Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

skkn giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS THPT huỳnh văn nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 65 trang )

Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
Họ và tên: Võ Thị Thúy Liễu
Ngày, tháng, năm sinh: 22/3/1975
Nam, nữ: Nữ.
Địa chỉ: Trường THCS Và THPT Huỳnh Văn Nghệ.
Điện thoại: 0613 862 034 (CQ); ĐTDĐ: 0983 862 890
Fax: 0613 862 034; E-mail:
Chức vụ: Phó hiệu trưởng.
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Và THPT Huỳnh Văn Nghệ.
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân sư phạm
Năm nhận bằng: 2010.
Chuyên ngành đào tạo: Tin học.
III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: dạy Tốn – Tin học; Quản lý giáo dục
Số năm có kinh nghiệm: 17 năm.
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong năm năm gần đây:
- Dạy học định lý trong chương trình Tốn 8.
- Thực trạng về việc sử dụng phương pháp mới trong giảng dạy và
công tác chỉ đạo của hiệu trưởng.
- Quản lý việc sử dụng phương pháp tích cực trong giảng dạy ở khối
THCS theo chương trình thay SGK.
- Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở trường THCs
- Quản lý giảng dạy “Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp” trong
chương trình phổ thơng
- Tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy từ đó đưa ra


biện pháp chỉ đạo thực hiện khơng giảng dạy bằng phương pháp đọc-chép ở
trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ”
- Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT
Huỳnh Văn Nghệ

1


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

GIÁO DỤC CHO HỌC SINH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở
TRƯỜNG THCS & THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
I/. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
S

ự nghiệp bảo tồn thiên nhiên lâu dài chỉ có thể đi đến thành cơng khi mọi cá nhân
đều có trách nhiệm bảo vệ các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học. Để khuyến khích
con người thay đổi hành vi và tham gia hoạt động bảo tồn, mỗi cá nhân cần có 3 điều.
Thứ nhất, họ cần phải thấy rõ và hiểu rõ những vấn đề mà con người và môi trường
đang phải đối mặt. Thứ hai, họ cần biết chắc họ sẽ được lợi gì nếu phải thay đổi và
phải gánh chịu những hậu quả gì nếu họ khơng thay đổi. Và cuối cùng, họ cần có
những giải pháp thay thế cho lối sống ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường như hiện
nay mà lợi ích của họ vẫn được bảo đảm. Những nguyên tắc này thực sự đúng đắn
cho cả người lớn lẫn trẻ em.
Từ bao lâu nay, chúng ta vẫn thường quan niệm “Trẻ em chính là tương lai”.
Thật chí lý khi nhắc lại điều này và chúng tơi thật sự rất tâm đắc với nhận xét đó. Dù
sớm hay muộn thì trẻ em cũng sẽ là người đứng ra gánh vác trách nhiệm bảo vệ môi
trường. Cùng với thế hệ cha anh, tương lai của sự nghiệp này tùy thuộc vào các thế hệ

con em và cháu chắt của chúng ta trong nỗ lực nhằm đáp ứng các nhu cầu của cuộc
sống hàng ngày, đồng thời bảo vệ được môi trường của trái đất này.
Thông thường trẻ em học tập và lĩnh hội thông qua những điều các em nhìn và
nghe thấy. Từ khi sinh ra cho đến tuổi trưởng thành việc học của trẻ em bắt đầu bằng
định hình ý tưởng, tiếp đó học cách phân tích bản chất sự việc và sau đó đưa ra các
quyết định. Những kiến thức mà trẻ em học được hôm nay sẽ tạo dựng nền tảng cho
quan điểm và giá trị mà các em sẽ theo đuổi trong tương lai. Vì thế điều cấp thiết là
chúng ta phải tiếp tục dạy cho trẻ em về môi trường, mang đến cho các em những cơ
hội khám phá thực tế thiên nhiên và tạo dựng cho các em mối quan tâm đến môi
trường. Chúng ta cũng phải trang bị cho trẻ em những kỹ năng cần thiết để các em trở
nên những cơng dân có trách nhiệm và biết sống hài hịa với thiên nhiên.
Sở GD&ĐT đã chỉ đạo về cơng tác giáo dục bảo vệ môi trường trong Ngành trên
địa bàn tỉnh dựa trên các văn bản chỉ đạo của cấp trên: Nghị quyết số
25/2001/NQ.HĐND ngày 12/01/2001của HĐND tỉnh Đồng Nai về đề án bảo vệ môi
trường giai đoạn 2001 - 2005 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân; Quyết định số
6621/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
phê duyệt “Chính sách và Chương trình hành động Giáo dục Môi trường trong
trường phổ thông giai đoạn 2001 - 2010”; Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT ngày
31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác giáo
dục bảo vệ môi trường; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 05/01/2007 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc “Thực hiện Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày
20/02/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai”.

2


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy

Liễu

Thông qua các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học hàng năm, Sở Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT) lồng ghép nội dung chỉ đạo về việc đưa các nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường (GDBVMT) vào các môn học tại các cơ sở giáo dục mầm non và
các trường phổ thơng; xem đó là một chun đề trong kế hoạch năm học và được cơ
quan quản lý giáo dục thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc các trường học, cơ sở
giáo dục. Trên cơ sở hướng dẫn của Sở GD&ĐT, các trường THPT triển khai thực
hiện; các phòng GD&ĐT hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, các
trường tiểu học và trung học cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
Là một trong những tỉnh trọng điểm phía Nam, có nền cơng nghiệp phát triển,
tập trung đông dân cư…là điều kiện hết sức thuận lợi đối với sự phát triển kinh tế của
Đồng Nai, song theo ơng Nghiêm Vũ Khải, Phó chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học, Công
nghệ và Môi trường của Quốc hội thì đây cũng là những yếu tố dễ gây ô nhiễm môi
trường. Theo kết quả điều tra, thống kê và quan sát thời gian qua cho thấy, chất lượng
mơi trường ở Đồng Nai đang có biểu hiện suy giảm và xuất hiện tình trạng ơ nhiễm
mơi trường cục bộ.

- Đó là sự hình thành và phát triển
khu cơng nghiệp dẫn đến việc “hình
thành” các bãi rác thải gây ô nhiễm
môi trường

- Đó là công ty Công ty cổ phần mía đường La Ngà và Cơng ty TNHH AB Mauri
Việt Nam . Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH Mauri Việt Nam xả nước
thải chưa đạt tiêu chuẩn gây ơ nhiễm hồ Trị An. Ngồi gây ô nhiễm nguồn nước,
Công ty TNHH AB Mauri Việt Nam còn đối mặt với đơn kiện của hàng trăm hộ dân
thuộc các ấp 1, 3 và 4 (xã La Ngà), do cơng ty này xả khí thải gây ơ nhiễm nghiêm
trọng, nước thải ra lịng hồ Trị An của cơng ty này không đảm bảo chất lượng, nước
thải vượt ngưỡng về độ màu gần 23 lần, chỉ tiêu COD vượt 5,7 lần… Cá bè chết hàng

loạt do nguồn nước ô nhiễm từ hai công ty TNHH AB Mauri...
- Gần đây, vụ việc Vedan khiến chúng ta phát hiện nhiều bất cập trong khâu quản lý
nhà nước cũng như trào lưu ứng xử lách luật của khơng ít doanh nghiệp.

3


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

Miệng cống xả nước thải ra sơng Thị Vải

Chính vì thế, giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất, kinh tế nhất để phát triển đất nước. Thông qua giáo dục các em học sinh sẽ
được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức BVMT, năng lực phát hiện và xử lý các
vấn đề về môi trường.
Ngày 31/1/2005, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã ra chỉ thị “Về việc tăng cường công tác
giáo dục bảo vệ môi trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đền năm
2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về môi trường và
bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các mơ học và thơng qua các hoạt
động ngoại khóa, ngồi giờ lên lớp, xây dựng môi trường xanh – sạch – đẹp phù hợp
với các vùng, miền”..
Trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ là một trường nằm trong khu vực vùng
đệm của vườn quốc gia do Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên -Văn hóa Đồng Nai quản lý,
học sinh của trường phần lớn là con em của người dân lao động sống chủ yếu bằng
nghề làm nương rẫy tác động trực tiếp đến rừng, vì vậy việc tăng cường giáo dục
BVMT cho học sinh là một vấn đề cần thiết, thông qua giáo dục BVMT, các em học
sinh góp sức xây dựng khuôn viên môi trường học tập thân thiện, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học trong nhà trường, đồng thời giáo dục học sinh ý thức giữ gìn

vệ sinh trường lớp, tham gia bảo vệ mội trường. Mỗi học sinh sẽ là một tuyên truyền
viên tích cực đến từng người dân.

4


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.

1) Cơ sở lý luận:
a. Khái niệm quản lý, lãnh đạo:
* Quản lý: Là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong cơ sở
những tác động có thể có, dựa trên những thơng tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển đến mục đích đã định.
Quản lý là đảm nhận trách nhiệm nhằm đạt được những mục tiêu đề ra bằng cách sử
dụng nổ lực của người khác. Trong bộ Tư Bản, Mác nói: “ . . . đó là những hoạt động
của người chỉ huy một dàn nhạc. Người này không đánh trống, không chơi một nhạc
cụ nào, chỉ dùng cây đũa của người chỉ huy mà chỉ huy, phối hợp với các nhạc công
chơi các nhạc cụ khác nhau để tạo nên bản giao hưởng”.
* Lãnh đạo:
Là định ra phương hướng chung nhất cho sự phát triển của xã hội, lãnh đạo không đi
sâu vào những vấn đề cụ thể, không làm nhiệm vụ tổ chức thực hiện.
b) Đặc điểm cơ bản của quá trình dạy học trong giai đoạn hiện nay:
- Một trong những đặc điểm của thời đại hiện nay là cuộc cách mạng khoa học
– công nghệ đang phát triển như vũ bão dẫn đến sự bùng nổ thơng tin. Trước tình

hình đó, địi hỏi khơng ngừng đổi nới, hiện đại hóa nội dung và phương pháp dạy học
để phản ánh những thành tựu hiện đại về các lĩnh vực khoa học. Sự thay đổi về khối
lượng và tính chất của nội dung dạy học đã mâu thuẫn với thời hạn học tập không thể
gia tăng. Để giải quyết mâu thuẫn này phải đổi mới phương pháp theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học, mà bản chất của hướng này là khơi dậy và
phát huy năng lực tìm tịi độc lập, sáng tạo của người học thông qua việc tạo điều

5


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

kiện cho họ phát hiện và giải quyết vấn đề, nhờ vậy mà họ lĩnh hội khái niệm khoa
học và học được cách học.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, giáo dục được quan niệm như là động lực
của sự phát triển ở việc bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thúc đẩy kinh tế phát
triển. Do vậy, đổi mới mục tiêu, nội dung lẫn phương pháp là lẽ sống còn của nhà
trường trong cơ chế thị trường. Nhà trường muốn tồn tại và phát triển phải sáng tạo ra
những hệ dạy học mềm dẻo, đa năng và hiệu nghiệm thích ứng với khách hàng (học
sinh) rất khác nhau về nhu cầu, trình độ, khả năng, nhưng giống nhau ở mong muốn
đạt chất lượng và hiệu quả trong học tập.
Quá trình dạy học được phân hóa – cá thể cao độ, nó cho phép người học có
thể “vào” hay “ra” khỏi hệ khơng mấy khó khăn và tiến lên theo nhịp độ cá nhân. Sự
điều khiển của giáo viên phần lớn được chuyển vào trong giáo trình, sách hướng dẫn
học tập và hình thức tổ chức dạy học. Đấy là hệ dạy học theo nguyên lý ‘tự học có
hướng dẫn’, đòi hỏi người học phải tự lực rất cao và sự điều khiển thông minh, khéo
léo của người thầy (không phải tự học thuần túy). Sự thâm nhập giữa các lĩnh vực
khoa học cho phép người ta chuyển dịch những tiếp cận khoa học: tiếp cận hệ thống,

tiếp cận môđun . . . vào quá trình dạy học, làm xuất hiện những tổ hợp phương pháp
phức hợp: Algorit dạy học, mô đun dạy học, . . . chúng ta rất thích hợp với những hệ
dạy học mới trong điều kiện cơ chế thị trường hiện đại, và cũng chỉ có chúng cho
phép giáo viên sử dụng phối hợp, hiệu quả những hệ truyền thông đa kênh, kể cả kỹ
thuật, vi tính, điều mà các phương pháp dạy học cổ truyền khó có khả năng.
Với những đặc điểm của họat động nêu trên, đòi hỏi và cho phép đổi mới hoạt động
dạy học theo ba hướng đó là:
- Tích cực hóa họat động dạy học
- Cá biệt hóa họat động dạy học
- Cơng nghệ hóa hoạt động dạy học
- Hoạt động ngoại khóa
c) Khái niệm mơi trường: Tổng hợp tất cả các yếu tố tự nhiên (địa hình, khí hậu, sơng
ngịi, động vật, thực vật, đất đại…) và các yếu tố nhân tạo (nhà cửa, đồng ruộng, nhà
máy…) có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
d) Quan niệm về giáo dục mơi trường: Giáo dục BVMT là q trình giáo dục giúp
học sinh có nhận thức về mơi trường thơng qua kiến thức về môi trường (khái niệm,
mối liên hệ, quy luật…), tạo cho học sinh có ý thức, thái độ đối với môi trường, trang
bị các kỹ năng thực hành. Kết quả là học sinh có ý thức trách nhiệm với mơi trường
và biết hành động thích hợp để bảo vệ mơi trường. ứng xử thích nghi, thơng minh với
môi trường.
d) Bảo vệ môi trường: Ý thức và hành động giữ gìn mơi trường sạch đẹp đồng thời có
biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường
Việc
giáo
dục
mơi
trường
được
tiếp

cận
theo
3
hướng
1. Tiếp cận từ dưới lên :GD ĐĐMT ngay từ bậc học mầm non, mẫu giáo theo tinh
thần đề án " Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân " được Thủ
tướng CP phê duyệt ngày 17/10/2001 "Giáo dục thông qua các môn học và các hoạt
động ngoại khố ở các bậc học. Chính thơng qua các mơn học và hoạt động ngoại
khố mà giúp các em có được tình u thương đối với con ngưịi, các con vật, cỏ cây,
hoa lá, tia nắng, giọt mưa,… tạo cho các em cái tâm “ thiện” để các em có được
6


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

những hành vi ứng xử đúng đắn với con người cũng như với môi trường sinh thái và
môi trường sống xung quanh. Những tri thức khoa học mà các môn học trang bị cho
các em sẽ đặt nền móng cho việc xây dựng tình cảm và hành vi đạo đức mơi trường
cho chính bản thân các em. chẳng hạn, các mơn như: sinh học, lịch sử, địa lý, ngữ
văn, hoá học,… sẽ giúp các em có các tri thức về đa dạng sinh học, về nguồn tài
nguyên thiên nhiên, về sự phong phú và đa dạng của thế giới tự nhiên, về mối quan
hệ giữa con người với con người, về mối quan hệ tương hỗ giữa con người với thế
giới tự nhiên,… Việc giáo dục giúp các em nhận thức được mỗi dạng sống đều xứng
đáng được tôn trọng, bảo tồn và phát triển cho hài hoà với tự nhiên;…” (Mai Thanh
Thế)
2.Tiếp cận thứ hai là giáo dục ĐĐMT bằng hoàn cảnh cụ thể là cho con người đối
mặt với các "khủng hoảng" môi trường cụ thể như thiếu nước, thiếu đất canh tác, và
từ

thực
tế
thay
đổi
tính
cách
của
họ
3. Tiếp cận nhẹ nhàng hơn là tiếp cận giáo dục ĐĐMT bằng chuyển đổi tính cách,
vừa giáo dục trong mọi tình huống, vừa sử dụng những tình huống khó khăn thực tế
về mơi trường để làm cho con người nhận thức sâu sắc và chuyển hướng quan niệm
về đạo đức của họ.
2) Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1) Vai trị và tính thực tiễn của việc tích hợp giáo dục mơi trường vào các mơn học
THCS:
• Nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến căn bản cho toàn thể đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh phổ thông các cấp về ý nghĩa và tầm quan trọng
của công tác giáo dục môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung
và trong các trường phổ thơng nói riêng.
• Cơng tác giữ gìn và bảo vệ môi trường phải trở thành đạo lý, niềm tin và lẽ
sống và được thể hiện bằng hành động thực tiễn, cụ thể của mỗi người trong
cuộc sống hàng ngày
• Các nội dung cơ bản về giáo dục môi trường được đưa vào nội dung, chương
trình giáo dục phổ thơng và được thực hiện thường xuyên, có hệ thống phù
hợp với mục tiêu, chương trình và kế hoạch đào tạo ở tất cả các cấp, bậc học
phổ thông đem lại cho học sinh những hiểu biết bản chất của các vấn đề mơi
trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài
nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của môi trường; Quan hệ chặt chẽ
giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng, quốc gia với
mơi trường khu vực và tồn cầu.

• Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng,
quốc gia và quốc tế. từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề
của môi trường, xây dựng quan niệm đúng về ý thức trách nhiệm, về giá trị
nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập số liệu và phát triển sự đánh
giá thẩm mỹ.
• Có tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn
phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lý và khôn ngoan các nguồn

7


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có hiệu quả vào việc phịng ngừa và
giải quyết các vấn đề mơi trường cụ thể nơi sinh sống, học tập và làm việc.
2.2) Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối THCS trường THCS & THPT Huỳnh
Văn Nghệ
*) Những thuận lợi và khó khăn:
a) Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của SGD & ĐT Đồng Nai, PGD & ĐT Vĩnh
Cửu
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Khu Bảo tồn Thiên nhiên-Văn Hóa Đồng Nai đối
với các trường thuộc khu vực vùng đệm
- Đội ngũ BGH và giáo viên trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
b) Khó khăn:
- Trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ đóng trên địa bàn xã Phú Lý, huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai. Xã Phú Lý hiện nay là tiền thân xã Lý Lịch của đồng bào dân

tộc Châuro được hình thành từ rất lâu nằm trong vùng chiến khu Đ
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên các em học sinh cịn phải phụ giúp việc nhà,
làm thuê kiếm tiền nên thời gian học tập ở nhà cịn ít, có thói quen với phương pháp
học tập thụ động đọc chép, học thuộc lòng những gì thầy đọc chép vào vở, trơng chờ,
ỉ lại vào thầy.
- Nhiều học sinh nhà ở nơng thơn cịn thói quen vứt rác bừa bãi trong sinh hoạt.
- Số đơng học sinh khơng có thời gian tham gia sinh hoạt ngoại khóa do phải phụ
giúp gia đình.
- Một số cha mẹ học sinh còn ngại cho con em tham gia câu lạc bộ do e ngại không
quản lý được các em nói dối để đi chơi.
2.3) Nội dung:
* Tích hợp giáo dục BVMT vào các môn học trong chương trình chính khóa
* Tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo dục BVMT cho học sinh
2.4) Biện pháp thực hiện:
a/ Tích hợp giáo dục BVMT vào các môn học trong chương trình chính khóa:
Để thực hiện chun đề này, chúng tơi tiến hành khảo sát thực trạng về nội
dung giáo dục mơi trường
thơng qua chương trình
học các mơn học: Sinh
học, Địa lý, Vật lý, Hố
học, Văn học, Giáo dục
cơng dân, Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp của
các khối lớp 6 đến lớp 9
thuộc chương trình THCS.
Quá trình khảo sát tìm ra
những nội dung của các
bài trong các mơn học có
liên quan đến nội dung
giáo dục môi trường, trên


8


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

cơ sở đó nghiên cứu lựa chọn phương pháp giáo dục môi trường thông qua các môn
học.
- Khảo sát thực trạng giáo viên giảng dạy ở các môn: Sinh học, Địa lý, Vật lý,
Hố học, Văn học, Giáo dục cơng dân của các khối lớp 6 đến lớp 9 của trường. Kết
quả khảo sát, cho thấy 100% giáo viên bộ môn được hỏi khẳng định việc lồng ghép
nội dung giáo dục môi trường vào một số bài thuộc một số môn học là cần thiết.
- Khảo sát về phương pháp giảng dạy, đa số giáo viên đã sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực như:
+ Phương pháp trần thuật (mơ tả sự vật, hiện tượng của môi trường, kể
chuyện..)
+ Phương pháp giảng giải (giải thích, làm rõ các kiến thức mới, khó về mơi
trường)
+ Phương pháp vấn đáp (GV hỏi – HS trả lời, hoặc HS hỏ - GV trả lời)
+ Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (tranh, ảnh, băng hình…)
+ Phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ (báo cáo, thảo luận dưới nhiều hình
thức: nói, viết, vẽ tranh..)
+ Phương pháp đặt vấn đềvà giải quyết vấn đề (GV tạo tình huống có vấn đề,
nêu vấn đề - HS thảo luận để bảo vệ giả thuyết của mình, bác bỏ giả thuyết khác;
hoặc HS nêu vấn đề - GV hướng dẫn HS thảo luận để bảo vệ giả thuyết của mình,
bác bỏ giả thuyết khác và đi đến kết luận, nêu ra biện pháp giải quyết vấn đề)
+ Phương pháp giao cho HS thực hành ở nhà
+ Phương pháp thí nghiệm

Sau đây là một số giáo án có tích hợp giáo dục BVMT:
GIÁO ÁN ĐỊA LÍ 8
Ngày soạn : …………..
Ngày dạy : ……………
TUẦN 29. TIẾT 37
BÀI 33 : ĐẶC ĐIỂM SƠNG NGỊI VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Sau bài học, giúp HS :
1. Kiến thức :
- Trình bày được đặc điểm chung của sơng ngịi Việt Nam.
- Nêu được những thuận lợi và khó khăn của sơng ngịi đối với đời sống, sản xuất và sự cần
thiết phải bảo vệ nguồn nước sông.
2. Kỹ năng :
- Phân tích bản đồ sơng ngịi, bảng thống kê.
3. Thái độ :
- Có ý thức, trách nhiệm bảo vệ mơi trường nước và các dịng sơng để phát triển kinh tế bền
vững
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : Giáo án, Bản đồ sơng ngịi Việt Nam, Bảng thống kê, Hình ảnh.
2. Học sinh : Học bài, đọc trước bài, trả lời trước các câu hỏi của bài 33.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
- Nước ta có mấy mùa khí hậu ? Đặc trưng khí hậu từng mùa ?
- Khí hậu ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân như thế nào ?
3. Bài mới : GV giới thiệu bài

9


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ

___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
* Hoạt động 1 : Nhóm
HS dựa vào hình 33.1, bảng 33.1, kết hợp nội
dung SGK và kiến thức đã học hoàn thành
các việc sau :
- Nêu tên các sơng lớn, nhận xét và giải thích
mật độ sơng ngịi, hướng chảy.
- Nhận xét và giải thích về chế độ đước, hàm
lượng phù sa của sơng ngịi nước ta
HS trình bày, chỉ bản đồ. GV chuẩn kiến
thức.

NỘI DUNG CHÍNH
1. Đặc điểm chung
- Nước ta có mạng lưới sơng ngịi dày đặc
(2360 con sơng dài trên 10 km),, phân bố
rộng khắp trên cả nước. Chủ yếu sông nhỏ,
ngắn và dốc.
- Hướng chảy : hai hướng chính là tây bắc –
đơng nam và vịng cung.
- Chế độ nước : theo mùa, mùa lũ và mùa
cạn khác nhau rõ rệt.
- Lượng phù sa : hàm lượng phù sa lớn. Bình
quân một mét khối nước sơng có 223g cát
bùn và các chất hòa tan khác.
2. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong
sạch của các dịng sơng
a. Giá trị của sơng ngịi : thuận lợi cho sản

xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy điện,
nuôi trồng thủy sản, giao thông vận tải, du
lịch, …
- Khó khăn : chế độ nước thất thường, gây
ngập úng một số khu vực ở đồng bằng sông
Cửu Long, lũ qt ở miền núi, …
b. Sơng ngịi nước ta đang bị ô nhiễm, nhất
là sông ở các thành phố, các khu công
nghiệp, các khu tập trung dân cư, …
- Nguyên nhân : mất rừng, chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt, …
- Biện pháp bảo vệ : không chặt phá rừng
đầu nguồn, các chất thải xuống sông phải
qua xử lí, khơng dùng hóa chất, thuốc nổ để
đánh bắt cá, …

* Hoạt động 2 : Cá nhân – Cặp
- HS quan sát hình ảnh, dựa vào nội dung
SGK và kết hợp kiến thức đã học, vốn hiểu
biết :
+ Nêu giá trị của sơng ngịi.
+ Ngun nhân làm cho sơng ngịi nước ta bị
ơ nhiễm và một số biện pháp để bảo vệ các
dịng sơng.
HS trình bày. GV chuẩn kiến thức.
+ GV cho HS liên hệ tới sơng ngịi ở địa
phương :
- Vai trị của sơng ngịi đối với đời sống và
sản xuất của nhân dân ở địa phương (nguồn
nước tưới cho trồng trọt, nước sinh hoạt,

thủy điện, ...).
- Hiện trạng nguồn nước sông : chưa hoặc
đã bị ô nhiễm ? mức độ ô nhiễm ?
- Nguyên nhân làm cho nước sông ở địa
phương bị ô nhiễm. (Do hoạt động công
nghiệp như khai thác mỏ, nước thải công
nghiệp, ..., chất thải của hoạt động sản xuất
nơng nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, ...; chất thải sinh hoạt như rác,
nước thải sinh hoạt, ...
- Hậu quả : thiếu nước sạch, ảnh hưởng đến
sức khỏe người dân, ...
- Biện pháp giải quyết như không xả nước
bẩn, rác thải vào sơng hồ; các chất thải phải
được xử lí trước khi thải vào các nguồn nước
để chống ô nhiễm nước, ...
+ GDSDNLTK&HQ : giá trị của sông (thủy
điện) → cần chú ý tiết kiệm và sử dụng điện
hiệu quả. Biện pháp ?
4. Đánh giá :
- Trình bày đặc điểm chung của sơng ngịi Việt Nam.
- Cho biết một số giá trị của sơng ngịi nước ta.

10


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
- Nêu một số ngun nhân làm cho sơng ngịi nước ta bị ô nhiễm và biện pháp khắc phục.

5. Hoạt động nối tiếp :
- Học bài và làm phần câu hỏi bài tập trong SGK.
- Đọc bài và trả lời trước các câu hỏi bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta.
* Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
---------------------------Ngày soạn : …………..
Ngày dạy : ……………
TUẦN 23. TIẾT 25
BÀI 24 : VÙNG BIỂN VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Sau bài học, HS cần :
1. Kiến thức :
- Biết diện tích; trình bày được một số đạc điểm của biển Đơng và vùng biển nước ta.
- Biết biển nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng; một số thiên tai thường xảy ra
trên vùng biển nước ta; sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển.
2. Kỹ năng :
- Xác định và nhận xét vị trí, giới hạn của Biển Đông.
- Sử dụng bản đồ, lược đồ, các sơ đồ để xác định và trình bày một số đặc điểm của vùng biển
Việt Nam, phạm vi một số bộ phận trong vùng biển chủ quyền của nước ta.
* Các kns cơ bản được giáo dục trong bài : Tư duy, Giao tiếp, Làm chủ bản thân, Tự nhận
thức.
* Các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng : Động não; bản đồ tư duy; suy
nghĩ – cặp đơi – chia sẻ; thảo luận nhóm; thuyết trình tích cực; trình bày 1 phút.
3. Thái độ :
- Có ý thức bảo vệ, xây dựng vùng biển quê hương, đất nước giàu đẹp.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : Giáo án, Bản đồ Biển Đông, Bản đồ khu vực Đông Nam Á, Tranh ảnh về tài
nguyên và cảnh đẹp vùng biển Việt Nam, Cảnh biển bị ô nhiễm.
2. Học sinh : Học bài; Đọc trước bài, trả lời trước các câu hỏi của bài 24.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

1. Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
- Vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì cho cơng
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ta hiện nay ?
- Xác định và nhận xét vị trí, giới hạn, hình dạng của lãnh thổ Việt Nam trên bản đồ.
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
Động não : GV đặt câu hỏi cho cả lớp : Hãy nêu vai trò của biển Việt Nam đối với đời
sống và sản xuất của con người.
Bản đồ tư duy : GV yêu cầu 1 HS liệt kê trên bảng các ý tưởng dưới hình thức bản đồ
tư duy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CHÍNH
* Hoạt động 1 :
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt
+ Suy nghĩ - cặp đôi - chia sẻ
Nam
+ KNS : Thu thập và xử lí thơng tin từ lược
đồ/ bản đồ và bài viết để tìm hiểu về vùng
biển Việt Nam.Trình bày suy nghĩ/ý tưởng,
lắng nghe/phản hồi tích cực, giao tiếp và

11


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
hợp tác khi làm việc cặp đơi, nhóm.
- Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho HS :
+ Xác định trên lược đồ (hình 24.1- SGK)

vị trí, giới hạn của Biển Đơng, 2 vịnh lớn
thuộc Biển Đơng.
+ Diện tích của Biển Đơng là bao nhiêu ?
Biển Đơng thơng với Thái Bình Dương và
Ấn Độ Dương qua các eo biển nào ?
+ Phần biển Việt Nam nằm trong Biển
Đông tiếp giáp với vùng biển của những
quốc gia nào?
- Bước 2. HS sẽ thực hiện nhiệm vụ này một
mình (suy nghĩ).
- Bước 3. Thảo luận cặp đơi.
- Bước 4. Một số cặp đơi trình bày ý kiến của
mình với cả lớp (chia sẻ).
- Bước 5. GV tóm tắt và chuẩn kiến thức.
* Thuyết trình tích cực
- GV nêu câu hỏi và lưu ý HS tìm câu trả lời
trong khi lắng nghe thuyết trình : Khí hậu và
hải văn của Biển Đơng nói chung và biển
Việt Nam nói riêng có những đặc điểm gì ?
Tại sao lại có những đặc điểm đó ?
- GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học ở
lớp 6, cho biết độ muối trung bình của nước
biển và đại dương và so sánh với độ muối
trung bình của biển Việt Nam.
* Hoạt động 2 :
+ Thảo luận nhóm
- Bước 1. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ :
Dựa vào hiểu biết của bản thân và đọc mục 2
SGK, hãy :
+ Kể tên một số loại tài nguyên biển Việt

Nam và cho biết chúng là cơ sở để phát triển
những ngành kinh tế nào.
+ Cho biết một số thiên tai thường gặp ở
vùng biển nước ta.
+ Cho biết hiện trạng tài nguyên và môi
trường biển Việt Nam. Muốn khai thác lâu
bền và bảo vệ môi trường biển Việt Nam,
chúng ta phải làm gì ?
- Bước 2. HS thảo luận nhóm.
- Bước 3. Mỗi nhóm sẽ cử một bạn lên trình
bày.
- Bước 4. GV tóm tắt và chuẩn kiến thức.
+ GDBVMT :
- Biết nước ta có nguồn tài nguyên biển
phong phú, song không phải là vô tận → cần
phải khai thác hợp lí và BVMT biển Việt

- Biển Đơng là một biển lớn với diện tích
khoảng 3 447 000 km2, tương đối kín, nằm
trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bắc.
- Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển
Đông, diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Đặc điểm của Biển Đơng và vùng biển
nước ta :
+ Biển nóng quanh năm.
+ Chế độ gió, nhiệt của biển và hướng chảy
của các dòng biển thay đổi theo mùa.
+ Chế độ triều phức tạp.
+ Độ muối trung bình : 30 - 33 ‰.
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển

Việt Nam
a. Tài nguyên biển :
- Nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng
(thủy sản, khống sản – nhất là dầu mỏ, khí
đốt, muối, du lịch – có nhiều bãi biển đẹp,
…).
- Một số thiên tai thường xảy ra trên vùng
biển nước ta : mưa bão, sóng lớn, triều
cường.
b. Mơi trường biển :
- Vấn đề ô nhiễm nước biển, suy giảm
nguồn hải sản → khai thác hợp lí, bảo vệ mơi
trường biển.

12


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
Nam.
- Biết vùng ven biển nước ta đã bị ô nhiễm,
nguyên nhân của sự ô nhiễm và hậu quả
→ Nhận biết sự ô nhiễm các vùng biển của
nước ta và nguyên nhân của nó qua tranh
ảnh, trên thực tế.
4. Đánh giá:
- HS dựa vào kiến thức đã học và hoàn thành nội dung của phiếu học tập dưới đây :
PHIẾU HỌC TẬP
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CỦA BIỂN VIỆT NAM

Yếu tố
Đặc điểm
- Chế độ gió
....................................................................................................
....................................................................................................
- Chế độ nhiệt
....................................................................................................
....................................................................................................
- Chế độ mưa
....................................................................................................
....................................................................................................
Trình bày 1 phút : GV chỉ định một vài HS trình bày trong 1 phút những nội dung đã
trình bày trong phiếu học tập.
5. Hoạt động nối tiếp:
- Học bài và làm phần câu hỏi, bài tập trong SGK. Sưu tầm tranh ảnh về các tài nguyên biển,
các ngành kinh tế biển, hiện tượng ô nhiễm biển, thiên tai trên biển của Việt Nam.
- Đọc bài và trả lời trước các câu hỏi bài 25: Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
* Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………
---------------------------Ngày soạn : 19/02/2012
Ngày dạy : ……………
TUẦN 26. TIẾT 32
BÀI 28 : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Sau bài học, giúp HS :
1. Kiến thức :
- Trình bày và giải thích được đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
2. Kỹ năng :
- Kĩ năng đọc bản đồ, lược đồ địa hình Việt Nam.

- Phân tích các mối liên hệ địa lí.
II. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : Giáo án, Bản đồ tự nhiên Việt Nam, Lược đồ địa hình Việt Nam, Hình ảnh về
địa hình Việt Nam.
2. Học sinh : Đọc trước bài, trả lời trước các câu hỏi của bài 28.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CHÍNH
13


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
* Hoạt động 1 : Cá nhân
HS dựa vào hình 28.1, kết hợp nội dung
SGK và kiến thức đã học :
- Đọc tên các dãy núi, sơn nguyên, đồng
bằng lớn ở nước ta.
- Nước ta có mấy dạng địa hình ? Dạng địa
hình nào chiếm diện tích lớn ?
- Nêu đặc điểm từng dạng địa hình, có ví dụ
minh họa.
- Địa hình có thuận lợi, khó khăn gì cho phát
triển kinh tế - xã hội ?
HS trình bày, xác định trên lược đồ. GV
chuẩn kiến thức.

* Hoạt động 2 : Cá nhân, nhóm
- HS nhắc lại ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến
tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta
hiện nay.
- GV hướng dẫn HS làm rõ hiện tượng trẻ lại
:
+ Nâng cao với biên độ lớn → núi trẻ có độ
cao lớn, điển hình là dãy Hồng Liên Sơn.
+ Sự cắt xẻ sâu của dòng nước tạo ra các
thung lũng sâu, hẹp, vách dựng đứng, điển
hình là thung lũng sông Đà.
+ Núi lửa → cao nguyên ba dan với các đứt
gãy sâu tại Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
+ Sụt lún sâu → đồng bằng, khu vực vịnh Hạ
Long.
- Phân bậc địa hình : GV hướng dẫn học sinh
đọc lát cắt.
- HS tìm trên hình 28.1 các vùng núi cao, các
cao nguyên ba dan, các đồng bằng trẻ, phạm
vi thềm lục địa. Nhận xét về sự phân bố và
hướng nghiêng của chúng.
- Xác định các dãy núi chính theo hướng TB
– ĐN và hướng vịng cung.
- HS trình bày, xác định trên lược đồ. GV
chuẩn kiến thức.
* Hoạt động 3 : Cá nhân
HS dựa vào hình ảnh, nội dung SGK và vốn
hiểu biết :
- Địa hình nước ta bị biến đổi to lớn bởi
những nhân tố chủ yếu nào ?

- Kể tên một số hang động nổi tiếng ở nước
ta. Giải thích sự hình thành của chúng.
- Khi con người chặt phá rừng thì địa hình
thay đổi như thế nào ? Tại sao ? Hướng giải
quyết ?
- Kể tên các dạng địa hình nhân tạo trên đất

1. Đồi núi là bộ phận quan trong nhất của
cấu trúc địa hình Việt Nam
- Địa hình nước ta đa dạng, đồi núi là bộ
phận quan trong nhất, chủ yếu là đồi núi
thấp.

2. Địa hình nước ta được Tân kiến tạo
nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp
nhau

- Địa hình phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
- Hướng nghiêng của địa hình là hướng tây
bắc - đông nam.
- Hai hướng chủ yếu của địa hình là tây bắc đơng nam và vịng cung.

3. Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt
đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ
của con người
- Địa hình ln biến đổi do tác động mạnh
mẽ của mơi trường nhiệt đới gió mùa ẩm và
do sự khai phá của con người.

14



Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu
nước ta.
+ GDBVMT : Biết vai trị của địa hình đối
với đời sống, sản xuất của con người; một số
tác động tích cực, tiêu cực của con người tới
địa hình ở nước ta; sự cần thiết phải bảo vệ
địa hình. Nhận xét tác động (tích cực và tiêu
cực) của con người tới địa hình qua hình
ảnh và thực tế.
HS trình bày, xác định trên lược đồ. GV
chuẩn kiến thức.
4. Đánh giá :
- Trình bày đặc điểm chung của địa hình nước ta.
5. Hoạt động nối tiếp :
- Học bài và làm phần câu hỏi bài tập trong SGK.
- Đọc bài và trả lời trước các câu hỏi bài 29: Đặc điểm các khu vực địa hình
* Rút kinh nghiệm :
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
GIÁO ÁN SINH HỌC

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 17 Tiết 33
Bài 32:


CÔNG NGHỆ GEN

I/ Mục tiêu
1/Kiến thức
Đạt chuẩn
- Nêu được khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ gen.
- Xác định được các lĩnh vực ứng dụng kĩ thuật gen
- Nêu lên được: Công nghệ sinh học là gì?
- Xác định được các lĩnh vực chính trong cơng nghệ sinh học
Trên chuẩn 1
Vai trị từng lĩnh vực công nghệ sinh học trong sản xuất và đời sống
2/ Kỹ năng
- Rèn kĩ năng tự nghiên cứu sgk và thảo luận theo nhóm.
3/ Thái độ: Yêu thích mơn học
II/ Phương tiện dạy học:
- GV: Tranh vẽ hình 32/SGK/92
- HS: Xem trước bài ở nhà
III/ Phương pháp
Dạy học nhóm, Vấn đáp – tìm tịi
III/ Tiến trình bài giảng:
1. Ởn định lớp: Kiểm diện
2. Bài cũ:
- Cơng nghệ tế bào là gì? Gồm những cơng đoạn thiết yếu nào?
- Nêu ưu điểm và triển vọng của nhân giống vơ tính trong ống nghiệm?
3. Bài mới:
15


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy

Liễu

HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về kĩ thuật
gen( kĩ thuật di truyền)
GV:Cho hs quan sát hình 32/SGK/92,
đọc thơng tin trả lời câu hỏi ở lệnh
sgk/93
- Người ta sử dụng kĩ thuật gen vào mục
đích gì?
- Kĩ thuật gen là gì?
- Kĩ thuật gen gồm những khâu chủ yếu
nào?
- Cơng nghệ gen là gì?
HS: Quan sát tranh, đọc thơng tin , trao
đổi, thảo luận theo nhóm thục hiện lệnh
Tr.93
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo
luận , nhóm khác nhận xét, bổ sung
GV: Nhận xét, chốt ý.
GV: lưu ý phân biệt sự chuyển gen vào
tế bào vi khuẩn và tế bào động vật.

* Hoạt động 2: Tìm hiểu ứng dụng kĩ
thuật gen:
GV: cho hs đọc thông tin mục 1,2 ,
3/SGK/93
HS: đọc thông tin, trả lời câu hỏi:
- Cơng nghệ gen có những ứng dụng gì?
VD?

GV: liên hệ thực tế:
* Ecoli dùng để cấy gen mã hóa
hoocmon insulin để chữa bệnh đái tháo
đường
* Chuyển gen: β -casten => lúa giàu
Vitamin A
* Chuyển gen tổng hợp hoocmon sinh
trưởng ở người vào cá trạch

NỘI DUNG
I/Khái niệm kĩ thuật gen và công nghệ
gen:
* Kĩ thuật gen
Kĩ thuật gen là ứng dụng của kĩ thuật di
truyền nhằm chuyển một đoạn ADN
mang moat hoặc một cụm gen từ tế bào
của loài cho sang tế bào của lồi nhận
thơng qua 1 phân tử ADN trung gian
đóng ai trị làm “thể truyền “
* Kĩ thuật gen gồm 3 khâu cơ bản:
- Khâu 1: Tách AND trên NST của tế
bào cho vàtách phân tử ADN dùng làm
thể truyền từ vi khuẩn hoặc vi rút.
. - Khâu 2: Tạo dòng ADN tái tổ hợp
( ADN lai)
+ Dùng enzim cắt.để cắt gen của tế bào
cho và cắt moat đoạn tương ứng trên
ADNlàm thể truyền.
+ Dùng enzim nối để nối ghép gen của
ADNtế bào cho và ADNlàm thể truyềntạo

ADNtái tổ hợp.
- Khâu 3: Chuyển ADN tái tổ hợp vào
tế bào nhận tạo điều kiện cho gen được
ghép thể hiện.
* Công nghệ gen : là ngành kĩ thuật về
qui trình ứng dụng kĩ thuật gen.
II/ Ứng dụng cơng nghệ gen
1. Tạo ra các chủng vi sinh vật mới.
Kĩ thuật này được ứng dụngđể tạo ra các
chủng vi sinh vật mới. Các chủng này có
khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm
sinh học (axít amin, prơtêin, vitamin,
enzim, hóc mơn kháng sinh, …)với số
lượng lớn và giá thành rẻ.
2. Tạo giống cây trồng biến đổi gen.
Trên thế giới bằng kĩ thuật gen người ta
đã đưa nhiều gen qui định nhiều tính
trạng quínhư năng suất và hàm lượng
dinh dưỡngcao, kháng sâu bệnh,kháng
thuốc diệt cỏ dại và chịu được các điều
kiện bất thuận, tăng thời hạn bảo quản,
….vào cây trồng.

16


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu


3. Tạo động vật biến đổi gen.
Thành tựu chuyển gen vào động vật cịn
rất hạn chế vì các hiệu quả phụ do gen
được chuyển gây ra ở con vật biến đổi
* Hoạt động 3: Tìm hiểu về cơng nghệ gen.
sinh học:
GV: cho hs đọc thông tin sgk
III/ Khái niệm công nghệ sinh học
- Cơng nghệ sinh học là gì? Gồm những
* Công nghệ sinh học là 1 ngành công
lĩnh vực nào?  Liên hệ ở Việt Nam
nghệ sử dụng tế bào sống và các q trình
HS: Đọc thơng tin, trao đổi, thảo luận, sinh học để tạo ra các sản phẩm cần thiết
thực hiện lệnh SGK/94 = > trả lời bổ cho con người.
sung => Kết luận .
* Công nghệ sinh học gồm các lĩnh vực
GV: Tích hợp GDMT
là: - Cơng nghệ lên men, công nghệ tế
Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo bào,công nghệ enzim, công nghệ chuyển
tồn nguồn gen quý hiếm và lai tạo các nhân và phôi , cơng nghệ sinh học sử lí
giống sinh vật có năng suất, chất ượng môi trường , công nghệ gen.
cao và khả năng chống chịu tốt là việc
làm hết sức cần thiết và có hiệu quả để
bảo vệ thiên nhiên
4. Củng cố:
- Kĩ thuật gen là gì? Cơng nghệ gen là gì? Cơng nghệ sinh học là gì? VD?
- Chọn câu trả lời đúng:
1/ Trong kĩ thuật gen, tế bào nhận có thể là tế bào của:
a- Cơ thể động vật
b- Cơ thể thực vật

c- Nấm , men và vi khuẩn
d- cả a,b,c đều đúng
2/ Phân tử ADN tái tổ hợp được tạo ra trong kĩ thuật gen là:
a- Phân tử ADN của tế bào cho
b- Phân tử ADN của tế bào nhận
c- Phân tử ADN của thể truyền có mang 1 đoạn ADN của tế bào cho.
d- Phân tử ADN của tế bào cho đã bị cắt bỏ 1 hay 1 cụm gen.
5. Dặn dò
- Học bài, làm bài tập 1,2,3SGK
- Xem lại kiến thức phần di truyền và biến dị để tiết sau ôn tập tổng kết
6. Điều chỉnh :
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 16 Tiết 31
Bài: DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI
I/ Mục tiêu
1/Kiến thức
Đạt chuẩn
17


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

- Nêu được di truyền y học tư vấn và nội dung của nó.
- Thấy được tác hại của ơ nhiễm môi trường đối với CSVC của hiện tượng DT

Trên chuẩn 1
Giải thích được cơ sở di truyền học của việc kết hơn và kế hoạch hóa gia đình.
Giải thích được : Tại sao phụ nữ không nên sinh con ở tuổi ngoài 35
2/ Kỹ năng
Kỹ năng
- Vận dụng thực tế.
Kỹ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ thông tin
- kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm.
- Kỹ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng trong hoạt động
nhóm
3/ Thái độ:
- u thích mơn học
II/ Phương tiện dạy học:
- GV: Bảng 30.1 và bảng 30.2/SGK/88
- HS: Xem trước bài ở nhà
III/ Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học
Dạy học nhóm, hỏi trả lời, Vấn đáp – tìm tịi
III/ Tiến trình bài giảng:
1. Ởn định lớp: Kiểm diện
2. Bài cũ:
- Phân biệt bệnh di truyền và tật di truyền?
- Nguyên nhân phát sinh tật, bệnh di truyền ở người ? Biện pháp hạn chế?
3. Bài mới:
Mở bài:Di truyền y học tư vấn là gì?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
• Hoạt động 1: Tìm hiểu di truyền
y học tư vấn:
Đạt chuẩn
- Nêu được di truyền y học tư

vấn và nội dung của nó.
GV: Cho hs đọc thơng tin, lấy VD
HS: Đọc thơng tin, trao đổi, thảo luận
theo nhóm thực hiện lệnh sgk/86
- Đại diện các nhóm báo cáo kết
quả thảo luận , nhận xét, bổ sung cho
nhau.
GV: nhận xét , yêu cầu hs qua lệnh
trên hãy cho biết:
- Di truyền y học tư vấn là gì?
- Chức năng của ngành di truyền học
tư vấn ?

NỘI DUNG
I/ Di truyền y học tư vấn
* Di truyền y học tư vấn được hình
thành do sự phối hợp các phương pháp
xét nghiệm , chẩn đoán hiện đại về
mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả
hệ.
* Chức năng: Chẩn đốn, cung cấp
các thơng tin và cho lời khuyên liên
quan đến các bệnh , tật di truyền.

18


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu


HS: Trả lời => Kết luận
• Hoạt động 2: Tìm hiểu di truyền
học với kết hơn và kế hoạch
hóa gia đình:
Trên chuẩn 1
Giải thích được cơ sở di truyền
học của việc kết hơn và kế hoạch hóa
gia đình.
Giải thích được : Tại sao phụ nữ
khơng nên sinh con ở tuổi ngồi 35
GV: Cho hs đọc thông tin, quan sát
bảng 30.1/SGK/87, trả lời:
- Tại sao kết hơn gần làm suy thối nịi
giống?
- Di truyền học với hơn nhân có ý
nghĩa gì?
HS: đọc thông tin, quan sát tranh , thảo
luận thực hiện lệnh Tr.86,87 và trả lời
các câu hỏi  rút kết luận
GV: phân tích bảng 30.1: Tỉ lệ nam :
nữ ở tuổi trưởng thành xấp xỉ 1 : 1
* GV: cho hs đọc thông tin , quan sát
bảng 30.2/87, trả lời:
- Tại sao phụ nữ khơng nên sinh con ở
ngồi tuổi 35?
( Liên hệ, vận dụng vào thực tế)
HS: Đọc thông tin thực hiện lệnh
Tr.87, trả lời bổ sung cho nhau = >
Đáp án.


II/ Di truyền học với hôn nhân và kế
hoạch hóa gia đình
1- Di truyền học với hơn nhân:
- Kết hơn gần suy thối nịi giống là
vì các đột biến lặn có hại có nhiều cơ
hội
ở trạng thái đồng hợp biểu hiện trên cơ
thể.
.- Những người có quan hệ huyết
thống trong vịng 4 đời khơng được
kết hơn với nhau .
- Luật hơn nhân và gia đình qui định
chỉ được lấy I vợ , một chồng vì tỉ lệ
nam / nữ ở tuổi trưởng thành xấp xỉ 1:
1.
- Cấm chuan đoán giới tính thai nhi để
hạn chế sinh con trai theo tư tưởng
trọng nam khinh nữ dẫn đến mất cân
băng tỉ lệ nam / nữ ở tuổi trưởng
thành.

2- Di truyền học và kế hoạch hóa
gia đình
- Khơng nên có con q sớm hoặc
quá muộn, phụ nữ tuổi cao không nên
sinh con , nên sinh con ở tuổi 25  35
tuổi ,giữ mức 2 con tránh 2 lần sinh
gần nhau và giảm tỉ lệ sơ sinh mắc
bệnh Đao.

• Hoạt động 3: Tìm hiểu hậu quả III/ Hậu quả di truyền do ô nhiễm
di truyền do ô nhiễm môi môi trường
trường
Đạt chuẩn
- Thấy được tác hại của ơ => Chống vũ khí hạt nhân, vũ khí
chống ơ nhiễm mơi
nhiễm mơi trường đối với hoá học
trường.nhằm bảo vệ con người tránh
CSVC của hiện tượng DT
HS: đọc thơng tin sgk, tìm ra: Hậu quả khỏi các tác nhân gây nên các bệnh ,
tật di truyền.
của di truyền do ô nhiễm môi trường
- 1 vài hs phát biểu ý kiến
GV: Tổng kết ý kiến
 Vậy nhiệm vụ của chúng ta là phải
làm gì để tránh được các tật, bệnh di
truyền?

19


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

Gv:Tích hợp GDMT
Các chất hóa học có trong tự nhiên
hoặc do con người tạo ra đã làm tăng
độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ
người mắc bệnh tật DT. Do đó chúng

ta cần đấu tranh chống vũ khí hạt nhân
và vũ khí hóa học và phịng chống ơ
nhiễm mơi trường
4. Củng cố/ Luyện tập
Tại sao phụ nũ không nên sinh con tuổi ngồi 35, Vì sao phải đấu tranh chống ơ
nhiễm mơi trường
5. Dặn dị/ Vận dụng
- Học bài, làm bài tập
- Làm thế nào để từ 1 củ khoai tây lại đủ làm ra 2 triệu mầm giống?
6. Rút kinh nghiệm
....................................................................
..............................................................................................................................
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tuần 16 Tiết 31
Bài: DI TRUYỀN HỌC VỚI CON NGƯỜI
I/ Mục tiêu
1/Kiến thức
Đạt chuẩn
- Nêu được di truyền y học tư vấn và nội dung của nó.
- Thấy được tác hại của ô nhiễm môi trường đối với CSVC của hiện tượng DT
Trên chuẩn 1
Giải thích được cơ sở di truyền học của việc kết hôn và kế hoạch hóa gia đình.
Giải thích được : Tại sao phụ nữ khơng nên sinh con ở tuổi ngồi 35
2/ Kỹ năng
Kỹ năng
- Vận dụng thực tế.
Kỹ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ thơng tin
- kĩ năng tự tin trình bày ý kiến trước nhóm.

- Kỹ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng trong hoạt động
nhóm
3/ Thái độ:
- u thích mơn học
II/ Phương tiện dạy học:
- GV: Bảng 30.1 và bảng 30.2/SGK/88
- HS: Xem trước bài ở nhà
III/ Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học
Dạy học nhóm, hỏi trả lời, Vấn đáp – tìm tịi
20


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

III/ Tiến trình bài giảng:
4. Ởn định lớp: Kiểm diện
5. Bài cũ:
- Phân biệt bệnh di truyền và tật di truyền?
- Nguyên nhân phát sinh tật, bệnh di truyền ở người ? Biện pháp hạn chế?
6. Bài mới:
Mở bài:Di truyền y học tư vấn là gì?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
• Hoạt động 1: Tìm hiểu di truyền
y học tư vấn:
Đạt chuẩn
- Nêu được di truyền y học tư
vấn và nội dung của nó.
GV: Cho hs đọc thơng tin, lấy VD

HS: Đọc thơng tin, trao đổi, thảo luận
theo nhóm thực hiện lệnh sgk/86
- Đại diện các nhóm báo cáo kết
quả thảo luận , nhận xét, bổ sung cho
nhau.
GV: nhận xét , yêu cầu hs qua lệnh
trên hãy cho biết:
- Di truyền y học tư vấn là gì?
- Chức năng của ngành di truyền học
tư vấn ?
HS: Trả lời => Kết luận
• Hoạt động 2: Tìm hiểu di truyền
học với kết hơn và kế hoạch
hóa gia đình:
Trên chuẩn 1
Giải thích được cơ sở di truyền
học của việc kết hôn và kế hoạch hóa
gia đình.
Giải thích được : Tại sao phụ nữ
khơng nên sinh con ở tuổi ngồi 35
GV: Cho hs đọc thơng tin, quan sát
bảng 30.1/SGK/87, trả lời:
- Tại sao kết hôn gần làm suy thối nịi
giống?
- Di truyền học với hơn nhân có ý
nghĩa gì?
HS: đọc thơng tin, quan sát tranh , thảo
luận thực hiện lệnh Tr.86,87 và trả lời
các câu hỏi  rút kết luận
GV: phân tích bảng 30.1: Tỉ lệ nam :


NỘI DUNG
I/ Di truyền y học tư vấn
* Di truyền y học tư vấn được hình
thành do sự phối hợp các phương pháp
xét nghiệm , chẩn đoán hiện đại về
mặt di truyền cùng với nghiên cứu phả
hệ.
* Chức năng: Chẩn đốn, cung cấp
các thơng tin và cho lời khuyên liên
quan đến các bệnh , tật di truyền.

II/ Di truyền học với hơn nhân và kế
hoạch hóa gia đình
1- Di truyền học với hôn nhân:
- Kết hôn gần suy thối nịi giống là
vì các đột biến lặn có hại có nhiều cơ
hội
ở trạng thái đồng hợp biểu hiện trên cơ
thể.
.- Những người có quan hệ huyết
thống trong vịng 4 đời không được
kết hôn với nhau .
- Luật hôn nhân và gia đình qui định
chỉ được lấy I vợ , một chồng vì tỉ lệ
nam / nữ ở tuổi trưởng thành xấp xỉ 1:
1.
- Cấm chuan đốn giới tính thai nhi để
hạn chế sinh con trai theo tư tưởng
trọng nam khinh nữ dẫn đến mất cân


21


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

nữ ở tuổi trưởng thành xấp xỉ 1 : 1
* GV: cho hs đọc thông tin , quan sát
bảng 30.2/87, trả lời:
- Tại sao phụ nữ khơng nên sinh con ở
ngồi tuổi 35?
( Liên hệ, vận dụng vào thực tế)
HS: Đọc thông tin thực hiện lệnh
Tr.87, trả lời bổ sung cho nhau = >
Đáp án.

băng tỉ lệ nam / nữ ở tuổi trưởng
thành.

2- Di truyền học và kế hoạch hóa
gia đình
- Khơng nên có con q sớm hoặc
q muộn, phụ nữ tuổi cao không nên
sinh con , nên sinh con ở tuổi 25  35
tuổi ,giữ mức 2 con tránh 2 lần sinh
gần nhau và giảm tỉ lệ sơ sinh mắc
bệnh Đao.
• Hoạt động 3: Tìm hiểu hậu quả III/ Hậu quả di truyền do ô nhiễm

di truyền do ô nhiễm môi môi trường
trường
Đạt chuẩn
- Thấy được tác hại của ô => Chống vũ khí hạt nhân, vũ khí
chống ơ nhiễm mơi
nhiễm mơi trường đối với hố học
trường.nhằm
bảo
vệ con người tránh
CSVC của hiện tượng DT
HS: đọc thơng tin sgk, tìm ra: Hậu quả khỏi các tác nhân gây nên các bệnh ,
tật di truyền.
của di truyền do ô nhiễm môi trường
- 1 vài hs phát biểu ý kiến
GV: Tổng kết ý kiến
 Vậy nhiệm vụ của chúng ta là phải
làm gì để tránh được các tật, bệnh di
truyền?
Gv:Tích hợp GDMT
Các chất hóa học có trong tự nhiên
hoặc do con người tạo ra đã làm tăng
độ ô nhiễm môi trường, tăng tỉ lệ
người mắc bệnh tật DT. Do đó chúng
ta cần đấu tranh chống vũ khí hạt nhân
và vũ khí hóa học và phịng chống ơ
nhiễm mơi trường
4. Củng cố/ Luyện tập
Tại sao phụ nũ khơng nên sinh con tuổi ngồi 35, Vì sao phải đấu tranh chống ơ
nhiễm mơi trường
5. Dặn dò/ Vận dụng

- Học bài, làm bài tập
- Làm thế nào để từ 1 củ khoai tây lại đủ làm ra 2 triệu mầm giống?
6. Rút kinh nghiệm
....................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................

22


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 50 Tuần 26
Bài 48: QUẦN THỂ NGƯỜI
I. Mục tiêu:
1/Kiến thức
Đạt chuẩn
- HS trình bày được một số đặc điểm cơ bản của quần thể người liên quan
đến vấn đề dân số
Trên chuẩn:
- Từ đó thay đổi và nhận thức về dân số và phát triển xã hội, từ đó sau này
giúp cho các em và mọi người thực hiện tốt pháp lệnh dân số
2/Kỹ năng:
- Rèn một số kĩ năng:Quan sát tranh, tháp dân số tìm kiến thức
- Kĩ năng khái quát liên hệ thực tế.

Kỹ năng sống
Thu thập và xử lý thông tin khi đọc SGK để tìm hiểu sự khác nhau giữa quần thể
người với các quần thể sinh vật khác, các đặc trưng của quần thể người, ý nghĩa của
sự tăng dân số đến sự phát triển xã hội.
3/ Thái độ: Giáo dục ý thức nhận thức về vấn đề dân số và chất lượng cuộc sống.
II/ Phương tiện dạy học:
GV:
Tranh hình SGK phóng to, tranh quần thể sinh vật tranh về một nhóm người.
Tư liệu về dân số ở Việt Nam tử năm 2000- 2005
Tranh ảnh tuyên truyền về dân số
HS: Xem trước bài ở nhà
III/ Phương pháp/ Kỹ thuật dạy học
Dạy học nhóm, hỏi trả lời, Vấn đáp – tìm tịi
III/ Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện
2. Bài cũ:
Thế nào là một quần thể sinh vật? Cho VD
3. Bài mới:
MỞ bài:
Quần thể người về mặt sinh học mang đặc điểm của quần thể, về mặt xã hội có đầy
đủ đặc trưng về pháp luật, chế độ kinh tế, chính trị
Hoạt động giáo viên – học sinh

Nội dung
HĐ1
I. Sự khác nhau giữa quần thể
- GV yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 48.1 người với quần thể sinh vật khác
SGK
- GV nhận xét và thông báo đáp án đúng lần
- Quần thể người có những đặc

lượt từ trên xuống dưới.
điểm sinh học giống quần thể sinh
23


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

- Đặc điểm chỉ có ở quần thể người là:Pháp
luật, kinh tế, hơn nhân, giáo dục văn hóa,
chính trị…
GV giải thích phân biệt sự tranh ngôi thứ ở
động vật khác với luật pháp và những điều qui
định
- GV hỏi:
+ Tại sao có sự khác nhau giữa quần thể người
và quần thể sinh vật khác ?
+ Sự khác nhau đó có liên quan điều gì? ( Tiến
hóa, hồn thiện )
Hoạt động 2: Đặc trưng về thành phần nhóm
tuổi của mỗi quần thể người.
Muc tiêu: HS thấy được thành phần nhóm tuổi
trong quần thể người liên quan
đến dân số và kinh tế – chính trị quốc gia.
GV: đặt vấn đề:
- Trong quần thể người nhóm tuổi được phân
chia như thế nào?
- Tại sao nói đặc trưng về nhóm tuổi trong
quần thể người có vai trò quan trọng?

HS: Liên quan đến tỉ lệ sinh, tử, nguồn nhân
lực lao động sản xuất
- Hãy cho biết trong 3 dạng tháp hình 48 dạng
tháp nào có biểu hiện ở bảng 48.2
- GV kẻ sẵn bảng 48.2 để HS chữa bài.
GV đánh giá kết qủa
GV?
- Hãy cho biết thế nào là một nước có dạng
tháp dân số trẻ và nước có dạng tháp dân số
già?
- Việc nghiên cứu tháp tuổi ở quần thể người
có ý nghĩa như thế nào?
HS: Có kế hoạch điều chỉnh mức tăng, giảm
dân số.

vật khác: giới tính, lứa tuổi, mật độ,
sinh sản, tử vong, ảnh hưởng của
mơi trường tới quần thể sinh vật
- Ngồi ra, quần thể người có
những đặc trưng khác với quần thể
sinh vật khác: Kinh tế, xã hội, pháp
luật, hôn nhân, giáo dục, văn hóa…
- Con người có lao đơng và tư duy
có khả năng điều chỉnh đặc điểm
sinh thái trong quần thể và cải tạo
tự nhiên.
II. Đặc trưng về thành phần
nhóm tuổi của mỗi quần thể
người.
- Quần thể người gồm 3 nhóm tuổi.

+ Nhóm tuổi trước sinh sản ( < 15 )
+ Nhóm tuổi lao động và sinh sản
(15 – 64)
+ Nhóm tuổi hết sức lao động nặng
( 65)

-

Tháp dân số thể hiện đặc
trưng dân số của mỗi nước.
+ Tháp dân số trẻ là tháp dân số có
đáy rộng do số lượng trẻ em sinh
ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên
nhiều và đỉnh tháp nhọn biểu thị tỉ
lệ người tử vong cao. Tuổi thọ
trung bình thấp.
+ Tháp dân số già là tháp dân số có
đáy hẹp, đỉnh khơng nhọn, cạnh
tháp gần như thẳng đứng, biểu thị
tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong đều thấp.
Tuổi thọ trung bình cao
III .Sự tăng trưởng dân số và
phát triển xã hội.

Hoạt động III:
GV: Em hiểu thế nào là tăng dân số?
HS: trả lời.
GV: Phân tích thêm về tăng dân số thực ( số - Tăng dân số tự nhiên là kết qủa
người chuyển đi và chuyển đến)
của số người sinh ra nhiều hơn số

GV: Tăng dân số ảnh hưởng như thế nào đến người tử vong
chất lượng cuộc sống?
HS: Trả lời mục btập/145 a –g
GV: Liên hệ GDMT VN có biện pháp gì để

24


Giáo dục cho học sinh bảo vệ môi trường ở trường THCS & THPT Huỳnh Văn Nghệ
___________________________________________________________ Võ Thị Thúy
Liễu

giảm sự gia tăng dân số và nâng cao chất
lượng cuộc sống?
Mỗi quốc gia cần phải phát triển dân số hợp lý
để phát triển bền vững.Ảnh hưởng của dân số
tăng quá nhanh là dẫn tới thiếu lương thực,
trường học, bệnh viện, thức ăn, nước uống, ô
nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên

- Phát triển dân số hợp lý tạo dược
sự hài hoà giữa kinh tế và xã hội
đảm bảo cuộc sống cho mỗi cá
nhân gia đình và xã hội. Đây là
điều kiện phát triển bền vững của
mỗi quốc gia

4. Củng cố/ luyện tập:
GV cho học sinh trả lời câu hỏi

Em hãy trình bày hiểu biết của mình về quần thể người, dân số phát triển xã hội?
5. Dặn dò/ Vận dụng
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK
- Đọc mục “ Em có biết”
- Kẻ bảng 49 vào vở
6. Điều chỉnh:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………
- Đề tiến hành dạy lồng ghép, giáo viên tiến hành khảo sát về diện tích khn
viên nhà trường, diện tích phịng học, sân chơi, vườn trường, các loại cây cảnh, các
loại cây được trồng trong vườn sinh vật của nhà trường, bên cạnh đó cũng tìm hiểu
thêm về môi trường sống ở địa phương để xem xét, lựa chọn các nội dung bài giảng
và phương pháp giáo dục môi trường cho phù hợp với các đối tượng học sinh.
Trong năm học 2012-2013 để tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh,
chúng tôi mạnh dạn đưa vào chương trình Sinh học lớp 9 phần thực hành tìm hiểu về
mơi trường sống ở địa phương nơi em ở, tìm hiểu ngun nhân gây ơ nhiễm mơi
trường và đưa ra cách khắc phục hậu quả, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản
thân
Hình thức thực hiện: tổ chức hoạt động nhóm nhỏ, các em đi tìm hiểu ghi lại
những hình ảnh, thơng tin, số liệu thu thập được, sau đó vận dụng nội dung kiến thức
đã học phân tích, nhận định vấn đề từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và
có chương trình hành động thiết thực để bảo vệ mơi trường. Sau đó giáo viên tổ chức
cho học sinh một buổi báo cáo kết quả thực hiện, chương trình này được các em tham
gia một cách tích cực.
Trong thời gian đầu khi triển khai thực hiện chúng tôi đã gặp 1 số khó khăn:
các em thực hiện nội dung cịn sơ sài, khi lên báo cáo kết quả còn e dè. Để khắc phục
vấn đề này, giáo viên hướng dẫn đã giới thiệu cho học sinh một dàn ý để thực hiện
bài thực hành, sau đó chiếu cho các em xem đoạn phim cô bé 12 tuổi khiến cả thế

giới im lặng trong 6 phút
Qua những tiết thực hành này, các em đã khẳng định được tài năng của tuổi
trẻ, bên cạnh đó thơng qua hoạt động thực tế đã nâng cao kỹ năng sống cho các em
học sinh
Minh hoạ: bài thực hành của nhóm 7, lớp 9/4 trường THCS & THPT Huỳnh
25


×