Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

skkn một số KINH NGHIỆM TRONG CÔNG tác QUẢN lý dạy học THEO mô h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 37 trang )

MỤC LỤC

1


I. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến:
Hội đồng sáng kiến Sở GD-ĐT Ninh Bình
II. Các tác giả sáng kiến:
Các tác giả sáng kiến
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Phượng
Chức vụ: Hiệu trưởng
Học vị: Cử nhân Ngữ văn
Đơn vị: Trường THCS Trường Yên – H. Hoa Lư
Số điện thoại: 0982 722 059
Email:
2. Họ và tên: Trần Trung Kiên
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Học vị: Cử nhân Toán học
Đơn vị: Trường THCS Trường Yên – H. Hoa Lư
Số điện thoại: 0982 782 630
Email:
3. Họ và tên: Trần Quyết Thắng
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Học vị: Cử nhân Toán học
Đơn vị: Trường THCS Trường Yên – H. Hoa Lư
Số điện thoại: 0912 896 345
Email:
4. Họ và tên: Phạm Hùng Thiện
Chức vụ: Chuyên viên
Học vị: Thạc sỹ Hóa học
Đơn vị: Phòng GD-ĐT Hoa Lư


Số điện thoại: 0918 138 083
Email:
III. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:

Tỉ lệ đóng góp

25%

25%

25%

25%

- Tên sáng kiến:
"Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý dạy học theo mô hình trường học
mới ở Trường THCS Trường Yên"
- Lĩnh vực áp dụng: Sáng kiến có thể áp dụng cho tất cả các trường THCS
khi triển khai dạy học theo mô hình trường học mới.
IV. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp cũ thường làm:
Để nâng cao chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc vào nhiều tố
như: Sự chỉ đạo cấp trên; Đội ngũ giáo viên; Cơ sở vật chất; Chất lượng đầu vào;
Công tác quản lý;... Trong đó công tác quản lý có vai trò rất quan trọng vì trong
2


điều kiện đội ngũ, CSVC, đầu vào như nhau, nơi đâu quản lý tốt thì nơi đó có chất
lượng tốt hơn. Chính từ nhận thức đó, trong những năm qua chúng tôi luôn coi
trọng và đổi mới công tác quản lý trong nhà trường bằng nhiều biện pháp cụ thể

trong từng năm học, Trong đó tập trung chủ yếu vào một số biện pháp:
- Xây dựng kế hoạch năm học ngay từ đầu năm trong đó chú trọng đến các
biện pháp cụ thể cho từng tháng, từng giai đoạn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các đồng chí trong BGH, Tổ chuyên môn,...
- Tham mưu với chính quyền địa phương, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục để tăng cường CSVC- TBDH ngay từ đầu năm học.
- Phân công GVCN lớp, giáo viên bộ môn trong năm học căn cứ vào năng
lực, trình độ và nhiệm vụ cụ thể của từng năm.
- Tích cực sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn, đổi mới kiểm tra đánh giá giáo
viên và học sinh, ...
Các giải pháp như đã nói ở trên qua nhiều năm chúng tôi thấy có nhiều ưu
điểm và thực tế trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà trường có
nhiều chuyển biến tích cực.
Năm học
2012-2013

Năm học
2013-2014

Năm học
2014-2015

Xếp hạng thi vào lớp 10 THPT
trong tỉnh

54

24

33


Số lượng HSG
cấp tỉnh

3

8

24

Số lượng HSG
cấp huyện

40

54

78

Xếp hạng trong
huyện

5

2

2

Học sinh
Giỏi


Tuy nhiên từ thực tế quản lý chúng tôi thấy rằng các biện pháp trên vẫn còn
nhược điểm và những tồn tại cần được khắc phục. Cụ thể là:
- Việc xây dựng kế hoạch năm học đã dựa trên căn cứ là các chỉ thị về
nhiệm vụ trọng tâm về bậc học của cấp trên, tuy nhiên việc tìm hiểu, nghiên cứu kĩ
các văn bản này đôi lúc còn hình thức qua loa. Việc xây dựng kế hoạch năm học là
việc làm thường xuyên, hằng năm do đó ở một vài nơi không tránh khỏi tình trạng
sử dụng kế hoạch của các năm trước rồi chỉnh sửa ngày tháng, nội dung một số
công việc, ... để được kế hoạch của năm học tiếp theo.
3


- Hằng năm ngay từ hè, đầu năm học mới nhà trường đều làm tờ trình tham
mưu với lãnh đạo địa phương để đầu tư, nâng cấp CSVC. Tuy nhiên do kinh phí
địa phương còn hạn hẹp nên việc đầu tư bổ xung còn hạn chế. Mặt khác công tác
xã hội hóa giáo dục mới chỉ dừng lại ở việc “kêu gọi” và còn “trông chờ” chưa có
những biện pháp quyết liệt.
- Việc phân công giáo viên chủ nhiệm, phân công chuyên môn căn cứ vào
năng lực, trình độ của giáo viên; căn cứ vào đặc điểm, nhiệm vụ cụ thể của năm
học, ... tuy nhiên về cơ bản là để các đồng chí giáo viên tiếp tục theo lên các lớp
trên. Việc này có nhiều thuận lợi cho giáo viên như việc nắm chắc đặc điểm, tình
hình của học sinh, theo sát chuyên môn của cả cấp học, ... nhưng bên cạnh đó cũng
có nhiều bất cập, khó khăn, chẳng hạn các đồng chí chuyên môn hạn chế sẽ gặp
khó khăn ở lớp cuối cấp, việc bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không chuyên sâu, việc
rút kinh nghiệm cuối mỗi năm học của bản thân không áp dụng được nhiều cho
năm sau.
- Việc sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn; Bồi dưỡng thường xuyên của giáo
viên; Công tác kiểm tra nội bộ trường học hằng năm nhà trường đều có những chỉ
đạo cụ thể, sát mới mục tiêu, kế hoạch năm học. Tuy nhiên việc sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn nhiều khi còn trùng lặp về nội dung, đôi lúc còn mang tính hình
thức,… việc kiểm tra của nhà trường đôi khi còn chưa kịp thời, trong khi một số

giáo viên vẫn còn tư tưởng chủ quan cho rằng việc dạy học đã làm rất nhiều năm
thành quen do đó việc bồi dưỡng thường xuyên bị xem nhẹ,…
Từ những tồn tại và hạn chế ở trên, đứng trước yêu cầu của đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, trước xu thế phát triển của giáo dục, đào tạo. Đặc biệt, năm học
2015 - 2016 Trường THCS Trường Yên đã mạnh dạn đăng ký dạy thực nghiệm mô
hình trường học mới đối với lớp 6 cấp THCS. Trong đó chúng tôi xác định ngay từ
lãnh đạo nhà trường cần phải đổi mới và cải tiến một số giải pháp trong công tác
quản lý để khắc phục các tồn tại, hạn chế đã nêu ở trên.
2. Giải pháp mới cải tiến
Giải pháp 1: Chúng tôi đã chủ động nghiên cứu kỹ các văn bản, tài liệu
chỉ đạo về mô hình trường học mới từ đó chủ động xây dựng kế hoạch của
năm học.
Chúng tôi ngoài việc nghiên cứu kĩ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDĐT; Nhiệm vụ trọng tâm đối với GDTrH của Bộ GD-ĐT, Sở và phòng GD; ... mà
chúng tôi còn chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các văn bản, tài liệu của cấp trên về
4


mô hình trường học mới; chủ động liên hệ làm việc với một số Trường Tiểu học đã
áp dụng mô hình trường học mới để hiểu rõ được quan điểm chỉ đạo của cấp trên
cũng như nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các em học sinh lớp 5 từ đó xây
dựng phương án tối ưu nhất cho đơn vị khi áp dụng mô hình đối với cấp THCS.
Giải pháp 2: Nhà trường đã tổ chức cho 100% CBGV nhà trường dự
đầy đủ các lớp tập huấn, hội thảo, chuyên đề cấp bộ, sở và cấp phòng về mô
hình trường học mới. Tăng cường sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.
Việc tổ chức tập huấn cho CBGV trong năm học được thực hiện thường
xuyên theo kế hoạch của cấp trên cũng như của mỗi đơn vị. Tuy nhiên đối với mô
hình trường học truyền thống việc tập huấn, hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt chuyên
môn đôi lúc nội dung còn trùng lặp, thời gian chưa hợp lý, tổ chức các buổi chuyên
đề cho đủ số lượng mà chưa thực sự quan tâm tới chất lượng, hiệu quả, ...
Khi áp dụng mô hình trường học mới ngay từ hè, trước khi bước vào năm

học mới 2015-2016 nhà trường đã chọn lựa những đồng chí CBGV có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng tham gia tập huấn cấp bộ (tại Đà Nẵng; Hải
Phòng và Nghệ An) theo yêu cầu từ đó những đồng chí này ngoài tham gia làm
giảng viên cốt cán cấp tỉnh thì các đồng chí còn là những nhân tố quan trọng của
nhà trường để thực hiện thành công mô hình trường học mới.
Ngoài việc tham dự các lớp tập huấn cấp Bộ nhà trường còn tổ chức cho
100% GV trong toàn trường tập huấn cấp Sở về mô hình trường học mới, tham dự
đầy đủ các buổi chuyên đề cấp sở của 07 đơn vị trường khác trong tỉnh cũng áp
dụng mô hình. Tích cực, chủ động tổ chức chuyên đề, hội thảo áp dụng mô hình
trường học mới cấp tỉnh.
Trường THCS Trường Yên tổ chức chuyên đề cấp Sở: môn Sinh của KHTN
và Địa của KHXH ngày 30/12/2015 được Sở GD-ĐT Ninh Bình, Phòng GD-ĐT
Hoa Lư cũng như các đơn vị bạn đánh giá rất cao.
Bên cạnh việc tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề của cấp
trên chúng tôi còn chú trọng đến việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ngay tại nhà
trường và cụm trường. Khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong mô hình chúng tôi
đã tập trung và hướng vào 6 nội dung với các chủ đề cụ thể:
Đổi mới phương pháp dạy học;
Đổi mới về đánh giá học sinh;
Tổ chức và quản lý trong lớp học;
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng;
Điều chỉnh nội dung dạy học và phát triển tài liệu bồi dưỡng chuyên môn;
5


Chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến sư phạm ở trường và cụm trường.
Trong quá trình sinh hoạt chuyên môn tại tổ, nhóm chuyên môn yêu cầu
giáo viên so sánh một số khác biệt cụ thể giữa dạy học trong mô hình mới và dạy
học trong mô hình truyền thống. Bởi lẽ giữa mô hình THM và mô hình nhà trường
truyền thống đã có sự khác biệt lớn về bản chất dạy học, về mục tiêu, phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học, về tài liệu dạy học, về vai trò của giáo viên và học
sinh, ... Chẳng hạn:
Mô hình nhà trường truyền thống

Mô hình trường học mới

- HS chủ yếu làm việc cá nhân; chủ - HS làm việc cá nhân kết hợp làm việc
yếu nghe giảng, ghi nhớ, luyện tập theo theo cặp, theo nhóm; học qua hoạt
mẫu.
động, trải nghiệm, giao tiếp và tự phản
hồi.
- GV chủ yếu dạy học theo sách giáo - GV dựa theo tài liệu Hướng dẫn học
khoa và sách hướng dẫn giáo viên; dạy để gợi mở, hỗ trợ, hướng dẫn học sinh
theo số đông, đồng loạt, chủ yếu là tìm ra kiến thức; dạy theo cá thể, chấp
truyền thụ một chiều.
nhận khác biệt về tiến độ, tương tác đa
chiều.
- Quan tâm tới kết quả học cuối kỳ, - Quan tâm tới suốt quá trình học và
đánh giá định kỳ thông qua bài kiểm cách học; đánh giá linh hoạt và thường
tra định lượng.
xuyên theo từng bài học.
- Mối quan hệ GV/HS theo kiểu chỉ - Mối quan hệ giữa GV/HS và HS/HS
huy, áp đặt một chiều từ trên xuống.
mang tính hỗ trợ, hợp tác và hướng tới
tinh thần xã hội.
Hay sự khác nhau về quá trình dạy minh họa:
Mô hình nhà trường truyền thống

Mô hình trường học mới


Người dạy: Thực hiện tiến trình bài Người dạy: Thực hiện hướng dẫn bài
dạy theo nội dung kiến thức trong sách học linh hoạt theo nội dung đã điều
giáo khoa.
chỉnh và thực tế quá trình học sinh học
tập.
Người dự: Ngồi cuối lớp quan sát giáo Người dự: Tới từng nhóm học sinh
viên dạy, xem có thực hiện đúng tiêu quan sát, đôi khi phỏng vấn trực tiếp
chí đánh giá không.
học sinh để có thêm nhận xét, đánh giá.
Tóm lại: Việc sinh hoạt chuyên môn trong mô hình trường học mới, chúng
tôi đã chỉ đạo:
- Sinh hoạt chuyên môn không hàng chính, không hình thức, không lí luận
cao siêu, hàn lâm xa vời thực tiễn;
6


- Sinh hoạt chuyên môn trong mô hình nhằm vào những vấn đề cấp thiết,
cần giải quyết thường xuyên trong mỗi tổ chuyên môn và trong nhà trường.
- Sinh hoạt chuyên môn trong mô hình tập trung nhiều vào hoạt động dự giờ
minh họa, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới sư phạm.
Giải pháp 3: Nhà trường tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã đầu
tư CSVC, tổ chức họp Phụ huynh HS khối 6, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục để tăng cường các TBDH cho bốn lớp 6 áp dụng mô hình và đã được
sự nhất trí và ủng hộ.
Như chúng ta đều biết CSVC - TBDH trong nhà trường là điều kiện quan
trọng để đạt mục tiêu giáo dục, Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có
thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số người học tham
gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng
dẫn của người dạy một cách tích cực. Như vậy thì CSVC, thiết bị dạy học phải đủ
và phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả. Do

vậy cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là bộ phận quan trọng của nội dung và
phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa
nội dung cần nhận thức. Hiện nay CSVC - TBDH được xem như một trong những
điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo.
Sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã và đang
tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho việc dạy học có hiệu quả. Các phương tiện dạy
học hiện đại đã đem lại chất lượng mới cho các phương pháp dạy học. Đặc biệt khi
áp dụng mô hình trường học mới, ngoài việc tham mưu cho lãnh đạo Đảng ủy,
HĐND, UBND xã Trường Yên bằng các văn bản, đặc biệt là những yêu cầu cần
thiết về CSVC-TBDH khi áp dụng mô hình trường học mới ở lớp 6 bậc THCS, nhà
trường còn quan tâm đến việc tuyên truyền cho cha mẹ học sinh và cộng đồng biết,
hiểu và tin vào mô hình nhà trường mới. Tuyên truyền cho cộng đồng về trường
học mới không phải trình bày những lý thuyết hàn lâm mà bằng những việc làm cụ
thề, đó là:
- Thứ nhất, Lãnh đạo nhà trường và CBGV đặc biệt là GVCN phải hiểu rõ
đặc điểm cơ bản, tính ưu việt của trường học mới và niềm tin vào mô hình trường
học mới. Chỉ khi nào chúng ta hiểu rõ và có niềm tin thì mới thuyết phục cha, mẹ
học sinh và cộng đồng tin vào mô hình.

7


- Thứ hai, yêu cầu GVCN tổ chức một số hoạt động của lớp và mời cha mẹ
học sinh, đại diện cộng đồng đến dự các hoạt động (dự buổi bầu Chủ tịch, Phó chủ
tịch HĐTQ; dự buổi sinh hoạt lớp; làm đồ dùng dạy học; ...) mục đích để cha mẹ
học sinh và cộng đồng chứng kiến không khí dân chủ, năng lực tự quản, tự điều
hành của học sinh;
- Thứ ba, mời cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia xây dựng góc cộng
đồng, góc học tập, ... cùng với học sinh. Cha mẹ cùng học sinh và giáo viên làm đồ
dùng học tập, xây dựng công cụ hỗ trợ học tập trong lớp học, ...

- Thứ tư, mời cha mẹ học sinh dự giờ lớp học mô hình THM; cùng với nhà
trường tổ chức các câu lạc bộ, tham quan, dã ngoại, giáo dục truyền thống, văn hóa
lịch sử địa phương;
- Thứ năm, mời các nghệ nhân, doanh nhân, lãnh đạo các đoàn thể giáo dục
truyền thống quê hương, ngành – nghề truyền thống, kinh nghiệm sản xuất cho học
sinh tại nhà văn hóa, trang trại, cơ sở sản xuất của địa phương.
Thông qua những việc làm trên các cấp lãnh đạo địa phương, cha mẹ học
sinh và cộng đồng chứng kiến niềm vui của con trẻ, chứng kiến khả năng và trưởng
thành của con trẻ, thấy rõ trách nhiệm của mình hơn.
Chúng tôi nhận thấy đó chính là cách tuyên truyền hiệu quả nhất của mô
hình trường học mới đối với cộng đồng để từ đó họ có những đầu tư, tài trợ về
CSVC-TBDH thiết thực cho nhà trường.
Năm học 2015 - 2016, chúng tôi cũng đã mạnh dạn cải tiến trong việc xã hội
hóa công tác giáo dục, xin các nguồn tài trợ, đó không chỉ là “kêu gọi” và “trông
chờ” như mọi năm mà chúng tôi đã mạnh dạn làm tờ trình xin ý kiến lãnh đạo địa
phương đồng thời mời các đồng chí lãnh đạo địa phương cùng chúng tôi đến tận
doanh nghiệp để vận động và thực tế chúng tôi đã thành công khi cùng các đồng
chí lãnh đạo địa phương khi đến doanh nghiệp xây dựng Xuân Trường (Doanh
nghiệp Xuân Trường tài trợ toàn bộ bàn ghế lớp trị giá khoảng 200 triệu đồng).
Kết quả năm học 2015-2016 khi áp dụng thực nghiệm mô hình trường học
mới nhà trường đã nhận được rất nhiều sự đầu tư của lãnh đạo địa phương, sự ủng
hộ và tài trợ của phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp và cộng đồng. Cụ thể là:
Stt
Tên công việc
1 Lăn sơn 5 phòng học
2 Quét vôi ve tường bao
San lấp nền, đổ bê tông đường chạy
3
thể dục
8


Số tiền

Ghi chú

25.000.000 Ngân sách xã
5.000.000 Ngân sách xã
10.000.000 Ngân sách xã


4

Hàn thêm sắt vào các cửa 4 lớp học
để chống trộm.

15.000.000 Ngân sách xã

5

04 máy chiếu lắp tại lớp học ; hệ
thống Camera ở 4 lớp 6

Quà tài trợ của các
58.659.000 nhà hảo tâm xã
Trường Yên

6

Bàn ghế 4 lớp 6 theo đúng thông tư
26/BGD&ĐT


7

Lắp rèm lớp học

12.000.000 Phụ huynh lớp

8

Trang trí bảng biểu, góp sách xây
dựng thư viện lớp theo mô hình...

10.464.000 HS toàn trường góp

200.000.000

Tài trợ của doanh
nghiệp Xuân Trường

Học sinh các lớp 6 và
công, góp sách...

9

Mua 4 bảng chống lóa Hàn Quốc
Mua sách giáo khoa, sách tham khảo
nhập thư viện, trang thiết bị đệm nhảy
10 TDTT, vật tư thí nghiệm, chi công tác
phí cho CBGV tập huấn cấp Bộ, cấp
Sở...

Tổng cộng

10.000.000 Nhà trường

35.000.000 Nhà trường

381.123.000đ

(Bằng chữ: Ba trăm tám mốt triệu một trăm hai mươi ba ngàn đồng chẵn )
Giải pháp 4: Phân công GV chủ nhiệm, phân công chuyên môn hợp lý
chú trọng các GV trẻ, các đồng chí đã tham gia tập huấn cấp bộ, cấp sở, các
đồng chí năng động, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn tốt tiếp cận với mô
hình trường học mới để dạy lớp 6.
Thực tế đội ngũ giáo viên nhà trường có những điểm mạnh là được đào tạo
khá cơ bản, có kiến thức chuyên môn khá vững vàng, nhiệt tình công tác,... Bên
cạnh đó một số đồng chí hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế như: phương pháp
giảng dạy vẫn sử dụng chủ yếu là phương pháp cổ điển, một số đồng chí lớn tuổi
sức ì cao, một số có tính bảo thủ ngại tiếp thu và tiếp cận cái mới, một số đồng chí
giáo viên trẻ thì kiến thức về phương pháp chưa sâu, kĩ năng thiết kế tổ chức và sử
dụng tình huống giảng dạy còn chưa linh hoạt. Từ những nhận định trên và căn cứ
vào nhiệm vụ của năm học, chúng tôi cùng với các đồng chí tổ trưởng chuyên môn
đã bàn bạc và thống nhất cao khi phân công các đồng chí giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn khối 6 (đối tượng áp dụng mô hình trường học mới) là các đồng
chí GV trẻ, giáo viên cốt cán đã tham gia tập huấn cấp bộ, cấp sở, năng động, nhiệt
tình, có năng lực chuyên môn tốt tiếp cận với mô hình trường học mới.

9


Thực tế qua gần một năm chúng tôi nhận thấy các đồng chí giáo viên này đã

thể hiện tốt vai trò của người giáo viên đó là: tổ chức, điều khiển, thúc đẩy, gợi
mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, tìm tòi, động viên, cố vấn, trọng tài, trong các
hoạt động học tập độc lập của học sinh. Đánh thức năng lực, tiềm năng trong mỗi
em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia hòa nhập cộng đồng và tạo ra phong cách
học tập suốt đời sau này.
Giải pháp 5: Nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá học
sinh, khảo sát tâm lý, phỏng vấn HS các bài kiểm tra Test với HS và GV dạy
học theo mô hình để điều chỉnh phương pháp phù hợp.
Trong nhà trường hiện nay, việc dạy học không chỉ chủ yếu là dạy cái gì mà
còn dạy học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách
có tính chất đột phá để nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ đổi
mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp dạy học cho đến kiểm
tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai trò rất to lớn đến việc nâng
cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm tra đánh giá sai dẫn đến
nhận định sai về chất lượng đào tạo gây tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn
nhân lực.
Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết của ngành giáo
dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách
quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
Việc đánh giá kết quả của học sinh theo mô hình trường học mới căn cứ vào
Công văn 4669/BGDĐT- GDTrH ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Bộ GD-ĐT về
việc Hướng dẫn đánh giá học sinh THCS theo mô hình trường học mới. Qua gần
một năm thực hiện việc đánh giá này chúng tôi nhận thấy:
- Việc đánh giá đã hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học
sinh thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng
lực, phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá
để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập.


10


- Chú trọng đánh giá thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức và công cụ
đánh giá như: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện dự án học tập, nghiên
cứu khoa học, kĩ thuật, ... kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và
đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự
đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng
đồng.
- Việc đánh giá định kỳ được áp dụng với tất cả các môn học thông qua các
bài kiểm tra. Các bài kiểm tra giữa và cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học
nhằm giúp cho giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh đánh giá được kết quả học
tập của học sinh và “nhìn lại” quá trình đánh giá thường xuyên trước đó.
Ngoài việc đánh giá kết quả của học sinh theo mô hình trường học mới căn
cứ vào Công văn 4669/BGDĐT- GDTrH ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Bộ GDĐT, nhà trường định kỳ còn khảo sát tâm lý, phỏng vấn HS, có các bài kiểm tra
Test với HS và GV dạy học theo mô hình để điều chỉnh phương pháp quản lý cho
phù hợp đồng thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên
khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng
dẫn, giúp đỡ.
Tóm lại: Đánh giá học sinh THCS mô hình trường học mới được hiểu là
những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập,
rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính
hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số
năng lực, phẩm chất của học sinh THCS.
V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được
1. Hiệu quả kinh tế:
+ Năm học 2015 – 2016:
Nhà trường đã được đầu tư, tăng cường CSVC-TBDH rất nhiều (khoảng
381.123.000đ) (Biểu mẫu trong phần giải pháp 3)

+ Dự kiến các năm học tiếp theo:
Khi các nhà trường trong huyện và tỉnh áp dụng đồng loạt mô hình THM thì
với những kinh nghiệm của chúng tôi hy vọng các nhà trường sẽ tích cực tham
mưu cho Đảng, chính quyền để đầu tư CSVC cho các nhà trường với số tiền (dự
kiến) hàng ngàn tỷ đồng.
2. Hiệu quả xã hội:
11


- Sáng kiến tuy mới chỉ áp dụng được gần một năm tại trường, tuy nhiên
chúng tôi nhận thấy nó đã mang lại một hiệu quả xã hội to lớn, đó là: Nâng cao
chất lượng thực sự của cán bộ quản lí và giáo viên thông qua tự học, tự nghiên cứu,
thông qua việc tìm hiểu trên các Web, Email và kết nối mạng; Tăng cường học hỏi
đồng nghiệp qua dự giờ thăm lớp, trao đổi chuyên môn trong phạm vi nhà trường,
trong huyện, tỉnh và toàn quốc (qua Trường học kết nối); Cha mẹ học sinh và cộng
đồng đã chủ động, có trách nhiệm cùng tham gia hỗ trợ trong các hoạt động giáo
dục của nhà trường.
- Học tập theo mô hình VNEN giúp học sinh phát huy tính tự học, sáng tạo,
tính tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong học tập. Với phương pháp dạy học
mới, giúp các em phát huy tốt các kĩ năng: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng hợp tác, Kỹ
năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng
Với sáng kiến: “Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý dạy học theo
mô hình trường học mới ở Trường THCS Trường Yên” chúng tôi thấy rằng
sáng kiến có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đổi mới hoạt động dạy - học và tin
tưởng rằng nó có rất nhiều điều kiện và khả năng áp dụng cho các cấp quản lí, các
đồng chí cán bộ quản lí của các nhà trường trong huyện, trong tỉnh và trên toàn
quốc. Bởi lẽ, năm học 2015 – 2016 mới là năm thứ 2 cả nước thực nghiệm mô hình
trường học mới cấp THCS mà Ninh Bình mới là năm đầu tiên thực nghiệm ở 8
trường THCS/8 huyện, thành phố (Năm học 2014 – 2015 chỉ có 6 tỉnh thực nghiệm

mô hình ở 48 lớp 6 của 24 Trường THCS).
Trường Yên, ngày 24 tháng 5 năm 2016
Xác nhận của cơ quan PGD

Tác giả sáng kiến
Trần Quyết Thắng Nguyễn Thị Bích Phượng

Phạm Hùng Thiện

PHỤ LỤC 1: Nội dung sáng kiến
12

Trần Trung Kiên


I. PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khoá 7 đã chỉ rõ: “Trong công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, những chính sách, giải pháp đúng
trong phát triển giáo dục và đào tạo phải hướng tới hình thành một nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong thời đại
ngày nay. Đó là một nguồn nhân lực bao gồm những người có đức, có tài, ham
học hỏi, thông minh sáng tạo, làm việc quên mình vì nền độc lập và sự phồn vinh
của Tổ quốc, được chuẩn bị tốt kiến thức văn hoá, được đào tạo thành thạo về kĩ
năng nghề nghiệp, về năng lực quản lí sản xuất kinh doanh, điều hành vĩ mô kinh

tế và toàn xã hội, có trình độ khoa học kĩ thuật vươn lên ngang tầm thế giới”.
Tại hội nghị lần thứ 2, BCH Trung ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học”.
Và gần đây ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành trung ương
Đảng khóa XI đã có nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục: Mục tiêu tổng quát: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,
hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều
kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.”
13


Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật của thế giới đang biến động từng
giờ, từng phút ... đòi hỏi công tác giáo dục phải tích cực biến đổi, trong đó việc đổi
mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học là tất yếu. Yêu cầu cần những
phương pháp góp phần rất tích cực để họat động quản lý giáo dục để giảm được
công sức, nâng cao hiệu quả quản lý và giảng dạy, tiết kiệm được nhiều thời gian,
bảo đảm sự chính xác cao trong mọi hoạt động.
Quản lý hoạt động dạy học được xem là hoạt động trọng tâm trong quản lý
trường học, vì dạy và học thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được xác định
và diễn ra trong suốt năm học. Tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-ĐT theo nghị quyết

TW Đảng, cho nên việc quản lý dạy học càng trở nên quan trọng. Từ đó cho thấy
vai trò của Ban giám hiệu trong việc quản lý hoạt động dạy học theo mục tiêu đào
tạo là rất quan trọng.
Thực tế giáo dục nói chung và dạy học nói riêng của nước ta hiện nay còn
nhiều biểu hiện hạn chế, thậm chí còn lạc hậu trước những yêu cầu của nền kinh tế
xã hội đang đổi mới và yêu cầu phát triển của đất nước. Vì vậy quản lý hoạt động
dạy học là nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học để thực hiện chiến lược con
người - nhân tố quyết định sự phát triển xã hội là bức thiết, là quan trọng.
Quản lí nhà trường là một quá trình tác động có chủ đích của Ban giám hiệu
nhà trường đến đối tượng được quản lí là tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên
đơn vị nhằm đạt được mục tiêu mà đơn vị đề ra.
Để thực hiện tốt công tác quản lý người Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải
thực hiện một chu trình quản lí: Chu trình quản lí là sự kết hợp các chức năng quản
lí theo một trật tự thời gian xác định nhằm thực hiện các chức năng quản lí trường
học. Việc lập kế hoạch cụ thể trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học của cán
bộ quản lí là một yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu giáo dục đào tạo và quản
lý giáo dục. Nhằm nâng cao chất lượng dạy học và đổi mới phương pháp quản lý
giáo dục, năm học 2015 – 2016 Trường THCS Trường Yên, huyện Hoa Lư được
nằm trong dự án thí điểm của chương trình "Triển khai mô hình trường học mới
đối với lớp 6 cấp trung học cơ sở". Điều đó cho thấy, cơ hội cho trường cũng cao
nhưng thách thức cũng không phải là nhỏ. Chính vì vậy chúng tôi đã đúc rút được
một số kinh nghiệm thực tiễn và tổng hợp viết đề tài sáng kiến “Một số kinh
nghiệm trong công tác quản lý dạy học theo mô hình trường học mới ở
Trường THCS Trường Yên”.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NHIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
14


* Đối tượng:

- Ban giám hiệu, tổ - nhóm chuyên môn, các tổ chức trong và ngoài nhà
trường như: Công đoàn, Đoàn, Đội, Ban đại diện CMHS, ...
- Học sinh khối lớp 6 Trường THCS Trường Yên - Hoa Lư - Ninh Bình.
* Phạm vi:
- Thời gian để thực hiện đề tài này: Trong năm học 2015 – 2016 có bổ xung
trong các năm học tiếp theo.
- Địa điểm tại trường THCS Trường Yên - Hoa Lư - Ninh Bình.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở trờng trung học cơ
sở, Tài liệu tập huấn: “Nâng cao năng lực quản lý ho ạt động dạy học, giáo dục
trong trường THCS theo mô hình trường học mới”,...
- Nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của Bộ giáo dục & đào tạo, của Sở giáo
dục, của Phòng giáo dục & đào tạo Hoa Lư.
- Trực tiếp tham gia các lớp tập huấn về mô hình trường học mới của Bộ
giáo dục, Sở GD - ĐT Ninh Bình, Phòng GD-ĐT Hoa Lư và tổ chức các buổi tập
huấn, sinh hoạt chuyên môn cấp trường.
- Sách giáo khoa và các tài liệu liên quan dành cho học sinh lớp 6 học theo
mô hình trường học mới
- Tìm hiểu thực trạng về Công tác quản lý, CSVC, ...về học sinh lớp 6 của
nhà trường.
- Đưa ra những yêu cầu của công tác quản lý đối với mô hình trường học
mới, chỉ ra được những hạn chế, bất cập còn tồn tại đối với mô hình nhà trường
truyền thống.
- Đề xuất một vài biện pháp và khảo nghiệm tính khả thi của đề tài sau khi
đã vận dụng.
* Mục đích nghiên cứu:
Để giúp cho các cấp quản lý, các đơn vị trường bạn có cái nhìn tổng quát
hơn, toàn diện hơn về mô hình trường học mới.
Giúp cho CBQL, GV, các em học sinh, các bậc phụ huynh và toàn xã hội
thấy được những ưu điểm, tính ưu việt của mô hình trường học mới từ đó tạo sự

đồng thuận trong xã hội khi triển khai đại trà mô hình này.
15


* Phương pháp luận của đề tài:
Chúng tôi đã chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
- Tham khảo các tài liệu về mô hình trường học mới ở trường tiểu học cũng
như ở trường trung học cơ sở.
- Tham khảo ý kiến cũng như phương pháp quản lý của đồng nghiệp thông
qua các buổi tập huấn cấp bộ, sở và cấp phòng, các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự
giờ thăm lớp.
- Điều tra khảo sát ý kiến của giáo viên, kết quả học tập của học sinh.
- Thực nghiệm tổ chức 1 buổi chuyên đề cấp sở về mô hình trường học mới
tại trường THCS Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình và tham dự các buổi chuyên đề
cấp sở tại 07 trường THCS của các huyện, thành phố khác trong tỉnh cũng áp dụng
mô hình này trong năm học 2015 - 2016.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận: Căn cứ chỉ đạo của Chính phủ, Bộ GDĐT, Sở GDĐT
Ninh Bình về công tác quản lý, dạy học theo mô hình trường học mới Việt
Nam (VNEN).
Công văn số: 4668/BGDĐT-GDTrH ngày 10/9/2015 của Bộ Giáo dục V/v
Hướng dẫn triển khai mô hình trường học mới Việt Nam cấp THCS từ năm học
2015-2016
Căn cứ Công văn số 3218/BGDĐT-GDTrH ngày 26/6/2015 của Bộ GDĐT
về việc triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp THCS;
Căn cứ Công văn số 603/SGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Sở
GDĐT Ninh Bình về việc triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp
THCS;
Căn cứ Công văn số 250/PGD-THCS ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Phòng

GDĐT Hoa Lư về việc triển khai mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp THCS;
Căn cứ kế hoạch năm học 2015-2016 của trường THCS Trường Yên về
thực hiện dự án mô hình trường học mới đối với lớp 6 cấp THCS.
Xưa nay nhiều người chỉ hiểu học là học, hoặc học là cắp sách đến trường.
Nếu chấp nhận "chân lý" trực quan đó, thì chẳng phải làm gì thêm, cũng chẳng cần
đổi mới gì hết. Nhưng cuộc đời là đổi thay. Để đổi mới cái nếp giáo dục vẫn tiến
16


hành như một thói quen, thì điều trước tiên là phải có ý thức rõ ràng học là gì, học
là làm những việc gì, học để đạt tới những sản phẩm gì? Khi đó, nhà sư phạm sẽ
xác định được nhiệm vụ giáo dục là tổ chức sự phát triển tâm lý trẻ em của cả dân
tộc, đưa các em đến trình độ cao nhất có thể đạt tới, thực nghiệm giáo dục là tìm
tòi cách thức đúng nhất thực thi nhiệm vụ đổi mới giáo dục.
Xu thế cải cách Giáo dục trên thế giới đầu thế kỉ XXI đó là: Nhà trường
không chỉ giới hạn trong “4 bức tường”, mà rộng mở cửa trường ra thực tế. Người
học tự học thông qua trải nghiệm, thày trò cùng nhau tương tác, dạy ít và học
nhiều. Ngoài ra, Giáo dục phổ thông hiện đại ngày nay có xu hướng vận dụng 4 sự
chuyển đổi mô hình mang tính chiến lược, đó là:
- Chuyển mô hình dạy học sang mô hình hoạt động học tập, hoạt động trải
nghiệm;
- Chuyển tiếp cận giáo dục theo nội dung, đầu vào hay mục tiêu sang giáo
dục tiếp cận đầu ra năng lực;
- Chuyển đánh giá về học tập, đánh giá kết quả sang đánh giá vì hay trong
quá trình học tập. Đánh giá tích hợp với quá trình tổ chức hoạt động học, đánh giá
là học tập.
- Chuyển nội dung học tập chuyên sâu, “rời rạc” sang nội dung dạy học tích
hợp, một kế hoạch, tự chọn ở cấp giáo dục cơ bản. Tăng cường nội dung cho tổ
chức dạy học tự chọn, phân hóa, chuyên sâu ở cấp học cao hơn.
Để đi đến mục tiêu đó, điều trước tiên là phải biết chắc trẻ em là gì? Trước

khi có mô hình giáo dục mới (VNEN), nhà giáo làm mọi điều mà chẳng cần biết
trẻ em là gì, họ cũng chẳng khi nào cần hỏi ý kiến con trẻ về thức ăn tinh thần đem
lại cho các cháu, trứng không thể khôn hơn vịt được xem là chân lý hiển nhiên.
Theo thói quen, thày chỉ biết dạy là dạy, thày bắt trò nhắc lại lời mình, trò gào lên
rồi cố mà nhớ, em nào nhớ nhiều chứng tỏ em đó thông minh hơn người. Một cung
cách dạy học như thế mang lại kết quả cao nhất là cái tầm của người thày. Con giỏi
lắm chỉ bằng cha, trò giỏi lắm chỉ bằng thày. Những trường hợp "có phúc" đều là
ngoại lệ.
Muốn thay đổi cách làm, vấn đề đầu tiên là phải xem trẻ em là gì? Thừa
hưởng cách làm việc lối phân tích của thời đại công nghiệp hoá. Thực nghiệm giáo
dục theo mô hình mới (VNEN) ở Việt Nam cũng phải tìm ra những số đo đặc
trưng của con em mình, để đến được những câu trả lời đặc trưng của trẻ em nước
mình, chứ không phải hô hào "tiến lên", "đuổi kịp các nước khu vực" đã được coi
là đủ đổi mới. Những câu "trả lời" của con em lại nằm trong những công việc giao
17


cho các em thực hiện, và đó là nội dung (hoặc ý nghĩa) thứ hai của thực nghiệm
giáo dục.
Thực nghiệm giáo dục theo mô hình mới (VNEN): tổ chức việc làm cho trẻ
em. Giáo dục theo mô hình mới (VNEN) còn tìm ra cho trẻ em hệ thống thao tác
học khiến các em thực sự thoát khỏi tình trạng nghe giảng rồi nhắc lại nguyên vẹn
lời giáo viên, và thực hiện được công cuộc tự giáo dục cho chính mình.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và trong
trường THCS nói riêng, nhà trường phải có những kế hoạch, biện pháp tổ chức
quản lý tốt nhất là kế hoạch quản lý việc dạy học.
Với xu hướng “Dạy thật - học thật - chất lượng thật”, “dạy theo hướng phân
hóa đối tượng”, trong nhà trường hiện nay thì việc giảng dạy theo hướng chuyên
sâu là vấn đề cần được khuyến khích và thực hiện tốt.

Việc dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) sẽ giúp cho cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường, Học tập theo mô
hình VNEN giúp học sinh phát huy tính tự học, sáng tạo, tính tự giác, tự quản, sự
tự tin, hứng thú trong học tập. Với phương pháp dạy học mới còn giúp cho các em
phát huy tốt các kỹ năng: như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
hợp tác, kỹ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học, ngoài ra giúp các em hiểu biết
nhiều hơn, có trách nhiệm và biết phấn đấu làm chủ quá trình học tập của mình,
đồng thời giúp cho người giáo viên được nâng cao nghiệp vụ sư phạm và có kỹ
năng điều hành các hoạt động dạy học. Nhà trường thiết lập mối liên hệ chặt chẽ
với phụ huynh học sinh và cộng đồng, trong đó các thành viên đều tham gia vào
quá trình giáo dục, nhẹ nhàng hơn trong khâu soạn giảng, có nhiều thời gian đầu tư
nghiên cứu bài dạy. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện không thể không
gặp những khó khăn đòi hỏi người quản lý phải phải nắm bắt kìm thời và có biện
pháp cụ thể. Những khó khăn đó là:
- Nhận thức của một số PHHS còn hạn chế chưa quan tâm đến việc học tập
và rèn luyện của con em mình phó mặc cho nhà trường. Số ít học sinh trước khi
bước vào năm học mới còn hoang mang, chưa thực sự tin tưởng vào mô hình này.
- Vì đây là chương trình thử nghiệm nên còn thiếu tài liệu cho học sinh học
(nhất là các tài liệu tham khảo và nâng cao). Tài liệu 3 trong 1 đắt gấp gần 3 lần
SGK cũ nên khó khăn cho HS nghèo mà xã Trường Yên rất đông HS nghèo, mồ
côi…
18


- Việc trang trí lớp học, đồ dùng học tập theo mô hình này ngoài khăn bàn lọ
hoa như các lớp khác còn được trang bị cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động học
tập của các em như: Sơ đồ Hội đồng tự quản, Nội quy lớp học, Góc học tập, góc
sáng tạo, hộp thư bạn bè, điều em muốn nói… ngoài các trang thiết bị phục vụ học
tập cá nhân, học tập theo cặp còn cần các trang thiết bị cho các nhóm học tập như
biển tên nhóm, bảng học nhóm để ghi đáp án của nhóm mình, bút dạ, kéo, Eke,

copa, thước kẻ dùng chung nhóm…cũng đòi hỏi chính quyền địa phương, nhà
trường, phụ huynh phải đầu tư kinh phí nhiều hơn so với các lớp học bình thường .
- Việc phân công giáo viên, lên TKB của BGH rất vất vả vì phải thay đổi
từng tuần do số lượng các tiết học tích hợp không đều nhau.
- Về nhận thức ban đầu của GV, HS và CMHS số ít còn ngại thay đổi, chưa
nhiệt tình phấn khởi ngay với mô hình mới, …
- Các GV dạy song song 2 mô hình: dạy học lớp 6 theo mô hình trường học
mới, lớp 7, 8, 9 theo mô hình dạy học truyền thống nên có tuần phải dạy nhiều tiết
và việc chuẩn bị lên lớp cũng gặp nhiều khó khăn.
- Việc chuyển đổi từ phương pháp truyền thống sang phương pháp học tập
tích cực nên không khỏi gây cho giáo viên, học sinh và phụ huynh tâm lý hoang
mang, sợ học sinh không tiếp thu được kiến thức bài học, nhất là đối tượng học
sinh trung bình, yếu.
Chương II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)
TẠI TRƯỜNG THCS TRƯỜNG YÊN
I. VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG
* Vài nét về địa bàn nghiên cứu
- Trường Yên là một xã miền núi của huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình. điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Đảng bộ và chính quyền địa phương luôn
quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục.
- Trường THCS Trường Yên được thành lập từ năm1960, là trường có bề
dày thành tích, đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến. Tháng 12/2006 trường
được UBND tỉnh Ninh Bình công nhận trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2000 –
2010 (Đây là trường thứ 2 của Huyện Hoa Lư được công nhận chuẩn Quốc gia).
Tháng 1/2013 Trường được UBND tỉnh công nhận duy trì Trường chuẩn Quốc gia.
Tháng 1/2014 Trường được công nhận đạt chất lượng giáo dục mức độ 3,...
19



- Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu cho việc
giảng dạy. Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học được Phòng giáo dục và Sở
giáo dục trang bị tương đối đầy đủ nhưng chất lượng thiết bị chưa cao, đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng nhưng năng lực chuyên môn của một số giáo viên còn
hạn chế.
* Thực trạng:
+ Đối với Giáo viên:
- Một số giáo viên còn lúng túng, ngại thay đổi, chưa xác định đúng thành tố
và các đặc trưng cơ bản của mô hình trương học mới.
- Số ít giáo viên mặc dù đạt chuẩn và trên chuẩn song do điều kiện nhà xa,
con nhỏ, ...việc bồi dưỡng thường xuyên chưa thực sự tích cực do đó chuyên môn
nghiệp vụ còn một số hạn chế.
- Tài liệu dạy học không quy định phân phối chương trình cụ thể nên 1 số giáo
viên còn lúng túng khi dạy.
+ Đối với Học sinh:
Học sinh khối lớp 6 trường THCS Trường Yên - Hoa Lư (Đối tượng nghiên
cứu của đề tài), chất lượng về học lực chưa thực sự cao, đặc biệt vẫn còn sự chênh
lệch lớn về trình độ ở một số em. Trường Yên là một xã miền núi, nhiều em là con
gia đình khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo. Đặc biệt do lịch sử để lại nhiều em thuộc
diện con mồ côi, thậm chí mồ côi cả cha lẫn mẹ.
Với đặc thù của cấp học, việc thực hiện mô hình trường học mới ở cấp THCS
có khó khăn hơn so với tiểu học, cụ thể là số môn học nhiều hơn, giáo viên dạy
theo từng môn học độc lập, yêu cầu kiểm tra đánh giá cũng thay đổi. Vì vậy ít
nhiều cũng ảnh hưởng tới tâm lý chung của các em, nhất là những em vùng nông
thôn.
Giáo viên ít có thời gian kèm cho đối tượng học sinh yếu.
Cụ thể qua bài Test khảo sát ý kiến học sinh trước khi thực nghiệm đề tài như
sau:
Lớp
6A

6B
6C

Sĩ số
28
26
26

Rất thích
SL
0
0
0

%
0.0
0.0
0.0

Đầu năm học 2015 - 2016
Không
Thích
thích
SL
%
SL
%
16
57.1
7

25.0
15
57.7
5
19.2
12
46.2
6
23.1
20

Không bày tỏ
kiến
SL
%
5
17.9
6
23.1
8
30.8


6D
Tổng

25
105

0

0

0.0
0.0

13
56

52.0
53.3

4
22

16.0
21.0

8
27

32.0
25.7

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN:
II.1.Giải pháp 1: BGH nhà trường đã chủ động nghiên cứu kỹ các văn
bản, tài liệu chỉ đạo về mô hình trường học mới từ đó chủ động xây dựng kế
hoạch của năm học.
Như ta đã biết thì ngay từ đầu năm học, BGH nhà trường phải xây dựng kế
hoạch và đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học của đơn vị.

Giải pháp cũ thường làm (Đối với mô hình trường học truyền thống): Để xây dựng
được kế hoạch, đề ra được những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể cho năm học thì
cán bộ quản lý của nhà trường phải nghiên cứu: Các văn bản chỉ đạo của cấp trên
về GD-ĐT; Nhiệm vụ trọng tâm đối với GDTrH của Bộ GD-ĐT, Sở và phòng GD;
...việc này đã được lặp lại nhiều năm dẫn đến tình trạng số ít các đồng chí CBQL
ngại thay đổi, chỉ cần sử dụng kế hoạch các năm trước chỉnh sửa lại mốc thời gian
nên dẫn đến tình trạng lập kế hoạch hình thức, không sát thực tế, khó chỉ đạo trong
năm học, ...
Giải pháp mới: (Đối với mô hình trường học mới)
Ban giám hiệu trường THCS Trường Yên chúng tôi ngoài việc nghiên cứu
kĩ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GD-ĐT; Nhiệm vụ trọng tâm đối với
GDTrH của Bộ GD-ĐT, Sở và phòng GD; ... mà chúng tôi còn chủ động tìm hiểu,
nghiên cứu các văn bản, tài liệu của cấp trên về mô hình trường học mới; chủ động
liên hệ làm việc với một số Trường Tiểu học đã áp dụng mô hình trường học mới
để hiểu rõ được quan điểm chỉ đạo của cấp trên cũng như nắm bắt được tâm tư,
nguyện vọng của các em học sinh lớp 5 từ đó xây dựng phương án tối ưu nhất cho
đơn vị khi áp dụng mô hình đối với cấp THCS.
II.2. Giải pháp 2: BGH nhà trường đã tổ chức cho 100% CBGV nhà
trường dự đầy đủ các lớp tập huấn, hội thảo, chuyên đề cấp bộ, sở và cấp
phòng về mô hình trường học mới. Tăng cường sinh hoạt tổ nhóm chuyên
môn.

21


Việc tổ chức tập huấn cho CBGV trong năm học được thực hiện thường
xuyên theo kế hoạch của của cấp trên cũng như của mỗi đơn vị. Tuy nhiên đối với
mô hình trường học truyền thống việc tập huấn, hội thảo, chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn đôi lúc nội dung còn trùng lặp, thời gian chưa hợp lý, tổ chức các buổi
chuyên đề cho đủ số lượng mà chưa thực sự quan tâm tới chất lượng, hiệu quả, ...

Khi áp dụng mô hình trường học mới ngay từ hè, trước khi bước vào năm
học mới 2015-2016 nhà trường đã chọn lựa những đồng chí CBGV có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng tham gia tập huấn cấp bộ (tại Đà Nẵng; Hải
Phòng và Nghệ An) theo yêu cầu từ đó những đồng chí này ngoài tham gia làm
giảng viên cốt cán cấp tỉnh thì các đồng chí còn là những nhân tố quan trọng của
nhà trường để thực hiện thành công mô hình trường học mới.
Ngoài việc tham dự các lớp tập huấn cấp bộ nhà trường còn tổ chức cho
100% GV trong toàn trường tập huấn cấp Sở về mô hình trường học mới, tham dự
đầy đủ các buổi chuyên đề cấp sở của 07 đơn vị trường khác trong tỉnh cũng áp
dụng mô hình. Tích cực, chủ động tổ chức chuyên đề, hội thảo áp dụng mô hình
trường học mới cấp tỉnh.
Trường THCS Trường Yên tổ chức chuyên đề cấp Sở 2 môn Sinh của KHTN
và Địa của KHXH ngày 30/12/2015 được Sở GD-ĐT Ninh Bình, Phòng GD-ĐT
Hoa Lư cũng như các đơn vị bạn đánh giá rất cao.
Bên cạnh việc tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, hội thảo, chuyên đề của cấp
trên BGH chúng tôi còn chú trọng đến việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ngay
tại nhà trường và cụm trường. Khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong mô hình
chúng tôi đã tập trung và hướng vào 6 nội dung với các chủ đề cụ thể:
- Đổi mới phương pháp dạy học;
- Đổi mới về đánh giá học sinh;
- Tổ chức và quản lý trong lớp học;
- Phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng;
- Điều chỉnh nội dung dạy học và phát triển tài liệu bồi dưỡng chuyên môn;
- Chia sẻ kinh nghiệm, sáng kiến sư phạm ở trường và cụm trường.
Trong quá trình sinh hoạt chuyên môn tại tổ, nhóm chuyên môn yêu cầu
giáo viên so sánh một số khác biệt cụ thể giữa dạy học trong mô hình mới và dạy
học trong mô hình truyền thống. Bởi lẽ giữa mô hình THM và mô hình nhà trường
truyền thống đã có sự khác biệt lớn về bản chất dạy học, về mục tiêu, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học, về tài liệu dạy học, về vai trò của giáo viên và học
sinh, ... Chẳng hạn:

22


Mô hình nhà trường truyền thống
Mô hình trường học mới
- HS chủ yếu làm việc cá nhân; chủ - HS làm việc cá nhân kết hợp làm việc
yếu nghe giảng, ghi nhớ, luyện tập theo cặp, theo nhóm; học qua hoạt động,
theo mẫu.
trải nghiệm, giao tiếp và tự phản hồi.
- GV dựa theo tài liệu Hướng dẫn học
- GV chủ yếu dạy học theo sách giáo để gợi mở, hỗ trợ, hướng dẫn học sinh
khoa và sách hướng dẫn giáo viên; tìm ra kiến thức; dạy theo cá thể, chấp
dạy theo số đông, đồng loạt, chủ yếu nhận khác biệt về tiến độ, tương tác đa
là truyền thụ một chiều.
chiều.
- Quan tâm tới suốt quá trình học và
- Quan tâm tới kết quả học cuối kỳ, cách học; đánh giá linh hoạt và thường
đánh giá định kỳ thông qua bài kiểm xuyên theo từng bài học.
tra định lượng.
- Mối quan hệ giữa GV/HS và HS/HS
- Mối quan hệ GV/HS theo kiểu chỉ mang tính hỗ trợ, hợp tác và hướng tới
huy, áp đặt một chiều từ trên xuống. tinh thần xã hội.
Hay sự khác nhau về quá trình dạy minh họa:
Mô hình nhà trường truyền thống
Mô hình trường học mới
Người dạy: Thực hiện tiến trình bài Người dạy: Thực hiện hướng dẫn bài
dạy theo nội dung kiến thức trong học linh hoạt theo nội dung đã điều
sách giáo khoa.
chỉnh và thực tế quá trình học sinh học
tập.

Người dự: Ngồi cuối lớp quan sát Người dự: Tới từng nhóm học sinh
giáo viên dạy, xem có thực hiện đúng quan sát, đôi khi phỏng vấn trực tiếp
tiêu chí đánh giá không.
học sinh để có thêm nhận xét, đánh giá.
Tóm lại: Việc sinh hoạt chuyên môn trong mô hình trường học mới, chúng
tôi đã chỉ đạo:
- Sinh hoạt chuyên môn không hàng chính, không hình thức, không lí luận
cao siêu, hàn lâm xa vời thực tiễn;
- Sinh hoạt chuyên môn trong mô hình nhằm vào những vấn đề cấp thiết, cần
giải quyết thường xuyên trong mỗi tổ chuyên môn và trong nhà trường.
- Sinh hoạt chuyên môn trong mô hình tập trung nhiều vào hoạt động dự giờ
minh họa, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới sư phạm.
23


II.3. Giải pháp 3: BGH tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã đầu
tư CSVC, tổ chức họp Phụ huynh HS khối 6, đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục để tăng cường các TBDH cho bốn lớp 6 áp dụng mô hình và đã được
sự nhất trí và ủng hộ.
Như chúng ta đều biết CSVC – TBDH trong nhà trường là điều kiện quan
trọng để đạt mục tiêu giáo dục, Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì chúng ta mới có
thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số người học tham
gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng
dẫn của người dạy một cách tích cực. Như vậy thì CSVC, thiết bị dạy học phải đủ
và phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả. Do
vậy cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là bộ phận quan trọng của nội dung và
phương pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa
nội dung cần nhận thức. Hiện nay CSVC - TBDH được xem như một trong những
điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục - Đào tạo.
Sự phát triển nhanh chóng của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã và đang

tạo ra tiềm năng sư phạm to lớn cho việc dạy học có hiệu quả. Các phương tiện dạy
học hiện đại đã đem lại chất lượng mới cho các phương pháp dạy học. Đặc biệt khi
áp dụng mô hình trường học mới.
Giải pháp cũ thường làm (Đối với mô hình trường học truyền thống):
Hằng năm khi kết thúc một năm học ngay từ hè nhà trường đã phải thống kê, rà
soát lại toàn bộ CSVC–TBDH hiện có từ đó có hoạch tham mưu với địa phương,
vận động các nguồn xã hội hóa để tăng cường CSVC–TBDH cho năm học tiếp
theo. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí còn hạn hẹp của địa phương cùng với việc mô
hình trường học truyền thống việc thay đổi, đầu tư chưa phải là cấp bách,... do đó
hằng năm việc đầu tư CSVC-TBDH cho nhà trường cũng chưa được nhiều.
Giải pháp mới: (Đối với mô hình trường học mới)
Ngoài việc tham mưu cho lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã Trường Yên
bằng các văn bản, đặc biệt là những yêu cầu cần thiết về CSVC-TBDH khi áp dụng
mô hình trường học mới ở lớp 6 bậc THCS, nhà trường còn quan tâm đến việc
tuyên truyền cho cha mẹ học sinh và cộng đồng biết, hiểu và tin vào mô hình nhà
trường mới. Tuyên truyền cho cộng đồng về trường học mới không phải trình bày
những lý thuyết hàn lâm mà bằng những việc làm cụ thề, đó là:

24


- Thứ nhất, BGH và CBGV đặc biệt là GVCN phải hiểu rõ đặc điểm cơ bản,
tính ưu việt của trường học mới và niềm tin vào mô hình trường học mới. Chỉ khi
nào chúng ta hiểu rõ và có niềm tin thì mới thuyết phục cha, mẹ học sinh và cộng
đồng tin vào mô hình.
- Thứ hai, yêu cầu GVCN tổ chức một số hoạt động của lớp và mời cha mẹ
học sinh, đại diện cộng đồng đến dự các hoạt động (dự buổi bầu Chủ tịch, Phó chủ
tịch HĐTQ; dự buổi sinh hoạt lớp; làm đồ dùng dạy học; ...) mục đích để cha mẹ
học sinh và cộng đồng chứng kiến không khí dân chủ, năng lực tự quản, tự điều
hành của học sinh;

- Thứ ba, mời cha mẹ học sinh và cộng đồng tham gia xây dựng góc cộng
đồng, góc học tập, ... cùng với học sinh. Cha mẹ cùng học sinh và giáo viên làm đồ
dùng học tập, xây dựng công cụ hỗ trợ học tập trong lớp học, ...
- Thứ tư, mời cha mẹ học sinh dự giờ lớp học mô hình THM; cùng với nhà
trường tổ chức các câu lạc bộ, tham quan, dă ngoại, giáo dục truyền thống, văn hóa
lịch sử địa phương;
- Thứ năm, mời các nghệ nhân, doanh nhân, lãnh đạo các đoàn thể giáo dục
truyền thống quê hương, ngành – nghề truyền thống, kinh nghiệm sản xuất cho học
sinh tại nhà văn hóa, trang trại, cơ sở sản xuất của địa phương.
Thông qua những việc làm trên các cấp lãnh đạo địa phương, cha mẹ học
sinh và cộng đồng chứng kiến niềm vui của con trẻ, chứng kiến khả năng và trưởng
thành của con trẻ, thấy rõ trách nhiệm của mình hơn.
Chúng tôi nhận thấy đó chính là cách tuyên truyền hiệu quả nhất của mô
hình trường học mới đối với cộng đồng để từ đó họ có những đầu tư, tài trợ về
CSVC-TBDH thiết thực cho nhà trường.
Kết quả năm học 2015-2016 khi áp dụng thí điểm mô hình trường học mới
nhà trường đã nhận được rất nhiều sự đầu tư của lãnh đạo địa phương, sự ủng hộ
và tài trợ của phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp và cộng đồng. Cụ thể là:
Stt
1
2
3
4

Tên công việc
Lăn sơn 5 phòng học

Số tiền

Ghi chú


25.000.000 Ngân sách xã

Quét vôi ve tường bao
San lấp nền, đổ bê tông đường chạy
thể dục
Hàn thêm sắt vào các cửa 4 lớp học
để chống trộm.
25

5.000.000 Ngân sách xã
10.000.000
15.000.000

Ngân sách xã
Ngân sách xã


×