SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Phòng KTKĐCLGD
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG
NAI
Mã số:
................................
Đơn vị: Trường THPT Nam (Do
Hà HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Người thực hiện: HOÀNG CAO THIÊN HƯƠNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .............................
Người thực hiện: HOÀNG CAO THIÊN HƯƠNG
(Ghi rõ tên bộ môn)
Lĩnh-vực
cứu: .......................................................
Lĩnhnghiên
vực khác:
(Ghirõ tên lĩnh vực)
- Quản lý giáo dục
Phương
dạy
môn:bản
.............................
Có đính kèm: Các -sản
phẩmpháp
không
thềhọc
hiệnbộtrong
in SKKN
(Ghi
rõ
tên
bộ
môn)
Mô hình Phần mềm Phim ảnh
Hiện vật khác
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
Năm
học: 2010 –
2011
Mô hình Phần mềm Phim
ảnh
Hiện vật khác
Năm học:
2010
Trang
1 – 2011
BM02-LLKHSKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: HOÀNG CAO THIÊN HƯƠNG
2. Ngày tháng năm sinh: 06 / 07 / 1967
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: 101 Hưmg Đạo Vương – Phường Quyết Thắng – Biên Hòa – Đồng Nai
5. Điện thoại: 0918191467
6. Fax:
(CQ): 3845443
(NR); ĐTDĐ: 0613 827217
E-mail:
7. Chức vụ: Chuyên viên
8. Đơn vị công tác: Phòng KTKĐCLGD
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
-
Năm nhận bằng: 1993
-
Chuyên ngành đào tạo: Ngoại ngữ
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 23
Số năm có kinh nghiệm: 23
-
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Năm học 2007 – 2008: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO
PHẦN CỦNG CỐ
Năm học 2008 – 2009: MỆNH ĐỀ QUAN HỆ VÀ CÁC DẠNG BÀI TẬP
TRẮC NGHIỆM
Năm học 2009 – 2010: TỔ CHỨC UDCNTT TRONG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT
Năm học 2010 – 2011: KINH NGHIỆM DẠY NGHE MÔN TIẾNG ANH
Năm học 2011 – 2012: QUI TRÌNH CẤP BẢN SAO BẰNG TỐT NGHIỆP
Trang 2
BM03-TMSKKN
Tên SKKN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC BỘ MÔN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đang tác động vào
mọi mặt của đời sống tinh thần của xã hội. Sự đồng nhất văn hóa nhiều nơi
đang diễn ra một cách âm thầm nhưng mạnh mẽ, đặc biệt là văn hóa ngôn ngữ.
Điều đó đã khiến tất cả các quốc gia đều phải nhìn nhận lại vai trò của giáo
dục trong niên đại mới, niên đại của nền kinh tế tri thức. Giáo dục hôm nay đã
trở thành một bộ phận đặc biệt của cấu trúc hạ tầng xã hội, là tiền đề cho sự
phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng và an
ninh, trong đó phát triển con người được xem như là mục tiêu và cũng là động
lực cho mọi sự phát triển.
Xác định về mục tiêu đào tạo lực lượng lao động thế hệ mới nói chung
và thanh niên nói riêng, Nghị quyết số 25-NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, ban
hành ngày 25 tháng 7 năm 2008 chỉ rõ: “...... Hình thành một lớp thanh niên
ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành và xuất sắc sự nghiệp cách mạng
của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”; góp phần to lớn vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nước
và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thanh niên rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành; được học tập, có việc làm, nâng cao thu
Trang 3
nhập, có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh”. Hình ảnh người công dân
Việt Nam mới không những có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có
khả năng thích ứng cao với những thay đổi của cuộc sống mà còn phải biết sử
dụng những phương tiện công nghệ mới và ngoại ngữ, trong đó, tiếng Anh
được xem như là ngoại ngữ phổ biến nhất, là phương tiện không thể thiếu cho
mỗi người xâm nhập vào thương mại quốc tế và giao lưu văn hóa.
Nhận thức về tầm quan trọng của tiếng Anh, đặc biệt khi nước ta gia
nhập vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đặt ra mục tiêu đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều
hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước. Để đạt mục
tiêu đó, ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam đã thông qua Quyết định số 1400 về phê duyệt đề án “Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” [9], trong
đó nêu rõ mục tiêu chung là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học ngoại
ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một
bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực,
nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt
Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử
dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội
nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người
dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Từ
đó cho thấy, để Việt Nam có thể đi tắt, đón đầu, vươn tới tầm cao về khoa học
công nghệ trong thời kỳ bùng nổ thông tin hiện nay và tiến nhanh trên con
đường CNH-HĐH, con đường hiệu quả nhất là đầu tư, phát triển giáo dục và
lực lượng lao động phải biết ngoại ngữ.
Trang 4
Thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
kỹ thuật của tỉnh Đồng Nai đang phấn đấu trở thành một đô thị phát triển bền
vững theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa; đồng bộ giữa phát triển kinh
tế và văn hóa xã hội. Thành phố Biên Hòa đang là điểm đến của nhiều nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Hiện nay thành phố với các khu công nghiệp Biên Hòa
1, Biên Hòa 2, Amata, Hố Nai, Loteco, Tam Phước thu hút đầu tư từ nhiều
quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới, giải quyết việc làm cho hàng trăm ngàn
lao động. Hệ thống thương mại – dịch vụ không ngừng mở rộng theo hướng
văn minh, hiện đại, phục vụ ngày càng cao nhu cầu của nhân dân và phát triển
công nghiệp. Như vậy, để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động chất lượng cao
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của thành phố, đòi hỏi
phải đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật có tay nghề cao và có khả năng giao
tiếp tốt trong công việc. Như vậy, nâng cao chất dạy học tiếng Anh cho học
sinh THPT là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để tham gia vào lao
động tri thức.
Đối với bộ môn tiếng Anh, được áp dụng chương trình thay sách giáo
khoa đại trà từ năm học 2006-2007 cho học sinh THPT, đến nay các trường
THPT ở thành phố Biên Hòa đã đạt một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, do
nội dung chương trình mang tính mới mẻ nên việc dạy học tiếng Anh ở các
trường THPT thành phố Biên Hòa còn một số bất cập. Để nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn tiếng Anh ở các trường THPT thành phố Biên Hòa
nhằm đáp ứng những yêu cầu của xã hội hiện nay về trình độ sử dụng tiếng
Anh của lực lượng lao động, nhất thiết phải nhìn nhận lại những yếu kém, bất
cập trong khâu quản lý các hoạt động dạy và học bộ môn này, qua đó đề xuất
một số giải pháp thiết thực hơn nữa trong công tác QL. Với những lý do đó,
chúng tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai” làm nội dung nghiên cứu.
Trang 5
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiển đề xuất một số giải pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai.
III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được các giải pháp đảm bảo tính khoa học và khả thi sẽ
nâng cao được chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
V. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
các trường THPT.
2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
3. Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường
THPT thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
1.2. Phương pháp tổng hợp tài liệu và các văn bản có liên quan nhằm
khái quát hóa các vấn đề nghiên cứu thành lý luận QL hoạt động dạy học tiếng
Anh ở các trường THPT
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trang 6
2.1. Phương pháp điều tra viết
Xây dựng hệ thống các câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến dành cho
CBQL, giáo viên tiếng Anh và học sinh về các biện pháp QL hoạt động dạy
học tiếng Anh.
2.2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng các loại câu hỏi để hỏi trực tiếp CBQL, giáo viên và học sinh
về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường THPT trên địa
bàn nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận về thực trạng
2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QL hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường trường THPT thành
phố Biên Hòa.
2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý các kết quả nghiên cứu
nhằm đảm bảo tính khoa học và khách quan về các số liệu nghiên cứu.
Trang 7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là mục tiêu phải đạt được của
quá trình dạy học, quản lí dạy học. Trong nhà trường phổ thông, đây là
công việc chiếm một thời gian lớn và khó khăn nhất. Trên thực tế và lý luận
đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, QL hoạt động
dạy học nhất là bộ môn ngoại ngữ trong đó có bộ môn tiếng Anh để tìm ra
những biện pháp QL tốt hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Dạy học
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một
quá trình bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương
tác nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, sự tương tác giữa dạy và
học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt động dạy
đóng vai trò chủ đạo”.
Trong quá trình dạy học người thầy luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc
định hướng tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách khoa học. Người học sẽ ý
thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo
hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng
đắn, tạo ra động lực cho việc học, hình thành nhân cách cho bản thân.
Trang 8
Quá trình dạy của thầy và học của trò là một quá trình hoạt động trong
đó thầy giữ vai trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò tích cực, chủ động nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
Dạy học là một quá trình hoạt động gồm hai mặt do thầy giáo (dạy) và
học sinh (học) thực hiện. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm
bảo trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách của
học sinh.
Qua đó có thể hiểu quá trình dạy học là một quá trình toàn vẹn, nó bao
gồm hoạt động dạy và hoạt động học.
Quá trình dạy học đảm bảo sự thống nhất của giảng dạy và học tập, của
truyền đạt và điều khiển trong giảng dạy, của lĩnh hội và tự điều khiển trong
học tập.
Học sinh là chủ thể trong hoạt động học, giữ vai trò chủ động, tích cực
dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Do đó chất lượng hoạt động học tập của
sinh viên phụ thuộc vào trình độ tổ chức, điều khiển của giảng viên.
Như vậy có thể khẳng định, hai hoạt động dạy và học được tiến hành do
hai chủ thể khác nhau (thầy – trò) nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau vì hoạt
động dạy diễn ra để tổ chức và điều khiển hoạt động học, hoạt động học chỉ
có ý nghĩa đầy đủ của nó khi được diễn ra dưới sự tổ chức và điều khiển
của hoạt động dạy.
Với ý nghĩa đó, hoạt động dạy và hoạt động học hợp thành hoạt động
dạy học, thiếu một trong hai hoạt động này hoạt động dạy học không thể diễn
ra. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Tuy
nhiên trong sự tương tác qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học phải
đáp ứng được yêu cầu là “nhận thức rõ được mục đích, tổ chức tốt các mối
quan hệ ngược – xuôi, lựa chọn những phương pháp dạy học trên cơ sở phân
tích thông tin thu được”.
Trang 9
1.2.2 Dạy học tiếng Anh
Dạy và học ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng có những đặc thù
riêng biệt. Dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh) nhằm tạo dựng ở người học năng
lực giao tiếp bằng tiếng Anh và sử dụng thành thạo bốn kỹ năng thực hành
ngôn ngữ.
Trong quá trình dạy và học đòi hỏi sinh viên và giáo viên phải có sự
tương tác qua lại. Tuỳ từng nội dung và yêu cầu của đơn vị bài học, có thể
giáo viên giữ vai trò chủ đạo hoặc học sinh.
* Đối với học sinh:
- Phải xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn. Học sinh sẽ đạt được kết
quả học tập cao hơn nếu tích cực tham gia vào quá trình học tập. Sự tiến bộ
của học sinh trong quá trình học tập sẽ thúc đẩy quá trình tiếp thu ngoại ngữ
của họ.
- Học sinh sẽ tiếp thu một ngoại ngữ có hiệu quả hơn nếu họ hiểu biết về quá
trình học tập và có phương pháp học ngoại ngữ, sáng tạo các chiến lược cá
nhân phù hợp.
- Học sinh cần được hướng dẫn học theo phương châm thử nghiệm – tham gia
tích cực vào các hoạt động, đồng thời biết chấp nhận mắc lỗi trong quá trình
tham gia thực hành các kỹ năng ngoại ngữ. Nguyên tắc này sẽ biến vai trò thụ
động truyền thống trước đây của người học thành vai trò chủ động.
* Đối với giáo viên:
- Để thức đẩy quá trình học tập của học sinh, giáo viên cần sử dụng giáo trình
một cách sáng tạo và mang tính giao tiếp cao. Nếu có thể, cần tìm cách bổ
sung vào chương trình các tài liệu giảng dạy và các hoạt động hỗ trợ có khả
năng cập nhật nội dung đồng thời làm cho giáo trình phù hợp hơn với đối
tượng giảng dạy
- Giáo viên cần cố gắng tạo mọi cơ hội để học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ
đang học một cách có nghĩa thông qua các hoạt động cả lớp, nhóm tổ và các
Trang 10
hoạt động khác. Cần hướng học sinh vào việc dùng thứ tiếng đang học làm
phương tiện giao tiếp trên lớp học. Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài giữa giáo
viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh là điều kiện quan trọng để nâng
cao trình độ tiếng Anh của học sinh. Cũng nên sử dụng kết hợp tiếng Việt khi
cần thiết.
- Giáo viên cần tạo đều kiện cho học sinh mở mang kiến thức, tiếp xúc với
việc sử dụng ngoại ngữ dạy học một cách tự nhiên. Cần tạo điều kiện để học
sinh có cơ hội diễn đạt ý kiến cá nhân của mình bằng ngoại ngữ.
1.2.3 Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
Mục tiêu dạy học tiếng Anh trong trường THPT
Mục tiêu dạy và học tiếng Anh ở trường phổ thông là giúp học sinh sử
dụng được tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ phổ thông thông
qua việc hình thành các kĩ năng giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết.
Nội dung dạy – học Tiếng Anh trong trường THPT
Chương trình Tiếng Anh ở trường phổ thông được biên soạn theo 6 chủ
đề, được lặp lại và có mở rộng từ lớp 6 đến lớp 12. Dưới chủ đề (theme) là các
chủ điểm (topic). Hệ thống chủ đề và chủ điểm là cơ sở hình thành và phát
triển các khả năng ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.
Phương pháp dạy – học Tiếng Anh trong trường THPT
GV sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy – học, sử dụng hiệu quả các
thiết bị ĐDDH và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. GV
cần sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy
học. HS cần luyện tập thực hành giao tiếp một cách có ý thức trong hoạt động
học tập trên lớp và tự học.
Kiểm tra và đánh giá khi dạy – học Tiếng Anh trong trường THPT
Hoạt động này trong quá trình đào tạo luôn là công việc chính của các
GV đứng lớp. Chính các GV tự quản lý, sử dụng kết quả kiểm tra để phản hồi
cho người học và cải thiện quá trình giảng dạy.
Trang 11
1.2.4 Quản lý
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành. Cùng với sự phát triển của xã hội loại người, trình độ tổ chức, điều
hành cũng được nâng lên và phát triển theo.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
người nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất cao hơn; đó chính là
hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành
viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều khái niệm về quản lý khác nhau và có thể nói là chưa có một
định nghĩa nào được mọi người chấp nhận hoàn toàn.
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá
trình “Quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình
“lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu
người đứng đầu tổ chức chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ,
ngược lại chỉ quan tâm đến việc “lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền
vững.
Harold Koontz và Cyril Odononnell cho rằng: “Có lẽ không có lĩnh vực
hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi
nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết
kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong
các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”.
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô năm 1977 thì quản lý là “chức
năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn
cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những
chương trình, mục đích hoạt động”.
Quản lý theo Đại từ điển tiếng Việt (1998) là “ tổ chức, điều khiển
hoạt động; trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì”.
Trang 12
Trong khi đó F.W.Taylor cho rằng “quản lý là biết chính xác điều mình
muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu thì quản lý là “sự tác động liên tục có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý”.
Tác giả Nick Foskett và Jacky Lumby với “Leading and Managing
education – International Dimensions” thì cho rằng quản lý là “ tìm mọi cách
tạo điều kiện cho các thành viên trong tổ chức hoàn thành tốt các mục tiêu và
kế hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi người theo khả năng, phù
hợp với chiến lược của tổ chức”.
Các khái niệm quản lý được nêu trên đây, nhìn chung, tuy khác nhau
nhưng cùng có những đặc điểm sau:
Hoạt động quản lý là hoạt động có tính hướng đích được tiến hành
trong tổ chức hay nhóm xã hội nhằm tác động phối hợp nỗ lực cá nhân để
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý:
Từ khi con người biết hợp tác với nhau để tự vệ và mưu sinh thì đã
xuất hiện những yếu tố khách quan, những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều
hành ... để thực hiện mục tiêu, tạo nên sức mạnh giúp con người đạt được
những mục tiêu cần thiết. Như vậy, trong quá trình vận động, sự phát triển
của xã hội và quản lý không thể tách rời nhau. Khi lao động đạt tới một trình
độ nhất định, có sự phân công xã hội thì quản lý như là một chức năng, là
điều tất yếu khách quan.
Trong một tổ chức nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có
định hướng, có chủ đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích.
Trang 13
Những tác động qua lại đó có tác động lan tỏa rộng rãi. Trong xã hội có giai
cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do vậy
hoạt động quản lý mang tính giai cấp rõ rệt.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương
pháp phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt được hiệu quả.
Quản lý được coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của người
quản lý để thực hiện công việc đòi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những
thao tác nghề nghiệp của người quản lý.
Vậy, “Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ
quan vì được thực hiện bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp
lại vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có
tính pháp luật Nhà nước lại vừa có tính xã hội rộng rãi...Chúng là những mặt
đối lập trong một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt
động quản lý”.
Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Nhà quản lý phải nắm rõ
các luận điểm cơ bản của Khoa học quản lý, Triết học, Điều khiển học, Luật
học… để có thể tác động đến đối tượng quản lý một cách phù hợp. Mặt khác,
hoạt động quản lý là hoạt động thực hành nên đòi hỏi nhà quản lý phải luôn
luôn sáng tạo để xử lý những tình huống khác nhau nhằm thực hiện hiệu quả
mục tiêu đề ra. Nếu nhà quản lý chỉ chú trọng đến nghệ thuật thì hoạt động
quản lý dễ mất ổn định, thiếu định hướng. Ngược lại, chỉ chú trọng đến mặt
khoa học thì dễ rơi vào máy móc, giáo điều. Muốn trở thành nhà quản lý
thành công thì nhà quản lý phải rèn luyện được kỹ năng biến lý luận thành
thực tiễn.
1.2.5 Quản lý hoạt động dạy học
Xét theo nghĩa tổng quan, vĩ mô thì quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức và tuân thủ các quy
Trang 14
luật khách quan của chủ thể quản lý giáo dục đến toàn bộ các phần tử và các
lực lượng trong hệ thống giáo dục. Trong khi đó ở cấp độ vi mô (quản lý
nhà trường) thì quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ và góp phần đưa hệ thống giáo
dục đến mục tiêu dự kiến.
Trong nhà trường, dạy học là hoạt động trọng tâm, chi phối tất cả các
hoạt động khác. Hoạt động dạy học có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
giáo dục, dạy học của nhà trường, đưa nhà trường đến mục tiêu dự kiến. Vì
vậy quản lý hoạt động dạy học là một nội dung cơ bản, quan trọng nhất và là
nội dung quản lý đặc thù của quản lý nhà trường. Như vậy có thể hiểu quản lý
hoạt động dạy học là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học của sinh viên và môi
trường dạy học, đảm bảo cho các hoạt động đó được thực hiện một cách
nghiêm túc, tự giác, có chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, đạt được mục tiêu đề ra của nhà trường.
Mục đích cuối cùng của giáo dục là vì sự phát triển nhân cách hoàn
thiện của thế hệ trẻ. Trong số năm vai trò mà người hiệu trưởng phải cùng lúc
đảm trách: người quản lý hành chính nhà nước, nhà sư phạm, nhà hoạt động
xã hội, nhà tổ chức, nhà nghiên cứu khoa học giáo dục [5, tr.76] để hoàn
thành các nhiệm vụ: tổ chức và chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục; tổ chức và
chỉ đạo quá trình giảng dạy, giáo dục; tổ chức và chỉ đạo việc xây dựng, bảo
quản, sử dụng cơ sở vật chất; xây dựng tập thể sư phạm; kết hợp với nhân dân
địa phương xây dựng sự nghiệp giáo dục; tổ chức và chỉ đạo công tác hành
chính quản trị, tài vụ nhà trường thì nhiệm vụ tổ chức, quản lý quá trình dạy học và giáo dục là khâu then chốt bởi nó giữ vị trí trung tâm, chi phối các hoạt
Trang 15
động khác cũng như thể hiện được nét đặc trưng lao động của người hiệu
trưởng trường phổ thông.
Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo
viên và học sinh được giáo viên hướng dẫn nhằm làm cho học sinh tự giác
nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo. Trong suốt quá trình đó,
học sinh phát triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố của văn hoá,lao
động trí óc và chân tay, hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân
sinh quan đúng đắn.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và
hoạt động học là quan hệ điều khiển. Do đó, hành động quản lý hoạt động
dạy và học của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và
là trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động của thầy mà quản
lý hoạt động của trò.
Quản lý quá trình dạy học là một quá trình trong đó dưới tác dụng tổ
chức, điều khiển, chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện có kết quả các nhiệm vụ
dạy học. Quá trình dạy học xét đến cùng có nhiệm vụ tạo ra sự chuyển biến
bên trong người học.
Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý quá trình sư
phạm tương tác giữa giáo viên và học sinh; yếu tố môi trường tác động vào
hoạt động dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học và giáo dục của cấp học, bậc
học. Quản lý hoạt động dạy học gồm: quản lý việc giảng dạy của giáo viên và
quản lý việc học tập của học sinh.
1.2.6 Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
1.2.6.1 Quan điểm của Đảng về công tác quản lí việc giảng dạy
môn tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục.
Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn
2001 - 2010 là khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực; tiếp tục đổi
Trang 16
mới một cách có hệ thống và đồng bộ, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt chất
lượng và hiệu quả giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp CNH - HĐH, chấn
hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chóng sánh vai
cùng các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
Từ tư tưởng chỉ đạo nêu trên, trong phần đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục, Chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001 - 2010 có
nhấn mạnh là phải chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ
cho HS. Dạy ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; HS được học ổn định và liên
tục ít nhất một ngoại ngữ để khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) có thể
sử dụng được.
Với cơ sở nêu trên, chúng ta thấy rằng Đảng cũng đã có quan điểm chỉ
đạo rõ ràng trong việc đầu tư việc học ngoại ngữ trong đó có việc học tiếng
Anh ngay từ những lớp đầu THCS. Do vậy công tác QL việc giảng dạy môn
tiếng Anh trong sự nghiệp giáo dục từ ở bậc THCS càng hết sức cần thiết để
làm nền tảng cho người học nâng cao chất lượng học tiếp ở bậc THPT nhằm
phấn đấu khắc phục tình trạng bất cập mà báo chí đã nêu trên diễn đàn dư
luận về việc học ngoại ngữ 10 năm nhưng người học không sử dụng được.
1.2.6.2 Quản lý hoạt động dạy- học tiếng Anh trong nhà trường
THPT Quản lý hoạt động dạy của giáo viên gồm có:
Quản lý sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, quản lý việc thực
hiện chương trình giảng dạy, quản lý việc đánh giá kết quả học tập của HS,
môn tiếng Anh quản lý hồ sơ chuyên môn và hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao
chuyên môn của GV tiếng Anh.
Quản lý hoạt động học của học sinh gồm có: Xây dựng động cơ học
tập cho HS và quản lý phương pháp học tập ngoại ngữ của HS.
Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động dạy - học ngoại ngữ
của HS: Là quản lý xây dựng kế hoạch mua sắm, duy tu và sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật hiện đại trong dạy - học ngoại ngữ.
Trang 17
1.2.7 Giải pháp
Theo từ điển tiếng việt ( tường giải và liên tưởng) của tác giả Nguyễn
Văn Đạm thì giải pháp nghĩa là “toàn bộ ý nghĩ có hệ thống cùng với những
quyết định và hành động theo sau, dẫn tới việc khắc phục một khó khăn”.
Như vậy giải pháp được xem như là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề lớn. Để thực hiện các giải pháp đạt kết quả và hiệu quả cao, người ta
thường cụ thể hóa bằng các biện pháp khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt – 1992 (Hoàng Phê chủ biên) : ‘‘Biện pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể’’ [29, tr. 78] hoặc có thể hiểu đó là
cách thức để tiến hành một hành động để đạt đến mục đích xác định. Biện
pháp QL là những cách thức cụ thể để thực hiện công tác QL. Cụ thể hơn:
Biện pháp QL là cách thức chủ thể QL sử dụng công cụ QL tác động
vào đối tượng QL và các khâu trong quá trình QL để đạt đến mục tiêu QL.
Vì các đối tượng QL thường phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp QL
phải đa dạng, phong phú, linh hoạt phù hợp với đối tượng QL. Các biện pháp
QL phải có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp.
Các biện pháp QL này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp
QL của mình, mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
Biện pháp QL thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ thể QL, hiệu
quả của công tác QL phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng
đắn và áp dụng linh hoạt các biện pháp QL.
Để thực hiện nội dung QL, các nhà QL phải sử dụng một hệ thống các
biện pháp QL cụ thể, phù hợp, có kế hoạch chi tiết và biết huy động nội lực để
thực hiện. Do thực tế sinh động và phức tạp, nên các biện pháp QL cũng mềm
dẻo, linh hoạt, không được cứng nhắc, rập khuôn.
Không có biện pháp QL nào là vạn năng, hoàn hảo, có thể dùng cho mọi
trường hợp, mọi con người và hoàn cảnh. Mỗi biện pháp đều có điểm mạnh và
điểm yếu riêng của mình, nhà QL phải biết phát huy những điểm mạnh của các
Trang 18
biện pháp, hạn chế, khắc phục điểm yếu của chúng bằng cách kết hợp linh hoạt
các biện pháp. Như thế mới có thể đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Trong quản lý, giải pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của
chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết các vấn đề
trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành dạt mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Như vậy, giải pháp quản lý là việc người quản lý sử dụng các chức
năng quản lý, các công vụ quản lý, các phương pháp quản lý, các nguyên tắc
quản lý một cách phù hợp cho các tình huống vào đối tượng, đơn vị của mình
quản lý để đưa đối tượng hoặc đơn vị đó đi đúng mục tiêu và đạt được mục
tiêu mà người quản lý xây dựng, đưa chất lượng quản lý lên một vị trí mới,
tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Do vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để
gắn kết các biện pháp với nhau, giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện
pháp, biết tiên liệu trước các hoàn cảnh, tình huống quản lý, trên tình thần
tình huống nào có giải pháp nấy thì người quản lý mới có được quyết định
chính xác trong việc lựa chọn biện pháp quản lý hữu hiệu .
1.2.8 Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường THPT
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THPT
là cách thức tác động vào đối tượng quản lý giúp chủ thể nâng cao khả năng
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Có bốn giải pháp quản lý chính, đó là: giải
pháp thuyết phục, giải pháp hành chính- tổ chức, giải pháp kinh tế, biện pháp
tâm lý - giáo dục. Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
các trường THPT thường tập trung vào các vấn đề sau:
Quản lý hoạt động dạy tiếng Anh THPT của giáo viên gồm:
o Quản lý mục tiêu và nội dung dạy học tiếng Anh THPT
Trang 19
Mục tiêu dạy học phải cung cấp nhận thức (cognitive), tác động thái độ
(affective) và hình thành kỹ năng (psychomotor). Đối với môn tiếng Anh
THPT, mục tiêu dạy học được xác định rõ là sau khi hoàn thành chương trình
THPT, học sinh có thể sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ
cơ bản dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết; có kiến thức cơ bản, tương đối hệ
thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lý lứa
tuổi; có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một số
nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con
người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước đó, biết tự hào, yêu quý và tôn
trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình. Điều này có nghĩa, sau khi
hoàn thành chương trình, HS phải có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh, sử
dụng được vốn từ được học để hỗ trợ cho việc học tập các môn học khác, phát
triển trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động nghề
nghiệp sau này.
Để QL tốt hoạt động này, người hiệu trưởng cần làm các việc sau:
- Căn cứ vào mục tiêu chung của Ngành, vào tình hình cụ thể của trường, đặc
điểm HS và địa phương, hiệu trưởng phải định hướng và chỉ đạo GV xây dựng
mục tiêu dạy học.
- Kiểm tra việc xây dựng mục tiêu dạy học của GV, thể hiện qua kế hoạch
giảng dạy năm học và kế hoạch bài học (lesson plan).
- Quản lý nội dung bài dạy của GV để kiểm tra sự chính xác, khoa học của nội
dung dạy học.
- Đối chiếu mục tiêu mà GV xây dựng với mục tiêu được yêu cầu của bộ môn
tiếng Anh và nội dung từng bài học để có sự điều chỉnh hợp lý.
o Quản lý việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa tiếng Anh
THPT
Trang 20
Chương trình môn tiếng Anh bậc THPT được xây dựng theo sáu chủ
điểm, lặp lại có mở rộng từ lớp 10 đến lớp 12 với những định hướng cơ bản
sau:
- Kỹ năng giao tiếp là mục tiêu của quá trình học, kiến thức ngôn ngữ là
phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp.
- HS là chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo của quá trình dạy học, còn GV là
người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy học.
- Nội dung dạy học được lựa chọn và trình bày theo hệ thống chủ điểm, vừa
đảm bảo tính giao tiếp cao, vừa đảm bảo tính cơ bản, chính xác và hiện đại của
ngôn ngữ.
- Chương trình là cơ sở cho việc biên soạn SGK, quản lý quá trình dạy học,
kiểm tra kiến thức ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp, đánh giá kết quả học tập và
chất lượng giảng dạy.
Để QL tốt việc thực hiện chương trình tiếng Anh THPT, người hiệu
trưởng cần làm các việc sau:
- Với xu hướng phân cấp mạnh cho các trường tự chủ hiện nay, hiệu trưởng
cần căn cứ vào tình hình cụ thể của nhà trường để định hướng cho GV xây
dựng chương trình cho phù hợp nhưng phải đảm bảo tiến độ giảng dạy và kế
hoạch giảng dạy chung.
- QL việc thực hiện chương trình là QL việc thực hiện đúng, đủ các bài, đủ số
giờ quy định của môn học (theo kế hoạch của nhà trường); dạy học đúng tiến
độ, kiểm tra đánh giá đúng thời gian quy định của GV. Vì vậy, hiệu trưởng
phải thường xuyên theo dõi việc soạn bài, lên lớp, tiến độ thực hiện chương
trình dạy học của GV để có sự điều tiết phù hợp.
o Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp dạy học tiếng Anh THPT
Để hình thành và phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thông qua
luyện tập các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng…cần quán
triệt các nguyên tắc về phương pháp dạy học cơ bản sau:
Trang 21
- GV tổ chức và hướng dẫn HS tham gia tích cực vào quá trình học tập thông
qua các hoạt động cá nhân, theo cặp và nhóm. GV cần kết hợp hài hòa các
phương pháp và kỹ thuật dạy học, sử dụng hiệu quả các thiết bị, đồ dùng dạy
học và các tài liệu hỗ trợ nhằm tạo hứng thú học tập cho HS. GV cần sử dụng
tiếng Việt một cách hợp lý và có hiệu quả trong quá trình dạy học.
- Với tư cách là người cố vấn, GV phải tạo điều kiện tối đa cho quá trình giao
tiếp giữa HS với nhau; giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp, tăng thời gian
sử dụng ngôn ngữ cho HS.
- Dạy học theo phương pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm
ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình.
- HS là chủ thể của hoạt động học tập: Tham gia học tập và hoạt động giao tiếp
tích cực, chủ động, sáng tạo và với tinh thần hợp tác cao.
- Động viên tất cả kiến thức có sẵn về văn hóa, xã hội cũng như ngôn ngữ của
HS trong quá trình luyện tập.
- Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn
chú trọng cả quá trình (process) luyện tập và phương pháp học tập của HS.
Để QL tốt việc sử dụng hiệu quả các phương pháp tiếng Anh THPT,
người hiệu trưởng cần làm các việc sau:
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy học cho GV, đồng thời tạo môi trường
cho GV có điều kiện tiếp cận và sử dụng các phương pháp dạy học mới, đặc
biệt là các phương pháp dạy học có đi kèm với ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông.
- Quán triệt tinh thần dạy học tích cực, phát huy tính tích cực, chủ động của
HS trong mỗi tiết học, lấy đó làm một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại
GV.
- Thường xuyên dự giờ, thăm lớp để kiểm tra việc sử dụng các phương pháp
dạy học tiếng Anh của GV để có sự điều chỉnh kịp thời.
Trang 22
o Quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiếng
Anh THPT
Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho GV là một việc làm vô
cùng cần thiết của hiệu trưởng. Nội dung bồi dưỡng bao gồm cập nhật kiến
thức, hướng dẫn cải tiến phương pháp dạy học, áp dụng các phương pháp mới
vào dạy học, kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ thông tin và truyền
thông …nhằm nâng cao hiệu quả dạy học. Các hoạt động bồi dưỡng gồm:
- Tổ chức dự giờ thăm lớp và rút kinh nghiệm giảng dạy nhằm giúp GV có cơ
hội trao đổi chuyên môn, học hỏi lẫn nhau.
- Thực hiện chuyên đề, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học cũng như
các lớp tập huấn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tổ chức thi viết sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp hữu ích nhằm giúp GV
tổng kết rút kinh nghiệm quá trình giảng dạy của mình, đồng thời giúp cho
các GV khác tham khảo, học hỏi, đóng góp ý kiến. Đây cũng là bước đầu để
họ quen dần với công tác nghiên cứu khoa học.
o Quản lý việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học tiếng Anh
Việc đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh chỉ phát huy hiệu quả khi
GV có kiến thức chuyên môn vững vàng và được trang bị các phương tiện trợ
giảng như thiết bị dạy học, thiết bị nghe nhìn. Nếu được sử dụng hiệu quả,
chúng sẽ giúp HS có hứng thú, dễ học, dễ hiểu, dễ nhớ qua đó giúp GV
chuyển tải được nội dung đến HS một cách có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, cần
tránh tư tưởng sử dụng chúng chỉ để thay cho phương pháp giảng dạy truyền
thống nhằm tiết kiệm thời gian và công sức giảng bài.
Để phát huy hiệu quả việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học trong
dạy học tiếng Anh, hiệu trưởng cần làm các việc sau:
- Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy học tiếng Anh (phòng Lab,
máy cassette, projector, máy chiếu đa vật thể…)
Trang 23
- Ban hành các quy định, động viên, khuyến khích GV sử dụng phương tiện
dạy học, đặc biệt các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông.
- Tăng cường phát động, khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy học.
- Chỉ đạo các hoạt động trao đổi kinh nghiệm về sự dụng các phương tiện dạy
học trong GV.
o Định hướng xây dựng môi trường sử dụng tiếng Anh cho học sinh
Nhiều công trình nghiên cứu về học ngoại ngữ nhận thấy rằng, để học
ngoại ngữ hiệu quả phải đáp ứng ba điều kiện: tiếp xúc, sử dụng và động cơ.
Chính vì vậy, nhà trường phổ thông, nơi thiếu điều kiện tự nhiên để cho HS
tiếp xúc, phải có môi trường sử dụng tiếng Anh để tạo cơ hội cho HS sử dụng
tiếng Anh. Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học, là một
dạng hoạt động của HS tiến hành ngoài giờ lên lớp chính thức, ngoài phạm vi
quy định của chương trình bộ môn nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khoá,
góp phần hoàn thiện và phát triển nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng
sáng tạo của HS. Trong những năm qua, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
được đưa vào chương trình phổ thông nhưng việc tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho từng bộ môn nói chung, môn tiếng Anh nói riêng, chưa được
chú trọng. Thiết nghĩ, tổ chức thường xuyên các hoạt động ngoài giờ lên lớp
cho môn tiếng Anh sẽ giúp HS cơ hội sử dụng tiếng Anh hiệu quả, thiết thực
hơn.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Anh, hiệu trưởng phải thay đổi
sự mất cân đối giữa sự lĩnh hội và sử dụng ngôn ngữ bằng các phương pháp
sau:
- Khuyến khích GV tiếng Anh tăng cường tổ chức các trò chơi sử dụng ngôn
ngữ trong giờ dạy của mình. Việc này đòi hỏi phải có sự đồng thuận và nhất trí
trong nhà trường vì nó có thể sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình dạy học của GV
khác.
Trang 24
- Chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề với mục
đích tạo cơ hội sử dụng tiếng Anh cho HS (như tổ chức thi hùng biện bằng
tiếng Anh, diễn kịch, trò chơi).
- Định hướng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp môn tiếng Anh.
o Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá dạy học tiếng Anh ở trường
THPT
Kiểm tra, đánh giá là một hoạt động quan trọng trong hoạt động dạy học
của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, hiệu quả không chỉ đánh giá
đúng năng lực thực sự của HS để từ đó có những điều chỉnh kịp thời mà còn
có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực và sáng tạo của
HS. Ngoài ra, việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động QL cũng nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và công tác QL của tổ chức.
Với xu thế đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá theo tinh thần “lấy
người học làm trung tâm” hiện nay, GV cần phối hợp cách đánh giá truyền
thống bên cạnh áp dụng những phương pháp đánh giá đa dạng khác. Có thể
phối hợp các hình thức kiểm tra đánh giá theo phương pháp định lượng
(quantitative assessment) với các hình thức như kiểm tra thông qua các hoạt
động giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết), kiểm tra thông qua các thành phần ngôn
ngữ ( ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng...) và hình thức kiểm tra theo phương pháp
chất lượng (qualitative assessment) với các hình thức như điểm sách (critical
reviews) bằng cách yêu cầu học sinh phân tích, bình luận một đề tài dưới dạng
bài viết (essay) hoặc trình bày trước lớp (presentation); báo cáo (reports) bằng
cách viết thu hoạch về một vấn đề quan sát...
Để QL tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học tiếng Anh ở
trường THPT hiện nay, hiệu trưởng phải làm các việc sau:
- Tổ chức cho GV học tập nắm vững quy chế đánh giá học sinh THPT. Giám sát
chặt chẽ quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
Trang 25