Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DAONH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.85 KB, 74 trang )

Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

MỤC LỤC

1
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập
LỜI MỞ ĐẦU

Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương mại
để đạt được mục tiêu kinh tế thì điều quan trọng nhất là phải tiêu thụ được sản
phẩm. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm không chỉ đơn giản là bán được thành phẩm, hàng
hóa tới tay người tiêu dùng với mức giá hợp lý mà còn cần phải quan tâm nữa tới
khía cạnh tiêu thụ một cách nhanh nhất để thu hồi vốn sớm, tạo vòng quay của vốn
sớm để kích thích bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. Do vậy có quản lý tốt hàng
hóa và tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp mới có điều kiện bù đắp những chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất- tiêu thụ, đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và
thực hiện giá trị của lao động thặng dư – thu lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp
Là công cụ quan trọng và hiệu lực nhất để quản lý hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng phải không ngừng được hoàn thiện.
Được thành lập vào năm 2008 với loại hình công ty cổ phần, trong điều kiện


nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của những đơn vị cùng ngành kết
hợp với những khó khăn đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm vật tư
nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi mà đặc biệt hơn là kinh doanh các sản phẩm
phục vụ sản xuất nông nghiệp ngay tại cao nguyên Mộc Châu nhiều thế mạnh phát
triển nông nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, công ty cổ phần Hùng Bình đã đi
vào hoạt động được 6 năm, đó không phải là khoảng thời gian quá dài song thuộc
diện doanh nghiệp vừa và nhỏ, để có thể tồn tại và phát triển trong khoảng thời
gian qua, công ty cổ phần Hùng Bình đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền
kinh tế thị trường, quan tâm và tìm kiếm những nhà cung cấp uy tín, chú trọng tới
chất lượng sản phẩm, chủ động và linh hoạt trong tiêu thụ và thanh toán...Song song
với những điều đó, bộ phận kế toán của công ty cũng từng bước hoàn thiện dần theo
thời gian cũng như những biến đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam
Nhận thấy vấn đề tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào nên trong

2
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

thời gian thực tập tại công ty cổ phần Hùng Bình, em đã tập trung đi sâu nghiên cứu
công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty với đề tài
:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Hùng Bình” làm đề tài thực tập cuối khóa của mình.

Mục đích của luận văn là vận dụng những kiến thức lý luận về kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở công ty cổ phần
Hùng Bình, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán tại công ty
Đề tài được trình bày trong giới hạn cho phép với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần Hùng Bình
Chương 2 : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hùng Bình
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hùng Bình
Trong quá trình thực tập, em đã cố gắng vận dụng hết những kiến thức lý luận
đã được trang bị tại trường đại học Điện lực, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của
cô Th.s Nguyễn Thị Tuyết Mai kết hợp với những chỉ dẫn thực tế cụ thể, chi tiết của
các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tài chính kế toán của công ty Hùng Bình.
Tuy nhiên, với kiến thức bản thân có hạn, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế
chưa nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được những nhận xét,
đánh giá, sửa chữa, bổ sung của thầy cô và cô,chú , anh chị trong phòng kế toán
công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !

3
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập


4
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập
CHƯƠNG 1 :

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG BÌNH

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Hùng Bình
Công ty cổ phần Hùng Bình được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
công ty cổ phần theo giấy đăng ký kinh doanh số 5500377853 cấp ngày
06/08/2009.Tính đến nay, trải qua 6 năm hoạt động trải qua nhiều khó khăn thăng
trầm, công ty đang dần đứng vững và không ngừng cố gắng vươn lên trong nền kinh
tế thị trường hòa chung với xu thế hội nhập mang lại nhiều cơ hôi nhưng đặt ra
cũng không ít thách thức. Để có thể tồn tại cho đến ngày nay, đầu tiên phải nói đến
tinh thần nỗ lực vượt khó của ban lãnh đạo công ty kiên trì với mục tiêu phát triển
thế mạnh sản xuât nông nghiệp tại quê nhà, góp phần giúp người nông dân làm giàu
từ đất. Đồng thời tạo môi trường lầm việc khuyến khích tính đoàn kết , thống nhất,
tập trung trí tuệ, năng động sáng tạo, phát triển đội ngũ nhân viên nắm vững chuyên
môn nghiệp vụ kinh tế và có hiểu biết về giống, cây trồng vật nuôi, vật tư ngành
nông nghiệp.
Công ty cổ phần Hùng Bình là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng

-


Tên đầy đủ : Công ty cổ phần Hùng Bình
Tên viết tắt : HB, corp
Trụ sở : Tk68, thị trấn NT, Mộc Châu - Huyện Mộc Châu - Sơn La
Mã số thuế : 55003777853
Điện thoại: : 02238869021
Công ty thành lập với số vốn điều lệ : 8,600,000,000 đồng
Ngành nghề kinh doanh : kinh doanh vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp
+ kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
+ kinh doanh giống vật nuôi., cây trồng hoa củ quả
+Kinh doanh máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp như máy vắt sữa bò…
Nhìn lại quá trình 6 năm ra đời và tồn tại đến nay, công ty đã phải cố gắng
vượt qua bao nhiêu khó khăn thử thách và đạt được những thành công đáng kể.
Đầu tiên phải nói đến lúc mới thành lập, cơ sở vật chất trang thiết bị còn rất đơn sơ,
thiếu thốn nhưng giờ đây công ty đã cơ bản hoàn thiện xong cơ sở vật chất để phù
hợp với tình hình phát triển kinh doanh của công ty.Năm 2013 công ty đã mở rộng

5
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

diện tích văn phòng công ty, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị phục vụ quản lý
doanh nghiệp như máy tính, máy in cho các phòng ban và cá nhân. Năm 2014, công
ty đã tiến hành xây thêm một kho chứa hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu dự trữ một

lượng lớn hàng hóa khi vụ mùa đến, tránh tình trạng thiếu hàng cung ứng cho khách
hàng. Vốn điều lệ tại thời điểm được cấp giấy phép kinh doanh là 2 tỷ, sau 2 lần
tăng thêm vốn điều lệ thì vốn điều lệ của công ty hiện tại đạt 8,6 tỷ đồng. Kết quả
hoạt động kinh doanh trong 3 năm liên tiếp gần đây đều có lãi, đáng kể năm vừa
qua 2014 lợi nhuận sau thuế của công ty là 1,05 tỷ đồng, vượt đáng kể so với kế
hoạch đề ra. Bên cạnh đó, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế cuả nhà nước được cơ
quan thuế đánh giá là chấp hành tốt và được nằm trong số danh sách những doanh
nghiệp mà chi cục thuế Mộc Châu tuyên dương nộp thuế nhanh, đúng hạn, đúng
quy trình thủ tục.
1.2 Bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Hùng Bình
Đi đôi với phát triển cơ sở vật chất kinh doanh thì công ty cũng rất chú trọng
đến việc sắp xếp, cải tiến bộ máy quản lý các cấp trong toàn công ty. Bộ máy quản
lý của công ty gồm có :
+Hội đồng quản trị
+ giám đốc công ty
+ Phó giám đốc công ty
+phòng kinh doanh 1 và phòng kinh doanh 2
+ phòng hành chính nhân sự
+ Phòng Tài chính kế toán
+ Phòng vật tư, kho bãi
+ phòng bảo vệ.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp tại công ty cổ phần Hùng Bình được khái quát
qua sơ đồ sau:

6
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18



Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần Hùng Bình
GIÁM ĐỐC
P. GIAM DOC

P. vật tư, kho bãi
P. Tài chính- kế toán
P. kinh doanh 1
P. kinh daonh 2
P.hành chính nhân sự
P. bảo vệ
HỘI ĐỒNG QUẢNTRỊ

Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý trong công ty :
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trực
tiếp trước cơ quan nhà nước, có thẩm quyền về tài chính và là người đại diện cho

7
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập


tập thể CBCNV Công ty. Giám đốc quản lý và điều hành chung toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các vấn đề chung của công
ty,giúp giám đốc bao quát, xử lý tình hình có liên quan đến tất cả các phòng ban, bộ
phận trong công ty
+ Phòng kinh doanh 1: có chức năng chính là tìm kiếm những nhà cung ứng
uy tín với sản phẩm hàng hóa chất lượng cao và giá cả tốt nhất
+ Phòng kinh doanh 2: có chức năng chính là quảng cáo, giao dịch, tìm kiếm
khách hàng kí kết hợp đồng với công ty, mở rộng thị trường, mạng lưới tiêu thụ
hàng hóa.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chức năng thực hiện sắp xếp lao động một cách
hợp lý, làm thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận cho CBCNV, cử người đi đào tạo, theo dõi
chặt chẽ tình hình nhân sự của Công ty, thực hiện các nghiệp vụ văn thư lưu trữ, bảo
hiểm, thường trực thi đua. Trang bị và quản lý trang thiết bị dụng cụ, phương tiện
bảo hộ lao động và phương tiện làm việc của Công ty.
+ Phòng kế toán:Chức năng tổ chức công tác kế toán giúp ban giám đốc kiểm
tra việc thực hiện các chế độquản lý kinh tế tài chính của Công ty. Hạch toán toàn
bộ phần kế toán phát sinh của Công ty, đảm bảo đúng chế độ hạch toán theo quy
định của Nhà nước. Mặt khác, phòng kế toán còn giúp cho giám đốc phân tích hoạt
động kinh tế, quyết toán và báo cáo cho các cơ quan chức năng.
+ Phòng bảo vệ: Chức năng nhiệm vụ thanh tra và bảo vệ cơ quan, chống tiêu
cực trong kinh doanh.
+ Phòng vật tư, kho bãi: quản lý , sắp xếp, bảo vệ hàng hóa trong kho,
báo cáo tình hình hàng hóa xuất nhập kho
1.3 Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty cổ phần Hùng Bình
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô hiện nay, công ty cổ phần Hùng Bình vận dụng hình thức kế toán
kiểu tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là phòng Tài chính kế

8

SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

toán, có chức năng giúp Giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình
kiểm tra và thực hiện các chế độ chính sách về chế độ quản lý kinh tế tài chính.

9
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Sơ đồ 1.2 :Tổ chức bộ máy kế toán công ty

Kế Toán Tổng Hợp

Kế Toán Trưởng

Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ


Kế toán bán hàng, kiêm kế toán thuế

Thủ kho

10
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài
chính - kế toán và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế
độ kế toán của nhà nước quy định. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành công việc
chung của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Phụ trách các công việc chung, lập báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán nội bộ. Đồng thời Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lệ
của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ : Có nhiệm vụ tổng hợp danh sách các nhà
cung cấp cần thanh toán khi nợ đến hạn, cân đối sổ sách, giao dịch trong thanh toán với
Ngân hàng bằng tiền Vệt Nam và ngoại tệ, theo dõi tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt.
- Kế toán bán hàng, kiêm kế toán thuế : Chịu trách nhiệm theo dõi thành phẩm
nhập kho, xuất kho để bán, theo dõi doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản phải
thu của khách hàng. Kê khai thuế hàng tháng nộp cho cơ quan thuế.
- Thủ kho: Căn cứ vào phiếu nhập - xuất vật tư, NVL để vào thẻ kho, cuối
tháng đối chiếu với các bộ phận có liên quan

1.4. Đặc điểm về hình thức kế toán và công tác kế toán máy của công ty cổ
phần Hùng Bình
* Hình thức kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006, áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ kế toán áp dụng để ghi chép là Đồng Việt Nam: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng: là hình thức sổ Nhật ký
chung, công ty không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt như: sổ nhật ký thu tiền, sổ
nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng
thức sổ kế toán mà công ty đang áp dụng: là hình thức sổ Nhật ký chung, công
ty không sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt như: sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi
tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng.

11
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

12
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiều
Ghi chú:

13
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

- Chính sách ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi có đủ điều

kiện ghi nhận doanh thu theo Chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu nhập
khác”. Theo đó, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng, đã được khách hàng chấp nhận thanh toán và đã được
phát hành hoá đơn không phân biệt thu được tiền hay chưa.
- Chính sách ghi nhận chi phí: Chi phí hoạt động sản xuất- kinh doanh phát
sinh, có liên quan đến việc hình thành doanh thu trong kỳ được tập hợp theo thực tế
và ước tính theo đúng kỳ kế toán phát sinh chi phí.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Trị giá vật tư nhập kho: Được xác định theo giá gốc. Bao gồm: giá mua,
chi phí mua, chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo hiểm, và các khoản
thuế khác không được hoàn thuế để đưa vật tư về địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân cả kỳ.
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định được trình bày
theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố
định là phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
+ Thuế giá trị gia tăng: Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành là 20%.
Chứng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định của
Chính phủ. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm

14
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18



Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

chứng từ ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 14/9/2006 và các chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật
khác, được phân thành hai loại:
+ Chứng từ bắt buộc: Hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho.....
+ Chứng từ hướng dẫn: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng
hợp Nhập – Xuất – Tồn....
Các loại hoá đơn, chứng từ, các loại báo cáo tài chính, các sổ kế toán chi tiết,
tổng hợp do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều kiểm tra và xác
minh tính pháp lý từ đó đưa vào sử dụng và được lưu tại phòng kế toán theo đúng
quy định về thời gian lưu trữ chứng từ.Các báo cáo quản trị được lưu tại phòng
Giám đốc.
Hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định tại Quyết định 48/2006/QĐBTC, thông thường kế toán sử dụng các tài khoản cấp 1 đồng thời mở thêm các tài
khoản chi tiết (tiểu khoản) cho các tài khoản cấp 1 cho phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm đầy đủ các mẫu biểu
được quy định theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC:
+ Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
+ Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
+ Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
+ Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DNN
Cơ sở lập báo cáo tài chính và kì kế toán: Việc lập và trình bày báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đã tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán

số 21 - “ Trình bày báo cáo tài chính”. Lập báo cáo tài chính theo kì kế toán là năm
dương lịch.
* Công tác kế toán máy tại công ty
Để tổ chức công tác kế toán trong công ty được thuận lợi và hiệu quả đồng
thời giảm bớt khối lượng tính toán cho các nhân viên kế toán nên công ty đã và
đang áp dụng phần mềm kế toán FAST Accounting. Nhờ sử dụng phần mềm kế toán

15
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

với khả năng tự tổng hợp của công ty mà bộ phận kế toán chi tiết và kế toán tổng
hợp được thực hiện đồng thời. Kế toán không phải cộng dồn, ghi chép, chuyển sổ
theo kiểu thủ công, do đó các thông tin trên sổ cái tài khoản được ghi chép một cách
thường xuyên trên cơ sở cộng dồn các số liệu đã cập nhật một cách tự động của
phần mềm. Nhờ đó tổ chức công tác kế toán ở công ty trở nên gọn nhẹ và đảm bảo
cung cấp thông tin tài chính kế toán chính xác, kịp thời.
* Giới thiệu về phần mềm kế toán mà công ty áp dụng:
Quy trình xử lý số liệu của phần mềm kế toán FAST có thể mô tả như sau:
Kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh, ghi
chép trên các chứng từ gốc, cập nhật dữ liệu vào máy đúng theo đối tượng đã được
mã hóa cài đặt trong phần mềm như hệ thống chứng từ, tài khoản, vật tư, đối tượng
chi phí…đúng quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật dữ liệu xong máy sẽ tự
động ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp ghi vào các sổ,

các bảng tổng hợp,..đã cài đặt sẵn trong phần mềm. Phần mềm này tự động thực
hiện các bút toán từ cộng trừ đến xác định số phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các
bút toán kết chuyển cần thiết (kết chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn...) phần mềm
kế toán FAST sẽ làm tự động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng
lựa chọn cài đặt trong chương trình. Khi người sử dụng lựa chọn bút toán kết
chuyển đúng, máy sẽ tự động kết chuyển toàn bộ giá trị dư Nợ (dư Có) hiện thời
của tài khoản bị kết chuyển sang bên Có (bên Nợ) của tài khoản được kết chuyển.
Sau khi đăng nhập, màn hình chính của phần mềm kế toán FAST mà công ty
đang áp dụng hiện ra như sau: (hình 01)

16
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Phần mềm Kế toán FAST gồm 10 phân hệ, ví dụ:

1.

Hệ thống.

2.

Kế toán tổng hợp.


3.

Kế toán tiền mặt tiền gửi và tiền vay...
Trên cơ sở chứng từ được nhập vào máy - phần mềm kế toán FAST, cuối kỳ kế
toán có thể kết xuất ra Excel để in hoặc in trực tiếp ra các loại sổ sau khi đã có sự
kiểm tra đối chiếu số liệu đó là: Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo tháng.

17
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DAONH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÙNG BÌNH
2.1 Quy trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Hùng Bình
Tham gia vào quy trình xử lý nghiệp vụ bán hàng tại công ty cổ phần Hùng
Bình gồm có 3 bộ phận: phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và thủ kho.
*Quy trình xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là xác định xem với
tất cả những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Do vậy phải tập hợp tất cả các chi phí
phát sinh và những khoản doanh thu thu về trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Cũng như những doanh nghiệp thương mại khác, trong quá trình hoạt động

của mình, công ty cổ phần Hùng Bình có phát sinh những chi phí như : giá vốn
hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh ( chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp), chi phí khác. Và có những khoản doanh thu bù đắp những
chi phí đã bỏ ra như: doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác. Sơ
đồ sau đây sẽ thể hiện chi tiết quy trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Hùng Bình

18
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

19
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Hùng Bình


2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Công ty cổ phần Hùng Bình kinh doanh các sản phẩm vật tư nông nghiệp như
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các loại giống cây, rau, củ, quả cùng các dụng
cụ làm vườn. Đặc điểm chung của những sản phẩm vật tư nông nghiệp mà công ty
đang kinh doanh là rất khó bảo quản và rất dễ xảy ra hao hụt. Mặt khác do tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp nên trong kinh doanh vật tư nông nghiệp phải có lượng
hàng hóa vật tư dự trữ tương đối lớn.Vì vậy trong quá trình kinh doanh đòi hỏi phải
có sự đầu tư lớn vào cơ sở vật chất, kho lưu trữ, phải có biện pháp bảo quản tốt
lượng vật tư hàng hóa để tránh sự hao hụt, giảm chất lượng hay hư hỏng hàng hóa
*Phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty
Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản
xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá mà
đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều kiện thuận lợi trong
quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương
thức tiêu thụ. Có 3 phương thức tiêu thụ hàng hóa cơ bản là phương thức tiêu thụ
trực tiếp, phương thức bán hàng đại lý, ký gửi và phương thức tiêu thụ nội bộ. Hiện
tại công ty đang áp dụng 2 phương thức tiêu thụ: trực tiếp và bán hàng đại lý, ký gửi
-Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Áp dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp, công ty sẽ tiến hành giao hàng cho
người mua trực tiếp tại kho của công ty Hùng Bình. Số hàng khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và công ty mất quyền sở hưũ về số hàng này.
Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán là công ty
đã giao. Công ty phân phối hàng hóa trực tiếp tới tay người tiêu dùng thông qua hai
hình thức bán buôn và bán lẻ
+ Hình thức bán buôn:

20
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18



Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Bán buôn hàng hoá là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ, cho sản xuất tiêu dùng.
Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và bằng
các hình thức thanh toán khác.Công ty thực hiện 2 hình thức bán buôn sau đây:

• Bán buôn qua kho:
Là trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và đựơc thực hiện theo hai cách.
Thứ nhất, bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương
thức mà bên bán là công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trên hợp
đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty. Khi bên mua thanh
toán hoặc chấp nhận số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này
mới được coi là tiêu thụ và bên công ty mất quyền sở hữu đối với số hàng đó.
Thưa hai, bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: theo
hình thức này, hai bên ký hợp đồng trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán
nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi bên mua nhận đủ số hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa,
hàng được coi là đã tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Việc thanh
toán tiền hàng căn cứ trên hợp đồng đã ký. Chứng từ kế toán áp dụng trong trường
hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho có chữ ký của người
nhận hàng.

• Bán buôn không qua kho (giao thẳng...
-Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các
bên kí kết với công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ… và các thỏa thuận

khác nhau có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền mỗi bên để
xác định và thực hiện kế hoạch của mình.
+ Bán lẻ hàng hoá
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng bán lẻ
thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thường là tiền
mặt nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình

21
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

thức nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số lượng hàng bán tại quầy,
trực tiếp thu tiền và giao hàng trực tiếp cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ
quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số
lượng và giá trị. Cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng
tồn trên quầy để xác định lượng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ quỹ
hoặc cho ngân hàng ( nếu được uỷ quyền ). Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính
doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền 1.2 Phương thức bán
hàng đại lý , ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được nhận
hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu
1.2 Phương thức bán hàng đại lý , ký gửi : Là phương thức mà bên chủ hàng

( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi ( gọi là bên đại lý) để
bán. Bên đại lý sẽ được nhận hoa hồng hay chênh lệch giá, đó chính là doanh thu
của bên đại lý, ký gửi. Khi bên bán xuất giao hàng hoá cho đại lý thì số hàng hoá đó
chưa xác định là tiêu thụ. Chỉ khi nào bên đại lý đã thông báo bán được hàng lúc đó
mới xác định là tiêu thụ. Với hình thức tiêu thụ này đòi hỏi các đại lý ký gửi có thể
đảm bảo nhận hàng, giao tiền theo đúng thời gian quy định và bán theo giá mà
doanh nghiệp đã định
2.3 Kế toán tiêu thụ
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
2.3.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại công ty
Nhân viên kế toán tại công ty cổ phần Hùng Bình xác định và ghi nhận doanh
thu tuân thủ các quy định trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác” và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan. Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải tuân theo nguyên tắc phù hợp và chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng hóa khi
thỏa mãn những điều kiện sau đây:
+ Công ty đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

22
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giai đoạn bán hàng

+Xác định được chi phí liên quan đến giai đoạn bán hàng
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
Công tác hạch toán kế toán doanh thu bán hàng tại công ty dựa trên những
chứng từ cơ bản là :









Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKTT3/001, ký hiệu HB/13P
Hóa đơn bán hàng
Phiếu thu hoặc giấy báo có của ngân hàng
Bảng kê xuất- nhập- tồn
Thẻ kho
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì phòng kinh doanh, phòng kế toán tài
chính, thủ kho và thủ quỹ sẽ phối hợp với nhau để lập, xử lý và luân chuyển các
chứng từ. Sơ đồ sau đây sẽ thể hiện cụ thể nhiệm vụ, công việc của từng bộ phận
khi trong quá trình bán hàng, phân phối sản phẩm tới khách hàng

23
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18



Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

Diễn giải quy trình bán hàng tại công ty cổ phần Hùng Bình
1) Khách hàng lập Yêu cầu báo giá các sản phẩm cần mua gửi đến Phòng
Kinh doanh.
(2) Phòng Kinh doanh nhận Yêu cầu báo giá, lập Báo giá
(3) Phòng Kinh doanh Báo giá tới Khách hàng.

24
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


Trường Đại Học Điện Lực

Báo Cáo Thực Tập

(4) Khách hàng nhận Báo giá, đồng ý mua hàng và lập Đơn hàng mua
(5) Khách hàng gửi Đơn hàng mua tới P.Kinh doanh
(6) P.Kinh doanh căn cứ Đơn hàng mua của Khách hàng, lập Đơn hàng bán
(7a) Phòng kinh doanh gửi Đơn hàng bán đến Bộ phận kho
(7b) Đồng thời Phòng kinh doanh gửi Đơn hàng bán đến Phòng Kế toán
(8) Bộ phận kho căn cứ Đơn hàng bán của Phòng Kinh doanh, lập Phiếu xuất
kho hoặc Phiếu giao hàng
(9) Bộ phận Kho gửi Phiếu xuất kho đến Bộ phận Kế toán
(10) Kế toán căn cứ Phiếu xuất kho và Đơn hàng bán, lập Hóa đơn bán hàng

(để Bộ phận kho khi đi giao hàng thì giao luôn cho KH)
(11) Kế toán gửi Hóa đơn bán hàng xuống bộ phận kho
(12) Bộ phận kho giao hàng cho Khách hàng kèm Phiếu giao hàng và Hóa
đơn bán hàng
(13) Khách hàng thanh toán tiền
(13a) Nếu thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu thu
(13b) Nếu thanh toán qua ngân hàng, kế toán lập Giấy báo Có khi nhận được
thông tin về tài khoản
(14) Kế toán chuyển Phiếu thu qua thủ quỹ để thu tiền
2.3.1.3 Tài khoản kế toán, sổ kế toán và trình tự hạch toán doanh thu bán
hàng tại công ty cổ phần Hùng Bình
Tài khoản sử dụng:
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này được mở chi tiết theo bộ phận kinh doanh
TK 51111: DTBH của bộ phận kinh doanh 1
TK 51112: DTBH của bộ phận kinh doanh 2
- TK 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản này mở chi tiết theo từng khách hàng
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 33311: Thuế GTGT của hàng hóa bán ra trong kỳ

25
SV: Nguyễn Tiến Quỳnh

Lớp: Đ8LT-KT18


×