Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.18 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán
khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện

Lớp: Kiểm toán 54ABC

Hà Nội, 2016


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Chữ viết tắt
BCTC
BGĐ
CPDV
DT
DTTC
HĐTC
KSNB
KTV
PM
SAD

11
12
13

TE
TGNH
TNHH

Giải thích
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Cổ phần dịch vụ
Doanh thu
Doanh thu tài chính
Hoạt động tài chính
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Planning Material – Mức trọng yếu kế hoạch

Summary of acceptant diffirence – Chênh lệch kiểm
toán có thể chấp nhận được
Tolerable Error – Mức trọng yếu cho tài khoản
Tiền gửi ngân hàng
Trách nhiệm hữu hạn

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng, sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15


Tên bảng, sơ đồ

Mối liên hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ
Sơ đồ hạch toán tài khoản 111
Sơ đồ hạch toán tài khoản 112
Sơ đồ hạch toán tài khoản 113
Câu hỏi đánh giá hệ thống nhân sự kế toán Công ty
CPDV XYZ
KSNB đối với tiền mặt, TGNH
Xác định mức trọng yếu đối với Công ty CPDV XYZ
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát
công ty CPDV XYZ
Bảng tổng hợp khoản mục tiền của Công ty CPDV
XYZ
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục kiểm tra đối
chiếu công ty CPDV XYZ
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục chứng kiến
kiểm kê quỹ tiên mặt công ty CPDV XYZ
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục gửi thư xác
nhận tại công ty CPDV XYZ
Xác định mức trọng yếu đối với Công ty TNHH ABC
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát
công ty TNHH ABC
Bảng tổng hợp khoản mục tiền của Công ty TNHH
ABC
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục kiểm tra đối
chiếu công ty TNHH ABC
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục tính toán lại
giá trị ngoại tệ tại công ty TNHH ABC

Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục chứng kiến
kiểm kê quỹ tiên mặt công ty TNHH ABC
Mẫu giấy tờ làm việc thực hiện thủ tục gửi thư xác
nhận tại công ty TNHH ABC

Trang
4
7
9
10
24
25
26
29
30
31
32
34
37
40
41
42
43
44
45

4


LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triền từng ngày, các loại hình doanh
nghiệp ngày càng đa dạng. Các công ty, tập đoàn đang lớn mạnh rất nhanh để
hội nhập với quốc tế. Đi cùng với đó, số lượng người quan tâm đến BCTC của
các công ty tăng lên, từ cổ đông cho đến khách hàng, nhà cung cấp. Những
người quan tâm này luôn cần có thông tin trung thực, đáng tin cậy để ra các
quyết định kinh tế của mình. Do đó, kiểm toán phát triển như một sự tất yếu từ
nhu cầu của thị trường.
Hoạt động kiểm toán góp phần rất quan trọng trong việc lành mạnh hoá các
thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, nó giúp các cấp quản lý, những người
quan tâm đến các thông tin tài chính đó có cơ sở để ra những quyết định đúng
đắn trong quản lý, trong kinh doanh cũng như trong đầu tư.
Trong các khoản mục trên BCTC, tiền là yếu tố có liên quan đến các hoạt
động mua bán, thanh toán và các HĐTC khác của doanh nghiệp. Khoản mục
tiền có ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục trên báo tài chính đặc biệt là bảng
cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Những nghiệp vụ về tiền phát sinh
có thể phản ánh hiệu quả của một doanh nghiệp trong cân đối thu chi và số dư
trên khoản mục tiền hợp lý hay không.
Từ những đặc điểm trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài: “Vận dụng
quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện”.
Nội dung bài biết gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm tiền có ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính tại công ty
TNHH EY Việt Nam
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH EY Việt Nam
thực hiện tại khách hàng

5



Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm
toán vào kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong viện Kế toán –
Kiểm toán, đặc biệt là TS Đinh Thế Hùng đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em để
hoàn thành bài viết này.

6


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TIỀN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM
1.1.

Đặc điểm của tiền ảnh hưởng đến kiểm toán tài chính

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền
1.1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền

Tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị gồm: tiền mặt tại quỹ,
TGNH, kho bạc, các công ty tài chính và tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,…
đang nằm trong két tại doanh nghiệp.
TGNH bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,… của doanh nghiệp
đang gửi tại các ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng kê của ngân hàng.

Khoản mục tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên bảng cân đối
kế toán, một phần của tài sản lưu động, là tài sản chứa nhiều rủi ro nhất như biển
thủ, tham ô,... Do vậy mà tiền cần phải được bảo quản và quản lý rất chặt chẽ.
Tiền là phương tiện chính trong các giao dịch mua bán và các HĐTC doanh
nghiệp. Số phát sinh của tiền thường cao hơn các tài khoản khác mặc dù khoản
này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản.
1.1.1.2.

Vai trò khoản mục tiền

Tiền liên quan đến các nghiệp vụ mua bán, thanh toán và các HĐTC của
doanh nghiệp, là khoản mục chịu ảnh hưởng và có ảnh hưởng tới tài sản và các
khoản mục như DT, chi phí, công nợ của doanh nghiệp.
Tiền là một khoản mục quan trọng được dùng để đánh giá và phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Phát sinh tăng giảm của tiền và các nghiệp
vụ liên quan đến thu chi tiền phản ánh hiệu quả sử dụng tiền của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và
quy mô đa dạng. Mặc dù tiền có rất nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán,
7


cũng như trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng chính điều này dẫn tới khả
năng sai phạm tiềm tàng rất cao khi kiểm toán cần phải chú ý.
Tiền có liên quan đến nhiều chu trình nghiệp vụ khác nhau và điều này dẫn
tới những ảnh hưởng của những sai phạm từ các khoản mục có liên quan trong
chu trình tới khoản mục tiền và ngược lại. Về mối quan hệ giữa tiền và các chu
trình nghiệp vụ khác có liên quan có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa tiền và các chu trình nghiệp vụ
Tiền
Phải thu


Phải
CNV

trả
TK 622, 627,
641, 642

DT
Giảm trừ DT
Chi phí phải
trả
Chu trình bán hàng – thu tiền

Chu trình tiền lương – nhân viên
Phải trả NB
HTK, Dịch vụ
TSCĐ
Chu trình mua hàng – thanh toán

1.1.2. Đặc điểm hạch toán của khoản mục tiền
1.1.2.1.

Nguyên tắc hạch toán khoản mục tiền

Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC của
doanh nghiệp là Đồng Việt Nam (VNĐ). Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh
nghiệp chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì có thể chọn một loại ngoại tệ làm đơn
vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.
Theo khoản 2 và 3 Điều 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc lựa chọn đơn vị

tiền tệ trong kế toán:
“2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
8


a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ của
đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ và thường
chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa, dịch vụ, có ảnh hưởng lớn
đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác,
thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp bằng chứng về đơn vị tiền
tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực tài chính (như phát hành cổ
phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt động kinh doanh và được
tích trữ lại.”
Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Sau khi doanh nghiệp đã xác định được đơn vị
tiền tệ trong kế toán thì doanh nghiệp không được thay đổi trừ khi có sự thay đổi
trọng yếu trong các giao dịch.
Các tài khoản theo dõi khoản mục tiền có số dư bên Nợ, phát sinh bên Nợ
là phát sinh tăng, phát sinh bên Có là phát sinh giảm.
Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng
ngoại tệ, kế toán quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc: bên Nợ
các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá thực tế, bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ
giá ghi sổ bình quân gia quyền. Tại thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo
tỷ giá giao dịch thực tế.
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền phải cập nhật, ghi chép thường xuyên.

Nguyên tắc này cũng bao hàm cả việc ghi chép hạch toán nghiệp vụ tiền phải
đúng thời điểm nghiệp vụ phát sinh.

9


1.1.2.2.

Hạch toán khoản mục tiền

 Hạch toán tiền mặt

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Khi tiến hành nhập,
xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế
độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất
quỹ đính kèm. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Thủ quỹ chịu
trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê
số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền
mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền

-


Việt Nam tại quỹ tiền mặt
Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi , chênh lệch tỷ giá

-

và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam
Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị
vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 111 – Tiền mặt như
sau:

10


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 111
TK 111
SD:xx
TK
411,
441, 461

TK 141
Nhận vốn kinh doanh, vốn Tạm ứng cho nhân viên
XDCB, kinh phí hoạt động.
TK
511,
515, 3387
TK 112

DT hoạt động kinh doanh, DT Gửi tiền mặt vào ngân hàng
chưa thực hiện
TK
TK 144,
3331
244
Chi quỹ tiền mặt ký cược, ký
Thuế GTGT đầu ra
quỹ
TK 331, 333, 334,
TK 1112
338,341, 342
Chi thanh toán các
Rút TGNH về nhập quỹ
khoản nợ, tiền
lương nhân viên,
nộp các loại bảo
hiểm
TK 121, 221, 222,
TK 344
128, 228
Nhận ký quỹ, ký cược
Chi đầu tư tài chính
TK
131,
TK 611, 151, 152,
136, 138,
153, 156, 157, 611,
141, 331
632, 211, 213

Thu hồi các khoản nợ, các khoản Chi mua hàng hóa
tạm ứng, các khoản ứng trước
vật tư, TSCĐ
TK
121,
221, 128,
138, 244,
222, 228
TK 133
Thu hồi các khoản đầu tư, các Thuế GTGT được khấu trừ
khoản cho vay, ký quỹ, ký cược
TK 623, 627, 635,
TK 711
641, 642, 241
Chi mua dịch vụ sử
Thu nhập khác
dụng cho hoạt động
kinh doanh, XDCB
TK 3381
TK 811
Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát Chi hoạt động khác
hiện khi kiểm kê
TK 1381
Các khoản thiếu quỹ tiền mặt
phát hiện khi kiểm kê
SD: xx
11


 Hạch toán TGNH


Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ
để hạch toán trên tài khoản 112 “TGNH” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản
sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh
lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc
bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác”
(1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số
liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112 - TGNH, có 3 tài khoản cấp 2:
-

Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện

-

đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang

-

gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị
vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo
cáo.

Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 112 – TGNH như sau:

12


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 112
TK 112
SD:xx
TK 111
TK
515,
711

Rút tiền mặt gửi vào ngân hàng
511,
3387,

TK 111
Rút TGNH về quỹ tiền mặt
TK 113

DT hoạt động kinh doanh, DT Chuyển tiền gửi thanh toán
chưa thực hiện, thu nhập khác chưa nhận được giấy báo nợ
TK
TK 211,
3331

213, 241
Chi mua TSCĐ, chi phí
Thuế GTGT đầu ra
XDCB
TK 331, 333, 334,
TK 113
338,341, 342
Chi thanh toán các
Nhận được tiền đang chuyển
khoản nợ, tiền
lương nhân viên,
nộp các loại bảo
hiểm
TK 121, 221, 222,
TK 344
128, 228
Nhận ký quỹ, ký cược
Chi đầu tư tài chính
TK
131,
TK 611, 151, 152,
136, 138,
153, 156, 157, 611,
141, 331
632
Thu hồi các khoản nợ, các khoản Chi mua hàng hóa
tạm ứng, các khoản ứng trước
vật tư
TK
121,

221, 128,
138, 244,
222, 228
TK 133
Thu hồi các khoản đầu tư, các Thuế GTGT được khấu trừ
khoản cho vay, ký quỹ, ký cược
TK 411,
TK 623, 627, 635,
441, 461
641, 642, 811
Nhận vốn góp kinh doanh, vốn Chi mua dịch vụ sử
XDCB, kinh phí hoạt động
dụng cho hoạt động
kinh doanh, chi khác
TK 3388
TK 421
Chênh lệch giữa số dư sổ kế toán Chi trả cổ tức, lợi tức
và sổ có ngân hàng (số dư sổ kế
toán lớn hơn)
TK 1388
Chênh lệch giữa số dư sổ kế
toán và sổ có ngân hàng (số
dư sổ kế toán lớn hơn)

13


SD: xx
 Hạch toán tiền đang chuyển


Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp
vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm
thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác
nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của Ngân hàng.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp
2:
-

Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang

-

chuyển..
Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu của tài khoản 113 – Tiền đang

chuyển như sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 113
TK 113
SD:xx
TK 111

TK 112
Gửi tiền mặt vào ngân hàng chưa Nhận được giấy báo Có về
nhận được giấy báo Có
các khoản tiền đang chuyển
131,
515,


TK
511,
711

TK 331
Thu tiền từ hoạt động kinh Nhận được giấy báo Nợ của
doanh, HĐTC, hoạt động khác Ngân hàng về khoản tiền trả
chưa nhận được giấy báo Có
nợ

TK 112
Chuyển tiền vào ngân hàng trả
nợ, chưa nhận được giấy báo
Nợ
SD: xx
 Hạch toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
14


-

Bên Nợ TK 1112, 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường
hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi

-

sổ kế toán của TK 1122;

Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
Tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật, doanh

nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo nguyên tắc:
-

Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời

-

điểm lập BCTC.
Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư TGNH bằng ngoại
tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC. Trường hợp doanh
nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá
mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn
tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.

1.1.3. Kiểm soát nội bộ với hoạt động thu, chi tiền
1.1.3.1.

Yêu cầu cơ bản của kiểm soát nội bộ đối với tiền

Để hoạt động kiếm soát nội bộ đối với tiền hiệu quả thì KSNB phải đáp
ứng những yêu cầu cơ bản sau:
-


Thu đủ: Tất cả các khoản tiền thu được đều phải nộp vào két tiền mặt

-

hoặc vào tài khoản TGNH đúng thời gian theo quy định.
Chi đúng: Tất cả các khoản chi tiền đều phải thực hiện đúng với mục

-

đích, được phê chuẩn và phải được ghi chép chính xác, đúng đắn.
Duy trì số dư tiền hợp lý trên cơ sở từng loại tiền để đảm bảo khả năng
chi trả những nhu cầu kinh doanh cũng như là những khoản nợ đến hạn
thanh toán. Một tỷ lệ dự trữ hợp lý là rất cần thiết trong khi dự trữ thiếu
hay thừa đều ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và có thể làm tăng mức rủi ro đối với tiền mặt.
15


Từ những yêu cầu cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát tiền phải được xây
dựng tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
-

Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Công việc trong các nghiệp vụ liên
quan đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mỗi quan hệ đối với
các chu trình có liên quan với tiền cụ thể. Ví dụ chu trình mua hàng thanh
toán, sự phân tách về công việc thanh toán với các công việc khác như đặt
mua hàng, tiếp nhận hàng,… sẽ tạo ra một khả năng kiểm soát đối với
nghiệp vụ chi tiền tương đối tốt, do đó sẽ làm giảm khả năng sai sót trong

-


chu trình nghiệp vụ này.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Tách biệt nhiệm vụ giữ tiền mặt với việc ghi
chép các sổ sách kế toán. Những nhân viên giữ tiền mặt không được tiếp
cận với sổ sách kế toán và các nhân viên kế toán không được giữ tiền mặt.
Doanh nghiệp cần thiết lập quy định về kiểm kê quỹ, trách nhiệm cụ thể

-

đối với cá nhân trong việc quản lý tiền tại quỹ.
Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: nguyên tắc này yêu cầu trước khi các
nghiệp vụ tiền được thực hiện cần phải có sự phê chuẩn đúng mức. Sự ủy
quyền và phê chuẩn tốt sẽ tạo ra điều kiện tốt phục vụ cho việc kiểm soát
đối với các nghiệp vụ nói chung và các nghiệp vụ về tiền nói riêng.

1.1.3.2.

Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu tiền

Những thủ tục kiểm soát thường được vận dụng đối với các hoạt động thu
tiền từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp là:
-

Thực hiện thu tiền tập trung và có sự phân công một nhân viên thực hiện

-

độc lập.
Đánh số trước và kiểm tra sự liên tục của các dãy số trên các phiếu thu,
biên lai nhận tiền,… ngăn ngừa khả năng ghi khống hay bị bỏ sót


Với hoạt động bán lẻ, doanh nghiệp có một số thủ tục kiểm soát riêng như:
-

Sử dụng thống nhất hệ thống mã vạch quản lý từng loại hàng hóa và một

-

hệ thống máy tính quản lý rõ ràng.
Hóa đơn phải được ghi đầy đủ thông tin về giá, sản phẩm và tránh tình
trạng khách hàng mà không lấy hóa đơn bán hàng.
16


-

Cuối mỗi ngày hay cuối mỗi buổi giao ca (tùy quy mô) cần kiểm tra đối
chiếu tổng số tiêu thụ và kết quả kiểm kê hàng hóa.
Trong trường hợp thu nợ của khách hàng, thủ tục kiểm soát như cung cấp

phiếu thu hoặc biên lai thu tiền là cần thiết. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ đối với
các giấy giới thiệu trong trường hợp thu tiền tại người mua hoặc khi đối chiếu
công nợ với khách hàng.
Trường hợp thanh toán qua ngân hàng hay khách hàng chuyển tiền thanh
toán thì kiểm soát đối với giấy báo có và định kỳ đối chiếu công nợ là thủ tục
hiệu quả để ngăn chặn khả năng sai phạm trong những nghiệp vụ này.
1.1.3.3.

Kiểm soát nội bộ với hoạt động chi tiền


Với các nghiệp vụ chi tiền, hệ thống KSNB tập trung hơn vào các thủ tục
kiểm soát sau:
-

Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn trong hoạt động chi
tiền. Khi thực hiện việc chi tiền thông thường đơn vị có các văn bản quy
phạm hạn mức, điều kiện chi tiết và có sự kiểm soát, phê duyệt của các

-

cấp quản lý. Sự phê chuẩn này phải để lại dẫu vết trực tiếp.
Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Để ngăn chặn
những gian lận và sai sót trong quá trình thanh toán hiệu quả, doanh nhiệp
nên thực hiện nhiều việc thanh toán điện tử, thanh toán qua các ngân

-

hàng.
Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong quá trình chi
tiền nếu có những chứng từ nào sai sót, phải viết lại thì phải được lưu trữ
làm căn cứ kiểm tra tính liên tục của những chứng từ nhằm phất hiện các

-

nghiệp vụ bị ghi khống hay bỏ sót.
Thực hiện việc đối chiếu định kỳ đối với ngân hàng, nhà cung cấp. Những
khoản chênh lệch phải được tìm ra nguyên nhân và có cách xử lý, điều
chỉnh thích hợp.

17



1.2.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính

do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện
1.2.1. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục tiền
Rủi ro trong hoạt động kiểm toán BCTC nói chung và trong kiểm toán
khoản mục tiền nói riêng là nói đến khả năng tồn tại những sai sót trong yếu trên
BCTC mà KTV không phát hiện ra trong quá trình kiểm toán. Với các đặc điểm
tính thanh khoản cao, dễ vận chuyển, cất trữ, nên khả năng sai phạm có thể xảy
ra ở cả 3 loại tiền là tiền mặt, TGNH, tiền đang chuyển.
Đối với tiền mặt, khả năng sai phạm thường có các trường hợp phổ biến sau:
-

Tiền mặt ghi chép trên sổ sách không thực có trong két tiền mặt.
Chi tiền quá giá trị thực tế, chi khống thông qua việc làm giả chứng từ
Khai tăng chi, giảm thu nhằm biển thủ tài sản
Thủ quỹ thông đồng với người làm công tác thanh toán hay trực tiếp với

-

khách hàng để biển thủ tiền
Khả năng mất mát do bảo quản tiền không tốt

Đối với TGNH, khả năng sai phạm thường có các trường hợp phổ biến sau:
-

Thanh toán tiền lãi cao hoặc thấp hơn giá trị thực tế

Thanh toán một hóa đơn nhiều lần
Kế toán thực hiện biển thủ TGNH thông qua việc không ghi sổ các nghiệp

-

vụ đã thanh toán của khách hàng qua ngân hàng.
Thông đồng giữa kế toán tiền gửi với nhân viên thực hiện giao dịch tại

-

ngân hàng nhằm mục đích biển thủ tiền của đơn vị.
Chênh lệch giữu số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân
hàng tại đơn vị.

Đối với ngoại tệ có thể xảy ra một số sai phạm như:
-

Hạch toán sai tiền ngoại tệ do áp dụng những nguyên tắc kế toán không

-

phù hợp.
Ghi nhận sai tỷ giá của ngoại tệ vào thời điểm phát sinh ngoại tệ hay cuối
kỳ.

Đối với tiền đang chuyển, sai phạm xảy ra với mức độ thấp nhưng vẫn có khả
năng xảy ra như:
-

Tiền bị chuyển sai địa chỉ

18


-

Nộp tiền vào tài khoản muộn hoặc sai kỳ.
Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán

1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền
Từ các đặc điểm và khả năng sai phạm của khoản mục tiền, trong các cuộc kiểm
toán BCTC đối với khoản mục tiền thường xác định các mục tiêu kiểm toán sau:
Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu kiểm toán cụ thể
chung
Hiện hữu
Số dư tài khoản tiền vào ngày lập BCTC là có thực
Đầy đủ
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi chép,
tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh
Tính giá
Tiền các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên
tắc được quy định trong hạch toán tiền
Phân loại trình bày
Tiền phản ánh trên BCTC gồm tiền mặt, TGNH, tiền đang
chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy định
Quyền và nghĩa vụ
Tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản của
doanhg nghiệp
Chính xác số học
Số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và
chuyển sổ chính xác

1.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính

do Công ty TNHH EY Việt Nam thực hiện
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Tại EY, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán gồm 2 gian đoạn nhỏ hơn là giai
đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro và giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi
ro.
Giai đoạn lập kế hoạch và nhận diện rủi ro là giai đoạn đầu tiên của một cuộc
kiểm toán. Giai đoạn này thường được thực hiện trong năm đối với các khách
hàng đã được kiểm toán năm trước. Đối với khách hàng mới trong năm nay, việc
lập kế hoạch và nhận diện rủi ro sẽ được các Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm
cao cấp thực hiện. Các công việc cần làm là KTV sẽ tìm hiểu những yêu cầu của
dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nên nhóm kiểm toán, xác định
các kỹ năng cần thiết phục vụ cho đoàn kiểm toán cũng như mức độ đáp ứng
nhân lực của Công ty cho cuộc kiểm toán đó. Từ đó, Công ty cân nhắc việc có
19


nên cung cấp dịch vụ cho khách hàng đối với khách hàng cũ, có nên chấp nhận
kiểm toán cho khách hàng mới trong năm nay. Việc tìm hiểu về khách hàng bao
gồm: tìm hiểu ngành nghề kinh doanh, môi trường hoạt động, BGĐ, những
người lãnh đạo và phong cách quản lý của những người đứng đầu với mục đích
đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách hàng. Đồng thời tiến hành đánh giá hệ thống
KSNB, đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích hợp. Qua đó,
KTV sẽ xác định được mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC (PM), mức trọng
yêu ở cấp độ khoản mục (TE), tổng chênh lệch tối đa được phép không cần điều
chỉnh (SAD), và xác định các khoản mục trọng yếu, các cơ sở dẫn liệu dễ bị vi
phạm để có thể tập trung tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề đó.

Ở EY, xác đinh PM dựa trên tỷ lệ nhất định trên DT tùy theo mức độ rủi ro của
cuộc kiểm toán. TE tính trên 50% của PM, SAD = 5% của TE.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch thực hiện và nhận diện rủi ro, mọi thông tin
cơ bản về khách hàng cũng như mức trọng yếu được xác lập và cập nhật vào
Canvas để mọi người trong đoàn kiểm toán có thể được theo dõi một cách dễ
dàng và thuận tiện.
Giai đoạn đánh giá rủi ro là giai đoạn quan trọng nhất trước khi bước vào
thực hiện cuộc kiểm toán, thường được làm trong năm. Nếu xác định sai rủi ro
có thể dẫn đến việc xác định sai phương hướng và cách thức thực hiện. Giai
đoạn này, KTV sẽ thảo luận trước đoàn kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng
yếu dựa trên bản chất loại hình kinh doanh và phương thức kinh doanh của
khách hàng, tìm hiểu quá trình luân chuyển chứng từ, hệ thống thông tin kế toán
của doanh nghiệp, các thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp. Qua đó xác định
được rủi ro kiểm soát, xác đinh hướng thực hiện kiểm toán theo mở rộng các thử
nghiệm cơ bản hay mở rộng các thử nghiệm kiểm soát.
Cụ thể, đối với khoản mục tiền, KTV sẽ tiến hành thực hiện kiểm tra từng
bước (Walkthroughs) của quá trình thu tiền (Cash receipts) và chi tiền (Cash
disbursements) để xác định hiệu lực và hiệu năng của các thủ tục kiểm soát tiền
trong doanh nghiệp. Tiếp đó KTV thiết kế các bảng hỏi phỏng vấn BGĐ để hiểu
20


rõ hơn về doanh nghiệp, phong cách quản lý, qua đó xác định được các rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục tiền.
Kết quả quan trọng của giai đoạn xác định chiến lược và đánh giá rủi ro là đưa
ra được đánh giá về mức độ rủi ro tổng hợp (Combined risk assessments) đối
với khoản mục tiền.
Có 3 mức rủi ro đối với mỗi loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát
hiện:
-


Mức rủi ro thấp nhất (minimal)
Mức rủi ro thấp (low)
Mức rủi rot rung bình (moderate)
Mức rủi ro cao (high)
EY xác định giá trị cho mỗi mức rủi ro đối với mỗi khoản mục dựa trên tỷ

lệ phần trăm nhất định của DT. Trên cơ sở mức rủi ro này sẽ giúp KTV thiết kế
các thử nghiệm kiểm soát (Test of Control), các thử nghiệm kiểm toán cơ bản
(Test of Detail) và các thử nghiệm kiểm toán tổng quát. Kết thúc giai đoạn này,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm toán
thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán.
Hình thành chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán khoản mục
tiền là chi tiết các bước công việc cần thực hiện khi kiểm toán. KTV căn cứ vào
những nhận định ban đầu có được về khách hàng để thiết kế chương trình kiểm
toán cho phù hợp với thực trạng khoản mục tiền và chi phí kiểm toán. Nếu hệ
thống KSNB đối với khoản mục tiền của khách hàng được đánh giá là hữu hiệu
thì chương trình kiểm toán sẽ được thiết kế với nhiều các thử nghiệm kiểm soát
và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại nếu hệ thống KSNB của khách
hàng được đánh giá là không hữu hiệu thì chương trình kiểm toán sẽ tăng các
thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục tiền.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1.

Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

 Tổng cộng nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và đối chiếu với sổ cái nhằm

xem xét độ chính xác đối với các phép cộng trên các sổ và việc chuyển sổ.
21



 So sánh chi tiết danh sách nhận tiền trên sổ quỹ với nhật ký thu tiền, với

các bảng kê TGNH và với tài khoản nợ phải thu. Thủ tục này đảm bảo
rằng mọi khoản tiền thu được đều được gửi ngay vào ngân hàng.
 Chọn mẫu so sánh giữa các khoản chi đã ghi trong nhật ký với tài khoản
phải trả và với các chứng từ có liên quan. Nhằm đối chiếu khoản tiền trên
phiếu thu, phiếu chi với các hoá đơn, báo cáo nhận hàng, séc chi trả... Thủ
tục này cũng nhằm xem xét sự phê chuẩn, ký duyệt trên các phiếu thu,
phiếu chi và các chứng từ đi kèm như giấy xin tạm ứng, thanh toán tạm
ứng...
1.3.2.2.

Thực hiện thủ tục phân tích

Thường hướng tới các mục tiêu kiểm toán Hiện hữu, Trọn vẹn và Đánh giá.
KTV thực hiện so sánh số dư tài khoản tiền năm hiện hành với số liệu kế hoạch
(dự toán), số dư của năm trước; tính toán tỷ lệ giữa tiền với tổng tài sản lưu
động và so sánh số liệu dự kiến, nhằm phát hiện ra các biến động bất thường để
tìm hiểu nguyên nhân và giải thích. Tìm hiểu hệ thống thanh toán của đơn vị chủ
yếu qua ngân hàng hay bằng tiền mặt, tìm hiểu hệ thống KSNB nhằm đảm bảo
các nguyên tắc: phân công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê
chuẩn. Thông thường, đối với kiểm toán khoản mục tiền thì thủ tục phân tích ít
được sử dụng.
1.3.2.3.

Thực hiện thử nghiệm cơ bản

Là việc chọn mẫu các nghiệp vụ kế toán phát sinh và thực hiện các kĩ thuật

thu thập bằng chứng.
 KTV thu thập số dư chi tiết các tài khoản tiền mặt, TGNH, tiền đang

chuyển theo từng loại tiền Việt Nam, ngoại tệ hay vàng bạc kim khí đá
quý gồm số dư cuối kì trước và số dư cuối kì này trên các sổ cái tài khoản.
Thủ tục này nhằm kiểm tra sự thống nhất số liệu tổng hợp của khoản mục
trên BCTC với số liệu các tài khoản chi tiết cấu thành. Đây là công việc
đầu tiên khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư tài khoản tiền.

22


 Gửi thư xác nhận tất cả các số dư của tài khoản TGNH tại thời điểm khoá

sổ: Để thông tin mà ngân hàng cung cấp được khách quan thì KTV nên
trực tiếp gửi thư xác nhận tới tất cả các ngân hàng mà khách hàng có tài
khoản giao dịch. Ngoài xác nhận số dư của tài khoản tiền gửi, KTV còn
có thể xác minh các nghiệp vụ nghi vấn mà khách hàng thực hiện giao
dịch qua ngân hàng. Thủ tục gửi thư xác nhận với ngân hàng hướng tới
mục tiêu có thực, mục tiêu trọn vẹn và mục tiêu quyền và nghĩa vụ.
 Kiểm kê tiền mặt tồn quỹ: kiểm toán cần chứng kiến việc kiểm kê quỹ
tiền mặt của khách hàng vào thời điểm kết thúc niên độ kế toán, thu thập
biên bản kiểm kê tiền mặt để đối chiếu với số liệu trên sổ cái tài khoản
tiền.
 Kiểm tra việc khoá sổ đối với các nghiệp vụ thu và chi tiền, hướng tới
mục tiêu phân loại và trình bày, tính đúng kì của các nghiệp vụ phát sinh
được ghi nhận thực tế. Đối với tài khoản tiền mặt, thủ tục này được thực
hiện bằng cách kiểm tra các phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ gốc ghi
nhận vào thời điểm cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán tiếp theo.
KTV cần lưu ý tính liên tục của các phiếu thu, phiếu chi của các ngày

cuối cùng được lập và ghi chép trước thời điểm khoá sổ.
 Lựa chọn và kiểm tra các nghiệp vụ thu chi bất thường: KTV căn cứ vào
các bút toán được hạch toán trên sổ chi tiết các tài khoản tiền, chọn những
nghiệp vụ bất thường và tiến hành đối chiếu ngược về các chứng từ gốc
liên quan nhằm xem xét tính đúng đắn về nội dung và số tiền của các
nghiệp vụ thu, chi này. Thủ tục này với mục đích xác minh tính có thực
và sự phê chuẩn đối với các khoản thu chi.
 Kiểm tra các khoản chi tiêu lặt vặt: Một phần lớn quỹ tiền mặt được sử
dụng cho các mục đích chi tiêu hàng ngày tại doanh nghiệp cho nên trong
thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục tiền, KTV cần chọn mẫu và kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi tiêu. Thủ tục này giúp KTV đánh giá
được tính chặt chẽ trong quản lý việc chi tiền tại doanh nghiệp.

23


 Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt Nam: đối với các khoản ngoại

tệ cuối năm cần đánh giá lại, KTV thu thập tỷ giá mua vào tại ngân hàng
thương mai nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại ngày khoá sổ và xem xét
việc quy đổi của doanh nghiệp đã phù hợp và đúng đắn hay chưa.
 KTV đánh giá các sai sót và các số liệu chênh lệch thu thập được qua việc
thực hiện các thủ tục kiểm tra và xem xét mức trọng yếu của các sai sót
phát hiện được đối với khoản mục tiền. Nếu có chênh lệch thì KTV đưa ra
bút toán điểu chỉnh và thống nhất với khách hàng về những điều chỉnh
của mình.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và các chủ nhiệm kiểm
toán thực hiện. Những công việc cần hoàn thành trong giai đoạn này là:
 Tổng hợp các giấy tờ làm việc, các tài liệu kế toán thu thập được của các


phần hành: hoàn thành các giấy tờ làm việc, xem xét cá sự kiện phát sinh
sau ngày lập BCTC, tổng hợp các công việc của từng KTV, chuẩn bị danh
sách những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ công việc cho lần kiểm
toán sau;
 Thực hiện rà soát lần cuối cùng toàn bộ BCTC và tiến hành tổng hợp soát
xét;
 Hoàn thành công việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ
yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm
toán;
 Chuẩn bị và đàm phán với khách hàng về các phát hiện kiểm toán: thông
thường các chủ nhiệm kiểm toán và các partner sẽ tham gia họp với khách
hàng, nêu ra các bút toán điều chỉnh. Nếu khách hàng chấp nhận điều
chỉnh thì đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Nếu khách hàng không chấp
nhận điều chỉnh mà các sai sót vượt mức SAD thì KTV sẽ đưa ra ý kiến
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần, bao gồm: ý kiến ngoại trừ, ý
kiến chấp nhận toàn phần có đoạn nhận xét, ý kiến bác bỏ, ý kiến từ chối
đưa ra ý kiến.
24


 Công việc cuối cùng là hoàn thiện báo cáo kiểm toán và phát hành báo

cáo gửi cho khách hàng.

25


×