Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

skkn quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT yên mô a, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 80 trang )

DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

THPT

Trung học phổ thông

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

TCM

Tổ chuyên môn

GV



Giáo viên

HS

Học sinh

CBQL

Cán bộ quản lý

HĐDH

Hoạt động dạy học

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CT

Chương trình

KHDH

Kế hoạch dạy học



Hoạt động


CM

Chuyên môn

DH

Dạy học

TLDH

Tài liệu dạy học

CSVC – KT

Cơ sở vật chất – Kỹ thuật

PPDH

Phương pháp dạy học

KT&KĐCL

Khảo thí và kiểm định chất lượng

SHCM

Sinh hoạt chun mơn

NCBH


Nghiên cứu bài học

1


MỤC LỤC

I. Cơ sở công nhận sáng kiến……….……………………………………….……

4

II. Tác giả sáng kiến..………..…………………………………………………...

4

III. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng..…………….……………………..…………..

4

1. Tên sáng kiến…………………………………………………………………..

4

2. Lĩnh vực áp dụng………………………………………………….………........

4

IV. Nội dung sáng kiến…………………………………………….……………..


5

5
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………..…………..
2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng tổ chuyên môn các trường
7
THPT ở huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.. .………………………………………….
2.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình dạy học của TCM ............................... 8

2.2. Thực trạng quản lý phân công GV giảng dạy trong TCM ………………..........

9

2.3. Thực trạng QL việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy (soạn giáo án) của GV trong TCM

10

2.4. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV (quản lý giờ dạy trên lớp). 11
2.5. Thực trạng QL về phương pháp dạy học, phương tiện DH của GV trong TCM ..... 14
2.6. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong TCM.

16

2.7. Thực trạng QL sinh hoạt tổ chuyên môn. .................................................................

18

2.8. Thực trạng quản lý hồ sơ chun mơn của GV........................................................

19


2.9. Quản lý việc lí tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên ……………..

20

3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT n
Mơ A, tỉnh Ninh Bình .........................................................................................................

22

4. Giải pháp mới cải tiến ......................................................................................................

25

4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp
25
mới và cải tiến giải pháp cũ .................................................................................................
4.1.1. Quản lí hoạt động dạy học .........................................................................................

25

4.1.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ....................................................................

27

4.1.3. Tổ trưởng chuyên môn và quản lý hoạt động dạy học của người tổ trưởng
27
chuyên môn trường THPT..................................................................................................
4.1.4. Quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng chuyên môn. ....................................


31

4.14.1. Nguyên tắc quản lý ..................................................................................................

31

2


4.1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động dạy học của TTCM ................................................

32

4.1.4.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của TTCM..............................................
4.1.4.4. Vai trò, ý nghĩa của việc quản lý hoạt động dạy học của TTCM...................

37
38

4.1.5. Mối quan hệ và sự khác biệt giữa quản lý hoạt động dạy học của Tổ trưởng
chuyên môn với Hiệu trưởng (BGH). ................................................................................
38
4.1.5.1. Mối quan hệ của TTCM với hiệu trưởng.............................................................
4.1.5.2. Sự khác biệt giữa quản lý hoạt động dạy học của Tổ trưởng chuyên môn với
Hiệu trưởng (BGH). ..............................................................................................................
4.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng tổ chuyên môn ở các
trường THPT huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. ................................................................
4.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc nâng cao
chất lượng dạy học trong trường THPT. ............................................................................
4.2.2. Biện pháp 2: Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn

của GV trong tổ. .....................................................................................................................

38
39
40
40
42

4.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng GV theo hướng nghiên cứu bài học
để nâng cao chất lượng dạy học. ........................................................................................
43
4.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường dự giờ để kiểm soát chất lượng dạy học của GV và
thúc đẩy việc đổi mới PPDH. . .............................................................................................
46
4.2.5. Biện pháp 5: Áp dụng công nghệ thông tin trong QL HĐDH của GV ……….

48

4.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..................................................................................

50

4.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ……...

51

4.4.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp ...........................................................

52


4.4.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp ...............................................................

54

4.4.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.......................

57

V. Hiệu quả kinh tế và xã hội dự kiến đạt được …………………………….… 66
VI. Điều kiện và khả năng áp dụng ………………….…………………………
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


SÁNG KIẾN
ĐỔI MỚI QUẢN LÍ GIÁO DỤC
I. Cơ sở cơng nhận sáng kiến: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình
II. Đồng tác giả sáng kiến:
1. Họ và tên: Phạm Đăng Quát, chức vụ: Hiệu trưởng
Học vị: Ths QLGD
Email:
Số điện thoại: 0914367185
2. Họ và tên: Đặng Thanh, chức vụ: Phó hiệu trưởng
Học vị: Ths QLGD
Email:
Số điện thoại: 0987597064
3. Họ và tên: Vũ Văn Thanh Thanh, chức vụ: tổ trưởng chuyên môn
Học vị: Ths vật lý

Email:
Số điện thoại: 0942901174
4. Họ và tên: Dương Thị Thu Hiền, chức vụ: Giáo viên
Email:
Số điện thoại: 0974944996
III. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:
1. Tên sáng kiến:
“Quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT
Yên Mơ A, tỉnh Ninh Bình”.
2. Lĩnh vực áp dụng:
- Lĩnh vực áp dụng: Trong cơng tác Quản lí giáo dục.
- Vấn đề sáng kiến giải quyết: Đưa ra các biện pháp quản lí phù hợp trong
cơng tác quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng chuyên môn nhằm phát huy
hết năng lực của giáo viên và học sinh để đạt hiệu quả cao nhất.

4


IV. Nội dung sáng kiến
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động cơ bản nhất, trọng tâm nhất, quyết
định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình dạy học, là con đường chủ yếu
để các nhà trường đạt được mục tiêu giáo dục trong các cấp học phổ thơng. Có
thể nói, hoạt động dạy học là hoạt động mang tính đặc trưng, cơ bản nhất của
mọi nhà trường trong bất cứ thời đại nào. Do đó, việc quản lý hoạt động dạy học
bao giờ cũng là vấn đề được đặc biệt quan tâm và đặt lên vị trí hàng đầu. Bởi lẽ,
quản lý hoạt động dạy học có tốt thì chất lượng và sự phát triển của nhà trường
mới vững mạnh
Trong trường phổ thơng có nhiều tổ chun mơn khác nhau. Mỗi tổ
chun mơn có tổ trưởng chun mơn, tổ trưởng chun mơn là người giữ vai

trò quan trọng nhất, là người giúp Hiệu trưởng điều hành và tổ chức thực hiện
các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về
chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS trong khối lớp phụ
trách. Người được giao trọng trách làm TTCM vừa phải là người có uy tín và
năng lực thực sự, biết tổ chức, quản lý và điều hành mọi công việc của tổ chun
mơn. TTCM phải nhìn ra năng lực của tổ viên, phải có khả năng dùng người,
phân cơng nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò mỗi
giáo viên trong tổ. TTCM là người anh cả, là người kết nối các thành viên trong
tổ để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường. Do đó việc
lãnh đạo, QL hoạt động dạy học của người tổ trưởng chuyên môn là một trong
những yếu tố quyết định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động dạy học của giáo
viên cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường
Thực tiễn dạy học trong các nhà trường phổ thông những năm gần đây cho
thấy, việc quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường đã được thực hiện một
cách tương đối nghiêm túc bằng các quy định chun mơn của ngành giáo dục.
Song nhìn chung việc quản lý vẫn cịn nặng về hình thức, mang tính hành chính
hóa, đơi khi gây ra nhiều áp lực và trói buộc người GV. Trong hàng loạt các bài
5


viết trên báo chí và các cuộc hội thảo cũng như những nghiên cứu khoa học gần
đây cho thấy: khối lượng các công việc của người GV thật “khủng khiếp”, quá
tải. GV phải hoàn thành đủ các loại hồ sơ, sổ sách cũng như các công việc
chuyên môn khác ( soạn các loại giáo án, lên lịch báo giảng, vào sổ điểm, viết sổ
tích lũy chun mơn, ghi sổ hội họp, ghi bài học kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy,
làm sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học để dự thi, ghi nhận xét học sinh
vào sổ liên lạc, báo cáo đóng nạp của học sinh hàng tháng, làm kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn, viết báo cáo bồi dưỡng chuyên đề, lên lớp đúng quy định số
tiết dạy theo chuẩn nghề nghiệp,.. v.v..) bởi vậy GV khơng cịn cách nào khác là
phải làm một cách vội vã (thậm chí là gian dối) cho xong để đối phó với kiểm

tra, thanh tra chun mơn…Tình trạng này đang là nỗi bức xúc trong việc quản
lý hoạt động dạy học trong tổ chuyên môn ở các nhà trường.
Tại trường THPT Yên Mô A vấn đề QL hoạt động dạy học của giáo viên
trong tổ chun mơn cũng khơng nằm ngồi tình trạng trên. Việc QL hoạt động
dạy học của tổ trưởng cũng như ban giám hiệu chủ yếu vẫn bằng các pháp lệnh,
quy định hành chính, nặng về văn bản, kinh nghiệm và cịn hình thức, chưa thực
sự cởi trói và tạo môi trường tốt nhất cho GV sáng tạo, đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động dạy học. Đã có một nhà GD từng nói: “ Khi nào giáo viên cảm
thấy khơng bị quản lý thì khi ấy nhà quản lý đã thành cơng”. Điều này chỉ có thể
có được khi GV đã tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình và khơng cịn thấy sự áp
đặt, nặng nề bởi những quy tắc hành chính trói buộc.
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm QL
hoạt động dạy học của tổ trưởng tổ chuyên mơn trong trường THPT n Mơ A,
tỉnh Ninh Bình là một vấn đề cấp thiết và là một trong những giải pháp có tính
đột phá nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT nói chung,
trường THPT Yên Mơ A, nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động
dạy học của tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT Yên Mô A, tỉnh Ninh
Bình" làm đề tài nghiên cứu cho sáng kiến kinh nghiệm của mình.
6


Việc quản lý hoạt động dạy học của GV trong các tổ chun mơn ở các
trường THPT tỉnh Ninh Bình nói chung, ở trường THPT n Mơ A hiện nay nói
riêng tuy đã tương đối nghiêm túc, tuân thủ theo các quy định chung, song nhìn
chung cịn hình thức, chưa hiệu quả. Điều này do nhiều nguyên nhân, một trong
những nguyên nhân cơ bản là việc QL của tổ trưởng tổ chun mơn của các
trường THPT cịn nhiều hạn chế.
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp QL phù hợp thì chất lượng hoạt
động dạy học ở trường THPT n Mơ A sẽ có hiệu quả, góp phần nâng cao chất

lượng dạy học.
2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng tổ chuyên môn ở
trường THPT Yên Mô A.
Để thấy rõ TTCM ở trường THPT Yên Mơ A, Ninh Bình QL hoạt động
dạy học như thế nào ? Thực trạng việc quản lý hoạt động dạy học ra sao ? ngồi
việc tìm hiểu, quan sát trong hoạt động thực tiễn, chúng tôi đã thực hiện khảo sát
thực trạng bằng phiếu điều tra:
- Nội dung khảo sát: Là những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động dạy
học: QL việc phân công và sử dụng GV; quản lý kế hoạch dạy học; quản lý việc
thực hiện kế hoạch dạy học của GV, QL đổi mới PPDH, quản lý việc kiểm tra,
đánh giá HS; quản lý sinh hoạt chuyên môn, quản lý hồ sơ chuyên môn….vv
- Phương pháp khảo sát: Dùng phiếu hỏi để xin ý kiến CBQL và GV kết
hợp phỏng vấn.
- Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, hiệu phó và GV THPT với số phiếu hỏi là
75 ( Hiệu trưởng: 1; hiệu phó: 3; TTCM: 6; GV của trường THPT Yên Mô A: 65).
- Địa bàn khảo sát: Trường THPT Yên Mô A, huyện Yên Mơ - Ninh Bình.
Kết quả điều tra thực tiễn cho chúng tơi một bức tranh tồn cảnh về thực
trạng quản lý hoạt động dạy học của TTCM Trường THPT Yên Mô A, huyện
Yên Mô như sau:

7


2.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình dạy học của TCM
Kế hoạch dạy học của TCM có hai loại: Kế hoạch năm học gồm tồn bộ
cơng tác của tổ và kế hoạch giảng dạy (theo phân phối chương trình dạy học bộ
mơn ở các khối lớp) của GV. Bản kế hoạch này được TCM xây dựng dựa trên
chương trình dạy học và phân phối chương trình phù hợp với tình hình, đặc điểm
và những yêu cầu thực tiễn dạy học của nhà trường. Nó thể hiện chương trình
hoạt động cụ thể của cả TCM cũng như từng GV trong suốt năm học.

Trong thực tế chúng tôi nhận thấy rằng, việc quản lý thực hiện kế hoạch,
chương trình dạy học trong TCM tương đối tốt. Tuần nào, tiết ấy, GV thực hiện
các tiết dạy rất nghiêm túc, ít khi có những xáo trộn hoặc nhanh chậm theo phân
phối chương trình. Dựa vào kế hoạch dạy học của từng GV, sổ đăng ký giảng
dạy, sổ ghi đầu bài và qua trực lãnh đạo, TTCM nắm được việc thực hiện kế
hoạch dạy học của từng GV.
Do tính mở trong việc thực hiện phân phối chương trình nên phần lớn GV
hiện nay có quyền điều chỉnh nội dung và tiến độ các tiết dạy, do đó TTCM
khơng cịn áp đặt hoặc đưa ra những yêu cầu bắt buộc, cứng nhắc trong việc thực
hiện kế hoạch DH của từng GV. Nhiệm vụ của TTCM là quản lý, kiểm soát tiến
độ thực hiện kế hoạch dạy học và chất lượng dạy học đã được quy định. Tuy
nhiên, có một số TTCM do chưa nắm được sự thay đổi này trong chỉ đạo chuyên
môn của Bộ GD&ĐT nên cịn dập khn, cứng nhắc, khơng cho GV thay đổi
trình tự số tiết hoặc tiến độ các tiết học trên lớp.
Trong thực tiễn vẫn cịn có hiện tượng một số GV cắt xén chương trình,
dồn ép hoặc bỏ tiết làm ảnh hưởng đến chất lượng DH (nhất là những bộ mơn
được coi là phụ). Bên cạnh đó cịn có những TCM làm kế hoạch một đằng nhưng
thực hiện một nẻo hoặc xây dựng kế hoạch chưa sát với u cầu thực tiễn nên
cịn mang tính đối phó, hình thức.
Ngồi ra chúng tơi cịn thấy rằng, việc xử lý những sai phạm về thực hiện
kế hoạch dạy học trong TCM cịn mang tính nể nang, nương nhẹ (chủ yếu là
nhắc nhở) và việc xử lý sai phạm chủ yếu là do Ban giám hiệu nhà trường xử lý.
8


Từ thực tế này địi hỏi người TTCM cần có những kinh nghiệm và biện
pháp quản lý nhằm thực hiện kế hoạch dạy học của TCM được tốt hơn.
2.2. Thực trạng về quản lý phân công GV giảng dạy trong TCM
Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và sử
dụng cán bộ của người hiệu trưởng. Người TTCM chỉ mang tính chất tham mưu

cho hiệu trưởng trên cơ sở hiểu rõ chỗ mạnh, chỗ yếu, sở trường, hoàn cảnh của
từng GV trong TCM mà mình phụ trách. Qua kết quả khảo sát cho thấy, các
TTCM đã tham mưu rất tốt cho hiệu trưởng việc phân công chuyên môn hợp lý,
theo đúng khả năng, chuyên môn được đào tạo của mỗi GV theo hướng phát
triển. Việc phân công chuyên môn của GV đã rất chú ý đến yêu cầu sau đây :
Trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn ; sở trường ; thâm niên nghề
nghiệp ; nguồn đào tạo ; hồn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân ; nguyện
vọng HS ; yêu cầu đặc điểm từng lớp…
Cách thức phân công giảng dạy ở trường THPT Yên Mô A thường là :
Dạy đuổi theo lớp; dạy một khối lớp trong nhiều năm (có điều chỉnh tùy đặc
điểm tình hình từng năm).
Nhìn chung, qua đánh giá của GV chúng tôi thấy việc phân công giảng dạy
cho GV tương đối phù hợp và đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của GV, của HS.
Bảng số liệu dưới đây cho ta thấy rõ điều này :
Bảng 1. Thực trạng QL phân công GV giảng dạy trong TCM
TT

Mức độ đánh giá thực hiện (%)
Trung
Tốt
Chưa Tốt
bình

Nội dung
TTCM nắm vững tình hình đội ngũ GV trong

1

TCM: năng lực, trình độ, hồn cảnh …


80

20

60

30

10

82

12

6

Tham mưu phân cơng GV theo đúng khả năng,
2

chun mơn được đào tạo, hồn cảnh của từng GV
theo hướng phát triển.
Phân công giảng dạy xuất phát từ yêu cầu của việc

3

giảng dạy và quyền lợi học tập của HS

9



Phân công giảng dạy cho GV hợp lý phù hợp với
4

thực lực GV, phù hợp với trình độ học sinh từng

85

10

90

10

5

khối lớp.
Phân công giảng dạy đi đôi với công tác bồi dưỡng
5

GV.

- Ban giám hiệu và TTCM cũng đã có những biện pháp để tạo ra môi
trường cạnh tranh cho từng GV phấn đấu để bố trí cơng việc giảng dạy phù hợp
với năng lực, sở trường của GV: phân công dạy lớp mũi nhọn, dạy đội tuyển học
sinh giỏi; tuy nhiên, vẫn cịn có một số vấn đề xảy ra trong thực tiễn như : Một
số GV trẻ vừa ra trường kinh nghiệm quản lý lớp học chưa có, năng lực dạy học
và giáo dục chưa vững đã phân công làm công tác chủ nhiệm hoặc bồi dưỡng
HS giỏi. Điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học của nhà trường. Có
những GV được ưu ái ln được phân công dạy ở những lớp chất lượng cao, HS
ngoan, ngược lại có những GV ln bị phân cơng giảng dạy những lớp yếu kém

... Điều này đã gây nên sự bất mãn, thiếu động lực cho GV phấn đấu.
2.3. Thực trạng QL việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy (soạn giáo án) của GV trong TCM
Việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy (soạn giáo án) là khâu đầu tiên của người
GV trước khi lên lớp, nó quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá
trình dạy học. GV tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong
quy trình lao động sư phạm. QL tốt việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV sẽ
góp phần thúc đẩy GV nâng cao chất lượng bài dạy.
Qua thực tiễn, chúng tôi thấy rằng, các TTCM đã thực hiện được các vấn đề sau :
- Có quy định cụ thể, thống nhất về cách thức, hình thức trình bày một
giáo án trong tồn trường theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Giáo án
phải thể hiện rõ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học của một
bài. Trong đó chú ý hướng dẫn GV cách viết mục tiêu bài học đúng quy chuẩn,
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ (mục tiêu phải đo được, lượng hóa được,
khơng viết chung chung).
- Kiểm tra, ký duyệt giáo án hàng tuần, nắm tình hình bài soạn của giáo viên.
10


- Kiểm tra đột xuất bài soạn của GV;
- Tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các GV trong tổ.
- Tổ chức nhóm chun mơn cùng nhau thảo luận thiết kế một số giáo án
mẫu hoặc các bài dạy khó, dạy hay.
- Tổ chức bồi dưỡng, chia sẻ kinh nghiệm cho GV về sử dụng một số PPDH
mới, các phương tiện, kỹ thuật dạy học hiện đại để nâng cao hiệu quả bài học.
Tuy nhiên, việc TTCM kiểm tra giáo án đột xuất giáo viên chưa thực hiện
được nhiều (vì nể nang, e ngại).
Vấn đề bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho giáo viên về cách soạn bài,
phương pháp soạn bài, việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học, việc
sử dụng các tài liệu tham khảo chưa được đẩy mạnh.
Qua kiểm tra, nhiều giáo án có chất lượng chưa tốt, hiện tượng sao chép

giáo án từ năm này sang năm khác vẫn cịn, khơng có sửa chữa, bổ sung, điều
chỉnh để nâng cao, cải tiến chất lượng bài soạn. Có những giáo án thiết kế chỉ
mang tính chất để đối phó với kiểm tra, thanh tra, nên có khi soạn một đằng
nhưng dạy một nẻo.
Một số GV còn lấy bài giảng trên mạng Internet để làm giáo án của mình
mà khơng có những điều chỉnh cho phù hợp.
2.4. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV (quản lý giờ dạy trên lớp).
Quản lý giờ dạy ở trên lớp có hai khía cạnh:
Một là người GV trực tiếp quản lý giờ dạy của mình: Quản lý thời gian,
tiến trình bài dạy; quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học;
quản lý chất lượng dạy học, quản lý sự làm việc của học sinh và xử lý mọi tình
huống xảy ra trong giờ lên lớp.
Hai là quản lý của TTCM đối với việc dạy học của GV. Ở khía cạnh này,
TTCM không trực tiếp tham dự trong các tiết lên lớp của GV cho nên người
quản lý phải có những quy định cụ thể về nề nếp, qui chế thực hiện tiết dạy như:
việc ra vào lớp; thời gian thực hiện dạy học trên lớp; tinh thần, thái độ làm việc
của GV và việc học tập của HS, hiệu quả giờ dạy; tiêu chí đánh giá tiết dạy...
11


Qua thực tiễn, chúng tôi thấy các TTCM đã thực hiện một số biện pháp
quản lý tương đối tốt. Ngoài việc đưa ra những yêu cầu về thực hiện nề nếp thực
hiện tiết dạy, TTCM đã chú trọng đến việc dự giờ GV. TTCM quy định chế độ
dự giờ đối với mỗi GV (tùy theo bộ môn để định ra mấy tiết trong một học kỳ)
đồng thời bản thân TTCM cũng tăng cường dự giờ các GV trong tổ mình. Biện
pháp này đã buộc GV chuẩn bị bài soạn cũng như việc dạy ở trên lớp nghiêm
túc hơn, tích cực hơn, góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy.
Qua dự giờ TTCM nắm bắt được tình hình và chất lượng dạy học của từng
GV: Nội dung DH đã đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng không ?; GV
có đổi mới PPDH và hình thức tổ chức dạy học khơng ?; Trong giờ dạy, GV có

sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hoặc phát huy tính tích cực của HS
khơng ? Việc kiểm tra, đánh giá HS như thế nào ?... Trên cơ sở góp ý, rút kinh
nghiệm và đưa ra những yêu cầu đối với từng GV.
Để đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý của TTCM trong việc
quản lý giờ dạy ở trên lớp, qua thăm dị, chúng tơi thu được kết quả sau:
Bảng 2. Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch bài dạy của GV trong TCM.
TT

Mức độ đánh giá thực hiện (%)
Trung
Tốt
Chưa tốt
bình

Biện pháp
Đưa ra những qui định cụ thể về nề nếp, quy chế

1

thực hiện tiết dạy: ra vào lớp đúng giờ, không bỏ

33

27

40

26

13


61

17

25

58

36

64

43

57

13

15

tiết, vào muộn, ra sớm….
Sử dụng thời khóa biểu, kế hoạch dạy học, sổ đăng
2

ký giảng dạy của GV để quản lý giờ dạy

3

Kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của HS


4

Kiểm tra, dự giờ đột xuất
Thông qua trực lãnh đạo, trực tuần để kiểm sốt

5

việc lên lớp của GV.
Quy định chế độ thơng tin báo cáo, sắp xếp, thay

6

thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng GV
12

72


Quản lí GV trong TCM sử dụng có hiệu quả CSVC,
7

thiết bị dạy học, thực hiện đầy đủ các tiết thực hành

15

35

50


15

32

53

thí nghiệm trong chương trình.
Xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên
8

lớp của GV

+ Việc Đưa ra những qui định cụ thể về nề nếp, quy chế thực hiện tiết dạy:
ra vào lớp đúng giờ, không bỏ tiết, vào muộn, ra sớm có: 33% ý kiến đánh giá là
thực hiện tốt ; 27% ý kiến đánh giá là thực hiện trung bình ; 40% ý kiến đánh giá
thực hiện chưa tốt.
+ Sử dụng thời khóa biểu, kế hoạch dạy học, sổ đăng ký giảng dạy của
GV; Kiểm tra sổ đầu bài, vở ghi của HS; Kiểm tra, dự giờ đột xuất; Thông qua
trực lãnh đạo, trực tuần để kiểm soát việc lên lớp của GV để quản lý giờ dạy của
GV có > 50% ý kiến đánh giá TTCM thực hiện chưa tốt, thực tế TTCM gần như
không làm thao tác này để QL giờ dạy của GV.
+ Việc quy định chế độ thông tin báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù
trong trường hợp vắng GV ở TCM được chú trọng (72% ý kiến đánh giá thực
hiện tốt). điều này vừa thể hiện tinh thần trách nhiệm, tương thân, tương ái của
đội ngũ GV trong các nhà trường, sẵn sàng nhận nhiệm vụ dạy thay, giúp đỡ
đồng nghiệp.
Tuy nhiên, một số biện pháp: Quản lí GV sử dụng thiết bị dạy học, thực
hiện đầy đủ các tiết thực hành thí nghiệm trong chương trình là rất khó khăn vì
phịng học bộ mơn thiếu, trang thiết bị sai lệch … và như vậy việc xử lý việc
thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV gây khó khăn cho các nhà QL

của nhà trường.
Một số GV ngại đổi mới PPDH, quen với lối dạy truyền thồng, truyền thụ
một chiều nên rất khó làm chuyển biến trong tư duy và cách dạy của GV; Việc
trao đổi, thảo luận, vấn đáp - đàm thoại giữa GV- HS cịn hạn chế hoặc ít diễn ra
trong các giờ học trên lớp. Đây là những khó khăn đang đặt ra với những người
quản lý.
13


2.5. Thực trạng QL về phương pháp dạy học, phương tiện DH của GV trong TCM.
Đổi mới PPDH, tăng cường sử dụng các phương tiện, thiết bị DH, phát
huy tính tích cực của người học, trang bị cho HS những kỹ năng để tự học nhằm
hình thành năng lực người học đang là định hướng quan trọng trong xu thế đổi
mới giáo dục hiện nay.
Yêu cầu này đòi hỏi TTCM phải có những biện pháp tích cực để quản lý
việc đổi mới PPDH của GV.
Thực tiễn cho thấy rằng, việc nhận thức về đổi mới PPDH trong đội ngũ
CBQL cũng như GV là rất tốt nhưng việc thực hiện đổi mới PPDH của GV
THPT hiện nay cịn rất chậm, ít hiệu quả. Có ý kiến cho rằng càng lên bậc học
cao thì việc đổi mới càng ít và khó thực hiện. Hiện tượng đọc chép, truyền thụ
một chiều, thày giảng trò nghe và ghi chép, HS học thuộc lòng nhằm đối phó
với thi cử vẫn cịn khá phổ biến. Những PPDH mới, tích cực ít được vận dụng
(chỉ vận dụng khi có người dự giờ hoặc thi GV giỏi). Đây là một thực tế chung
mà ai cũng nhận thấy rõ. Tình trạng dạy chay, khơng sử dụng các đồ dùng dạy
học vẫn còn khá nhiều.
Trong những năm qua, các cấp quản lý ở trường THPT n Mơ A đã có
nhiều biện pháp để giúp GV tích cực đổi mới PPDH, nhưng các biện pháp chưa
nhiều và kết quả còn khá khiêm tốn.
Bảng số liệu dưới đây cho ta thấy mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
của TTCM về vấn đề này :

Bảng 3. Thực trạng QL về đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện
dạy học của GV trong TCM.
Mức độ đánh giá thực hiện (%)
Chưa
Tốt
TB
Tốt

Nội dung

TT

Quán triệt GV về định hướng đổi mới phương
1

pháp dạy học

85

15

15

25

Thực hiện qui định về đổi mới phương pháp dạy
2

học.
14


60


Tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực
3

về phương pháp, ứng dụng CNTT vào dạy học.

13

37

50

15

28

67

21

35

44

26

23


51

21

27

52

13

19

68

Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng trang thiết bị, đồ
4

dùng dạy học
Tổ chức cho GV dự giờ các tiết dạy mẫu, xem
và phân tích băng hình về các tiết dạy áp dụng

5

những PPDH tích cực, tập huấn cho GV về các
PPDH tích cực
Theo dõi, đánh giá việc đổi mới PPDH và sử

6


dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học
Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học

7

cho từng chương, từng bài của các tổ, nhóm
chun mơn.
Đưa việc đổi mới PPDH, sử dụng phương tiện,

8

đồ dùng DH thành một tiêu chí thi đua

+ Việc Quán triệt GV về định hướng đổi mới phương pháp dạy học
được các cán bộ quản lý quán triệt đầy đủ, kip thời theo công văn hướng dẫn của
ngành: 85% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, thường xuyên.
Tuy nhiên, các nội dung: Thực hiện qui định về đổi mới phương pháp dạy
học; Tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực về phương pháp, ứng dụng
CNTT vào dạy học; Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học;
Tổ chức cho GV dự giờ các tiết dạy mẫu, xem và phân tích băng hình về các tiết
dạy áp dụng những PPDH tích cực, tập huấn cho GV về các PPDH tích cực ;
Theo dõi, đánh giá việc đổi mới PPDH và sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học ... đa số các nội dung quản lý nêu trên có > 50 % các ý kiến đánh giá thực
hiện chưa tốt.
Việc cung cấp, trang bị các tài liệu về đổi mới PPDH cũng như các
phương tiện, đồ dùng dạy học của nhà trường và Tổ bộ mơn cịn rất nhiều khó
khăn, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học của GV.

15



Điều này là do những nguyên nhân: sự bảo thủ, trì chệ trong đổi mới
PPDH của một bộ phận GV còn nhiều, CSVC, thiết bị đồ dùng thiếu thốn; năng
lực sử dụng các PPDH của GV cịn hạn chế, trình độ và thái độ học tập của HS
chưa tốt; việc đánh giá thi đua, khen thưởng đối với GV trong việc đổi mới
PPDH chưa tạo động lực cho người dạy tích cực đổi mới PPDH. ...Đặc biệt, việc
thi cử hiện nay nặng về học thuộc, ghi nhớ nội dung, ít vận dụng sáng tạo nên
kéo theo việc dạy và học nhằm mục đích thi cử là chính. Chính vì thế, việc đổi
mới PPDH và quản lý đổi mới PPDH của GV là một việc vơ cùng khó khăn.
2.6. Thực trạng về QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong TCM
Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS đặc biệt quan trọng
trong q trình dạy học. Nó có ý nghĩa như là một “địn bẩy”, “cái kích” thúc đẩy
việc học tập và giảng dạy trong nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá như thế nào
sẽ quyết định việc dạy và việc học như thế ấy. Nó chi phối tới nội dung, phương
pháp dạy học của GV. Chính vì ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động kiểm
tra, đánh giá như vậy nên Bộ GD&ĐT đã chọn đổi mới kiểm tra - đánh giá là
khâu đột phá để đổi mới giáo dục trong nhà trường hiện nay.
Trong những năm vừa qua trường THPT huyện Yên Mô A đã chú ý đến
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS và đã đưa ra một số biện
pháp để quản lý hoạt động này. Nhất là từ khi Sở GD&ĐT Ninh Bình thành lập
phịng KT&KĐCL thì mỗi trường đã có một cán bộ phụ trách mảng KT&KĐCL.
Vì thế hoạt động kiểm tra, đánh giá mang tính khoa học và chính xác hơn.
Hàng năm nhà trường và các TTCM đều tổ chức cho GV học tập quy chế,
hướng dẫn đánh giá xếp loại HS để tránh những sai sót; đưa ra những yêu cầu,
quy định về kiểm tra, đánh giá; thường xuyên kiểm tra sổ điểm bộ môn, sổ điểm
cá nhân của GV; kiểm soát các loại đề kiểm tra, thi của GV; kiểm tra tiến độ
thực hiện việc kiểm tra, cho điểm của GV theo chương trình; theo dõi việc chấm
điểm, trả bài cho HD…Bằng những việc làm này, hoạt động kiểm tra đánh giá đã
được quản lý một cách nghiêm túc.


16


Để đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá của TTCM, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, kết quả cho thấy như sau:
Bảng 4. Thực trạng QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Mức độ đánh giá thực hiện (%)

Biện pháp

TT

Tốt

TB

chưa tốt

94

6

95

5

62

27


11

Tổ chức cho GV trong tổ nghiên cứu nắm vững các
1

quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của
học sinh
Yêu cầu GV thực hiện nghiêm túc các quy định của
nhà trường về kiểm tra đánh giá học sinh (chấm

2

bài, vào sổ điểm, cộng điểm, xếp loại và đánh giá
học lực của học sinh)
Quán triệt GV chuẩn bị kỹ tất cả các bài kiểm tra

3

có kèm theo đáp án, để hạn chế việc cho điểm theo
cảm tính

4

Thẩm định đề thi, đề kiểm tra.

25

53

22


5

Kiểm tra định kỳ sổ điểm theo qui định.

23

46

31

6

Kiểm tra việc chấm, chữa và trả bài của giáo viên

45

55

Đưa kết quả đánh giá học sinh của GV thành một
7

75

tiêu chí thi đua.

25

Qua khảo sát, bảng 4 ta thấy:
Biện pháp được đánh giá thực hiện tốt: Tổ chức cho GV trong tổ nghiên

cứu nắm vững các quy định về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học tập của học sinh;
Yêu cầu GV thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà trường về kiểm tra đánh
giá học sinh.
Những biện pháp được đánh giá thực hiện chưa tốt như: Việc thẩm định
đề thi, đề kiểm tra; Kiểm tra định kỳ sổ điểm theo qui định; Kiểm tra việc chấm,
chữa và trả bài của giáo viên...Trong những biện pháp này, chúng tôi thấy vẫn
17


cịn những thiếu sót như: Giáo viên chấm bài ít ghi nhận xét hoặc nhận xét chung
chung không ghi cụ thể những chỗ sai trong bài. Việc phân tích đánh giá kết quả
học tập của học sinh chưa thường xuyên, nên việc rút kinh nghiệm cho học sinh
và điều chỉnh giảng dạy của giáo viên chưa hiệu quả.
Việc thành lập các ngân hàng đề thi để sử dụng chung còn nhiều khó khăn
và chưa thực hiện được.
2.7. Thực trạng về QL sinh hoạt tổ chuyên môn.
Sinh hoạt TCM là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt
động của nhà trường; là dịp để GV trong tổ trao đổi chun mơn góp phần nâng
cao chất lượng dạy học đồng thời giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực
chuyên môn của TCM.
Để quản lý việc sinh hoạt TCM, thông thường các TTCM phải xây dựng
kế hoạch cụ thể: Lịch sinh hoạt TCM theo tuần/tháng/học kỳ; nề nếp sinh hoạt
TCM; phải chuẩn bị nội dung và các điều kiện cần thiết cho buổi sinh hoạt. Đặc
biệt, TTCM phải tạo ra một môi trường lý tưởng (dân chủ, cởi mở) để GV trong
tổ chia sẻ, góp ý. Tránh những cuộc sinh hoạt chun mơn mang tính hình thức
hoặc q căng thẳng trong việc giải quyết những vụ việc bất thường.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc sinh hoạt của các TCM thường đi vào giải
quyết những vấn đề hành chính: nghe phổ biến nghị quyết, chỉ thị, thông tư, văn
bản mới chỉ đạo của ngành, sở; kiểm tra tiến độ chương trình, kế hoạch thực hiện
bài lên lớp của GV; xây dựng các đề kiểm tra, thi; phân công công việc trong các

hoạt động diễn ra trong nhà trường; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ
đạo yếu kém; nhắc nhở hoàn thành các sổ sách, giấy tờ trong hồ sơ chun
mơn…Nói tóm lại, việc sinh hoạt các TCM ở các trường THPT huyện n Mơ
vẫn cịn nặng về cơng việc hành chính, ít trao đổi học thuật và kinh nghiệm,
phương pháp dạy học…
Từ thực tế này, TTCM cần đưa ra được những biện pháp có hiệu quả để
chất lượng sinh hoạt chuyên môn ngày càng cải thiện.

18


2.8. Thực trạng về quản lý hồ sơ chuyên môn của GV.
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên thực sự cần thiết trong hoạt động nghề
nghiệp. Nó là cơng cụ, phương tiện không thể thiếu được. Hiện nay, hồ sơ
chuyên mơn của GV có rất nhiều loại: kế hoạch của tổ và cá nhân, giáo án, sổ
đăng ký giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ, sổ ghi điểm cá nhân, sổ tư liệu, sổ
họp chuyên môn, sổ liên lạc... Ước tính chung của GV là có đến hàng chục loại.
Điều này đang là gánh nặng của GV khi hàng ngày phải hồn thiện nó để thanh
tra, kiểm tra. Nhiều GV rất mất thời gian cho việc hoàn thiện đủ hồ sơ, sổ sách
nên thời gian dành cho việc tự học, tự nghiên cứu bài dạy cũng như học tập và
nâng cao chun mơn là rất ít.
Trước thực tế này, Bộ GD&ĐT cũng dã công văn yêu cầu các Sở GD&ĐT
giảm bớt một số loại sổ sách trong hồ sơ chuyên môn, nhưng thực chất, khối
lượng công việc vẫn không thay đổi.
Để hiểu được thực trạng về việc QL hồ sơ chuyên môn tại trường THPT
Yên Mô A như thế nào, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, kết quả như sau:
Bảng 5. Thực trạng QL hồ sơ chuyên môn của GV
Mức độ đánh giá thực hiện (%)
Trung
Tốt

Chưa Tốt
bình

Biện pháp

TT

Hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt các hồ sơ chuyên
môn (kế hoạch của tổ và cá nhân, giáo án, sổ chủ
1

nhiệm, sổ dự giờ, sổ ghi điểm cá nhân, sổ tư liệu, sổ

89

11

36

25

49

28

72

57

28


15

31

16

43

họp chuyên môn...).
Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra
2

định kỳ hồ sơ chuyên môn.

3

Kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên môn
Bảng thống kê kết quả khảo sát chất lượng học tập

4

của học sinh theo từng GV dạy

5

Nhận xét, đánh giá yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra

19



Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ chuyên môn để đánh
6

74

giá giáo viên.

17

9

Qua khảo sát bảng 5 cho thấy: TTCM các trường đã coi trọng việc QL nội
dung, số lượng cụ thể của hồ sơ chuyên môn và sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ
chuyên môn để đánh giá giáo viên.
Biện pháp kiểm tra đột xuất hồ sơ cá nhân chưa làm tốt (72% ý kiến đánh
giá thực hiện chưa tốt). Về nhận xét đánh giá chưa sâu sắc, nên việc điều chỉnh
sau kiểm tra chưa được nhiều.
Do TTCM không kiểm tra đột xuất và thường xuyên hồ sơ cá nhân cho
nên trong thực tế nhiều giáo viên khơng cập nhật nội dung thường xun, chỉ đến
khi có đợt kiểm tra thì giáo viên mới hồn thiện và bổ sung để đối phó .
Các biên bản sinh hoạt TCM của từng GV ghi chép cũng rất đơn giản, ít
có tác dụng về mặt chun mơn.(chủ yếu ghi các đầu việc phải hoàn thành).
2.9. Quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.
Người GV trước những yêu cầu phát triển và đổi mới GD không thể học ở
trường đại học một lần để đi dạy cả đời. Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông,
người GV luôn phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đã đưa ra chương trình bồi dưỡng thường xuyên
cho GV các cấp với số lượng 120 tiết/năm. Dựa vào đó GV phải tự học, tự bồi
dưỡng với nhiều hình thức, phương thức đa dạng.

Trong những năm qua, việc bồi dưỡng cho GV đã được Sở GD&ĐT cũng
như các trường THPT trên địa bàn quan tâm. Nhiều lớp bồi dưỡng GV đã được
tổ chức. Tại các TCM trong của nhà trường, nhiều hình thức bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng cho GV cũng đã được tổ chức. Tuy nhiên kết quả vẫn chưa đáp ứng sự
mong đợi của các nhà quản lý.
Phong trào tự học, tự bồi dưỡng của GV tuy đã được quán triệt, nhưng do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vấn đề tự học, tự bồi dưỡng của GV còn
nhiều hạn chế.
20


Để quản lý và đẩy mạnh việc tự học, tự bồi dưỡng của GV, các cán bộ
quản lý trong nhà trường đã thực hiện một số biện pháp dưới đây:
Bảng 6. Thực trạng quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
Mức độ đánh giá thực hiện (%)
Trung
Chưa
Tốt
bình
tốt

Biện pháp

TT

Nâng cao nhận thức cho GV về vấn đề tự học, tự
1

bồi dưỡng.


2

Tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề cho giáo viên
Tổ chức bồi dưỡng qua dự giờ rút kinh nghiệm,

3

phân tích bài giảng.

72

11

17

30

25

45

86

14

25

38

37


38

32

30

15

25

60

15

85

27

73

37

29

Tổ chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, sử
4

dụng đồ dùng dạy học, CNTT.
Yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao


5

trình độ giáo viên.
Bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực cho giáo viên về

6

phương pháp tiến hành và cách soạn bài theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo.
Tạo động lực, khuyến khích GV tự học, tự bồi

7

dưỡng bằng các chế độ, chính sách thỏa đáng
Đánh giá, phân loại GV để lập kế hoạch cho GV tự

8

bồi dưỡng .
Kiểm tra đánh giá việc tự bồi dưỡng thường

9

34

xuyên.

Qua khảo sát, bảng 6 ta thấy:
+ Biện pháp: Nâng cao nhận thức cho GV về vấn đề tự học, tự bồi dưỡng

được đánh giá thực hiện tốt (72% ý kiến đánh giá thực hiện tốt). Thực tế trong
mỗi kỳ, mỗi năm học nhà trường, TCM định kỳ tổ chức họp GV trong hội đồng
sư phạm, GV trong TCM tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho GV về việc duy
trì, tạo dựng hình ảnh, thương hiệu cho nhà trường, sự tồn tại, phát triển của nhà
trường phần lớn khơng thể thiếu đó là năng lực chuyên môn của đội ngũ;

21


+ Biện pháp tổ chức bồi dưỡng qua dự giờ rút kinh nghiệm, phân tích bài
giảng trong TCM, cũng được nhà trường chú trọng phát động thông qua nhiều
đợt thi đua dạy học: hội giảng, tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm cho GV.
Tuy nhiên, các biện pháp: Tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề cho giáo viên; Tổ
chức bồi dưỡng phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học, CNTT; Bồi
dưỡng nghiệp vụ, năng lực cho giáo viên về phương pháp tiến hành và cách
soạn bài theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo; Tạo động lực,
khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng bằng các chế độ, chính sách thỏa đáng;
Đánh giá, phân loại GV để lập kế hoạch cho GV tự bồi dưỡng; Kiểm tra đánh giá
việc tự bồi dưỡng thường xuyên. Phần lớn các ý kiến cho rằng nhà trường cũng
như TTCM chưa chú trọng và đưa ra được giải pháp hữu hiệu để quản lí việc tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
QL việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo chưa hiệu quả, do việc
quan tâm chưa đúng mức của nhà trường, do ý thức tự học và tự bồi dưỡng của
mỗi giáo viên chưa cao. Các nhà QL cũng cần có các biện pháp mạnh hơn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi, tạo động lực để các giáo viên tích cực hơn trong việc tự
học và tự bồi dưỡng chuyên môn.
3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Yên Mô A.
3.1. Những thành công
3.1.1. Các TTCM đã nhận thức đúng ý nghĩa, vai trò, chức năng và nhiệm
vụ trong công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường, coi đây là một

trong những vấn đề hạt nhân để thúc đẩy chất lượng dạy học. Do đó đã đưa ra
nhiều biện pháp thiết thực để quản lý hoạt động này.
Dựa trên hệ thống các chế định về giáo dục và đào tạo, TTCM đã xây
dựng kế hoạch, đề ra biện pháp chỉ đạo để QL HĐDH của TCM đạt được mục
tiêu ở mức độ cao nhất trong điều kiện thực tế của nhà trường. Đồng thời, TTCM
luôn chú ý cải tiến các biện pháp sao cho phù hợp với từng thời điểm, QL chặt
chẽ HĐDH, từng bước nâng cao hiệu quả QL HĐDH của TCM đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
22


3.1.2. Việc quản lý hoạt động dạy học của TTCM đã tạo nên một bước
chuyển biến về nề nếp trong dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
3.1.3. TTCM trong nhà trường đã xây dựng được đội ngũ giáo viên có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có lịng u nghề và tinh thần trách nhiệm
cao trong cơng việc, tập thể sư phạm đồn kết, giáo viên n tâm cơng tác. Trình
độ chun mơn của cán bộ, giáo viên ngày càng được nâng cao, năng lực của đội
ngũ cán bộ, giáo viên nhìn chung đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
3.1.4. Trường THPT Yên Mơ A đã có đội ngũ cán bộ QL đồn kết, nhiệt
tình, có phẩm chất tốt, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, có tinh thần
trách nhiệm cao với tập thể và công việc, được tập thể sư phạm tin tưởng.
3.2. Những hạn chế và khó khăn.
3.2.1. TTCM trong nhà trường chưa được đào tạo cơ bản về QL, không
được bồi dưỡng thường xuyên về công tác QL. Trong q trình thực hiện cơng
tác QL, các TTCM chủ yếu tự học, tham khảo kinh nghiệm là chính, hầu hết cịn
thiếu cơ sở khoa học QL. Cơng tác kế hoạch hóa mặc dù đã tuân thủ đúng các
bước, song các TTCM chưa vận dụng hết trí tuệ tập thể, vì vậy cịn mang tính
chủ quan cá nhân.
3.2.2. Tầm nhìn, năng lực chun mơn và năng lực quản lý của một số

TTCM chưa vượt trội để dẫn dắt, chỉ đạo, bồi dưỡng cho GV nên việc quản lý
thường chỉ thực hiện tốt các cơng việc quản lý hành chính, sự vụ, chưa đưa ra được
những việc làm sáng tạo, linh hoạt hoặc chủ động giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình, cịn phụ thuộc vào cấp trên. Việc xử lý một số sai phạm
trong quy chế chuyên mơn cịn mang tính nể nang hoặc thiếu triệt để (cải lương).
3.2.3. Việc quản lý bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho GV trong TCM để
nâng cao năng lực dạy học mới dừng lại ở mức động viên, khuyến khích và đưa
ra các yêu cầu để tự GV học tập, bồi dưỡng chứ chưa có những hình thức tổ chức
hoạt động này một cách hiệu quả. Việc thực hiện bồi dưỡng chủ yếu trông đợi
vào các kỳ tập huấn của nhà trường hay của Sở Giáo dục và Đào tạo.
23


3.2.4. Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu, số giáo viên giỏi chưa
nhiều, sự hợp tác của giáo viên chưa cao, chậm đổi mới phương pháp, chưa tích
cực khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Cịn nhiều giáo viên chưa tự giác trong
việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn.
3.2.5. Các TCM đã tổ chức các hoạt động thao giảng, dự giờ thăm lớp, rút
kinh nghiệm ở tổ chuyên môn nhưng cịn bị động, ít, hạn chế, nặng về hình thức,
cịn nể nang trong đánh giá và mang tính chất phong trào ở từng thời điểm. Việc
dự giờ đột xuất rất ít.
3.2.6. Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ dạy, giờ học để kiểm tra đánh giá chưa thực sự được chú trọng. Công tác tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn cịn đơn
điệu nặng nề về hành chính chưa thực sự có hiêu quả. Việc sinh hoạt chun đề
hầu như khơng được đề cập đến trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn.
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong TCM ở nhà trường
được thực hiện chưa thường xuyên và cịn mang tính hình thức, phiến diện, chưa
phản ánh thực chất. Do đó kết quả kiểm tra đánh giá khơng đầy đủ, thiếu chính
xác, dẫn đến việc xử lí thông tin không khách quan, thiếu công bằng.
3.2.8. Công tác tổ chức làm đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học để
nâng cao chất lượng dạy học chưa được quan tâm đúng mức, công tác QL việc

giáo viên sử dụng thiết bị dạy học chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng giáo viên
cịn dạy chay nhiều, chưa có biện pháp mạnh để xử lí đối với những giáo viên
không sử dụng thiết bị dạy học theo yêu cầu của nội dung chương trình.
3.2.9. Việc ứng dụng cơng nghệ thông tin vào trong quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Yên Mô A chưa được áp dụng rộng rãi nên chưa phát huy
được tính hiệu quả, kịp thời và nhanh chóng đồng thời giảm được một số cơng
việc cho GV. Điều này là do chưa trang bị được hệ thống và mạng lưới quản lý
đồng bộ giữa các trường, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, các phần mềm về quản lý
nhà trường chưa được áp dụng sâu rộng, triệt để.
Trên cơ sở điều tra, khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động dạy học của
TTCM trong trường THPT Yên Mô A, chúng tôi đã làm rõ và phân tích được
24


những điểm mạnh, những thành công và hạn chế trong việc quản lý hoạt động
dạy học trong 9 nội dung trên. Nhìn chung các TTCM đã cố gắng đưa ra nhiều
cách thức, biện pháp để quản lý hoạt động dạy học trong TCM, song cũng còn
một số biện pháp chưa phát huy được hiệu quả như đã nêu ở phần trên. Các biện
pháp QL chưa nhất quán, đồng bộ và toàn diện, một số biện pháp QL của TTCM
chưa được tiến hành triệt để.
Để QL có hiệu quả HĐDH tại trường THPT Yên Mô A, cần xây dựng hệ
thống các biện pháp QL HĐDH hữu hiệu có tính khả thi cao để đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
4. Giải pháp mới cải tiến
4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn có tính định hướng cho việc nghiên cứu, tìm
giải pháp mới và cải tiến giải pháp cũ
4.1.1. Quản lí hoạt động dạy học
* Khái niệm: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các
quy định (điều lệ, quy chế, nội quy…) về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt
động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề

nếp, ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH còn là những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý tới các đối tượng trong quá trình DH nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học.
Thực chất, quản lý hoạt động DH là việc quản lý các thành tố cấu trúc của
quá trình dạy học, tạo điều kiện để các thành tố có sự thống nhất trong q trình
DH đạt hiệu quả.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ
thể quản lí vào q trình dạy học ( được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành
và phát triển tồn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
* Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường có 3 cấp độ:
- Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng (BGH);
25


×