Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.83 KB, 11 trang )

Kinh nghiệm đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Môn ngữ văn trung học cơ sở.
---------------***---------------A/Đặt vấn đề :
I. Lời mở đầu:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng trong
quá trình học tập. Đổi mới chương trình THCS đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các
khâu quan trọng có đổi mới đánh giá.Kiểm tra là hình thức và phương tiện của hoạt
độngđánh giá,bởi vậy trong quá thình đổi mới đánh giá kết quả học tập của học
sinh trước tiên càn phải đổi mới việc kiểm tra.
Hoạt động dạy và học càn có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời
nhằm tạo rahiệu quả ở mức cao nhất thể hiện chất lượng học tập của học sinh.Về
phương diện này chất lượng học tập được xem nhưchất lượng một sản phẩm đang
trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện.Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức kỹ
năngvà thói quen còn hời hợt ,mơ hô sẽ giúp cho chất lượng học tập trở thành
những tri thức bền vững cho mỗi học sinh.Việc kiểm tra chất lượng học tập sẽ giúp
cho các nhà giáo dục , các giáo viên bộ môn và bản thân học sinh có nhũng thômg
tin xác thực để có tác động kịp thời nhằm điều chỉng và bổ sung để hoàn thiện sản
phẩm của mình trong quá trình dạy và học.
Kiểm tra đánh giá thành tích học tập môn học của học sinh luôn có những mục
đích cụ thể đó là:xác nhận mức độ thành tích mà học sinh đã đạt được so với mục
tiêu bài học đề ra,chỉ ra nguyên nhânđạt được thành tích,phán đoán khả năng phát
triển của học sinh.Như vậy hoạt động kiểm tra đánh giá chất lượng học tậpcác môn
học của học sinh,ngoài giáo viên dạy học bộ môn cần có sự tham gia của học
sinh.Thực tế hiện nay học sinh (kể cả một số giáo viên) chỉ mới có được một thông
1


tin về mức độ thành tích của học sinh thông qua điểm số của bài kiểm tra,còn vấn
đề nguyên nhân thì hầu như chưa có tác dụng chỉ ra các thông tin phản hồi cụ thể
giúp học sinh điều chỉnh quá trình học tập của mình.
Việc ra đề kiểm tra cũng như tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn


học của học sinh phải đổi mới nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động đánh
giá.Trong quá trình dạy học cũng như thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá cần
chú ý đến vai trò tự đánh giá của học sinh .Sau khi thực hiện một bài kiểm tra,tự
các em có thể đánh giá được mức độ nắm kiến thức của mình,mức độ đạt được so
với yêu cầu mà thầy cô đưa ra và có thể làm như vậy đối với bạn của mình.
Đổi mới kiểm tra môn Ngữ văn THCS thực chất là một trong những thay đổi
qua việc đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh bậc THCS nhằm góp
phần:
-Xác định chính xác hơn trình độ, năng lực học tập Ngữ văn của học sinh vào
những thời điểm nhất định, có tính chiến lược theo những mục tiêu môn học đã đề
ra.
-Cung cấp cho giáo viên những thông tin chính xác hơn về:những nội dung kiến
thức, kỹ năng, thái độ học tập mà mức độ đã hoặc chưa đạt yêu cầu theo mục tiêu
môn học ở THCS.
-Tìm nguyên nhân và cách khắc phục những khó khăn cản trở chất lượng học tập
môn ngữ vă của học sinh THCS, từ đó đưa ranhững quyết định cho các giai đoạn
và hoat động dạy- học. Tiếp theo: điều chỉnh, hỗ trợ trên các phương diện, mục
tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học .v.v.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Thực trạng kiểm tra trong dạy học môn Ngữ văn hiện nay còn thiên về kiểm tra
2


khả năng ghi nhớ và tái hiện những khả năng được học thuộc hoặc kiểm tra năng
lực cảm thụ văn học theo những khuôn mẫu có sẵn, các dạng bài kiểm tra còn đơn
điệu hoặc lặp lại theo lối cũ nên không có khả năng kiểm tra được nhiều mảng kiến
thức, kỹ năng, cũng như không phát huy được tính sáng tạo, năng lực thực hành
vận dụng nghe, nói, đọc, viết của học sinh trong môn học .
Bài kiểm tra viết chủ yếu được tiến hành theo cách làm bài viết chung theo một
bài, được thực hiện đồng loạt, cùng cách thức cho tất cả

Các học sinh trong cùng khối nên khó đánh giá chính xác được năng lực học tập
môn học của học sinh. Việc chấm chữa bài chưa hạn chế được sự chủ quan, cảm
tính nhất là với những bài thể hiện năng lực cảm thụ văn chương nên rất khó đảm
bảo sự khách quan trong đánh giá học sinh. Báo chí đã lên tiếng phê phánquá nhiều
về nạn chép lại văn mẫu, các kỳ thi thầy chỉ chấm lại bài của chính thầy, học sinh
không hề động não, ít sự sáng tạo, hiện tượng học tủ, học lệch là phổ biến….Để
góp phần chấm dứt các nạn ẩytong thi cử,kiểm tra phải đổi mới cách ra đề. Trong
phạm vi đề tài này, tôi xin nêu ra những kinh nghiệm nhỏ trong việc ra đề thi, kiểm
tra môn ngữ văn theo hướng đổi mới trong một số năm qua.

B/ Giải quyết vấn đề:
I.Các giải pháp thực hiện:
Chương trình Ngữ văn THCS mới đã thí điểm và đang thực hiện đại trà trong toàn
quốc. Thay đổi một cách đồng bộ từ nội dung đến SGK, phương pháp dạy học và
đánh giá kết quả học tập. một trong những điểm thay đổi nổi bật của môn ngữ văn
là thực hiện nguyên tắc tích hợp. Học và dạy theo phương pháp tích hợp thì kiểm
tra thi cử cũng phải theo tinh thần ấy. Trong những năm học vừa qua, dưới sự chỉ
đạo của Sở, Phòng Giáo dục, nhà trường chúng tôi đã mạnh dạn đổi mới kiểm tra
các môn hoc nói chung và môn ngữ văn nói riêng .
3


1- Xác định mục tiêu đổi mởi kiểm tra, đánh giá.
2- Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá.
3- Công cụ, phương tiện, phương pháp chủ yếu của đánh giá.
4- Các hình thức kiểm tra.
5- Khắc phục những hạn chế khi kiểm tra, đánh giá.
6- Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá học sinh.
II/ Các biện pháp để tổ chức thực hiện :
1. Kiểm tra vấn đáp(kiểm tra miệng):

Không nên chỉ kiểm tra vấn đáp vào 15 phút đầu giờ mà chỉ kiểm tra kiến thức của
bài vừa học quen gọi là kiểm tra bài cũ. Hình thức kiểm tra vấn đáp có thể sử dụng
ở mọi thời điêmtrong tiết học Ngữ văn từ tìm hiểu bàimới vận dụng các kiểm tra kỹ
năng có liên quan để tìm hiểu bài mới;luyện tập đọc, nghe, nói, viết cho mọi đối
tượng học sinh với nhiều yêu cầu và mục đích khác nhau.
Khi kiểm tra vấn đáp cần xác định rõ: nội dung, yêu cầu, mục đích hỏi, xác định rõ
từng đối tượng nhằm đến của mỗi câu hỏi; hạn chế cách dùng một câu hỏi cho tất
cả các đối tượng học sinh trong lớp .
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy- học môn ngữ văn trong nhà trường
hiện nay, cần phải giảm thiểu câu hỏi loại tái hiện, tăng cường các câu hỏi phát huy
tính tích cực chủ đọng của học sinh trong quá trình học tập .
Chú trọng tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ những suy nghĩ cá nhân, biết chấp
nhận có phê phán, ý kiến của cá nhân học sinh, đồng thời với việc rèn luyện năng
lực nói và trình bày lưu loát, diễn cảm những suy nghĩ, tình cảm của các em.
Bên cạnh viêc tận dụng tối đanhững câu hhỏi bài tập trong sách giáo khoa, giáo
viên có thể xây dựng thêm những câu hỏi bài tập khác dựa trên mục tiêu cần đạt và
khả năng học tập của các đối tượng học sinh trong lớp .
4


Thí dụ : Với bài 17(SGK Ngữ văn6, tập1) có thể sử dụng những bài tập hỗ trợ thêm
cho hệ thống bài tập trong SGK đểhọc sinh trả lời nhanh như sau;
Qua đoạn văn: “Bài học đường đời đầu tiên”, em thấy nhân vật Dế Mèn không có
nét tính cách nào trong các nét tính cách sau
A. Tự tin, dũng cảm.
B. Tự phụ, kiêu căng.
C. Khệnh khạng, xem thường mọi người.
D. Hung hăng, xốc nổi.
2.Kiểm tra viết:
Là hình thức kiểm tra phổ biến với môn ngữ văn, được dùng để kiểm tra nhiều học

sinh trong một thời điểm. Nội dung kiểm tra viết có thể bao quát từ những mạch
kiến thức kỹ năng lớn đến những mạch kiến thức kỹ năng nhỏvà học sinh phải diễn
đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Trong năm học qua, chúng tôi đã áp dụng các
hình thức kiểm tra sau đây:
2 a)Kiểm tra viết kiểu luận đề(Tập làm văn):
Là loại bài tập kiểm tra thường dùng trong môn Ngữ văn, số lượng câu hỏi rất ít .
Đây là kiểu kiểm tra quen thộc với môn Ngữ văn THCS , những năm qua cách
kiểm tra này thường dễ soạn , dễ xây dựng biểu điểm nhưng chấm cho chính xác
khách quan lại vô cùng khó khăn vì phải phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của
người chấm, mức độ tin cậy, tính khách quan của bài luận là rất hạn chế .Vì những
lý do trên, trong năm học vừa qua chúng tôi đã đổi mới kiểm tra theo hướng tăng
cường kiểu kiểm tra trắc nghiệm khách quan .
2.b) Kiểm tra trắc nghiệm khách quan :
Có thể phục vụ cho nhiều mục đích đánh giá khác nhau cho môn Ngữ văn , tuy
5


nhiên người soạn câu hỏi cần nắm vững các mạch kiến thức kỹ năng , có định
hướng kiểm tra rõ ràng ,biết thể hiện ý tưởng sẽ kiểm tra qua một hình thức ngôn
ngữ ký hiệu ( nếu có ) một cách tường minh dễ hiểu đối với học sinh .Có như vậy
câu hỏi trắc nghiệm mới thật sự có hiệu quả , đánh giá chính xác và đem lại những
thông tin có giá trị .Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trongdạy học Ngũ văn sẽ đem lại
nhiều ưu thế ,phạm vi kiến thức kỹ năng được kiểm tra toàn diện hơn , tính khách
quan và độ chính xác cao hơn , có thể chấm nhanh và chấm chính xác bằng máy ,
đánh giá chính xác năng lực học tập môn ngữ văn của học sinh , có thể chia nhỏ và
đánh giá được kết quả học tập và kỹ năng chuyên biệt của những kiến thức kỹ năng
chung.
Số lượng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong bài kiểm tra phụ thuộc vào mục
đích của việc kiểm tra và số lượng thời gian dành cho việc kiểm tra. Tất nhiên với
bài kiểm tra, số câu hỏi trắc nghiệm càng nhiều thì kết quả càng đáng tin cậy, đồng

thời càng bao quát được phạm vi nội dung kiểm tra kỹ năng rộng lớn hơn. Độ khó
của câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Một bài trắc nghiệm khách quan tốt là một bài
có mức độ khó vừa phải, có nghĩa là không quá dễ hoặc không quá khó so với số
đông học sinh. Vì thế không nên hỏi những câu mà phần đông học sinh không trả
lời được, hay những câu hỏi mà hầu hết học sinh đều có thể trả lời được vì như thế
là quá khó hoặc quá dễ, không đủ độ tin cậy để đánh giá học sinh hay phân loại học
sinh giỏi và học sinh yếu.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan gồm cố phần lệnh hỏi và phần thân.Các quy tắc
chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong năm qua, chúng tôi đã
xây dựng các quy tắc chính khi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan như sau:
+ Câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu, tránh đánh số, tránh mất thời gian đọc.
+ Mỗi câu tập trung vào một vấn đề kiểm tra trong một bộ câu hỏi không được có
những nội dung hỏi trùng lập.
6


+ Nên sử dụng loại câu có nhiều lựa chọn để đo mức đô suy nghĩ của học sinh.
+ Trật tự các câu được bố trí theo một mạch lôgíc, hợp lý.
+ Trong mỗi câu hỏi, đảm bảo chỉ có một phương án trả lời đúng.
+ Các phương án trả lời khác cần chọn các phương án nhiều hợp lý và nằm trong
các lỗi thường gặp của học sinh.
+ Độ dài các phương án trả lời tương đương nhau, tránh sử dụng cụm từ: gồm các
ý trên, không là ý trên.
Hình thức các câu hỏi trắc nghiệm khách quan, trong năm học qua chúng tôi đã sử
dụng các hình thức sau:
+ Câu hỏi trắc nghiệm đúng- sai:loại câu hỏi này chỉ có hai lựa chọn là đúng hoặc
sai, có hạn chế là học sinh dễ đoán mò và nếu học sinh đoán mò tỉ lệ may rủi sẽ là
50%.
Thí dụ: Điền chữ Đ(đúng) hoặc S (sai) vào nhận định sau đây:
“Thơ đường luật là loại thơ có từ đời nhà Đường- Trung Quốc”

+ Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn: Là loại câu hỏi đưa ra nhiều phương án
trả lời, chỉ có một phương án đúng và nhiều phương án sai, độ hấp dẫn trả lời của
các phương án ngang nhau để biểu thị một sự sai lệch hoặc chưa chắc chắn về kiến
thức kỹ năng nào đó của học sinh trong học tập môn học. Khi làm bài hs chỉ được
lựa chọn một trong nhiều phương án trả lời.
Thí dụ: Bài thơ “Lượm” được sáng tác theo phương thức:
A. Miêu tả.
B. Tự sự.
C. Biểu cảm.
D. Cả 3 phương tiện trên.
+Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn:Là loại câu hỏi học sinh phải tự nghĩ ra một từ
hay cụm từ để trả lời câu hỏi.
7


Thí dụ:Hãy hoàn thành nốt các câu sau:
1. Truyền thuyết là…
2. Cụm danh từ là…
+ Câu hỏi điền khuyết:Là loại câu hỏi có nhiều chỗ trống mà học

sinh có

nhiệm vụ suy nghĩ để điền từ ngữ, nhóm từ, câu vào chỗ trống :
Thí dụ : Cho hai câu thơ sau:
“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
Cỏ cây ….. đá, lá……hoa.”
Từ nào dưới đây có thể điền vào chỗ trống?
A. Chen
B. Xen
C. Lẫn

2.c) Kiểm tra kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm:
Kiểu bài kiểm tra này có những ưu thế so với cách ra đề truyền thống.Khả năng
nâng cao năng lực tích cực chủ động trong học tập, tăng tính khách quan, cung cấp
được những thông tin tin cậy. Ví dụ sau đây là một đề kiểm tra 45 phút có sự kết
hợp giữa trắc nghiệm và tự luận:
+ Trắc nghiệm(5 điểm, mỗi câu 1 điểm):
Đọc kỹ đoạn văn sau và làm các bài tập 1,2,3,4,5.
“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác;cá
nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những làn
sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên
bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận .”
1. Đoạn văn trên được diễn đạt theo phương thức nào?
8


A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Nghị luận.
D. Biểu cảm.
2. Tác giả đoạn văn trên là ai?
A. Võ Quảng
B. Tạ Duy Anh
C. Đoàn Giỏi
D. Tô Hoài
3. Đoạn văn trên viết với mục đích gì?
A. Kể việc
B. Cảm nghĩ vùng Năm Căn
C. Giải thích vẻ đẹp vùng Năm Căn
D. Tả cảnh sông nước Năm Căn
4.Vị trí quan sát và miêu tả của tác giả ở đoạn văn?

A. Trên bờ
B. Trên thuyền
C. Từ xa
5. Từ nào dưới đây có thể điền vào chỗ trống cho cả hai câu văn:
“Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lưía trái rụng, ngọn bằng

tăm tắp, lớp này

chồng lên lớp kia……ôm lấy dòn sông.”
“Đước thân cao vút, rễ ngay mình, trổ xuống ngàn tay…..đất nước.”
A. Bao
B. Bọc
C. Ôm
D. Phủ
9


*Tự luận: (5điểm)
1. Viết đoạn văn miêu tả dòng sông quê em mùa lũ lụt. (3đ)
2. Em có suy nghĩ gì về cuộc sống con người vùng sông nước Cà Mau (2đ)

C.Kết luận:
1. Trong trương trình Ngữ văn mới các kiến thức về văn Tiếng việt , làm văn
đều dựa vào hệ thống văn bản chung để khai thác và hình thành .Khi học ôn cần
liên hệ và gắn các kiến thức của mỗi phân môn với các văn bản chung có trong
sách giáo khoa.
2. Do yêu cầu đổi mới đánh giá bài kiểm tra áp dụng một phần hình thức thi trắc
nghiệm với phần tự luận .Phần trắc nghiệm sẽ kiểm tra một cách tổng quát trên một
phương diện khá rộng các kiến thức đã học , vì thế không nên học tủ , học lệch mà
phải ôn toàn diện đầy đủ .

3. Cấu trúc một bài kiểm tra thường gồm hai phần : Phần trắc nghiệm chiếm
30% số điểm nhằm kiểm tra kiến thức về đọc hiểu ,về Tiếng việt ;Phần tự luận
70% điểm , nhằm kiểm tra và kỹ năng tập làm văn qua một bài (đoạn) văn ngắn ./.

10


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XẾP LOẠI:…………………………………..
Ngày……tháng……năm2011
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM XẾP LOẠI:…………………………………..
Ngày…tháng….năm 2011
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
(Ký tên, đóng dấu )

11




×