu
Đảng ta không ngừng đổi mới đất nước thông qua các kỳ Đại hội từ
sau Đại hội VI công cuộc đổi mới được triển khai một cách tích cực và tiếp
tục bổ sung qua các kỳ Đại hội VII,VIII,IX như phát triển đường lối đổi
mới.Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng tháng 6-1991 đã
thông qua cương lĩnh xây dưng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội đó là xây dựng nền công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước .
Đại hội XI năm 2011 Đảng tiếp tục khẳng định đưa nước ta tiếp tục đi
theo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và thực hiện công nghiệp hóa hiện
đai hóa đất nước để đưa nước ta đến năm 2020 là một nước công nhiệp
III: MỤC ĐÍCH VÀ NHIÊM VỤ NHIÊN CỨU
1:Mục đích nhiên cứu đề tài
Nghiên cứu quá trình hình thành hệ thống quan điểm của Đảng về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam để thấy được sự vận dụng của
Đảng trong học thuyết Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc đấu
tranh và xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2:Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Thực trạng của việc thực hiện con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thời
kỳ công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước.
Một số giải pháp cần thực hiện trong quá trình hình thành hệ thống
quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
IV:Đối tượng –phạm vi,cở sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
1: Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hình thành hệ thống quan

điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
2: Phạm vi nghiên cứu đề tài
3


Phạm vi nghiên cứu đê tài là quá trình hình thanh hệ thống quan điểm
của Đàng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ khi có Đảng lãnh đạo
đến thời kỳ công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước.
3:Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài được dựa trên cơ sở lí luận Mác Lênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh
về đường lối chính sách của Đảng từ khi có Đảng lãnh đạo.
Đề tài được triển khai trên cơ sở các phương pháp phân tích tổng hợp
là chủ yếu và từ đó đánh giá một cách khoa học .
4: Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Hiểu rõ hơn hệ thống quan điểm của Đảng trong việc cải tạo chế độ cũ
xây dựng chế độ mới góp phần làm sáng tỏ ,hoàn thiện học thuyết Máclênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh .Trên cơ sở đó giúp cho Đảng đưa ra các
chính sách ,biện pháp đúng đắn sáng tạo để rút ngắn thời gian trong quá
trình hình thành hệ thống quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
V:Kết cấu đề tài
Đề tài gồm :3 chương
Chương I;Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chương II;Thực trạng của việc thực hiện con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội từ khi có Đảng lãnh đạo đến thời kỳ công nghiệp hóa,hiện đại hóa
đất nước.
Chương II;Một số giải pháp cần thực hiện trong quá trình thực hình
thành hệ thống quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội .

4



B:NỘI DUNG
Chương I:CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1:Chủ nghĩa xã hội là gì ?
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn chuyển tiếp từ hình thái kinh tế -xã hội
tư bản chủ nghĩa lên cộng sản chủ nghĩa ,là giai đoạn thấp nhất của chủ
nghĩa cộng sản.
2: Con đương đi lên chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là cuộc cải biến cách mạng sâu
sắc toàn bộ

các lĩnh vực của đời sống xã hội bắt đầu từ khi có giai cấp

công nhân giành được chính quyền trong tay cho đến khi chủ nghĩa xã hội
được tạo ra những cơ sở của mình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Vấn đề bỏ qua tư bản chủ nghĩa như Đại hội IV đã có nhận thức mới
dựa trên thực tiễn phát triển kinh tế thị trường ở trong nước và thực tiễn
phát triển của thế giới ngày nay chỉ có thể bỏ qua chế độ áp bức bóc lột của
chế độ tư bản chủ nghĩa, các thiết chế, thể chế chính trị và nhà nước tư bản
chu nghĩa không phù hợp với chế độ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nước ta
đang xây dựng chứ không phải bỏ qua những thành tựu mà nền văn minh
nhân loại tư đã được như nền dân chủ, kiến trúc thượng tầng nhà nước pháp
quyền , khoa học công nghệ…
3: Bản chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đây là thời kỳ có sự đan xen giữa những bộ phận của xã hội cũ với
những bộ phận của xã hội mới. Trong thời kỳ quá độ các yếu mới và cũ tồn
tại đan xen vào nhau,xã hội với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và cơ cấu
giai cấp không thuần nhất. Nên giai đoạn này chịu sự tri phối do nhiều yếu

tố khác nhau như tâm lý, tình cảm, tư tưởng của các giai cấp , tầng lớp khác
nhau trong xã hội.

5


Thời kỳ này vừa đấu tranh, vừa thống nhất chuyển hóa theo hướng đi
lên chủ nghĩa xã hội, người ta gọi thời kì này là thời kỳ “đau đẻ kéo dài và
đau đớn”, thời kỳ cách mạng phải trải qua khó khăn vô cùng to lớn cả về
khách quan lẫn chủ quan. Còn thời kỳ sau là thời kỳ đấu tranh giai cấp
quyết liệt và có những biến động cáng mạng “ long trời, lở đất” với những
nội dung, hình thức, phương pháp đấu tranh giành chính quyền mới, thời
kỳ nhằm xóa bỏ chế độ cũ và xây dựng chế độ mới từ gốc đến ngọn và đây
cũng là thời kỳ hình thành những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Còn thời
kỳ sau thì chủ nghĩa xã hội phát triển trên cơ sở của chính nó.
Các đột biến trong thời kỳ này là toàn diện và sâu sắc liên tục : nhân
dân lao động từ địa vị là thuê từng bước xác lập địa vị làm chủ từ chế độ tư
hữu sang chế độ công hữu, từ văn hóa cũ, con người cũ sang văn hóa mới,
con người mới.
Thời kì quá độ này còn biểu hiện rõ ở tính dân tộc, nó có những đặc
thù riêng của nó, đó là các nước, các dân tộc bước vào thời kỳ quá độ có
xuất phát điểm về trình độ phát triển không giống nhau như điều kiện lịch
sử truyền thống, lịch sử. ngoài ra thời kỳ này còn xuất phát từ đặ điểm
trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa theo Hồ Chí Minh. Khi bước
vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một nước nông
nghiệp lạc hậu lại lại chiến tranh tàn phá nặng nề, tiến lên chủ nghĩa xã hội
không phải thông qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm này
tri phối đặc điểm khác trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và làm
nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của
đất nước theo hướng tiến bộ và thực trạng kinh tế- xã hội thấp kém.

Vì vậy muốn có chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh cả về chính trị, văn hóa,
kinh tế ... giai cấp công nhân phải có những tiền đề vật chất đã có và bằng
công cụ là nhà nước xã hội chủ nghĩa để cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng
nền kinh tế mới, xã hội chủ nghĩa làm cơ sở cho kiến trúc thượng tầng mới
với nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa.
6


• Trong

lĩnh vực chính trị: cần coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây

dựng chính quyền nhà nước trong sạch, xây dựng hậu phương và tiền tuyến
vững mạnh.
• Về

kinh tế: Cần xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối

và hiện đại, đó cũng là mục tiêu cơ bản, lâu dài cần thực hiện trong nhiều
giai đoạn và cũng là mục tiêu trọng tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
• Về

xã hội: Không ngừng xay dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà đà

sắc dân tộc, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
• Về

lĩnh vực văn hóa tư tưởng: Làm cho thế giới quan Mác Lênin, tư


tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội, kế
thừa và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp , tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và
phẩm chất con người , chống tư tưởng văn hóa phản tiến bộ.
Tiếp tục hoàn thiện công cuộc đổi mới toàn điện và mạnh mẽ vì mục
tiêu: “ dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, trong bối
cảnh lịch sử trong nước và thế giới có nhiều biến động , Đảng cần có
phương hướng khắc phục những hạn chế, khuyết điểm yếu kém còn tồn tại
chưa giải quyết như chất lượng phát triển còn thấp, chưa đảm bảo được sự
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ
môi trường, tình trạng thái hóa biến chất về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống của một bộ phận đảng viên vẫn còn nghiêm trọng.
Ngoài ra các thế lực thù địch, chống đối, hoạt động chống phá ngày
càng tinh vi và trắng trợn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như
chúng sử dụng vấn đề dân chủ tôn giáo, nhân quyền để kích động nhân dân
nổi loạn, làm giảm vai trò lãnh đạo của đảng , làm mất uy tín của Đảng.
Việc cần thiết trước mắt là cần đẩy mạnh mục tiêu, phương hướng,
chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhất là:

7


• Đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tăng cường và

chỉnh đốn vai trò lãnh đạo của Đảng.
• Thực

hiện tiến bộ công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả hoatk động


của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân .
• Tiếp

tục đẩy mạnh và đổi mới hoạt động của quốc hội và hội đồng

nhân dân các cấp.
• Đẩy

mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp phát huy nền dân

chủ rộng rãi với sức mạnh đại đoàn kết.
• Củng

cố quốc phòng an ninh,mở rộng hoạt động đối ngoại, hội nhập

quốc tế
• Chăm

lo xây dựng đảng trong sạch vững mạnh, làm sạch bộ máy nhà

nước , đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng lãng phí, thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư để xay dựng xã hội chủ nghĩa.
• Luôn

kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hôi trên nền

tảng chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kết hợp đồng bộ ba nhiệm vụ: Phát triển kinh tế làm trọng tâm, xây
dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần, nội lực

và ngoại lực dân tộc với giai cấp, lợi ích quốc gia và cộng đồng quốc tế.

8


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
1.Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực nền dân chủ và từng
bước kiện toàn hệ thống chính trị.
Qua các thời kì đại hội Đảng ta đã đúc kết và rút ra kinh nghiệm về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và trên thế giới về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội VI Đảng đã chủ trương đổi mới toàn diện như chỉnh đốn
Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực quản lý của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức hoạt động của các đoàn thể chính trị-xã hội, các giai cấp tầng lớp
nhân dân, thu hút đông đảo nhân dân tham gia quản lý xã hội. Đây là bước
ngoặt và cũng là con đường đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, từ đó
quyền làm chủ của nhân dân được nâng cao như “ của nhân dân, do nhân
dân , vì nhân dân”. Không ngừng được khẳng định, nâng cao và phát triển
qua các thời kỳ đại hội. Sau này kết hợp với quyền làm chủ đó là việc đẩy
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân , thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong giai đoạn tiếp theo .
2: Nhận thức, lý luận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện hóa
Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IV đã tập
chung giải quyết tình trạng trì trệ nền kinh tế:
• Tập


chung phát triển nền công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và phát triển

hàng tiêu dùng, ổn định đời sống nhân dân
• Đổi

mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, củng

cố hệ thống chính trị, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
• Nâng

cao hiệu quả quản lý của nhà nước

9


• Đổi

mới nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động của các đoàn

thể chính trị-xã hội ,của các tầng lớp giai cấp nhằm thút đông đảo nhân dân
lao động tham gia quản lý xã hội .
• Áp

dụng các biện pháp làm cho sản xuất ngày càng được mở rộng

,tránh sản xuất nhỏ lẻ ,cải tiến công tác kế hoạch kết hợp theo hướng kết
hợp thị trường.
• Những

thay đổi trên là cần thiết để phát triển kinh tế cơ cấu đa dạng


ở nhiều cấp độ khác nhau từng bước thiết lập nền kinh tế có tính chất xã
hội hóa cao ,cùng với đó là việc xác lập và phát triển mối quan hệ sản xuất
phù hợp với lực lượng sản xuất để phát triển nền kinh tế hị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp .
Toàn bộ quá trình này diễn ra dưới tác động trực tiếp của nhà nước
,của giai cấp công nhân và nhân dân lao động mà bản thân nhà nước đóng
vai trò chủ đạo và chi phối trong suốt quá trình quá độ.
Tuy nhiên trong thời kỳ đổi mới mục tiêu và phương hướng của Đảng
đề ra trong Đại hội III của Đảng chỉ đạo xây dựng và phát triển chủ yếu là:
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một các hợp lý.
Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên công nhiệp
nặng
Ra sức phát triển công nghiệp Trung ương đồng thời đẩy phát triển
mạnh công nghiệp địa phương.
Còn các Đại hội IV của Đảng 12-1976 Đảng đề ra đường lối công
nghiệp xã hội hóa xã hội chủ nghĩa có sự phát triển thêm :
• Đẩy

mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ,xây dụng cơ sở vật

chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ,đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
• Ưu

tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát

triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
10



• Kết

hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả nước thành

một cơ cấu kinh tế công ngiệp –nông nghiệp.
• Vừa

xây dựng và phát triển kinh tế địa phương ,kết hợp kinh tế thị

tường Trung ương với kinh tế địa phương trong cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất.
Đến Đại hội V Đảng có sự chuyển hướng chỉ đạo :xác định chặng
đường đầu tiên và trước mắt là lấy nông nghiệp làm hàng đầu ,ra sức phát
triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ,việc xây dựng và phát triển công
nghiệp nặng trong giai đoạn này cần có mức độ vừa sức nhằm phục vụ thiết
thực và có hiệu quả cho công nghiệp nhẹ ,nông nghiệp .
Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn về mục tiêu và bước đi của công
nghiệp hóa phù hợp với thực tiễn .Tiếc rằng trên thực tế ta đã không làm
đúng sự điều chỉnh trên dẫn đến những sai lầm gây khó khăn cũng như
thiếu sót:
Công nghiệp hóa theo mô hình khép kín ,hướng nội thiên về phát triển
công nghiệp nặng.
• Công

nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động ,tài nguyên đất

đai và nguồn viện trợ từ các nước xã hội chủ nghĩa ,chủ lực thực hiện công
nghiệp hóa là nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước.

• Việc

phân bổ nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa được thực

hiện thông qua cơ chế kế hoạc hóa tập trung quan liêu bao cấp không tôn
trọng các quy luật thị trường.
• Nóng

vội giản ,đơn duy ý chí, ham làm mạnh làm lớn ,không quan

tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
• Trong

điều kiện chiến tranh ,tiếp theo lại bị bao vây cô lập ...

Những sai lầm và khó khăn trên đã trở thành căn nguyên dẫn đến
khủng hoảng kinh tế -xã hội kéo dài.
Về hạn chế từ nguyên nhân :

11


Khách quan :nước ta tiến hành công nghiệp từ một nền kinh tế lạc
hậu nghèo nàn ,trong điều kiện chiến tranh kéo dài và bị tàn phá nặng nề
.Do đó không thể tập trung sức người sức của cho công ngiệp hóa .
Chủ quan :mắc sai lầm trong việc xác định mục tiêu ,bước đi về cơ
sở vật chất –kỹ thuật ,bố trí cơ cấu sản xuất ,cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.
Nói chung trong giai đoạn này Đảng đã thay đổi căn bản nhận thưc về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta .
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng tháng 12-1986 đã

thảo luận và thông qua với tinh thần “nhìn thằng vào sự thật” báo cáo đã
chỉ ra những mặt yếu kém những sai lầm trong nhận thức và chủ trương
công nghiệp hóa trên cơ sở phân tích những sai lầm trong việc xác định
mục tiêu ,bước đi xây dựng cơ sở vật chất –kỹ thuật ,cải tạo xã hội chủ
nghĩa và quản lý kinh tế.Ngoài ra do tư tưởng nóng vội trong cải tạo xã hội
chủ nghĩa ,bố trí cơ cấu kinh tế ,đề ra các mục tiêu quá cao ,trong cơ cấu
kinh tế thì thiên về phát triển công nghiệp nặng không chú trọng nông
nghiệp.
Về cải tạo xã hội :nóng vội duy ý chí ,muốn nhanh chóng biến tư bản
tư nhân thành kinh tế quốc doanh ,đưa sản xuất nhỏ lên hợp tác xã quy mô
lớn .
Về cơ chế quản lý kinh tế :duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp .
Về chính trị :buông lỏng ở nhiều lĩnh vực như cải tạo xã hội chủ
nghĩa chính trị tư tưởng mà chỉ chú trọng phát triển công nghiệp .
Từ việc chỉ ra những sai lầm khuyết điểm trên ,Đại hội VI của Đảng
đã cụ thể hóa bằng 3 chương trình ,mục tiêu :lương thực-thực phẩm ,hàng
tiêu dùng ,hàng xuất khẩu và đổi mới tư duy ,đổi mới bộ máy ,đổi mới
chính trị ,tư tương văn hóa .Đại hội còn khẳng định hai nhiệm vụ trong thời
kỳ này là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ xã hội chủ nghĩa

12


.Hai nhiệm vụ này bao trùm và là mục tiêu tổng quát cho những năm tiếp
theo,là tiền đề để ổn đinh đất nước.
Qua hai năm thực hiện Hội nghị trung ương khóa VI đã đề ra nhưng
nguyên tắc đảm bảo cho sự nghiệp đổi mới thành công ,guữ vững xã hội
chủ nghĩa:
Một là :Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của nước ta ,xây

dựng nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là mục tiêu lý luận của Đảng và
nhân dân ,là sự lựa chọn sáng suốt của Đảng ,của Chủ Tịch Hồ Chí
Minh.Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu mà là làm cho mục tiêu đó
có hiệu quả ,có bước đi thích hợp.
Hai là:Chủ nghĩa Mác-lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng trong toàn
bộ sự nghiệp của Đảng nhà nước ,nhân dân ta .
Ba là:Đổi mới tổ chức và phương thưc hoạt động của cả hệ thống
chính trị,tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và là điều kiện quyết định
thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Bốn là:Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa do dân và vì dân .Dân
chủ phải đi đôi với tập trung ,kỷ luật và pháp luật ,có ý thức trách nhiệm
của công dân.
Năm là:Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ
nghĩa ,kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong bối cảnh lịch
sử mới .
Năm nguyên tắc trên đã làm thay đổi tình hình đất nước cũng như sự
đổi mới của Đảng được phát huy có hiệu quả .Trước tình hình trong nước
và thế giới có nhiều thay đổi như sai lệch trong cải tổ của Liên Xô và công
cuộc cải cách của các nước Đông Âu dẫn đến Liên Xô sụp đổ và các nước
Đông Âu từ bỏ con đường chủ nghĩa xã hội .
Hội nghị trung ương lần thứ 7 khóa VII tháng1-1994 của Đảng đã chỉ
đạo đột phá trong nhận thức về công nghiệp ,hiện đại hóa đất nước:công
nghiệp hóa,hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản ,toàn diện các hoạt
13


động sản xuất kinh doanh,dịch vụ và quản lý kinh tế -xã hội ,từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng
với công nghệ ,phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công
nghệ và tiến bộ khoa học – kỹ thuật từ đó tạo ra năng suất cao”.

Đại hội VIII của Đảng tháng 6-1996 nhìn lai đất nước sau 10 năm đổi
mới :nước ta đã bước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội ,cơ bản hoàn
thành công nghiệp hóa đây là một trong những thuận lợi cho phép nước ta
chuyển sang thời kỳ mới :thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
Và sau này được các Đại hội IX tháng 4-2001,Đại hội tháng 1-2006
và Đại hội XI tháng 1-2011 của Đảng bổ sung và nhấn mạnh một số mục
tiêu về con công nghiệp hóa rút ngắn ở nước ta :công nghiệp hóa -hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ,công nghiệp hóa- hiện đại hóa gắn
với phát triển nhanh bền vững.
3.Quan điểm của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xa hội ở
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa –hiện đại hóa đất nước
Qua các kỳ Đại hội ,Đảng ta đã đúc kết và rút kinh nghiệm về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta và trên thế giới .Về con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội Đảng ta có chủ trương đổi mới toàn diện tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng được tiến hành vào đường lối đổi mới
do Đại hội VI thành phong trào quần chúng ,tạo ra sự chuyển biến rõ rệt
trong đời sống chính trị xã hội ở nước ta ,lòng tin của nhân dân vào Đảng
ngày càng tăng lên ,tình hình chính trị ổn định tuy nhiên còn nhiều khó
khăn như tình hình mất ổn định không thể xem nhẹ .
Trong định hướng chính sách ,chủ trương ,chiến lược nhất quán và lâu
dài trong toàn bộ đời sống xã hội đó là:
Về kinh tế :kinh tế quốc doanh guữ vai trò chủ đạo ,kinh tế tập thể
làm nền tảng ,kiên quyết xóa bỏ tư nhân hóa.

14


Về cơ chế quản lý kinh tế:kiên quyết xóa bỏ kinh tế tập thể quan liêu
bao cấp chyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa có sự quản lý của nhà nước,phát huy có hiệu quả các thành phần kinh
tế .
Về chính trị:đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị để hoạt
động có hiệu quả ,củng cố và guữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng ,hiệu quả
quản lý của nhà nước ,quyền dân chủ của nhân dân không ngừng được phát
huy ,dân chủ phải gắn với tập trung trong khuôn khổ của pháp luật CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ,kiên quyết không chấp nhận đa
nguyên đa đảng ,Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin ,tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội ở nước ta .
Về vấn đề Đảng ,báo cáo chính trị khẳng định : “Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân ,đại biểu trung thanh cho lợi ích giai cấp
công nhân ,nhân dân lao động và cả dân tộc ,Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động ,lấy
nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc cơ bản”.
Về lĩnh vực văn hóa :xóa bỏ nền văn hóa phong kiến nô dịch thay
vào đó là xây dựng nền văn hóa mới –nền văn hóa dân tộc và xây dựng nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Về lĩnh vực tư tưởng:Hồ Chí Minh đã nói để cải tạo xã hội chủ nghĩa
một mặt phải cải tạo vật chất như tăng gia sản xuất ,một mặt phải cải tạo tư
tưởng ,tư tưởng vững thì mới có thể làm việc cho chủ nghĩa xã hội ,xây
dựng tư tưởng xã hội chủ nghĩa phải đặt lợi ích cả nước lên trên lợi ích cá
nhân mình .Vì vậy để xây dựng tư tưởng xã hội chủ nghĩa cần chống chủ
nghĩa cá nhân rũ sạch chủ nghĩa cá nhân ,xây dựng chủ nghĩa tập thể để tạo
tư tưởng đồng bộ trong bộ máy nhà nước cũng như nhân dân .
Đại hội lần thứ VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đó là:

15


• Xây


dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa :của dân do dân vì dân ,lấy giai

cấp công nhân với giai cấp nông dân ,tầng lớp trí thức làm nền tảng do
Đảng Cộng Sản lãnh đạo ,guữ nghiêm kỷ luật xã hội.
• Có

nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và

chế độ công hữu về tư liệu sản xuất ,từng bước thiết lập quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa từ dưới lên trên với các hình thức sở hữu khác nhau.
• Tiến

hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư

tưởng làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin ,tư tưởng Hồ Chí Minh guữ vai trò
chủ đạo trong đời sống xã hội ,kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc
,tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để không ngừng làm giàu cho văn hóa
dân tộc ,xây dựng một xã hội văn hóa dân chủ văn minh.
• Con

người được giải phóng khỏi ách thống trị áp bức bóc lột theo

phương châm làm theo năng lực hưởng theo lao động ,có cuộc sống ấm no
hạnh phúc.
• Xây

dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ tổ quốc ,phải đề cao

cảnh giác với mọi chống phá của các thế lực thù địch có âm mưu cản trở

,phá hoại con đường đi lên chủ nghĩa xã hội .
• Xây

dưng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị tư tưởng tổ chức

ngang tầm với nhiệm vụ của Đảng trong tình hình hiện nay,làm tròn trách
nhiệm sự nghiệp cách mạng.
• Những

phương hướng trên đã không ngừng làm hoàn thiện cơ sở cho

chủ nghĩa xã hội với nền kinh tế ,chính trị ,văn hóa –tư tưởng phù hợp ,vai
trò lãnh đạo Đảng được củng cố,sự quản lý của nhà nước có nhiều tiến
bộ,nền dân xã hội chủ nghĩa có sự phát triển đáng kể ,với việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội đã không ngừng làm phồn thịnh nhà nước thực
sự của dân do dân và vì dân .
• Quan

hệ đối ngoại và vị thế của nước ta không ngừng được cải

thiện ,mở rộng cả trong đối nội cũng như đối ngoại ,vị thế của nước ta
không ngừng được nâng cao.
16


Cùng với những thắng lợi trên nước ta cũng gặp không ít khó khăn
như kinh tế còn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu ,công nghệ khoa học
thấp ,công nghệ thiết bi lạc hậu chưa tương xứng với nhu cầu phát triển của
đất nước ,y tế-giáo dục chưa được giải quyết và quan tâm đúng mức.
Thuận lợi :Đảng có đường lối đúng đắn sáng tạo linh hoạt ,tinh thần

đoàn kết trong toàn Đảng toàn dân không ngừng được phát triển ,có bản
lĩnh chính trị vững vàng ,có tinh thần yêu nước nồng nàn,toàn dân không
ngừng phấn đấu vì mục tiêu của Đảng ,có lực lượng đội ngũ cán bộ trung
thành kiên trung vì lợi ích quốc gia dân tộc .
Ngoài ra ta cũng gặp những khó khăn thách thức như Đại hội đại biểu
toàn quốc tháng 1-1994 đã chỉ ra như:
• Nguy

cơ tụt hậu xa về kinh tế .

• Nguy

cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa.

• Nguy

cơ tệ nạn tham nhũng ,quan liêu.

• Nguy

cơ diễn biến hòa bình .

• Đại

hội VIII cuả Đảng tháng 6-1996 nhìn lại đất nước sau 20 năm

đổi mới đã có những nhận định quan trọng :nước ta đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế- xã hội ,nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ đó
là chuẩn bị tiền cho công nghiệp hóa cơ bản đã hoàn thành cho phép nước
ta đẩy mạnh công nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước .Đi đôi với đó Đảng

và nhà nước đề ra cho giai đoạn nay những phương hướng nhiệm vụ cơ bản
sau:
• Xây

dựng nền công nghiệp .

• Xây

dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .

• Xây

dựng hệ thống chính trị .

• Xây

dựng , phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội.

• Xây

dựng đường lối đối ngoại.

Các mục tiêu trên được các Đại hội IX tháng 4-2001,Đại hội X tháng
4-2006,Đại hội tháng 1-2011 của Đảng bổ sung và nhấn mạnh một số số
17


mục tiêu sau:công nghiệp hóa –hiện đại hóa gắn với kinh tế trí thức ,công
nghiệp hóa-hiện đại hóa và phát triển nhanh và bền vững .
Sau 20 năm đổi mới đất nước ta đã thu được những thắng lợi to cả về

kinh tế lẫn chính trị đây là một trong những thành tựu có ý nghĩa lịch sử để
đưa nước ta vượt qua mọi khó khăn vững bước trên con đường độc lập dân
tộc gắn với chủ nghĩa xã hội,Đảng không ngừng lớn mạnh ,niềm tin của
nhân dân vào Đảng ngày càng được nâng cao ,nhận thức của Đảng về con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng được khẳng định là đúng đắn phù
hợp với lịch sử của thời đại.
Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội nước ta đã thực hiện thắng lợi
công nghiệp hóa ,guữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa ,khắc phục tình
trạng giàu nghèo ,bất công ,khắc phục những tư tưởng tiêu cực sai trái ,đấu
tranh làm thất bại âm mưu và hành động chống phá lật đổ chính quyền
..song song với những thắng lợi trên ta cũng gặp không ít khó khăn khi
thực hiện con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đó là trong điều kiện hiện nay
có nhiều biến động và thay đổi như nền kinh tế khó khăn, lạm phát kéo dài
do đó cần đòi hỏi Đảng phải có đường lối đúng đắn, phù hợp để vượt qua
khó khăn, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước từng bước đất nước ta vững bước đi lên
theo con đường mà Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
Những thắng lợi trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội được biểu
hiện qua :
• Đường

lối xây dựng công nghiệp

Trước thời kỳ đổi mới(1960-1985) ta tiến hành công nghiệp hóa theo
mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp
nặng, công nghiệp chủ yếu dựa vào lợi thế, lao động tài nguyên, đất đai và
nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện công
nghiệp hóa là nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước, việc phân bổ quyền
lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế, kế hoạch hóa tập
18



chung quan liêu bao cấp, không tôn trọng các quy luật thị trường, nóng vội,
giản đơn, chủ quan duy ý chí,ham làm nhanh, làm mạnh, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội, trong điều kiện chiến tranh phá hoại, lại bị bao
vây cô lập, những sai lầm trên đã trở thành một nguyên nhân chủ yếu dẫn
tới khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài nhiều năm.
Thời kì đổi mới công nghiệp hóa-hiện đại hóa được hội nghị ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VII nêu ra và được phát triển, bổ sung qua các
đại hội VIII, IX, X, XI của Đảng như sau:
Một là: Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
Hai là: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là: lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững
Bốn là: khoa học công nghệ được coi là nền tảng, là động lực của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Năm là: phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
phát triển văn hóa , thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Sau 25 năm đổi mới nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật như
sau
• Cơ

sở vật chất kĩ thuật được tăng cường,khả năng độc lập tự chủ

cuae nền kinh tế được nâng cao, từ một nền kinh tế nông nghiệp nghèo nàn
lạc hậu,cơ sở vật chất kĩ thuật cỏn yếu kém nay đã có hơn 100 khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu chế xuất tập chung, nhiều hoạt động có hiệu quả,
tỷ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo, và nội địa hóa, sản phẩm

ngày càng tăng. Một số ngành công nghiệp sản xuất được phát triển như
luyện kim, cơ khí ... ngành xây dựng phát trển nhanh đáp ứng như cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

19


• Cơ

cấu kinh tế chuyển dich theo ghướng công nghiệp hóa, hiện đạt

được những kết quả nhất định, tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng , nông
lâm nghiệp và thủy sản giảm. Công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7%
(năm 2000) lên 41,1% (năm 2010), nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ
24,5%(năm 2000) xuống 21,6%( năm2010). Các vùng kinh tế trọng điểm
phát triển khá nhanh, cơ cấu chuyển dịch tiếp tục được phát huy, cơ cấu lao
động có sự chuyển biến tích cực, từ năm 2000 đếm 2010 tỷ lệ lao động
công nghiệp xây dựng tăng từ 13,1% lêm 22,4%, dịnh vụ tăng từ 19,7% lên
29,4%( năm 2010)
• Công

nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần quan trọng đưa nền kinh tế

đật tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2001 đến năm 2010 là
7,26% /năm. Điều này góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo, thu nhập
bình quân đầu người hàng năm tăng từ 640USD/ người(năm 2005) lên
1.168USD/ người( năm 2010) đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện.
• Xây

dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


Trước đổi mới ,cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch
hóa tập trung với những đặc điểm sau:
Một là:Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh ,chỉ tiêu áp đặt từ trên xuống dưới với
phương châm “lỗ thì nhà nước bù lãi nhà nước thu”.
Hai là:Các cơ quan nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất
,kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về
vật chất và pháp lý đối với quyết định của mình ,các doanh nghiệp không
có quyền tự chủ sản xuất ,kinh doanh cũng không bị ràng buộc trách nhiệm
đối với kết quả sản xuất ,kinh doanh.
Ba là:quan hệ hàng hóa –tiền tệ bị coi nhẹ chỉ là hình thức ,quan hệ
hiện vật là chủ yếu ,nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phátgiao nộp”.
20


Bốn là:bộ máy quản lý cồng kềnh ,nhiều cấp trung gian vừa kém năng
động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực ,phong cách cửa quyền
,quan liêu nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
Thời kỳ đổi mới kinh tế thị trường có nhiều thay đổi từ Đại hội VI đến
Đại hội :
• kinh

tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành

tựu chung của nhân loại vì kinh tế hàng hóa và kinh tế thi trường đều dựa
trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về
tư liệu sản xuất ,làm cho người sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào
nhau trên cơ sở lấy kinh tế -công nghệ hiện đại làm cơ sở vật chất là nền
sản xuất hàng hóa cao.

• :kinh

tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên

CNXH như nền kinh tế thị trường vừa có thế hệ với chế độ tư hữu vừa có
thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng .
• có

thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở

nước ta vì kinh tế thị trường làm phương tiện để phân bố các nguồn lực
kinh tế đảm bảo cho kinh tế và hiệu quả kinh tế phát triển.
Thành tựu :sau 25 năm đổi mới nước ta đã chuyển đổi thành công từ
thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang thể chế hóa
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
được hình thành từ sở hữu toàn dân và tập thể ,từ kinh tế quốc doanh và
hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang hình thức sở hữu ,nhiều hình thức sở
hữu đan xen ,hỗn hợp.Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước
thống nhất trong cả nước như gắn với thị trường khu vực và thế giới,cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước đã và đi vào cuộc sống thay cho cơ
chế kế hoạch hóa tập trung ,nhà nước điều hành bằng pháp luật cộng sản có
quy hoạch ,kế hoach cụ thể ,các doanh nghiệp được tự chủ sản xuất ,kinh
doanh cạnh tranh lành mạnh .
21


Việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội ,xóa đói
,giảm nghèo đạt được những kết quả tích cực.
• Xây


dựng hệ thống chính trị

Trước thời kỳ đổi mới chủ trương và quan điểm của Đảng trong
những năm 1945-1954 đó là xây dựng hệ thống chính trị dân chủ nhân
dân :nhà nước đóng vai trò lãnh đạo và tổ chức như đánh đuổi đế quốc
,giành độc lập dân tộc ,xóa bỏ tàn dư phong kiến thực hiện người cày có
ruộng ,xây dựng cơ sở vật chất –kỹ thuật ,thực hiện khối đại đoàn kết toàn
dân tộc ….
Từ năm 1954 đến 1975 xây dựng hệ thống dân chủ nhân dân với
nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản đó là thực hiện thắng lợi cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng là sự bắt đầu của cách mạnh XHCN
,sự khởi đầu của thời kỳ thực hiện nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô
sản
Từ năm 1975 đến năm 1985 xây dựng chính quyền vô sản theo tinh
thần làm chủ tập thể đây là thời kỳ thống nhất nước nhà và tiến hành cách
mạng XHCN trong cả nước với phương châm đưa sự nghiệp cách mạng
XHCN đến thắng lợi hoàn toàn như Đại hội IV của Đảng khẳng định :điều
kiện quyết dịnh trước tiên là phải thiết lập và không ngừng tăng cường
chuyên chính vô sản ,thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động .
Thời kỳ đổi mới quan điểm và chủ trương quan điểm của Đảng :
Quan điểm :
• kết

hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị

,lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm ,đồng thời từng bước đổi mới chính trị .
• Đổi


mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị

không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà nhằm tăng cường

22


vai trò lãnh đạo của Đảng ,hiệu lực quản lý của nhà nước ,phát huy quyền
làm chủ của nhân dân .
• Đổi

mới hệ thống chính trị cách toàn diện đông thời kế thừa ,có bước

đi ,hình thức và cách làm phù hợp.
• Đổi

mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính

trị với nhau và với xã hội tạo ra sự vận động cùng chiều của cả hệ thống để
thúc đẩy xã hội phát triển .
Chủ trương :
• Xây

dựng Đảng trong hệ thống chính trị ,xây dựng Đảng trong sạch

vững mạnh nâng cao năng lực cầm quyền một cách khoa học dân chủ vì
hạnh phúc của nhân dân.
• Xây

dựng nhà nước pháp quyền XHCN phát huy vai trò quản lý xã


hội nhà nước Việt Nam của dân do dân và vì dân.
• Xây

dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ

thống chính trị như để giám sát và phản biện xã hội ,đề xuất cũng như vận
động ,đoàn kết ,đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Sau 25 năm qua hệ thống chính trị không ngừng lớn mạnh
góp phần thực hiện thành công chủ trương của Đảng trong việc đảm bảo
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã
hội chính trị tư tưởng ,văn hóa được phát huy.
• Xây

dưng ,phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

Văn hóa
Trước đổi mới trong năm 1943 Ban thường vụ trung ương Đảng họp
tại Võng La (Hà Đông –Hà Nội ) đã thông qua bản Đề Cương Văn hóa sau
đó đề ra 3 nguyên tắc :dân tộc hóa(chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và
thuộc địa),đại chúng hóa (chống mọi chủ trương,hành động làm cho văn
hóa phản lại hoặc xa rời quần chúng),khoa học hóa ( chống lại tất cả những
gì làm cho văn hóa phản tiến bộ ,trái khoa học).Năm 1945 trong cuộc Họp
23


hội đồng chính phủ Đảng và ChủTịch Hồ Chí Minh đã đề hai nhiệm vụ cấp
bách:
• Cùng
• Chế


với diệt giặc đói cần diệt giặc dốt.

độ thực dân đã hủ hóa dân tộc Việt Nam bằng những thói xấu

,lười biếng ,giam giảo ,tham ô và những thói xấu khác.
Do vậy phải giáo dục lạo nhân dân ta ,làm cho nhân dân ta trở nên
dũng cảm yêu nước ,yêu lao động xứng đáng là một dân tộc ,với một nước
độc lập.
Trong những năm 1955 đến 1986 tiến hành cách mạng tư tưởng và
văn hóa đồng thời với cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cuộc cách
mạng khoa học –kỹ thuật.Đây là chủ trương của Đảng và phát triển nền văn
hóa mới con người mới,xây dựng nền văn hóa có nội dung XHCN và có
tính dân tộc ,có tính Đảng tính nhân dân điều này được thể hiện trong các
Đại hội III,IV,V trên cơ sở kế thừa Đại hội III.
Thơi kỳ đổi mới tạo Đại hội VI năm 1986 xác đinh :khoa học kỹ thuật
là động lực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế -xã hội ,có vị trí then chốt
trong sự nghiệp xây dựng CNXH .Cương lĩnh năm 1991 tại Đại hội VII
thông qua đưa ra quan niệm xây dựng nền văn hóa:tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc thay cho quan niệm nền văn hóa Việt Nam có nội dung XHCN ,có
tính dân tộc ,tính Đảng và có tính nhân dân được nêu ra trước đây .Quan
niệm này được các Đại hội VII,VIII,IX,XI cũng như nhiều nghị qyuết
Trung ương tiếp theo xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và
coi văn hóa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển.
Kết quả: giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới ,khoa học công
nghệ có bước phát triển phục vụ thiết thiết hơn cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội, văn hóa phát triển việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp
sống văn minh có nhiều tiến bộ ở tất cả các tỉnh ,thành phố trong cả
nước,chính sách của Đàng nhà nước đã và đang phát huy có hiệu quả tích
cực ,định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống xã hội.

24


Xã hội
Thời kỳ trước đổi mới:
Giai đoạn 1945-1954 làm cho dân có ăn,làm cho dân có mặc ,làm cho
dân có chỗ ở,làm cho dân được học hành ,làm cho người nghèo đủ ăn…
thực hiện tiết kiệm ,đồng cam cộng khổ .Đây trở thành một phong trào
trong toàn Đảng toàn dân.
Giai đoạn 1975-1985 giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung
quan liêu bao cấp dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội ,nguồn viện trợ giảm
dần ,bị bao vây cô lập và cấm vận .
Thời kỳ đổi mới :
Quan điểm của Đảng kết hợp các mục tiêu kimh tế với các mục tiêu
xã hội ,xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng cường kinh tế với tiến
bộ công bằng xã hội trong từng bước ,từng chính sách phát triển ,chính
sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát trển kinh tế ,gắn bó hữu quan
giữa quyền lợi và nghĩa vụ ,giữa cống hiến và hưởng thụ ,coi trọng chỉ tiêu
GDP,,bình quân đầu người gắn chủ tiêu phát triển con người và chỉ tiêu
phát triển các lĩnh vực xã hội khác .
Chủ trương khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật ,thực
hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói giảm nghèo,đảm bảo cung cấp dịch vụ
công thiết yếu, bình đẳng trong mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Kết quả: sau 25 năm đổi mới lĩnh vực phát tiển xã hội đạt được
những thành tựu,xã hội không ngừng phát triển với những con người không
chờ bao cấp, dám nghĩ dám làm,dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận
đói nghèo lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng
đồng,vì tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ cởi mở hơn, đề cao luật
pháp hơn.

• Về

xây dựng đường lối đối ngoại

25


×