Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Luận văn thạc sỹ ngành kinh tế lý luận Đại học khoa học xã hội và nhân văn: Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.94 KB, 26 trang )

Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
tỉnh Hải Dương
Vũ Trường Giang
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Luận văn ThS ngành: Kinh tế Chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Vũ Văn Hiền
Năm bảo vệ: 2010
Abstract: Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nơng
dân bị thu hồi đất trong q trình cơng nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và
đơ thị hóa (ĐTH). Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ở tỉnh Hải Dương. Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
Keywords: Nông dân; Đất đai; Việc làm; Kinh tế lao động; Hải Dương
Content
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố đang diễn ra ở
hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với tốc độ ngày càng cao. Theo quy luật chung,
quá trình CNH, HĐH và ĐTH sẽ dẫn đến việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô
thị và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Để có tiền đề về vị trí, đất đai
phục vụ xây dựng các KCN, KĐT và các cơng trình cơng cộng, Nhà nước đã tiến hành
thu hồi nhiều khu đất trong đó phần lớn là đất nông nghiệp giao cho các chủ đầu tư để
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng... Điều đó đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc làm và đời sống của người dân khu vực thu hồi đất.
Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng đang trong quá trình
CNH, HĐH và ĐTH. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 phấn đấu trở
thành tỉnh có tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, trong những năm qua Hải
Dương đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế, xã hội như: chỉnh trang đô
thị; xây dựng mới công sở; mở rộng hạ tầng giao thông; xây dựng khu dân cư, khu cơng
nghiệp, cụm cơng nghiệp, khu chế xuất... Điều đó đã giúp cho Hải Dương đạt được



những thành công nhất định trong việc thu hút các nguồn đầu tư trong nước và nước
ngồi, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao
động, phát triển kinh tế - xã hội.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hải Dương tiến hành thu hồi đất
trong đó phần lớn là đất nông nghiệp để xây dựng các Khu công nghiệp, Khu đô thị và hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế –xã hội. Việc thu hồi đất đã làm cho nơng dân bị mất tồn bộ
hoặc một phần đất sản xuất khơng có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp rơi vào tình trạng
thất nghiệp hoặc thiếu việc làm dẫn đến giảm thu nhập, đời sống hộ gia đình gặp nhiều
khó khăn. Từ đó đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp: khiếu kiện đông người, lao
động di cư tự do ra các thành phố lớn, tệ nạn xã hội... và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định
xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn mang tính thời sự của vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn việc
nghiên cứu “Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ chun ngành Kinh tế Chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu những bất cập nảy sinh do thu hồi đất để xây
dựng KCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở tại các vùng nông thôn đã được nhiều tác giả
thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt quan tâm thực hiện. Kết quả của những cơng trình
nghiên cứu này cho thấy, việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, đời sống kinh
tế - xã hội và môi trường sống của người dân vùng thu hồi đất.
Nhìn một cách tổng thể, các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, về đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên
cứu so với đề tài luận văn vẫn có những điểm khác biệt. Đề tài luận văn của tác giả là một
cơng trình nghiên cứu độc lập tiếp cận dưới góc độ Kinh tế Chính trị trên quan điểm phát
triển bền vững, có sự kế thừa và phát huy những thành tựu của các cơng trình khoa học
có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương luận văn nêu bật định hướng và giải pháp giải quyết

tốt hơn vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.


* Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải
Dương.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là đội ngũ đông đảo nông dân bị thu hồi
đất phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố ở tỉnh Hải Dương, đồng thời
nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Hải Dương từ năm 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm để nghiên
cứu đề tài này.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng,
phương pháp nghiên cứu Kinh tế Chính trị học, tác giả sử dụng tổng hợp các phương
pháp: lịch sử - lơgic, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… các phương pháp này được
sử dụng phù hợp với từng nội dung trong luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ ý nghĩa Kinh tế Chính trị của vấn đề việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về

lao động việc làm, kế hoạch đầu tư, giáo dục và đào tạo... của tỉnh Hải Dương trong việc
tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh trong
thời gian tới.


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài tiệu tham khảo, Luận văn được kết
cấu gồm 3 chương, 7 tiết:

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều
kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghệ...) để sử dụng sức lao động đó.
- Người có việc làm là người làm việc ở các lĩnh vực, ngành nghề không bị pháp
luật cấm, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, cho gia đình hoặc cho một cộng
đồng.
- Phân loại người có việc làm
Căn cứ vào số giờ làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm của người có việc làm, có
thể phân chia thành người có đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Ngồi ra, dựa trên tính thường xun của cơng việc mà người được coi là có việc
làm thực hiện trong vòng 12 tháng và nhu cầu làm thêm của họ, có thể phân người có
việc làm thành có việc làm thường xun và người khơng có việc làm thường xuyên.
- Thất nghiệp
Theo tác giả người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao
động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại khơng có việc làm và đang tích cực tìm việc.
- Giải quyết việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.

- Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
1.1.2. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của nơng dân
- Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố - q trình tất yếu trong phát triển
kinh tế nước ta.


- Tầm quan trọng của thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH
- Tác động của thu hồi đất đến việc làm của nơng dân
+ Tác động tích cực
Một là, CNH, HĐH và ĐTH tạo mở nhiều việc làm mới trong các lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ.
Hai là, CNH, HĐH và ĐTH làm tăng số chỗ việc làm tại khu vực kinh tế khơng
chính thức.
Ba là, CNH, HĐH và ĐTH mở rộng khả năng tự tạo việc làm và tìm kiếm việc
làm của người lao động.
+ Tác động tiêu cực
Thứ nhất, một bộ phận người lao động diện thu hồi đất nông nghiệp rơi vào tình
trạng thất nghiệp.
Thứ hai, một bộ phận người lao động khơng kịp đáp ứng u cầu về trình độ sản
xuất.
Thứ ba, tệ nạn xã hội trong các vùng bị thu hồi đất có chiều hướng gia tăng.
Thứ tư, do những bất hợp lý trong việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ cho nơng
dân bị thu hồi đất, tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp của nông dân xảy ra ngày
càng nhiều.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân
Đất đai, điều kiện tự nhiên
Chất lượng lao động
Sự phát triển của thị trường sức lao động
Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội

Tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố
Sự phát triển của khu vực kinh tế khơng chính thức
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dƣơng
1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho người lao động tại những khu vực có đất nơng
nghiệp bị thu hồi.
- Quy định đối với các doanh nghiệp có dự án sử dụng đất thu hồi ưu tiên sử dụng


lao động tại địa phương.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích
sử dụng đất thơng qua các lớp bồi dưỡng, phổ biến kiến thức.
- Thông qua các quỹ giải quyết việc làm, Thành phố thực hiện chính sách cho vay
vốn ưu đãi đối với lao động, hộ gia đình có đất canh tác bị thu hồi nhằm phát triển sản
xuất, chuyển đổi ngành nghề, tự tạo việc làm mới với các dự án sản xuất kinh doanh nhỏ.
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển các KCN - CCN, làng nghề và đô thị
vừa là giải pháp vừa là bước đi của quá trình CNH, HĐH của tỉnh Bắc Ninh.
- Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho lao động ở những nơi chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
- Quy định các doanh nghiệp, các chủ dự án sử dụng đất thu hồi phải sử dụng lao
động tại địa phương.
- Phát triển làng nghề truyền thống, cấp đất dãn dân, đất dịch vụ.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người lao động.
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
- Làm tốt công tác hướng nghiệp, dạy nghề. Tỉnh Vĩnh Phúc đã sớm xây dựng Đề
án “Dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động ở vùng dành đất phát triển công nghiệp”.

- Đối với những lao động bị thu hồi đất nhưng tuổi đã cao, khó chuyển đổi nghề,
tỉnh xác định hướng giải quyết là tạo việc làm tại chỗ.
- Giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để xây dựng
KCN, KĐT.
1.2.4. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương
- Công khai quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, cần chi tiết quy hoạch theo từng địa
phương.
- Tạo vệc làm tại chỗ cho những lao động bị thu hồi đất tuổi đã cao, lao động nữ
khó chuyển đổi nghề bằng các hình thức phát triển các làng nghề truyền thống, cấp đất
dịch vụ không thu tiền cho các hộ theo tỷ lệ diện tích đất thu hồi sao cho phù hợp với quỹ
đất của địa phương.


- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng các loại cây trồng, vật
ni có giá trị kinh tế cao, cho thu nhập cao trên một đơn vị diện tích đất sản xuất, khả
năng quay vịng vốn nhanh.
- Quy định và khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức đóng trên địa bàn có
đất bị thu hồi ưu tiên sử dụng lao động địa phương bằng các cơ chế, chính sách ưu đãi
phù hợp.
- Đầu tư phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, đa dạng hoá các hình thức đào tạo
nghề cho con em nơng thơn, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về cung – cầu trên thị
trường lao động cho người dân và các chủ sử dụng lao động. Mở rộng và phát triển các
cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm hỗ trợ và giới thiệu việc làm.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, tăng cường chuyển giao tiến bộ
khoa học - công nghệ, hỗ trợ vốn, kỹ thuật sản xuất cho nơng dân.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NƠNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HẢI DƢƠNG
2.1. Tình hình thu hồi đất ở Hải Dƣơng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương

a. Đặc điểm tự nhiên
Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng nằm giữa trung tâm
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh) có nhiều tuyến
đường bộ, đường sắt quan trọng chạy qua. Toàn tỉnh Hải Dương được chia ra làm hai
vùng chính là vùng đồng bằng và vùng đồi núi. Vùng đồng bằng nằm ở phía Nam của
tỉnh, vùng đồi núi nằm ở phía Bắc tỉnh. Nhìn chung, điều kiện khí hậu của tỉnh thuận lợi
cho sự phát triển hệ sinh thái động thực vật cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và du lịch.
Hải Dương có hệ thống sơng ngịi dày đặc có khả năng bồi đắp phù sa, cung cấp
nguồn nước cho cho đồng ruộng và đáp ứng nhu cầu sản xuất của các ngành, đồng thời
đây cũng là những tuyến giao thông thủy quan trọng, tạo điều kiện cho giao thương hàng
hóa trong và ngồi tỉnh.
Tài nguyên rừng và tài nguyên khoáng sản ở Hải Dương không phong phú. Trên


địa bàn tỉnh có nhiều khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Phượng
Hoàng - Kỳ Lân, Cơn Sơn - Kiếp Bạc, Hang động Kính Chủ, vùng núi đá vôi Dương
Nham...
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Dân số, lao động, việc làm
- Dân số, lao động
Hiện nay, tỉnh Hải Dương được chia thành 12 đơn vị hành chính, gồm thành phố
Hải Dương và 11 huyện. Dân số ở Hải Dương hàng năm tăng khá cao, quy mô dân số
tương đối lớn. Nguồn lao động của tỉnh Hải Dương dồi dào và hàng năm đều có sự bổ
sung đáng kể về số lượng song chất lượng lao động cịn thấp, điều đó thể hiện trên một số
khía cạnh như trình độ học vấn và trình độ chun mơn kỹ thuật của người lao động chưa
cao.
- Tình hình việc làm
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, tình hình việc
làm của lực lượng lao động tỉnh Hải Dương có những chuyển biến tích cực, trong đó số

lượng chỗ việc làm trong nền kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng lên. Tuy nhiên, xét về
mặt cơ cấu thì tỷ lệ chỗ việc làm trong ngành nông - lâm - ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ
cao và có xu hướng giảm dần từ 69,41% năm 2002, xuống 59,7% năm 2007, tỷ lệ chỗ
việc làm trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên tương ứng là: công
nghiệp - xây dựng từ 14,05% năm 2002 lên 21,2% năm 2007 và dịch vụ từ 16,52% năm
2002 lên 19,1% năm 2007. Thành phần kinh tế cá thể tạo ra số lượng chỗ việc làm nhiều
nhất (chiếm tỷ lệ 77,2%), tiếp theo là thành phần kinh tế tư nhân (9,0%), kinh tế tập thể
(6,5%), kinh tế nhà nước (5,2%) và ít nhất là thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài (2,1%).
Xét về cơ cấu việc làm theo khu vực nông thôn - thành thị: Trong những năm gần
đây số lượng chỗ việc làm ở khu vực nông thôn và thành thị có xu hướng tăng về số tuyệt
đối nhưng tỷ lệ chỗ việc làm do khu vực thành thị tạo ra còn rất thấp so với khu vực nông
thôn.
Về số lượng chỗ việc làm của lao động ngành nông nghiệp: Chỗ việc làm của lao
động nông nghiệp tỉnh Hải Dương những năm qua thay đổi theo hướng tích cực. Theo đó,
số lượng chỗ việc làm của lao động nông nghiệp tăng lên tuyệt đối từ 601.038 chỗ năm


2002 lên 660.639 chỗ năm 2007, tỷ trọng việc làm tương đối trong tổng số chỗ việc làm
của toàn tỉnh giảm từ 69,41% năm 2002 xuống còn 59,7% năm 2007.
Về tỷ lệ lao động nông nghiệp thiếu việc làm: Theo báo cáo của Sở LĐTB-XH
Hải Dương, năm 2007 toàn tỉnh có khoảng 21.696 lao động nơng nghiệp bị thiếu việc
làm, chiếm 61,54% trong tổng số lao động thiếu việc làm của tồn tỉnh. Nhìn chung so
với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sơng Hồng thì tỷ lệ lao động nông nghiệp thiếu
việc làm của Hải Dương thấp hơn. Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng trong khu vực
nông thôn trong những năm gần đây ở Hải Dương có xu hướng tăng lên từ 77,92% năm
2000 đến 81% năm 2008.
* Tình hình kinh tế - xã hội
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giai đoạn 2006 – 2010 tăng bình quân 9,8%/năm,
cao hơn so với bình quân chung của cả nước. Quy mô kinh tế của tỉnh từng bước được

nâng lên, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng nơng, lâm
nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ trong GDP chuyển dịch từ 27,1% 43,6% - 29,3% năm 2005 sang 23,0%- 45,4% - 31,6% năm 2010.
Các nganh, lĩnh vực kinh tế – xã hội phát triển theo xu hướng sau:
- Nông nghiệp (nông - lâm nghiệp - thủy sản) phát triển tương đối ổn định, kinh tế
nơng thơn có bước chuyển dịch tích cực.
- Cơng nghiệp phát triển theo hướng hiện đại; quy mô, năng lực sản xuất, sản
phẩm một số ngành được nâng lên.
- Dịch vụ phát triển khá nhanh, đáp ứng tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân
dân.
- Giáo dục - đào tạo tiếp tục được củng cố và phát triển.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều tiến bộ
- Văn hoá, thể dục thể thao tiếp tục được phát triển, đời sống văn hoá tinh thần của
nhân dân từng bước được nâng lên.
- Việc thực hiện chính sách an sinh xã hội được đẩy mạnh
2.1.2. Tình hình thu hồi đất
Tỉnh Hải Dương đã được Chính phủ cho phép thành lập đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020 là 17 khu cơng nghiệp tập trung, với diện tích quy hoạch 3.607 ha,
trong đó có 10 KCN đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết KCN với diện tích đất quy


hoạch 2.623 ha. Trong 10 KCN đang đầu tư xây dựng đến nay, có 6 khu cơng nghiệp đã
đầu tư xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật và đi vào hoạt động và cơ bản lấp đầy diện tích
đất cho thuê. Cùng với việc xây dựng và phát triển các KCN, Hải Dương cũng đã từng
bước xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, cụm kinh tế nhỏ.
Trong những năm gần đây tốc độ đơ thị hố ở Hải Dương diễn ra nhanh cùng với
sự phát triển của các KCN, CCN. Mạng lưới đô thị của tỉnh hiện nay gồm có 01 thành
phố, 17 thị trấn và 27 thị tứ. Từ năm 2001 đến nay, tỉnh đã phê duyệt quy hoạch và triển
khai thực hiện xây dựng 24 khu đô thị mới, khu dân cư mới và hạ tầng đơ thị với diện
tích tổng thể là hơn 1.000 ha. Cùng với việc mở rộng không gian đô thị, dân cư đơ thị
cũng khơng ngừng tăng lên.

Địa phương có tốc độ đơ thị hóa nhanh nhất trong tỉnh là Thành phố Hải Dương.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, nhiều khu đô thị trên địa bàn thành phố Hải Dương được
đầu tư xây dựng với diện tích hơn 700 ha…
Ở các huyện khác trong toàn tỉnh, tốc độ CNH và đơ thị hóa cũng diễn ra khá
nhanh với việc phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng các khu đô
thị mới; mở rộng các thị trấn, thị tứ hiện có.
Để có đất đai phục vụ xây dựng các KCN, CCN, KĐT và hệ thống hạ tầng kinh tế
- xã hội đã nêu trên, chính quyền tỉnh Hải Dương đã tiến hành thu hồi một lượng lớn diện
tích đất nông nghiệp giao cho chủ đầu tư để triển khai các dự án. Tính đến 2009, Hải
Dương đã thu hồi 5.963 ha đất nông nghiệp (giai đoạn 2001-2005 là 2.503 ha) để xây
dựng các KCN, CCN, KĐT... Việc thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
từ năm 2001 đến nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến 54.326 hộ gia đình có đất bị thu hồi với
tổng số lao động 113.142 người.
2.2.Tình hình việc làm của nơng dân bị thu hồi đất ở Hải Dƣơng
2.2.1. Chủ trương, chính sách và các chương trình dự án đã thực hiện để giải
quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Các chủ trương, chính sách của tỉnh Hải Dương đối với nông dân bị thu hồi đất
xoay quanh các vấn đề sau:
+ Cơng khai trình tự, thủ tục thu hồi đất trên địa bàn tỉnh và ban hành khung giá
đất theo thời gian và địa điểm cụ thể, qua đó áp dụng để bồi thường cho người dân khi
nhà nước thu hồi đất.


+ Thực hiện hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề trong nước cho các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn tỉnh sử dụng lao động địa phương thông qua các Trung tâm dạy nghề của
tỉnh.
+ Ưu tiên hỗ trợ cho các hộ nông dân bị thu hồi đất được vay vốn với lãi suất ưu
đãi để giải quyết việc làm, học nghề và chuyển đổi nghề và xuất khẩu lao động.
+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động thông qua các quỹ khuyến công, khuyến nông
và thực hiện xã hội hố cơng tác dạy nghề.

2.2.2. Thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất
Theo báo cáo của Sở LĐ -TBXH tỉnh Hải Dương, tính đến năm 2009, tổng số lao
động thuộc các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp là 113.142 người. Việc thu hồi đất nông
nghiệp đã làm cho 56.753 lao động bị mất việc và thiếu việc làm, trong đó có 16.740
người bị mất việc hồn tồn, 40.013 người bị giảm việc làm. Tính riêng giai đoạn 2001 2005, trung bình cứ thu hồi 1 héc ta đất nông nghiệp sẽ làm cho 10,18 lao động bị mất
việc làm, trong đó có 2,95 người bị mất việc làm hoàn toàn.
Số lao động sau khi bị thu hồi đất nơng nghiệp có đủ việc làm đến năm 2009 là
21.063 người chiếm 37,1% trong tổng số 56.753 lao động bị ảnh hưởng do thu hồi đất
nông nghiệp, số còn lại là thiếu việc làm và thất nghiệp chiếm 62,9%. So với diện tích đất
nơng nghiệp thu hồi và số người bị ảnh hưởng do thu hồi đất thì số lao động được làm
việc trong các KCN, cụm CN trên địa bàn cịn q ít.
Theo kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu đề tài “Giải quyết việc làm cho lao
động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hố ở Hải Dương” đối với 271 lao động bị thu
hồi đất nơng nghiệp ở Hải Dương cho thấy tình trạng việc làm của người lao động trở lên
xấu đi rất nhiều so với thời điểm trước khi thu hồi đất. Trước khi thu hồi đất có 11,1%
trên tổng số 271 lao động trong các hộ được điều tra chưa có việc làm (thất nghiệp), sau
khi bị thu hồi đất nông nghiệp con số đó là 13,3% (tăng 2,2%). Vấn đề nghiêm trọng hơn
là tình trạng thất nghiệp trá hình (bán thất nghiệp) của người dân sau khi bị thu hồi đất
tăng nhanh. Nếu trước khi thu hồi đất có 12,5% trên tổng số 271 lao động được điều tra
trong tình trạng thiếu việc làm thì sau khi bị thu hồi đất con số đó đã lên đến 33%, cùng
với đó là sự suy giảm mạnh của số lượng cũng như tỷ lệ lao động đủ việc làm.
Nhìn chung, việc làm của lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất là những
cơng việc mang tính chất tạm thời, thu nhập thấp và không ổn định như: phụ hồ, thợ xây,


bn bán rau cỏ, thực phẩm, tạp hóa... Một số ít lao động chuyển sang chăn nuôi nhỏ
hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp như mây tre đan xuất khẩu, chế biến lương thực, làm
mộc .v.v.. Một phần nhỏ lao động chuyển sang kinh doanh dịch vụ xung quanh các KCN,
KĐT, cụm CN như kinh doanh ăn uống, nhà trọ, vui chơi giải trí… Đây là những cơng
việc cho thu nhập khá hơn so với trước khi thu hồi đất và phù hợp với những lao động

trên 35 tuổi. Có một số ít lao động trẻ được tuyển dụng vào các KCN, cụm CN hoặc đi
lao động xuất khẩu.
2.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải
Dƣơng
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, đã từng bước xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách bồi thường, hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất, tạo nhiều cơ hội thận lợi hơn cho người dân trong tự tạo
hoặc tìm kiếm việc làm.
Thứ hai, tạo cơ hội nhiều hơn cho người lao động được tham gia học nghề, giải
quyết việc làm sau đào tạo.
Thứ ba, giải quyết việc làm thông qua việc thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội.
Thứ tư, từng bước nâng cao khả năng giải quyết việc làm trên thị trường lao động
thông qua hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động.
Thứ năm, vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đã được Đảng, Nhà nước và
các cấp, các ngành, đoàn thể xã hội tỉnh Hải Dương quan tâm.
2.3.2. Một số tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra
* Tồn tại
Thứ nhất, số lao động thiếu việc làm và thất nghiệp cao và có xu hướng tăng lên.
Thứ hai, khả năng tạo việc làm từ các dự án thu hồi đất thấp.
Thứ ba, thu nhập của người lao động nơng nghiệp rất thấp và có chiều hướng giảm
so với trước khi bị thu hồi đất.
Thứ tư, số lao động tự tạo việc làm và chuyển đổi được việc làm chưa nhiều.
*Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía chính quyền địa phương:
Quy hoạch sử dụng đất của Hải Dương chưa tính đến giải quyết việc làm mà chỉ


quan tâm đến mục tiêu phát triển các KCN, CCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở.
Gía đền bù khi thu hồi đất chưa thoả đáng dù nằm trong khung chuẩn do Nhà nước

quy định nhưng nhìn chung mức giá đền bù thấp hơn nhiều so với giá thực tế trên thị
trường.
Chính sách đào tạo nghề cịn nhiều bất cập, chưa phù hợp, không gắn với nhu cầu
sử dụng lao động thực tế. Nhiều khi, việc đưa người đi học chỉ mang tính hình thức mà
khơng quan tâm đến hiệu quả của hoạt động học nghề.
- Nguyên nhân từ phía người lao động
Hiện nay, số lao động bị thu hồi đất ở Hải Dương có độ tuổi 35 trở lên chiếm tỷ lệ
cao. Nhìn chung trình độ học vấn của lao động bị thu hồi đất ở Hải Dương thấp. Phần lớn
lao động bị thu hồi đất ở Hải Dương đều chưa qua đào tạo nghề, số người được đào tạo
nghề rất ít.
Do nhận thức chưa đầy đủ của người dân về mục đích của việc đền bù khi nhà
nước thu hồi đất canh tác (tư liệu sản xuất chủ yếu của nông dân) dẫn đến việc sử dụng
tiền đền bù không đạt hiệu quả, hoặc không đúng mục đích.
- Nguyên nhân khác
Thị trường lao động sơ khai, hệ thống dịch vụ việc làm tuy đã có bước phát triển
nhưng chưa đáp ứng kịp nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động.
* Những vấn đề đặt ra
Thứ nhất, người dân khơng có khả năng nhanh chóng tìm việc làm mới với thu
nhập ổn định do chưa kịp chuẩn bị cả về tư tưởng, thái độ, ý thức, nghề nghiệp để tìm
kiếm nghề mới.
Thứ hai, việc đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, lao động bị thu hồi
đất rất khó khăn, do phần lớn thanh niên khu vực này chỉ mới tốt nghiệp phổ thơng cơ sở,
khả năng tiếp thu kiến thức cịn hạn chế.
Thứ ba, số tiền hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho mỗi lao động thấp chỉ đủ để
người lao động tham gia một khoá đào tạo ngắn hạn với các nghề đơn giản.
Thứ tư, con em nông dân bị thu hồi đất khó cạnh tranh với những lao động được
đào tạo ở các thành phố lớn đến tìm việc làm.
Thứ năm, các doanh nghiệp thường ưu tiên tuyển dụng lao động trẻ, khoẻ có trình
độ cao vào làm việc.



Thứ sáu, đối với những người chưa đến tuổi lao động như trẻ em, học sinh và
những người lao động già yếu việc thu hồi đất sẽ làm cho họ bị mất hoặc giảm đi nguồn
thụ hưởng chính từ việc sản xuất kinh doanh của gia đình họ trên mảnh đất bị thu hồi.

Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HẢI DƢƠNG
3.1. Phƣơng hƣớng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải
Dƣơng
3.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và số người mất việc làm do thu hồi đất ở Hải
Dương trong thời gian tới
Theo quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV kỳ họp thứ 11 thơng qua,
đến năm 2015 diện tích đất nơng nghiệp của tỉnh còn lại là 98.000ha, năm 2020 là 95.859
ha và diện tích đất nơng nghiệp thu hồi giai đoạn 2011 - 2020 là 5.808 ha .
Nếu giai đoạn 2001 – 2005, trung bình ở Hải Dương cứ thu hồi 1 ha đất nơng
nghiệp sẽ có khoảng 10,18 lao động bị thiếu việc làm và thất nghiệp thì từ năm 2011 đến
2020êsex có khoảng 59.125 lao động bị thu hồi đất có nhu cầu giải quyết việc làm.
3.1.2. Quan điểm, định hướng về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ở Hải Dương
* Quan điểm
Thứ nhất, thu hồi đất phục vụ CNH, HĐH và ĐTH là rất cần thiết, người bị thu
hồi đất là người đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, cơ chế, chính sách tài chính của Nhà nước về đền bù, hỗ trợ nông dân bị
thu hồi đất phải nhằm tạo cho họ cơ sở kinh tế mới, việc làm mới và thu nhập bảo đảm
đời sống bằng hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất.
Thứ ba, kết hợp hài hịa giữa lợi ích quốc gia, lợi ích của người dân bị thu hồi đất
và lợi ích của doanh nghiệp.
Thứ tư, đảm bảo việc làm, thu nhập, đời sống cho người dân bị thu hồi đất là một



nhiệm vụ quan trọng vừa mang tính cấp bách vừa mang tính lâu dài trong q trình CNH,
HĐH.
Thứ năm, tn thủ nguyên tắc thị trường trong thu hồi đất.
Thứ sáu, đảm bảo việc làm, thu nhập và đời sống cho người dân bị thu hồi đất là
trách nhiệm toàn xã hội; phát huy tính chủ động, sáng tạo của người dân bị thu hồi đất
trong học nghề, tự tạo việc làm và tham gia thị trường sức lao động.
Thứ bảy, thực hiện chỉ đạo tập trung và có cơ chế giám sát chặt chẽ việc quản lý,
sử dụng đất.
* Định hướng
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp để giải quyết việc làm cho người dân bị
thu hồi đất
- Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dƣơng
3.2.1. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các KCN, KĐT với
quy hoạch sử dụng đất, giải quyết việc làm và đào tạo nghề
Xét về mặt dài hạn phải có sự gắn kết giữa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
nói chung, chiến lược phát triển các khu CN, khu đơ thị... nói riêng với chiến lược phát
triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực, chiến lược đào tạo nghề để chuẩn bị một đội
ngũ lao động phù hợp với yêu cầu của việc thu hồi đất ở từng địa phương trên địa bàn
toàn tỉnh. Việc chuẩn bị phải đi trước từ 2 đến 4 năm và được phải thông báo rộng rãi cho
các địa phương có liên quan để người lao động ở các vùng có đất bị thu hồi chủ động và
có kế hoạch lựa chọn nghề nghiệp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với các doanh nghiệp sẽ
tổ chức sản xuất - kinh doanh trên mảnh đất mà họ chuyển giao.
3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn, mở rộng hệ thống dịch vụ việc
làm
*Phát triển giáo dục và đào tạo
Để công tác đào tạo nghề ngày càng đạt được hiệu quả cao trong thời gian tới tỉnh
Hải Dương cần làm tốt những công việc sau:

Một là, tăng cường công tác giáo dục, khuyến khích các phong trào học tập để
thanh niên đến tuổi lao động có đủ trình độ văn hố để theo học các trường đại học, cao
đẳng và học nghề.


Hai là, tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy phù hợp
với công nghệ hiện đại, tiếp cận với các thiết bị mà các cơ sở sản xuất đang sử dụng cho
cơ sở dạy nghề.
Ba là, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Đào tạo nghề cần gắn với giải quyết việc
làm, phù hợp với cơ sở sử dụng lao động, đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa
phương.
Bốn là, xã hội hoá các hoạt động dạy nghề. Xã hội hoá hoạt động dạy nghề là giải
pháp quan trọng trong việc huy động các nguồn lực đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực cho công cuộc CNH, HĐH.
* Mở rộng hệ thống dịch vụ việc làm
Đối với lao động nông thôn nói chung và lao động nơng nghiệp bị thu hồi đất ở
Hải Dương nói riêng, một trong những vấn đề khó khăn cho họ khi tìm kiếm việc làm là
khả năng tiếp cận các dịch vụ việc làm kém. Để tạo điều kiện cho họ hưởng thụ các dịch
vụ như thông tin về cung - cầu lao động, tư vấn, định hướng nghề nghiệp... trong những
năm tới tỉnh cần:
Củng cố và mở rộng hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm đến từng
huyện, xã trong tỉnh.
Tổ chức các phiên chợ việc làm tại các vùng bị thu hồi đất nông nghiệp để tạo điều
kiện cho người lao động, người sử dụng lao động, các trung tâm giới thiệu việc làm, các
cơ sở đào tạo nghề trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi thông tin nhu cầu lao động - việc
làm.
3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo mở việc làm
* Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Phát triển công nghiệp
Tỉnh cần đẩy nhanh phát triển CN-TTCN và coi đó là khâu đột phá để chuyển dịch

cơ cấu kinh tế và giải quyết việc làm. Bên cạnh đó, tỉnh cần có chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề đầu tư, mở rộng và nâng cao năng lực sản
xuất, trang bị công nghệ tiên tiến để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao, nâng cao sức
cạnh tranh.
- Phát triển nông nghiệp
Cần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Quy


hoạch ổn định các vùng sản xuất nông nghiệp, quy hoạch đất nông nghiệp phục vụ
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni. Hình thành các vùng sản xuất lúa, rau sạch, cây
cảnh, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản… Phát triển nông nghiệp theo chiều
sâu, sử dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật ni
- Phát triển dịch vụ
Nhanh chóng xây dựng và phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, hệ thống chợ
nông thôn và một số chợ khu vực, chợ đầu mối (hệ thống này phải nằm trong quy hoạch
chung của tỉnh) để nhân dân trao đổi hàng hoá, sản phẩm làm ra phục vụ nhu cầu cuộc
sống của dân cư, qua đó thúc đẩy sản xuất, dịch vụ, tạo thêm việc làm cho người lao
động.
Ngoài ra, cần đẩy mạnh phát triển du lịch toàn diện với các sản phẩm tiêu biểu là
du lịch sinh thái, vui chơi giải trí kết hợp với du lịch tham quan di tích lịch sử, văn hố, lễ
hội truyền thống, làng nghề để giải quyết việc làm.
* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
- Khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân thơng qua việc tạo lập chính
sách, mơi trường đầu tư ổn định để nhà đầu tư yên tâm sản xuất kinh doanh, xoá bỏ
những phân biệt đối xử bất hợp lý giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân
về vấn đề đất đai, thủ tục thế chấp vay ngân hàng, thuế…
- Đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp FDI. Thông qua việc đẩy mạnh cải cách hành
chính, và ưu đãi cho các nhà đầu tư, hồn thiện cơ sở hạ tầng ở các KCN, cụm CN và
KĐT…
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động.

Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng góp phần giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động,
góp phần giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn nói chung, lao động nơng thơn bị
thu hồi đất nói riêng, trong thời gian tới Hải Dương cần chú trọng đến một số nội dung
công tác sau:
Thứ nhất, khảo sát và nắm bắt kịp thời thông tin về nhu cầu thị trường xuất khẩu
lao động.
Thứ hai, làm tốt công tác chuẩn bị lao động xuất khẩu.
3.2.5. Tạo cơ chế chính sách kinh tế -xã hội đối với lao động lớn tuổi, lao động


nữ
Để giải quyết việc làm cho nhóm lao động cao tuổi, lao động nữ và nhóm lao động
có trình độ văn hoá thấp cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp: phát triển các
ngành nghề thủ công truyền thống, nghề phi nông nghiệp ở nông thôn; Mở rộng đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cho dân cư để tạo nhiều việc làm
trong lĩnh vực này; Có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế với người lao
động lớn tuổi, lao động trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm trong lĩnh vực dịch vụ
đời sống, du lịch, thương mại…; dành một phần đất trong KĐT hoặc sát với KCN cấp
cho nông dân, để họ tổ chức các hoạt động dịch vụ… Ngoài ra, hiện nay tại các thành
phố lớn nhu cầu về lao động giúp việc gia đình là rất nhiều. Vì vậy, nghiên cứu, đào tạo
các kỹ năng cần thiết cho lao động nữ để cung cấp lao động phù hợp cho thị trường này
cũng sẽ góp phần giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động nữ nông thôn bị thu hồi đất.
3.2.6. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp nhằm khuyến khích người lao
động tự tạo việc làm, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh cơng cuộc CNH, HĐH thì giải pháp hỗ
trợ trực tiếp được coi là một cú hích quan trọng tạo đà cho người lao động năng động hơn
trong việc tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống sau khi bị thu hồi đất. Các hoạt động hỗ trợ
việc làm và giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất cần tập trung vào các
lĩnh vực:Hỗ trợ tín dụng;Hỗ trợ học tập đối với con em nơng dân; Hỗ trợ đào tạo nghề...



KẾT LUẬN
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là con đường tất yếu để phát triển kinh tế nước ta
trong thời kỳ q độ lên CNXH. Qúa trình đó dẫn đến sự chuyển dịch các nguồn lực cơ
bản của nền kinh tế theo hướng tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch
vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Do vậy, việc chuyển một phần nguồn lực đất
đai từ mục đích sản xuất nơng nghiệp sang phục vụ các ngành công nghiệp và dịch vụ là
thực sự cần thiết.
Cũng như các địa phương khác trong cả nước, trong những năm qua, Hải Dương
tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở,
điều đó đã góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc thu
hồi đất cũng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân vùng thu hồi
đất, trong đó vấn đề bức xúc nhất hiện nay là việc làm cho người nông dân sau khi thu
hồi đất.
Qua nghiên cứu thực trạng vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải
Dương cho thấy:
Ngồi chính sách đền bù khi thu hồi đất, trong thời gian qua, các cấp chính quyền
tỉnh Hải Dương đã có những cơ chế tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân sau khi
bàn giao đất có cơ hội chuyển nghề hoặc tìm kiếm việc làm mới và bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định trong giải quyết việc làm cho nhóm đối tượng này. Tuy nhiên,
thực tế cũng cho thấy tình trạng lao động sau khi bị thu hồi đất trở lên thất nghiệp, thiếu
việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập thấp, khơng ổn định vẫn cịn nhiều và có chiều
hướng tăng lên cùng với việc tăng diện tích đất thu hồi mà nguyên nhân chủ yếu là phần
lớn người lao động bị thu hồi đất đều có trình độ chun mơn kỹ thuật và trình độ tay
nghề thấp khơng đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh hoặc người lao động khơng có khả năng chuyển đổi nghề; các doanh nghiệp khi đi
vào hoạt động không sử dụng lao động địa phương như đã cam kết trước khi thu hồi đất;
chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các sở, ban ngành của tỉnh và địa phương trong các
khâu từ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến quy hoạch sử dụng đất, đào tạo nghề,

giải quyết việc làm, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, v.v..
Từ thực trạng nêu trên, tác giả luận văn đã đề xuất quan điểm, định hướng và một


số giải pháp để giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất
trong thời gian tới, trong đó giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua
phát triển giáo dục và đào tạo là giải pháp toàn diện và xun suốt tồn bộ q trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp đã nêu sẽ góp phần
quan trọng trong việc hạn chế những bất cập nảy sinh trong quá trình CNH, HĐH, đồng
thời giữ vững được ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
References
1. Nguyễn Tuệ Anh (1999), “Phát triển thị trường lao động ở nước ta”, Tạp chí Nghiên
cứu kinh tế, (259).
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2007), Các chương trình, đề án thực hiện
nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV
3. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương (2010), Tổng điều tra dân số và
nhà ở Việt Nam năm 2009: Các kết quả chủ yếu, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2003), Số liệu thống kê lao động – việc làm ở
Việt Nam 2002, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
5. Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2006), Số liệu thống kê lao động – việc làm ở
Việt Nam 2005, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
6. Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2007), Báo cáo thực hiện chính sách, pháp luật
về đền bù, giải phóng mặt bằng và giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu
hồi, Hà Nội.
7. Bộ lao động Thương binh và xã hội (2008), Việc làm cho thanh niên ở khu vực
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của thanh
niên nơng thơn ở khu công nghiệp tại Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và Hải
Phòng, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001), Một số vấn đề về cơng nghiệp hố hiện đại hố trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 – 2020,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
9. C.Mác – Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, Tập 20, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Hoàng Văn Cường (9/2006), “Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất phát trển các
khu cơng nghiệp”, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam.


11. Đỗ Kim Chung (T1/2000), “Thị trường đất đai trong nông nghiệp ở Việt nam- Thực
trạng và các định hướng chính sách”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, (260).
12. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), “Nghị quyết số
15/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2007 về về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 – 2010) tỉnh Hải Dương".
13. Nguyễn Sinh Cúc (2008), “Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và
vấn đề nơng dân mất đất nơng nghiệp”, Tạp chí Cộng sản điện tử, (14).
14. Cục thống kê tỉnh Hải Dương(2005), Kinh tế – xã hội tỉnh Hải Dương 5 năm (2001 –
2005), NXB Thống kê, Hà Nội.
15. Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2007), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2006,
NXB Thống kê, Hà Nội.
16. Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2008), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2007,
NXB Thống kê, Hà Nội.
17. Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2009), Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2008,
NXB Thống kê, Hà Nội.
18. Phạm Chánh Dương (1/2003), “Về thực hiện chính sách đền bù giải toả trong phát
triển các khu cơng nghiệp”, Tạp Chí Cộng sản, (3).
19. Đào Ngọc Dũng, Hoàn Hiền, Bảo Trung (3/2008), “Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Báo Nhân dân, (19203).
20. Đào Ngọc Dũng, Hồn Hiền, Bảo Trung (3/2008), “Giải quyết vấn đề nơng nghiệp,
nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Báo Nhân dân, (19204).
21. Đào Ngọc Dũng, Hoàn Hiền, Bảo Trung (3/2008), “Giải quyết vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Báo Nhân dân, (19205).
22. Đào Ngọc Dũng, Hoàn Hiền, Bảo Trung (3/2008), “Giải quyết vấn đề nông nghiệp,

nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Báo Nhân dân, (19206).
23. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Nguyễn Hữu Dũng (2000), “Chiến lược an toàn việc làm trong thời kỳ CNH, HĐH
đất nước”, Tạp chí Lao động và cơng đồn, (228).
25. Nguyễn Hữu Dũng (2008), “Phát triển Khu công nghiệp với vấn đề lao động - việc
làm ở Việt Nam”, Tạp chí cộng sản, (5).


26. Vũ Dũng (2002), “Tâm trạng người nông dân đối với vấn đề đi làm thuê”, Tạp chí
Tâm lý học, (6).
27. Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2004), Hải Dương thế và lực mới trong thế kỷ XXI, NXB
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
28. Đảng Bộ Hải Dương (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần
thứ XIV, Hải Dương.
29. Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2007), Các chương trình, đề án thực hiện nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV, Hải Dương.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Hội nghị TW7- Khố VII, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VIII,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam khoá IX
34. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương đảng Cộng sản Việt Nam khố X
36. Trần Thị Bích Hằng (2000), Vấn đề dân số – lao động – việc làm đồng bằng sông

Hồng, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội I, Hà Nội
37. Lê Thanh Hà (2008), “Một số bất cập về việc làm, thu nhập của Công nhân, người
lao động ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (5).
38. Lưu Song Hà (2009), Điều tra điểm tâm lý nông dân bị thu hồi đất làm khu công
nghiệp, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
39. Trần Thị Bích Hạnh (2003), Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở các tỉnh vùng
kinh tế trọng điểm miền trung trong giai đoạn CNH, HĐH, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.


40. Học viện Chính trị – Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Báo cáo tổng hợp
kết quả nghiên cứu đề tài giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q
trình đơ thị hố ở Hải Dương, Hà Nội.
41. Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV kỳ họp thứ 11 (2008), Nghị quyết số
91/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 2 năm 2008 về Quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
42. Trần Đắc Hiến (5/2006), “Phát triển Khu công nghệp với ổn định đời sống người dân
ở nơng thơn nước ta hiện nay”, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam.
43. Nguyễn Văn Hiển (18/5/2010), “Khiếu nại, tố cáo đơng người-Đất đai vẫn là điểm
nóng”, Báo điện tử Đảng Công sản Việt Nam.
44. Vũ Ngọc Kỳ (2005), Một số vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, hội nông
dân ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
45. Đặng Tú Lan (12/2002), “Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở
nước ta hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị.
46. Trần Thị Lộc (1996), Tạo việc làm ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở đô thị,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
47. Vũ Thị Mai (2007), Tạo việc làm cho người lao động bị ảnh hưởng trong q trình
đơ thị hố Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2006), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2007- Hướng đến
tầm cao mới.

49. Nguyễn Thị Kim Ngân (2007), “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí
Cộng sản, (23).
50. Ngân hàng Thế giới (2008), Báo cáo phát triển thế giới 2008 - Tăng cường nông
nghiệp cho phát triển, NXB Văn hố – Thơng tin, Hà Nội.
51. Trần Minh Ngọc (2009), Việc làm của nông dân trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa vùng Đồng bằng sông Hồng đến 2020, Đề tài NCKH cấp Bộ, Viện
KXXH Việt Nam.
52. Hoàng Thế Liên (2003), Những điều cần biết về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
53. Lê Du Phong (1/2006), “Đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi để xây
dựng các Khu công nghiệp”, Tạp chí Khu Cơng nghiệp Việt Nam.


54. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, các cơng
trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
55. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn - Thực trạng và giải pháp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
56. Quốc hội nước CNXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai năm 2003.
57. Vũ Đức Quyết (5/2006), “Một số giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp việc làm cho
người lao động tại địa phương thu hồi đất để phát triển các Khu cơng nghiệp và đơ
thị”, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam.
58. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai
sau, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
59. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trong q trình cơng nghiệp hố, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Sở lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương (2004), Báo cáo kết quả thực
hiện đề tài Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
sau khi bàn giao đất cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

61. Sở lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương (3/2007), Báo cáo tình hình
dạy nghề và việc làm khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, (298).
62. Sở lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương (5/2008), Tổng hợp báo cáo
kết quả gữa kỳ thực hiện Chương trình giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006 – 2010.
63. Sở lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương (24/3/2010), Báo cáo về những
giải pháp giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội ở những nơi thu hồi đất để phát
triển khu công nghiệp, khu đô thị, (333).
64. Sở lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Hải Dương (27/3/2010), Báo cáo tình hình
thiếu việc làm, mất việc làm, (367).
65. Tạp chí cộng sản (7/2007), (7)
66. Tình hình thu hồi đất của nông dân để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và các
giải pháp phát triển (2007), Tạp chí Cộng sản điện tử, (12).


67. Tỉnh ủy Hải Dương (2010), Văn kiện trình đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ 15, Hải
Dương
68. Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, NXB Thống kê, Hà Nội.
69. Tổng cục thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, NXB Thống kê, Hà Nội.
70. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009, NXB Thống kê, Hà Nội
71. Nguyễn Thị Thơm (2007), “Thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO-cơ hội,
thách thức và những việc cần làm”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (3).
72. Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế Lao động, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
73. Thu Thành, Đào Ngọc Dũng (10/2005), “Nhìn lại hơn mười năm phát triển Khu
Công nghiệp và cụm công nghiệp”, Báo nhân dân, (18329).
74. Phạm Thắng (7/2006), “Phát triển Khu Công nghiệp, khu chế xuất ở nước ta - một số
vấn đề đặt ra”, Tạp Chí Cộng sản, (13).
75. Bùi Ngọc Thanh (2008), “Về chính sánh việc làm và bảo hiểm thất nghiệp”, Tạp chí
Cộng sản, (17).

76. Đặng Xuân Thao (2000), Mối quan hệ giữa dân số và việc làm ở nông thơn Đồng
bằng Sơng Hồng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Xã
hội học, Trung tâm KHXH&NV, Hà Nội.
77. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2006
về giải pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp.
78. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 1998/QĐ-TTg ngày tháng 1 năm 1998
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam thời kỳ 1997 – 2020.
79. Thị trường lao động – cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam (2005), NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
80. Hồng Bá Thịnh (10/2008), “Nơng dân nghèo nhất trong những người nghèo”, Tạp
chí Nơng thơn mới, kỳ 1, tr.11-13.
81. Hoàng Bá Thịnh (2/2008), “Cần hiểu đúng về dân số ở nông thôn và nông dân nước
ta”, Tạp chí Nơng thơn mới, tr.6-7.
82. Trần Thị Thu (2002), Tạo việc làm cho lao động nữ thời kỳ công nghiệp hố, hiện
đại hố, Luận án Phó tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.


×