Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa fcl nhập khẩu bằng đường biển tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ asia expo logistic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.75 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
FCL NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO
LOGISTIC
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đăng Quốc Trình
Mã sinh viên: 1201016600
Lớp: Anh 13
Khóa: K51
Người hướng dẫn khoa học: ThS Lê Giang Nam

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ………………………………………………...
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO LOGISTIC…………..
1.1. Quá trình hình thành và phát triển ……………………………………………..
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự …………………..
1.2.1. Chức năng……………………………………………………………..
1.2.2. Nhiệm vụ………………………………………………………………


1.2.3. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………..
1.2.4. Nhân sự……………………………………………………………….
1.3. Khái quát chung về tình hình kinh doanh hoạt động của Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic năm 2012 – 2014……….
1.4. Vai trò của nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu FCL bằng đường biển tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic…….
1.5. Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập giữa khóa…………………..
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU FCL
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO LOGISTIC……………………….
2.1. Sơ đồ nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu FCL bằng đường biển tại công
ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic……………
2.1.1 Tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng………………………………
2.1.2 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ…………….………………………..
2.1.3 Mở tờ khai, áp mã số thuế……………………………………………..
2.1.4 Lấy lệnh giao hàng D/O……………………………………………….
2.1.5 Thông quan cho hàng tại cảng………………………………………….
2.1.6 Quyết toán và lưu chứng từ…………………………………………….
2.1.7 Các chứng từ liên quan…………………………………………………..
2.2. Đánh giá chung………………………………………………………………
2.2.1 Ưu điểm………………………………………………………………


2.2.2 Hạn chế…………………………………………………………….
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH VÀ PHÁT TRIỂN
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU FCL BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ ASIA EXPO LOGISTIC…………………………………………………….
3.1. Triển vọng của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo
Logistic…………………………………………………………………………

3.1.1 Cơ hội……………………………………………………………………..
3.1.2 Thách thức……………………………………………………………….
3.2. Định hướng của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia
Expo Logistic………………………………………………………………..
3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển quy trình tổ chức thực hiện nghiệp vụ
giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty trách nhiệm hữu
hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic……………………………..


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

Nghĩa tiếng Việt

A/N

Arrival Nocite

Thông báo hàng đến

BCT

Bộ chứng từ

Bộ chứng từ

BPCT


Bộ phận chứng từ

Bộ phận chứng từ

BPGN

Bộ phận giao nhận

Bộ phận giao nhận

B/L

Bill of Lading

Vận đơn

C/O

Certificate of Origins

Chứng nhận xuất xứ

C/A

Certificate of Analysis

D/O

Delivery Order


Lệnh giao hàng

EIR

Equipment Intercharge Receipt

Phiếu giao nhận container

FCL

Full Container Load

Hàng nguyên container

Bản phân tích thành phần
sản phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng biểu, sơ đồ

Tên bảng biểu, sơ đồ

Số trang

Cơ cấu tổ chức nhân sự
Sơ đồ 1

Công ty TNHH TM & DV Asia


5

Expo Logistics
Sơ đồ 2

Bảng 1

Bảng 2

Quy trình giao nhận hàng nhập
khẩu tại công ty
Cơ cấu nhân sự của công ty AEL
giai đoạn 2012 – 2014
Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh 2012 – 2014

10

7

8

Ảnh hưởng từ hoạt động nhập
Bảng 3

khẩu đối với doanh thu 2012 2014

9



LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa như
hiện nay thì hoạt động ngoại thương đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hội
nhập kinh tế với các nước khác trên toàn thế giới, giúp ta phát triển một cách hiệu
quả nhất trong việc khai thác nguồn lực trong và ngoài nước trên cơ sở phân công
lao động và chuyên môn hóa quốc tế. Qui mô của hoạt động ngoại thương ngày
càng mở rộng, kéo theo các ngành đi kèm với nó cũng phát triển theo; một ngành
quan trọng trong đó là Logistics.
Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một
ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật thương mại Việt Nam, Logistics
là một hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và
các loại giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc hiểu một cách đơn giản,
Logistics là việc thực hiện và kiểm soát toàn bộ hàng hóa cùng những thông tin có
liên quan từ nơi hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Nhận ra tầm quan trọng của hoạt động Logistics trong quá trình xuất nhập khẩu
và cũng có liên quan tới những gì được đào tạo khi học tại trường Ngoại thương cơ
sở 2 nên tôi đã chọn đề tài "NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU FCL BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO LOGISTICS" làm đề tài báo cáo thực tập giữa khóa.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
-

Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn thương mai và
dịch vụ Asia Expo Logistic

-

Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu FCL bằng đường biển tại

công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic

-

Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển nghiệp vụ giao nhận
hàng hoá nhập khẩu FCL bẳng đường biển tại công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic
Trong quá trình thực tập và thực hiện bài báo cáo, tác giả đã nhận được rất nhiều

sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Thạc sĩ Lê Giang Nam – giảng viên hướng dẫn thực
1


tập và tập thể nhân viên công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Asia Expo
Logistic.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới
hạn về thời gian, bài viết của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót cả về
nội dung và hình thức. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quí báu của các
thầy cô.

2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO LOGISTIC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM & DV Asia Expo Logistics (AEL) được thành lập vào năm
2011 với đội ngũ các chuyên gia có kinh nghiệm ở các hãng tàu và các công ty
forwarder. Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ xuất nhập khẩu bằng đường biển
và đường hàng không, hàng FCL và LCL, các dịch vụ khai báo hải quan và dịch vụ

vận chuyển nội địa. Bên cạnh đó, AEL cũng là một đơn vị đáng tin cậy cho các đại
lý của nước ngoài về việc vận chuyển hàng hóa cho các hội chợ triễn lãm mang tính
quốc tế và các sự kiện để giới thiệu và quảng bá sản phẩm của các công ty nước
ngoài.
AEL luôn cung cấp dịch vụ và giải pháp về vận chuyển một cách chuyên nghiệp
nhất nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách và các đối tác trên toàn thế giới.
Trong quá trình hoạt động công ty đã tận dụng triệt để những lợi thế vốn có nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình trong những năm qua.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ AEL
Tên giao dịch: A.E.L TRADING & SERVICE CO., LTD
Địa chỉ: 308/18 Bình Lợi, P.13, Q.Bình Thạnh, TP HCM
Giám đốc/Đại diện pháp luật: Hoàng Thị Hải Yến
Giấy phép kinh doanh: 0310793207
Ngày cấp :09/05/2011
Mã số thuế: 0310793207
Ngày hoạt động :01/05/2011

3


1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
1.2.1. Chức năng
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như: thay mặt chủ
hàng làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giao nhận tại cảng, giám định, kiểm dịch, kiểm hóa, mua bảo hiểm hàng hoá.
Là một công ty cung cấp dịch vụ giao nhận,vân chuyển hàng hóa nội địa nên
nhiệm vụ đặt ra hàng đầu là làm sao đáp ứng, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng
một cách hoàn thiện nhất trong thời gian sớm nhất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ
trên,toàn bộ nhân viên và quản lý của công ty phải thực hiện công việc theo một
quy trình linh hoạt trong từng giai đoạn và xử lý tình huống phát sinh theo hướng có

lợi nhất cho công ty và khách hàng.
Liên doanh, liên kết với các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để đầu
tư và phát triển các dịch vụ xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải, nâng cao hiệu quả
các hoạt động kinh tế đối ngoại.
1.2.2. Nhiệm vụ
Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tập
quán của quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến công tác giao nhận vận tải, các
quy định về tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động. Tổ chức hoạt động kinh
doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của công ty đề ra. Công ty phải
tiến hành lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện những chỉ tiêu được giao.
Chủ động giao dịch, đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ cho
việc kinh doanh của công ty trong phạm vi Ban Giám Đốc công ty ủy quyền. Được
quyền liên doanh, liên kết và hợp tác trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc phạm vi
Nhà nước cho phép. Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công
bằng các khoản thu nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

4


1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức nhân sự
Công ty TNHH TM & DV Asia Expo Logistics
(Nguồn: Trưởng ban
GIÁM ĐỐC

Phòng XNK và vận

nhân sự công ty AEL)

TRƯỞNG


PHÒNG KẾ

PHÒNG

TOÁN

Phòng triễn lãm

Kế toán
thanh
toán

tải nội địa

Bộ
phận
vận
tải

Bộ
phận
chứng
từ

Bộ
phận
CSKH

Bộ

phận
giao
nhận

Bộ
phận
Sales

Kế
toán
tổng
hợp

Bộ phận
chứng
từ

- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm về việc kinh doanh của công ty, thực hiện chức
năng quản trị, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật, tổ
chức điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và
tương lai. Ngoài ra, giám đốc công ty còn chỉ đạo mọi hoạt động chung mang tính
chiến lược của toàn công ty, nhưng vẫn giao quyền cụ thể cho cấp dưới. Như vậy,
vừa đảm bảo tính nguyên tắc, vừa đảm bảo tinh thần tự chủ trong công việc, tạo sự
5

Nhân
sự và
thủ
quỷ



phối hợp hoạt động hoàn thành mục tiêu của công ty, đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng mà vẫn tiết kiệm được chi phí.
- Trưởng phòng: điều hành và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về hoạt động
chuyên môn. Tìm hiểu, nắm bắt thị trường về giá cước vận tải quốc tế thông qua các
hãng tàu và đại lý vận tải trong và ngoài nước. Giám sát hàng hoá trong quá trình
vận chuyển, cập nhật thông tin.
- Phòng kế toán: phụ trách công tác kế toán tài vụ và tổng hợp. Theo dõi công nợ để
thu nợ và thanh toán kịp thời, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, lập kế
hoạch ngân sách, tổ chức và quản lý về tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
cho nhân viên trong công ty. Soạn thảo, sao lưu các văn bản, chứng từ của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu và vận tải nội địa:
+ Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ chính là khai thuế hải quan gồm: bộ phận
chứng từ (BPCT) và bộ phận giao nhận (BPGN). Bộ phận chứng từ sẽ nhận
thông tin về khách hàng từ cấp trên, liên hệ khách hàng để nhận những chứng từ
cần thiết, mở tờ khai hải quan; bộ phận giao nhận sẽ theo dõi lịch trình lô hàng
để tiến hành làm thủ tục hải quan và nhận hàng kịp thời cho khách hàng, tránh
phát sinh những chi phí không cần thiết.
+ Vận tải nội địa là việc vận chuyển hàng hóa đến tất cả các điểm giao hàng
trong lãnh thổ Việt nam, gồm các phương thức như vận chuyển đường biển,
đường bộ, đường hàng không, đường sắt và các phương án kết hợp các phương
thức riêng lẻ lại với nhau.
- Triển lãm là một sự kiện có thể được tổ chức định kì hàng năm với khoảng thời
gian và không gian tương tự. Triển lãm bao gồm những công việc như: chứng
từ,làm thủ tục hải quan, vận chuyển, dịch vụ tại triển lãm,tháo dỡ, lắp đặt, kho
bãi… Hàng hóa tham dự triển lãm bao gồm hàng trong nước và hàng quốc tế, tất cả
các loại sản phẩm, công nghệ, máy móc có chung ngành hoặc lĩnh vực hoạt động sẽ
được tham gia trong cùng một sự kiện triển lãm. Nhưng có một số điểm khác biệt
khi làm thủ tục hải quan đối với hàng triển lãm như sau :


6


+ Tờ khai hàng hóa đối với hàng triển lãm là hàng tạm nhập tái xuất.
+ Phải có giấy phép của Ban tổ chức sự kiện cho triển lãm đó.
+ Tất cả hàng hóa nhập triển lãm đều mở tờ khai và tham vấn hải quan tại chi
cục hải quan Khánh hội.
+ Tất cả hàng hóa đều phải bị kiểm hóa trước khi hoàn thành thủ tục.
Sau khi kết thúc triển lãm, nếu các máy móc, sản phẩm trưng bày triển lãm nhập
về được các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ký kết hợp đồng mua bán hoặc
cho, biếu, tặng các đơn vị, doanh nghiệp, làm đại lý để trưng bày và giới thiệu sản
phẩm thì phải làm thủ tục nhập phi mậu dịch hoặc nhập kinh doanh để hoàn tất.
Nếu sau khi triển lãm kết thúc,các sản phẩm trung bày, máy móc không có ký
kết các hợp đồng mua bán hoặc đại lý thì bắt buộc phải làm tái xuất trong vòng 30
ngày kể từ ngày mở tờ khai tạm nhập.
1.2.4 Quản trị nhân sự:
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của công ty AEL giai đoạn 2012 – 2014
(Nguồn: Trưởng ban nhân sự công ty AEL)
2012
Năm

Giới
tính

2013

2014

Số
lượng


%

Số
lượng

%

Số
lượng

%

Nam

8

47,05

10

62,5

11

57,89

Nữ

9


52,95

6

37,5

8

42,11

<30

12

70,59

12

75

13

68,42

>30

5

29,41


4

25

6

31,58

Cao đẳng

2

11,76

2

12,5

2

10,53

Đại học

9

52,94

9


56,25

12

63,16

Cao học

6

35,3

5

31,25

5

26,31

Tuổi

Trình
độ

Tổng

17


16

7

19


Giai đoạn 2012 – 2014, tình hình nhân sự Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ AEL tương đối ổn định. Tổng số lượng nhân viên không biến động lớn qua các
năm. Năm 2014 là năm có số lượng nhân viên cao nhất do sự mở rộng thị trường và
quy mô của công ty, bộ phận Sales được tập trung phát triển hơn nhằm mở rộng đối
tượng khách hàng cho công ty.
Công ty có cơ cấu nhân sự tương đối trẻ, trung bình 70% nhân viên có độ tuổi
dưới 30, tuổi đời trẻ giúp nhân viên có sự linh hoạt trước những thay đổi nhanh
chóng của ngành. Một số nhân viên được tuyển dụng ban đầu đã trở thành lực
lượng nòng cốt của công ty và trở thành các trưởng ban, trưởng phòng. Ngoài hai
nhân viên có trình độ cao đẳng có kinh nghiệm lâu năm trong nghề thì toàn bộ nhân
viên của công ty đều có trình độ Đại học hoặc Cao học. Phần lớn những người đứng
đầu các bộ phận của công ty đều có trình độ Cao học, điều này là yếu tố tiên quyết
giúp quản trị nhân sự và điều hành công việc ở từng bộ phận đạt hiệu quả cao.
1.3 Khái quát chung về tình hình hình kinh doanh hoạt động của Công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistic năm 2012 – 2014
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012 – 2014
(Nguồn: Trưởng ban kế toán công ty AEL)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

So sánh 2012-2014
Tuyệt
Tương
đối
đối (%)

Tổng vốn
kinh doanh
Doanh thu

3300

3700

4000

700

21,21

5225,33

6061,4

7317,94

1236,07


23,66

Chi phí

4224,27

4612,81

5090,5

866,23

20,51

Lợi nhuận
trước thuế

1001,06

1448,59

2227,44

1226,38

122,51

702,72

1042,98


1698,46

995,66

141,69

1,24

1,31

1,44

0,2

16,13

Lợi nhuận
ròng
Hiệu quả sử
dụng chi phí

8


Về doanh thu: Doanh thu của công ty tăng dần theo các năm, năm 2013, doanh thu
đạt 6061.4 triệu đồng tăng 16% so với năm 2012. Đặc biệt, năm 2014, doanh thu
công ty đạt đến 7317,94 triệu đồng tăng 20% so với năm 2013. Công ty không bị
thua lỗ trong thời gian này, điều này có nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, công ty hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, không cần phải bỏ ra vốn và chi phí quá nhiều cho

hoạt động của công ty. Thứ hai, cơ cấu làm việc và quản trị nhân sự của công ty rất
hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao và loại bỏ những chi phí không cần thiết cho công
ty. Thứ ba, thể hiện tiềm năng phát triển của công ty trên thị trường xuất nhập khẩu
Việt Nam.
Về chi phí: Trong 3 năm vừa qua tăng đồng biến với doanh thu, cụ thể, năm 2013,
chi phí của công ty là 4612.81, tăng 9% so với năm 2012, sang năm 2014, chi phí
tăng lên đến 5090.5 tăng 10% so với năm 2013, tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc
độ tăng của doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn
trong việc thực hiện kinh doanh, có các giải pháp chiến lược cụ thể nhằm giảm
thiểu, cắt bỏ những chi phí không cần thiết nhằm đem lại lợi nhuận cao.
Về lợi nhuận, vì chi phí tăng chậm hơn doanh thu nên lợi nhuận của công ty
tăng đều qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của công ty rất tốt. Cụ thể,
năm 2013, lợi nhuận tăng 44.7% so với năm 2012, năm 2014, tăng 53.7% so với
năm 2013. Có được thành công này, đầu tiên là phải kể đến sự phục hồi nhanh
chóng và đi vào ổn định của nền kinh tế nước nhà qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới; thứ hai là vì công ty đã tích cực thay đổi và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn.
Nhờ vậy, số lượng khách hàng và số lượng hợp đồng được ký kết gia tăng nhanh
chóng, thu về một khoản lợi nhuận đáng kể cho công ty.

9


1.4 Vai trò của nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistics
Bảng 3: Ảnh hưởng từ hoạt động nhập khẩu đối với doanh thu 2012 - 2014
(Nguồn: Trưởng ban kế toán công ty AEL)
Năm
Doanh thu từ hoạt động
nhập khẩu
Tổng doanh thu


2012

2013

Giá trị

%

2135,67

40,87

5225,33

Giá trị

2014
%

Giá trị

%

3857,88 63,65 5174,52 70,71
6061,4

7317,94

Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu tăng trưởng mạnh qua từng năm và chiếm tỉ

lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty. Cụ thể năm 2014 doanh thu từ hoạt động
nhập khẩu chỉ chiếm 40,87% , chỉ qua hai năm con số này đã tăng đến 70,71%
trong năm 2014. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong hoạt động nhập
khẩu đối với nên kinh tế nước ta, công ty đã và đang có những kế hoạch, chủ trương
tập trung khai thác vào lĩnh vực này như tập trung nhân sự, nâng cấp cơ sở vật chất.
1.5 Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập giữa khóa
- Tham gia kiểm tra thông tin một bộ chứng từ nhập khẩu, hiểu được các thông tin
trên bộ chứng từ. Biết cách tra cứu mã HS.
- Tiếp xúc với các phần mềm của Hải quan và công ty cần thiết phục vụ cho công
tác xuất nhập khẩu.
- Biết cách sắp xếp các công đoạn làm việc phù hợp, tiết kiệm thời gian.
- Tham gia vào công tác giao nhận, tới trụ sở Hải quan mở tờ khai, tới hãng tàu làm
thủ tục thuê cont, lấy lệnh giao hàng D/O.
- Ra cảng Cát Lái làm thủ tục thông quan cho hàng xuất nhập khẩu.
- Bốc dỡ hàng ở kho FedEx, TCS, SCSC.
10


CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ASIA EXPO LOGISTIC
2.1 Sơ đồ nghiệp vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công
ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Asia Expo Logistics
Sơ đồ 2: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty
(Nguồn: phó ban bộ phận giao nhận)
Tìm kiếm khách hàng và

Quyết toán bàn giao

ký kết hợp đồng


chứng từ

Tiếp nhận và kiểm

Làm thủ tục hải quan

tra bộ chứng từ
Mở tờ khai, áp mã số thuế

Lấy lệnh giao hàng D/O

2.1.1 Tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng
Việc tìm kiếm hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là điều kiện
tiên quyết để thiết lập và thực hiện giao dịch giữa hai bên. Bộ phận Sales sẽ tìm
kiếm, liên lạc và thỏa thuận với khách hàng, thông qua nhiều hình thức khác nhau
như website các công ty, danh sách khách hàng tiềm năng, mail, điện thoại, gặp mặt
trực tiếp, … Những công ty tiềm năng được AEL hướng tới là những công ty,
doanh nghiệp sản xuất cần những nguyên liệu thô hay nguyên liệu bán thành phẩm,
bên cảnh đó AEL còn mở rộng thị trường sang lĩnh vực triển lãm.
Sau khi giải đáp thỏa đáng những thắc mắc của khách hàng như: dịch vụ của
công ty, giá cước, quy trình thủ tục, chứng từ liên quan, … hai bên sẽ tiến hành ký
kết hợp đồng giao nhận.

11


Trong bài báo cáo này đối tượng khách hàng của công ty AEL là công ty TNHH
giấy KRAFT VINA, mã số doanh nghiệp 3700777421, địa chỉ: D-6A-CN Khu công
nghiệp Mỹ Phước, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Trên danh nghĩa của công ty

TNHH Giấy KRAFT VINA, công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Asia Expo
Logistic sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục Hải quan để nhận và giao hàng về kho
của công ty TNHH Giấy KRAFT VINA.
2.1.2 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ:
Sau khi hợp đồng cung cấp dịch vụ được ký kết, công ty AEL với tư cách là bên
thực hiện dịch vụ sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ của lô hàng nhập
khẩu do bên xuất khẩu cung cấp và các thông tin bổ sung để công ty hoàn thành bộ
chứng từ cần thiết cho việc thông quan lô hàng. Trong đó BCT bao gồm:
+ Hợp đồng ngoại thương (sales contract).
+ Hoá đơn thương mại (commercial invoice).
+ Phiếu đóng gói (packing list).
+ Vận đơn đường biển ( B/L – Bill of Lading ) ( trường hợp công ty dùng
vận đơn gốc thì trong BCT tiếp nhận từ khách hàng phải là vận đơn gốc để
lấy lệnh giao hàng).
+ Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (Certificate of Origin) (nếu có).
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm C/I (Certificate of Insurance) (nếu có).
+ Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
+ Thông báo hàng đến N/A (Notice of Arrival).
Sau khi nhận được BCT từ khách hàng, nhân viên BPCT sẽ tiến hành in BCT và
tiến hành kiểm tra thông tin trên đó, nếu có sai sót gì thì phải liên lạc với bên ký kết
hợp đồng để kịp thời chỉnh sửa, tránh những chi phí không cẩn thiết. Các chứng từ
của công ty TNHH Giấy KRAFT VINA đã được kiểm tra những nội dung sau
 Hợp đồng thương mại (Sales contract): Hợp đồng thương mại số
4420002050, ngày 25/05/2015 giữa công ty TNHH National Starch and Chemical
(Thái Lan) và công ty TNHH Giấy KRAFT VINA.
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): số 9200044488, ngày
24/07/2015.
12



 Phiếu đóng gói (Packing list): 40 kiện tinh bột biến tính, khối lượng tịnh là
36.000 Kg, khối lượng cả bì là 36.160 Kg được vận chuyển bằng 2 container.
 Vận đơn đường biển B/L (Bill of Lading): số SNKO190150601956 do công
ty TNHH Sinokor Merchant Marine phát hành, chuyến tàu Starship Ursa số 0041N,
cảng nhận và bốc hàng là Laem Chabang tại Thái Lan, cảng đến và dỡ hàng là cảng
Cát Lái thành phố Hồ Chí Minh.
 Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (Certificate of Origins): được cấp bởi bộ nông
nghiệp Thái Lan chứng nhận xuất xứ của sản phẩm tinh bột biến tính.
 Bản phân tích thành phần sản phẩm C/A (Certificate of Analysis): vì đây là
mặt hàng nguyên liệu dạng bộ nên cần có bản phân tích thành phần của sản phẩm
để cơ quan quản lý xác định hàng hóa có được lưu thông hay không, đồng thời để
công ty TNHH GIấy KRAFT VINA nắm được chất lượng sản phẩm. Ở đây chứng
nhận sản phẩm tinh bột biến tính có nồng độ pH 6,3; Moisture 4,3%; Nitrogen
0,36%.
=> Khi chứng từ đã đầy đủ và phù hợp thì NVCT sẽ tiến hành lên tờ khai điện tử và
NVGN sẽ đi lấy lệnh giao hàng nếu nhận được thông báo hàng đến.
2.1.3 Mở tờ khai, áp mã số thuế
* Nhập dữ liệu vào VNACCS:
VNACCS là viết tắt của Viet Nam Automated Cargo and port Consolidated
System (Hệ thống thông quan hàng hóa tự động), là phần mềm mới của Hải quan
được sử dụng cho mục đích thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Hệ thống được
xây dựng trên nguyên tắc áp dụng tối đa các chuẩn mực, tư duy quản lí của Hải
quan Nhật Bản và được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế Việt Nam. Khâu sử
dụng phần mềm VNACCS là một nghiệp vụ khá phức tạp đòi hỏi người làm cần am
hiểu về hàng hóa và nắm vững các nghiệp vụ chuyên môn. Các bước tiến hành:

 Bước 1: Đăng kí tờ khai điện tử mới
Nhân viên chứng từ sẽ căn cứ vào các chứng từ do khách hàng cung cấp để nhập
các thông tin vào phần mềm khai báo. Sau khi NVCT đăng nhập vào hệ thống, nhân
13



viên sẽ chọn vào mục hệ thống để đăng ký tờ khai mới. Khi NVCT điền đầy đủ
thông tin trên tờ khai, tờ khai sẽ được gửi đến hệ thống của Chi Cục Hải Quan.

 Bước 2: Ở tab “Thông tin chung”
-

Tiêu thức 1: Số tờ khai, mã phân loại kiểm tra, mã loại hình, mã số hàng hóa đại
diện của tờ khai,...

-

Tiêu thức 2: Người nhập khẩu.

-

Tiêu thức 3: Người xuất khẩu.

-

Tiêu thức 4: Đại lý Hải quan.

-

Tiêu thức 5: Số vận đơn, số lượng, tổng trọng lượng hàng, số lượng container.

-

Tiêu thức 6: Địa điểm lưu kho, địa điểm dỡ hàng, địa điểm xếp hàng, phương

tiện vận chuyển, ngày hàng đến.

-

Tiêu thức 7: Số hóa đơn, phương thức thanh toán, trị giá hóa đơn từng mặt hàng,
tổng trị giá hóa đơn, tổng trị giá tính thuế.

-

Tiêu thức 8: Giấy phép nhập khẩu.

-

Tiêu thức 9: Phân loại khai trị giá gồm: khai trị giá tổng hợp, các khoản điều
chỉnh, phí vận chuyển, phí bảo hiểm.

-

Tiêu thức 10: Thuế phải nộp gồm: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặcbiệt, thuế
bảo vệ môi trường, thuế VAT.

-

Tiêu thức 11: Ghi chú: số hợp đồng, loại hàng.

-

Tiêu thức 12: Cam kết lời khai.

-


Tiêu thức 13: Chỉ thị của Hải quan về kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ
tục Hải quan.

-

Tiêu thức 14: Mục thông báo của hải quan.

Nội dung trong tờ khai Hải quan công ty TNHH Thương mại Tân Mỹ Long cung
cấp gồm những tiêu thức sau:
-

Tiêu thức 1: số tờ khai 100491053350, mã phân loại 2, mã loại hình nhập khẩu
là A12, mã số hàng hóa (mã HS) là 3505, cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai là
DNVCCMPBD, ngày đăng ký 27/07/2015.

-

Tiêu thức 2: Người nhập khẩu
+ Mã số thuế 3700777421
14


+Tên công ty: Công ty TNHH Giấy KRAFT VINA
+ Địa chỉ: D-6A-CN Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, thị xã Bến Cát, Bình Dương
+ Số điện thoại: 043 6503577677
-

Tiêu thức 3: Người xuất khẩu
+ Tên công ty: công ty TNHH National Starch and Chemical (Thái Lan)

+ Địa chỉ: 40/14 Moo 12, Bang-Na Trad RD, Bangkaew, Bangplee,
Samutprakarn

-

Tiêu thức 4: Đại lý Hải quan. Trường hợp này không ghi vì nhân viên công ty
AEL chỉ làm thủ tục dưới danh nghĩa nhân viên của công ty TNHH Giấy
KRAFT VINA và trên tất cả các giấy tờ khai báo cũng như nhận hàng đều mang
tên công ty TNHH Giấy KRAFT VINA.

-

Tiêu thức 5: Số vận đơn SNKO190150601956, số lượng 40 kiện với tổng trọng
lượng lượng (Gross weight) là 36.160 KGM.

-

Tiêu thức 6: Địa điểm lưu kho ở tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn (02CIS01), địa
điểm dỡ hàng là cảng Cát Lái (VNCLI), địa điểm xếp hàng là cảng Laem
Chabang (THLCH). Phương tiện vận chuyển là tàu Starship Ursa mang số hiệu
0041N, dự kiến hàng đến là ngày 26/07/2015.

-

Tiêu thức 7: Số hóa đơn A – 9200044488, phương thức thanh toán TTR, điều
kiện thanh toán là CIF, đồng tiền thanh toán là THB.

-

Tiêu thức 8: Lô hàng này không cần giấy phép nhập khẩu.


-

Tiêu thức 9: Phân loại khai trị giá không được đề cập.

-

Tiêu thức 10: Thuế phải nộp là 68.574.852 VND.

-

Tiêu thức 11: Ghi chú: số hợp đồng 4420002050, ngày 25/05/2015, hàng FCL.

-

Tiêu thức 12: Cma kết lời khai: Người có trách nhiệm và thẩm quyền để ký tên
và đóng dấu ở mục này là Giám đốc của công ty TNHH Giấy KRAFT VINA.

-

Tiêu thức 13: Chỉ thị của Hải quan về kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ
tục Hải quan như sau:
+ Tờ khai phải xuất trình kèm chứng từ.
+ Luồng đỏ, công ty chuẩn bị thủ tục để kiểm hóa.

-

Tiêu thức 14: Mục thông báo của hải quan không được đề cập trong tờ khai.

* Mở tờ khai, lấy lệnh giao hàng D/O:

15


- Mở tờ khai: khi bộ hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ thì NVGN tiến hành ứng tiền công ty
để đi làm thủ tục Hải quan (mỗi công ty có mức quy định khác nhau). Sau đó
NVGN sẽ thay mặt khách hàng đến Chi cục Hải quan để nộp hồ sơ cho bộ phận tiếp
nhận tờ khai được thể hiện trên tờ khai đã được phân luồng. Khi số tờ khai được thể
hiện trên màn hình trả tờ khai, NVGN đến bộ phận thu lệ phí Hải quan mua tem lệ
phí, sau đó đến bộ phận trả tờ khai để nhận lại tờ khai. Khi nhận tờ khai NVGN sẽ
viết tên công ty và số tờ khai vào tờ giấy nhỏ rồi bỏ vào hộp đựng phiếu và chờ gọi
tên tới lấy tờ khai đã phân luồng.
2.1.4 Lấy lệnh giao hàng D/O
- Lấy lệnh D/O (Delivery Order): khâu lấy D/O có thể được thực hiện trước khi làm
thủ tục Hải quan nhưng nên gộp chung để tiết kiệm thời gian cho NVGN. Lệnh giao
hàng là chứng từ do hãng tàu lập để làm căn cứ cho người phụ trách kho bãi giao
hàng cho người giao nhận. Khi nhận được thông báo hàng đến (A/N - Arrival
Notice) của hãng tàu, NVGN sẽ tiến hành ứng tiền công ty dựa trên thông báo hàng
đến của hàng tàu hoặc của đại lý giao nhận sẽ có các chi phí như phí : HANDLING
FEE, DOC FEE, THC FEE, CFS FEE, CIC FEE,…NVGN sẽ dựa trên đó để làm
giấy ứng tiền theo mẫu có sẵn của công ty và có chữ ký của trưởng phòng nơi
NVGN đang trực thuộc. Sau khi ứng được tiền, NVGN sẽ đến đại lý hãng tàu nộp
các giấy tờ sau:
+ Một giấy giới thiệu của công ty có tên của NVGN.
+ Một giấy thông báo hàng đến.
+ Một vận đơn gốc.
NVCT của hãng tàu sẽ cấp D/O và hoá đơn cước cho NVGN. D/O thường được
lập thành 4 bản: 1 bản lưu lại hãng tàu hoặc đại lý giao nhận trên đó có chữ ký, tên
và số điện thoại của NVGN, 3 bản giao cho NVGN để nhận hàng.
Đăng ký mượn cont về kho riêng: NVGN mang D/O đến đại lý hãng tàu tại
Cảng để đăng ký mượn cont và đóng tiền cược cont sau khi đã đối chiếu ở Cảng

(dựa trên lệnh giao hàng, NVGN ghi rõ số tờ khai, loại hàng trên lệnh giao hàng).
16


Nhân viên hãng tàu sẽ đóng dấu “HÀNG GIAO THẲNG”, đồng ý cho mượn cont
bằng cách xác nhận lên D/O và trả lại cho nhân viên giao nhận, hãng tàu sẽ giữ lại
01 lệnh giao hàng. Để làm thủ tục mượn cont, nhân viên hãng tàu sẽ đưa cho nhân
viên giao nhận 01 mẫu đơn in sẵn để điền các thông tin về công ty, tên hàng, số
cont, loại cont cần mượn. Số tiền cược cont sẽ được trả lại sau khi cont được trả về
đúng ngày, đúng nơi quy định, tình trạng cont như lúc được giao và được vệ sinh
sạch sẽ.
2.1.5 Thông quan cho hàng tại cảng
* Hàng nguyên container ( FCL) (Full Container Load)
- Lập bộ hồ sơ Hải quan: sau khi có kết quả phân luồng, nhân viên giao nhận của
công ty Gia Ngọc sẽ in tờ khai và mang bộ chứng từ gồm: giấy giới thiệu (01 tờ), tờ
khai hàng hóa (2 bản gốc), hợp đồng ngoại thương – Sales Contract (01 bản sao y),
hóa đơn thương mại – Commercial Invoice (01 bản chính), vận tải đơn – B/L (01
bản sao y).
- Đóng thuế: sau khi đăng ký tờ khai điện tử bằng phần mềm VNACCS VCIS
ECUS5, Chi cục thuế chi cục Hải quan đầu tư sẽ cấp một bản báo thuế sẵn, việc
tính thuế và nộp thuế sẽ thực hiện trước khi đăng ký mở tờ khai. Trong lô hàng này,
trị giá tính thuế là 496.797.840 VNĐ. Lô hàng này có mức thuế suất nhập khẩu là
0% (theo thông tư Bộ Tài chính). Thuế VAT ở mức 49.679.784 VNĐ với mức thuế
suất là 10%.
- Kiểm hóa: do lô hàng này Chi cục Hải quan phân luồng đỏ nên nhân viên giao
nhận phải thực hiện các thủ tục để cán bộ hải quan tiến hành kiểm hóa.
+ Bước 1: Xuất trình bộ hồ sơ giấy cho hải quan kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra gồm:
hợp đồng thương mại (Sales Contract), hóa đơn thương mại (Commercial Invoice),
phiếu đóng gói (Packing list). Sau khi xét duyệt hồ sơ xong, hải quan chuyển thủ
tục sang đội kiểm hóa. Cán bộ hải quan sẽ kiểm tra chứng từ giấy, nếu không có

vướng mắc gì, hồ sơ sẽ được chuyển cho đội kiểm hóa.
+ Bước 2: Chuẩn bị hàng hóa kiểm hóa: Kiểm tra người kiểm hoá cho doanh
nghiệp bằng cách nhập số tờ khai lên máy tính. Sau đó liên lạc cho cán bộ kiểm
17


hóa biết vị trí lô hàng. DN cần mang hàng theo một số lượng % mà HQ chỉ định ra
trước (có thể là 5%, 10% hoặc 100%), đợi cán bộ Hải quan đến sẽ cắt đai, mở thùng
hàng,… Nếu hàng cồng kềnh hoặc có trọng lượng nặng, phải yêu cầu công nhân
khuân vác hoặc nhờ xe vận chuyển tới địa điểm kiểm hóa quy định. Nhân viên hải
quan kiểm tra thực tế số container, hàng hóa, số lượng… xem có đúng như trong tờ
khai và các chứng từ kèm theo không. Sau khi kiểm tra hợp lệ nhân viên hải quan sẽ
ghi thời gian kết thúc, kết quả kiểm tra và ký tên xác nhận vào tờ khai. Trong lô
hàng này, do là hàng lẻ nên số lượng hàng là 4 pallet (4.300 KGS), thuộc một phần
của container số DFSU727799-0 OOLCWK7709 đúng như trong tờ khai hàng hóa
và các chứng từ kèm theo.
- Đóng lệ phí và rút tờ khai: sau khi hoàn tất việc đóng thuế, nhân viên giao nhận
sang màn hình máy soi (bản trả tờ khai) khi số tờ khai của doanh nhiệp hiện lên
màn hình máy soi. Lúc này nhân viên giao nhận vào bộ phận trả tờ khai, ghi số tờ
khai, tên doanh nghiệp nộp vào và chờ Cán bộ Hải quan gọi tên doanh nghiệp. Khi
Cán bộ Hải quan gọi tên tên doanh nghiệp, nhân viên giao nhận nộp lệ phí Hải
quan, và hóa đơn nộp thuế nhập khẩu (01 bản photo), kèm theo bản gốc đối chiếu.
Sau đó cán bộ Hải quan trả lại cho nhân viên giao nhận phiếu ghi kết quả kiểm tra
chứng từ giấy (01 bản gốc) đã ký tên và đóng dấu vào ô “xác nhận cuả cán bộ kiểm
tra” trên phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, tờ khai hải quan có chữ ký, đóng
dấu “xác nhận thông quan” (01 bản gốc), cùng với hóa đơn nộp thuế bản gốc.
- Nhân viên sẽ đến thu ngân thương vụ tại cảng bốc số thứ tự, đợi đến số của mình
thì tiến hành các thủ tục in phiếu EIR (Equipment Intercharge Receipt) (phiếu xuất/
nhập bãi container) đóng lệ phí nâng hạ container, thu ngân sẽ ra hoá đơn thu phí.
Nhân viên giao nhận mang phiếu thu phí , lệnh giao hàng, giấy mượn container đến

bộ phận phát hành phiếu EIR.
- Thanh lý cổng: sau khi in phiếu EIR NVGN mang tờ khai Hải quan đã thông
quan, tờ khai photo, lệnh giao hàng đóng dấu giao thẳng và phiếu EIR nhận từ
thương vụ cảng đến Hải Quan giám sát cổng để thanh lý cổng. Tại đây, Hải quan
giám sát sẽ giữ lại lệnh D/O và tờ khai photo sau đó sẽ ký tên đóng dấu số hiệu
công chức Hải quan lên phiếu EIR và tờ khai Hải quan gốc ô số 34 “xác nhận hàng
đã thông quan giám sát”. Sau đó trả lại cho NVGN phiếu EIR và tờ khai gốc. Nhân
18


viên sẽ giữ lại tờ khai gốc và giao cho tài xế xe kéo phiếu EIR và giấy mượn
container để xuất trình cho bảo vệ khi kéo cotainer ra khỏi cổng kéo về kho của
khách hàng.
- Do mượn container về kho riêng nên sau khi chở hàng về kho rút hàng, tài xế phải
mang container rỗng đã mượn về địa điểm theo hãng tàu quy định trên giấy mượn
container trong thời gian 3 ngày kể từ ngày mượn container, nếu quá hạn phải trả
thêm phí, mức phí theo quy định từng ngày của hãng tàu. Khi trả container phải có
giấy xác nhận đã trả container để nhận lại tiền cược container (thường đóng khi lấy
lệnh D/O).
2.1.6 Quyết toán và lưu chứng từ
Đây là bước cuối cùng trong quá trình giao nhận hàng của NVGN. Khi xe nhận
hàng xong sẽ chạy thẳng về kho của công ty TNHH Giấy KRAFT VINA, NVGN
làm biên bản giao nhận hàng có sự chứng kiến và chữ ký xác nhận của đại diên hai
bên, được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Sau khi giao hàng xong,vì trước
khi làm thủ tục Hải quan NVGN đã ứng trước một số tiền vì vậy khi thực hiện xong
lô hàng thì NVGN sẽ giải chi với bộ phận kế toán và sẽ chuyển tờ khai bản chính
cho NVCT lưu cùng với bộ chứng từ. BPCT sắp xếp lại cụ thể và photo lại tất cả
các chứng từ có liên quan đến lô hàng, sau đó chuyển toàn bộ chứng từ cho bộ phận
kế toán. Bộ phận kế toán sẽ lập bản kết toán thanh toán, phiếu thanh toán tạm ứng
và kèm theo tất cả các hóa đơn có liên quan đến lô hàng. Sau đó, bộ phận này sẽ gửi

mail thông báo về kết quả làm hàng kèm theo tổng chi phí liên quan để khách hàng
kiểm tra. Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán bộ phận kế toán cử nhân viên đến
khách hàng hoàn trả bộ chứng từ. Khi hoàn trả bộ chứng từ cho khách hàng, nhân
viên phụ trách sẽ lập 02 biên bản bàn giao chứng từ có nội dung như nhau, đại diện
hai bên ký xác nhận và mổi bên giữ một bản.
Đến đây quy trình nhập khẩu FCL bằng đường biển cho công ty TNHH Giấy
KRAFT VINA tại cảng Cát Lái do công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Asia
Expo Logistic đã hoàn thành.
2.1.7 Các chứng từ liên quan

19


- Hợp đồng (Sales contract).
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice).
- Vận đơn (B/L, Bill of Lading).
- Danh sách đóng gói (Packing List).
- Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO, Certificate of Origin).
- Lệnh giao hàng (D/O, Delivery Order).
- Phiếu xuất kho, nâng hạ container (EIR, ).
2.2 Đánh giá chung
2.2.1 Ưu điểm
- Công ty AEL có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, hết lòng vì công việc và lấy sự
hài lòng khách hàng làm mục tiêu trong công việc. nhờ đó mà chất lượng dịch vụ
của công ty luôn ổn định và tăng dần theo thời gian. Tác phong làm việc chuyên
nghiệp, hiệu quả, luôn giải đáp các thắc mắc va nhu cầu của khách hàng một cách
nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất có thể; vì vậy công ty luôn có được sự tín
nhiệm của đối tác và lượng khách hàng ổn định.
- Môi trường làm việc thân thiện, nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau, phân công rõ ràng
trong công việc. Ban lãnh đạo luôn tạo cơ hội và điều kiện cho nhân viên phát huy

năng lực bản thân, thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe và tạo mối quan hệ tốt trong
công việc.
2.2.2 Nhược điểm
- Công ty chưa có hệ thống kho bãi riêng mà thường phải đi thuê để phục vụ công
tác đóng hàng nếu được khách hàng yêu cầu. Chi phí thuê kho bãi sẽ làm giảm một
phần lợi nhuận của công ty, đồng thời làm công ty thụ động trong lúc xử lý hợp
đồng.

20


×