Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN NGÂN HÀNG NNPTNT CHI NHÁNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.6 KB, 41 trang )

Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: Một số vấn đề chung về huy động vốn của NHTM…………………. 1
1.1. Một số nét về NHTM trong nền kinh tế thị trường…………………………….. 1
1.1.1. Chức năng và vai trò của NHTM…………………………………………... 1
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM………………………………………….. 3
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn………………………………..4
1.2.1. Các nguồn vốn kinh doanh của NHTM……………………………………..4
1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với các hoạt động kinh doanh của NHTM…..6
1.2.3. Các hình thức huy động vốn………………………………………………...7
1.3. Hiệu quả huy động vốn…………………………………….…………………... 9
1.3.1. Khái niệm…………………………………………………………………... 9
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn………………………………9
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn…………………………….11
1.4.1. Nhân tố khách quan………………………………………………………… 11
1.4.2. Nhân tố chủ quan…………………………………………………………… 11
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh
Ninh Bình………………………………...........................................................…….13
2.1. Khái quát chung về NHNo&PTNT CN tỉnh Ninh Bình ……………………… 13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………………. 13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức……………………………………………………………… 14
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh Bình……..15
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh……………………………………... 16





Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1. Tình hình huy động vốn……………………………………………………. 16
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay……………………………………………… 18
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh………………………………19
2.2.4. Các hoạt động khác của Chi nhánh………………………………………… 20
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT CN tỉnh Ninh
Bình………………………………………............................................................…. 22
2.3.1. Cơ cấu huy động theo thanh phần kinh tế………………………………….. 24
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ………………………… 25
2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn………………………………… 26
2.4. Những tồn tại và hạn chế…………………………………….………………… 27
2.4.1. Hạn chế do nguyên nhân chủ quan…………………..…………………...

27

2.4.2. Hạn chế do nguyên nhân khách quan………………..…………………...

28

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT CN tỉnh Ninh Bình…………………………................................... 30
3.1. Các định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh………………………….30
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Chi
nhánh tỉnh Ninh Bình………………………..…….....................................................30
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn………………………………….. 30
3.2.2. Giảm chi phí huy động vốn……………………………………………….... 30
3.2.3. Khai thác nguồn vốn giá rẻ………………………………………………… 31

3.2.4. Huy động vốn trên cơ sở sử dụng vốn………………………………………32
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………………... 33
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ…………………………………………………... 33
3.3.2. Đối với NH Nhà nước……………………….……………………………... 33
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam…………….……………………………. 34
KẾT LUẬN



Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. NH

Ngân hàng

2. CN

Chi nhánh

3. NHTM

Ngân hàng thương mại

4. NHTW

Ngân hàng trung ương


5. NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

6. DN

Doanh nghiệp

7. TSCĐ

Tài sản cố định

8. LS

Lãi suất

9. CF

Chi phí

10. TG

Tiền gửi

11. GTCG

Giấy tờ có giá

12. TCTD


Tổ chức tín dụng

13. TCKT

Tổ chức kinh tế

14. NT

Ngoại tệ




Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1.. Tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình…………………….......

14

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình…………..

16

Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh
Bình...................................


18

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN&PTNT CN tỉnh Ninh
Bình…………….

20

Bảng 2.4. Doanh số mua bán ngoại tệ tại NHNo&PTNT chin hánh tỉnh Ninh Bình.21
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của Chi nhánh………………….. 23
Bảng 2.6. Huy động vốn theo thành phần kinh tế …………………………………...24
Biểu 2.1. Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế……………………….………... 24
Bảng 2.7. Huy động vốn theo loại tiền gửi ……………………………… …...…………25
Biểu 2.2. Huy động vốn theo tiền gửi…………………………………………..…………. 25
Bảng 2.8. Huy động vốn theo thời hạn………………………………………………26
Biểu 2.3. Huy động vốn theo thời hạn……………………………………….……………. 27




Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ – tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Cũng như các doanh nghiệp khác NHTM hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thông qua các hoạt động tín dụng, thanh toán và
các dịch vụ khác với khách hàng và nền kinh tế xã hội. Chính vì vậy hoạt động kinh
doanh của ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi nền

kinh tế càng phát triển, môi trường cạnh tranh càng gay gắt, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại càng mở rộng, thì các loại rủi ro cũng phát sinh. Do vậy, hoạt
động kinh doanh ngân hàng, nhất là hoạt động huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, dẫn
đến các rủi ro có thể xảy ra trở thành thường trực, luôn đe doạ đến an toàn trong các hoạt
động của NHTM ở nước ta nhất là trong bối cảnh hiện nay. Như vậy công tác huy động
vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt
động của ngân hàng nói riêng.
Từ lý do trên, em đã mạnh dạn chọn chủ đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn của
em.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài luận văn của em gồm có 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề chung về công tác huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
của NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh Bình.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Th.S Hoàng Thị Ngọc Thủy- người trực tiếp
hướng dẫn em cũng như các thầy cô trong khoa Tài chính và các anh chị, cô chú tại
NHNo& PTNT Chi nhánh tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp
em hoàn thành luận văn này.



Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1. Một số nét về NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Chứ c năng và vai trò củ a NHTM
a)Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM trước hết cũng là một doanh nghiệp, hoạt động cũng giống các doanh
nghiệp khác nhưng hình thức kinh doanh chủ yếu là trên lĩnh vực tiền tệ. Ngày nay việc
kinh doanh tiền tệ không còn là độc quyền của các ngân hàng mà còn có sự tham gia của
các tổ chức khác như: công ty bảo hiểm, các hiệp hội tiết kiệm… Tuy nhiên NHTM ở bất
cứ quốc gia nào cũng là tổ chức tài chính lớn nhất.
Vậy NHTM là tổ chức kinh doanh tài chính, kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
thanh toán, NHTM là đơn vị duy nhất được cấp phép mở tài khoản tiền gửi không kì hạn
cho công chúng. Hiện nay NHTM được xem là một ngân hàng trung gian mà tỷ lệ vốn
cho vay vào mục đích thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất tổng tài sản có.
b) Chức năng của NHTM
- Tạo tiền
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi NHTM riêng lẻ
và sự tăng trưởng theo bội số theo tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống, thông qua các
hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán… Chức năng tạo tiền làm cho các NHTM có
khả năng đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại, chức năng huỷ tiền gây thiểu phát, gây
khó khăn cho tăng trưởng kinh tế. Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lượng
tiền cung ứng cho nền kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kì. Vì vậy
các nhà khoa học coi chức năng này là chức năng số một của NHTM.
- Trung gian thanh toán



1


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp

Đây là chức năng cổ truyền của NHTM. Với chức năng này NHTM đóng vai trò
làm người thủ quỹ cho các doanh nghiệp và các cá nhân khách hàng. Bởi NHTM là người
giữ tài khoản, thu chi tiền hộ khách hàng. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển việc thanh
toán qua NH ngày càng được mở rộng. Với chức năng này NH sẽ cung cấp cho khách
hàng những công cụ thanh toán tiện lợi và đơn giản nhất như : séc thanh toán, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu… Nhờ đó mà các chủ thể trong xã hội tiết kiệm được tiền chi phí, thời
gian mà lại đảm bảo được an toàn khi thanh toán.
- Trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này NHTM
là cầu nối giữa cung và cầu về “vốn” trong xã hội. Do nhu cầu về vốn giữa các chủ thể
thừa vốn và thiếu vốn gặp khó khăn nên hoạt động ngân hàng ra đời. Với chức năng trung
gian đứng ra tập trung và phân loại vốn, điều hoà vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Qua đó làm cho sản phẩm xã hội
được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời
sống nhân dân.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính.
Ngoài các dịch vụ truyền thông là cho vay và huy động vốn, NHTM ngày nay còn
cung cấp một danh mục các dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ môi giới, bảo
lãnh tư vấn bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư….
c) Vai trò của NHTM
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM tập trung vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế trên cơ sở đó đảm vảo cho
quá trình luân chuyển vốn, đầu tư có hiệu quả. Trong xã hội, luồng vốn tập trung vào
nhiều đối tượng khác nhau như hộ gia đình, doanh nghiệp, cá nhân… Nếu để lượng tiền
nhàn rỗi đó ở yên một chỗ thì rất lãng phí và kém hiệu quả. Bên cạnh đó còn có nhiều
chủ thể khác đang cần vốn như cá nhân cần vốn tiêu dùng, doanh nghiệp cần vốn mở




2


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

rộng sản xuất… Vì vậy NHTM góp phần điều chỉnh luồng vốn hợp lý từ nơi thừa đến nơi
thiếu thông qua hoạt động tín dụng góp phần ổn định sản xuất.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Hoạt động của NHTM góp phần ổn định tiền tệ và lưu thông hàng hoá. NHTM nơi
cung cấp thông tin quan trọng để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua NHTW
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà
nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, DN phải chịu rất nhiều sự tác động
mạnh mẽ từ thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, cung cầu, giá cả, chất
lượng… Để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, DN cần nâng cao chất lượng máy móc, trình
độ công nhân, mở rộng cơ sở sản xuất. Thông qua hoạt động cấp tín dụng nhằm thoả mãn
nhu cầu đầu tư của DN thì NH là cầu nối giữa DN với thị trường.
- NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Thông qua các hoạt động thanh toán, nghiệp vụ hối đoái, kinh doanh ngoại hối…
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển cũng như mối quan hệ
tín dụng với các NHTM nước ngoài. NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính
trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.1.2. Các nghiệ p vụ cơ bả n củ a NHTM
a) Nghiệp vụ tài sản Nợ.

Hoạt động này bao gồm các nghiệp vụ cơ bản phản ánh nguồn vốn của một
NHTM. Đây là một nghiệp vụ rất quan trọng vì chỉ khi NH có nguồn vốn đủ lớn và ổn
định thì mới có thể mở rộng hoạt động kinh doanh. Bao gồm :
- Nghiệp vụ tiền gửi: Phản ánh khả năng thu hút vốn của NHTM, thông qua các
hình thức – tiền gửi không kì hạn – tiền gửi có kì hạn - tiền gửi tiết kiệm



3


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

- Nghiệp vụ đi vay: Là nghiệp vụ NHTM chủ động đi vay NHTW, vay từ các tổ
chức tài chính tín dụng khác hoặc vay từ dân cư.
- Nghiệp vụ huy động khác: Các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình thông qua
việc cung cấp một số dịch vụ tài chính, nhận uỷ thác, thanh toán cho khách hàng.
- Vốn tự có: là vốn thuộc sở hữu riêng của NHTM, bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự
phòng rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung và các quỹ khác…
b) Nghiệp vụ tài sản Có.
Hoạt động này phản ánh việc sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn
cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM, bao gồm :
- Nghiệp vụ ngân quỹ: nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến việc đảm bảo an toàn
trong thanh toán và chi trả của NHTM gồm vụ dự trữ bắt buộc – nghiệp vụ dự trữ đảm
bảo khả năng thanh toán.
- Nghiệp vụ cho vay: nghiệp vụ chủ yếu mang lại phần lớn thu nhập cho NH gồm
cho vay ngắn hạn – cho vay trung và dài hạn.
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn liên doanh liên kết,

kinh doanh chứng khoán.
Ngoài ra NH còn có các hoạt động cung ứng dịch vụ khác như: các dịch vụ thanh
toán trong và ngoài nước, dịch vụ trên thị trường tài chính, uỷ thác làm đại lý, các nghiệp
vụ bảo lãnh, kinh doanh chứng khoán, ngoại hối…

1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn.
1.2.1. Các nguồ n vố n kinh doanh củ a NHTM.
a) Vốn tự có.
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài sản Nợ
khác của NH theo quy định của NHNN.
Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
của NHTM. Vốn tự có bao gồm :



4


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

- Vốn điều lệ: là số vốn do pháp luật quy định khi NH mới thành lập và đi vào hoạt
động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận sau
thuế và không vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác: lợi nhuận chưa phân phối, thu nhập lớn hơn chi phí, hao mòn
TSCĐ…

b) Vốn huy động.
Vốn huy động là những giá trụ tiền tệ do NH huy động được từ hai nguồn chủ yếu:
- Tiền gửi cá nhân và hộ gia đình.
- Tiền gửi tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của NH. Vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Để đảm bảo huy động có
hiệu quả, NH phải huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn là sao để huy động
được nguồn vốn phù hợp với chi phí thấp, tỷ trọng nguồn vốn hợp lý từ đó nâng cao được
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của NH.
c)Vốn đi vay
Vốn đi vay là giá trị tiền tệ được hình thành thông qua việc NHTM đi vay trên thị
trường tiền tệ. Nó thể hiện quan hệ vay mượn giữ NHTM và NHNN hoặc với các tổ chức
tín dụng khác trong và ngoài nước nhằm bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi ngân
hàng sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động hoặc đảm bảo khả năng
thanh toán. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần
thiết.
d)Vốn khác



5


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

Là giá trị tiền tệ NH tạo lập được khi là trung gian thanh toán, trực tiếp nhận vốn
tài trợ, uỷ thác, đầu tư góp vốn liên doanh liên kết… NHTM có thể sử dụng các nguồn
vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và điều kiện nhất định.

1.2.2. Vai trò củ a vố n huy độ ng đố i vớ i các hoạ t độ ng kinh doanh củ a NHTM
a)Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Vốn là cơ sở tổ chức kinh doanh trong mọi ngành nghề. Mọi hoạt động kinh doanh
đều có sự kết hợp của ba yếu tố: “ tư liệu lao động - đối tượng lao động – sức lao động”.
Để có thể hội tụ được ba yếu tố đó vào một hoạt động thì phải bắt đầu từ vốn. Vốn phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Đối với hoạt động kinh doanh
của NH cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với đặc trưng hoạt động của NH thì vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh của NH. Chính vì
thế mà người ta gọi vốn là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc trong chu kì kinh
doanh của NH.
b)Vốn quyết định đến quy mô tín dụng và các hoạt động khác của NH.
Vốn của NH quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông
thường, nếu so với các NH lớn thì các NH nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa
dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn. Và cũng do khả năng vốn hạn
hẹp nên các NH nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động lãi suất gây ảnh
hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư.
c)Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH.
Đối với NH, khả năng thanh toán, chi trả rất quan trọng. Nếu như mục tiêu cuối
cùng của NH là lợi nhuận thì mục tiêu đầu tiên là phải bảo toàn được vốn. Muốn vậy NH
trước hết phải đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng - đòi hỏi khả năng thanh
toán, chi trả tốt của NH.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NHTM muốn tồn tại, phát triển và ngày
càng mở rộng quy mô thì đòi hỏi NH phải có uy tín lớn trên thị trường. Vốn lớn giúp
nâng cao uy tín nhờ vậy ngân hàng sẽ dễ dàng vay mượn hơn khi gặp khó khăn, rủi ro về


6


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp

thanh toán. Bởi vốn là nhân tố đảm bảo vô hình của Nh đối với các chủ thể cho vay.
Nguồn vốn lớn chứng tỏ quá trình kinh doanh của NH có hiệu quả, tạo uy tín trên thị
trường.
d) Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH.
Đối với NH thì quy mô, trình độ, công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn.
Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng.
- Quyết định khả năng cạnh tranh về giá. Theo công thức :
CF huy động vốn = LS huy động vốn + CF chi phí trả lãi
- Có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay:
LS cho vay = CF huy động vốn + CF quản lý khoản vay + phần bù rủi ro dự tính
+ LN dự tính
Do đó có tiềm lực về vốn lớn NH cú thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho
NH một ưu thế cạnh tranh, giúp NH có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức kinh
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…
1.2.3. Các hình thứ c huy độ ng vố n
a) Nghiệp vụ tiền gửi :
Tiền gửi của khác hàng là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách này ngân hàng huy động được nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức kinh tế. Hiện nay có nhiều loại
hình tiền gửi, xét về mục đích có thể chia ra :
- Tiền gửi không kì hạn.
Là tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và NH phải thoả mãn
nhu cầu đó của khách hàng. Có hai loại tiền gửi không kì hạn là :
+ Tiền gửi thanh toán : loại tiền gửi của các DN, tổ chức kinh tế, các nhân gửi vào
NH với mục đích thực hiện các khoản chi trả trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.




7


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

+ Tiền gửi không kì hạn thuần tuý: là khoản tiền được kí gửi của khách hàng với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán.
- Tiền gửi có kì hạn.
Là loại tiền gửi thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về một thời hạn
tiền gửi nhất định nhằm mục đích đảm bảo an toàn và hưởng lãi.
Tiền gửi có kì hạn là nguồn vốn ổn định vững chắc nên NH áp dụng nhiều kì hạn
khác nhau với nhiều mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng.
Người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn với mức lãi suất có kì hạn, trong
trường hợp khách hàng rút trước kì hạn thì chỉ được hưởng lãi không kì hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm
Là tiền gửi mà cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền
gửi tiết kiệm được xác nhận trên sổ tiết kiệm, hưởng lãi theo quy định của ngân hàng với
từng loại hình huy động và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tài khoản tiền
gửi không được dùng để phát hàng séc hay thanh toán. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm :
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn : người gửi tiền có thể gửi hoặc rút ra bất cứ lúc
nào, thực hiện các lần giao dịch trên một sổ tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đáo hạn và sẽ
phải tất toán sổ. Khi gửi thêm tiền phải lập sổ mới.
b) Phát hành giấy tờ có giá
GTCG là công cụ nợ của NH phát hành để huy động vốn trên thị trường. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định cao, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt do khả năng thu hút từ

nhiều nguồn tiền gửi bị hạn chế. Các loại GTCG mà NH phát hành gồm : chứng chỉ tiền
gửi, kì phiếu, trái phiếu.
GTCG là nguồn vốn tương đối ổn định do khách hàng không được rút trước hạn.
Lãi suất phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất về
tiền gửi có kì hạn thông thường. Về phương thức trả lãi, NH có thể trả lãi trước ngay khi
phát hành ( chiết khấu ), trả lãi định kì hoặc cùng gốc khi đáo hạn.


8


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

c) Các hình thức huy động khác.
NH có thể giải quyết nhu cầu vốn cấp bách bằng cách đi vay NHNN hoặc các tổ
chức tín dụng khác, hay tạo vốn qua việc phát hành trái phiếu, tuy nhiên chi phí đi vay sẽ
rất cao. Ngoài ra, một phần vốn của NH được hình thành dưới hình thức nhận vốn tài trợ
uỷ thác đầu tư, liên doanh liên kết…
1.3. Hiệu quả huy động vốn
1.3.1. Khái niệ m
Các hoạt đông kinh doanh của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua
lại lẫn nhau. Một ngân hàng chỉ có thể hoạt động nếu nó huy động được vốn để sử dụng.
Ngược lại hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động được không những tác động đến thu
nhập của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Nếu ngân hàng thương mại huy động được một lượng vốn lớn, nhưng không thể
cho vay hoặc đầu tư thì những khoản vốn này sẽ bị ứ đọng, ngân hàng có thể không có
khả năng chi trả lãi cho khách hàng. Phải bỏ ra một khoản chi phí lớn trong khi cho vay
không đủ để bù đắp điều này sẽ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tổn

thất dẫn đến ngân hàng buộc phải thu hẹp quy mô vốn huy động.
Ngược lại, nếu vốn được sử dụng có hiệu quả, lợi nhuận thu được gia tăng tạo
động lực cho ngân hàng tiến hành tăng cường huy động vốn để tiếp tục mở rộng kinh
doanh.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệ u quả huy độ ng vố n
1.3.2.1. Tổ ng vố n huy độ ng
Ngân hàng huy động vốn với mục đích cho vay để thu lợi nhuận, huy động được
càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tính thanh khoản bên cạnh đó cũng được tăng
cao, ảnh hưởng đến độ an toàn cũng như uy tín của Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn được
tính bằng tổng số vốn huy động trong từng thời kỳ của một Ngân hàng. Tính thanh khoản
là vấn đề quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động và uy tín của một Ngân hàng. Một
Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi Ngân hàng đó có trong tay một lượng vốn


9


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

khả dụng có quy mô hợp lý. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên cho
thấy tình trạng bất ổn về tài chính của Ngân hàng. Nguồn vốn mà các Ngân hàng huy
động được từ khách hàng là nguồn cung thanh khoản quan trọng bên cạnh việc vay nợ,
bán tài sản hay doanh thu từ các hoạt động phi tiền gửi. Quy mô vốn hợp lý là quy mô
vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư của Ngân hàng. Nếu quá thừa hoặc quá thiếu
cũng gây ra tình trạng lãng phí. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn phải luôn dương và
ổn định. Tỷ trọng các loại vốn ngắn hạn, trung dài hạn phải phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Do vậy, xác định được cơ cấu vốn hợp lý, xây dựng chiến lược nhằm đạt được sự tăng
trưởng ổn định là vấn đề quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động, nâng cao khả

năng thanh khoản của tài sản Ngân hàng.
1.3.2.2. Chi phí huy độ ng vố n
Hoạt động huy động vốn làm phát sinh chi phí rất lớn cho các ngân hàng thương
mại bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi, trong đó chi phí trả lãi là chi phí quan
trọng nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo
hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động
marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi
phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất
danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,...
1.3.2.3. Tỷ lệ vố n huy độ ng trên vố n sử dụ ng
Để khai thác tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử dụng vốn có hiệu
quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì mới có thể sử dụng
vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hòa
giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng là một biên pháp để


10


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay
thu hút được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho
tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công

tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo
thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín
dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh việc
tác động xấu của việc ứ động vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu chất lượng
của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
1.4.1. Nhân tố khách quan.
a) Môi trường pháp lý.
Cũng như các TCTD khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường, hệ thống NHTM
cũng chịu nhiều sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chính phủ. Mọi vấn đề
liên quan đến sự hình thành, phát triển và hoạt động của NH đều được quy định bằng văn
bản pháp luật qua các nghị định, thông tư… Hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM
nước ta luôn phải đặt mình trong môi trường pháp luật luôn đổi mới.
b) Môi trường kinh tế xã hội
Mọi hoạt động kinh doanh đều chịu tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng quốc tế hoá hội nhập kinh tế
giữa các nên kinh tế trong khu vực và trên thế giới thì mỗi biến động về kinh tế, chính trị,
xã hội trên thế giới đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Bởi hoạt
động kinh doanh của các NH là cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
c)Tâm lý, thói quen của người dân.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Nhưng
thói quen giữ và chi tiêu tiền mặt ở nước ta vẫn còn phổ biến. Người dân chưa có thói
quen gửi tiền hay sử dụng các hình thức không dùng tiền mặt, gây khó khăn cho việc huy
động vốn của NH.


11


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2. Nhân tố chủ quan.
a) Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều NHTM ra đời, để tồn tại và phát
triển thì mỗi NH cần xây dung cho mình một chiến lược kinh doanh sao cho khả thi nhất.
Chiến lược kinh doanh thể hiện qua các hình thức: huy động vốn, hình thức cho vay,
chính sách lãi suất, các chiến lược marketing của NH…
b) Hệ thống thông tin của NH
Công nghệ hiện đại giúp các giao dịch của NH diễn ra nhanh, gọn thuận tiện và
chính xác, đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng tốt nhất.
c) Chất lượng nguồn nhân lực
Kinh doanh NH là một loại hình kinh doanh dịch vụ, các NH cần có đội ngũ nhân
viên với trình độ cao được đào tạo đảm bảo độ chính xác cao, an toàn nhanh chóng hiệu
quả, thái độ thân thiện, chất lượng phục vụ tốt nhất sẽ giúp thu hút được nhiều khách
hàng gửi tiền vào NH.
d) Danh tiếng và uý tín của NH.
Danh tiếng và uy tín của NH được tạo ra từ mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
hàng qua những lần giao dịch. Dịch vụ NH là vô hình, khách hàng không thể thử trước
được dịch vụ mình muốn sử dụng, vì vậy đây cũng là nhân tố quan trọng tạo nên sức
cạnh tranh ở các NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn của các NH nói riêng.



12


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về NHNo & PTNT - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triể n
Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám
đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam) Chi nhánh
Ngân Hàng Phát triển Nông Nghiệp Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội)
trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư
nghiệp được điều động từ Ngân hàng Công-Nông-Thương thành phố Hà Nội và 12 chi
nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước đã hội tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng,
Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phúc và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà Nội
đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, từ tháng 11
năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chương Dương và Tây Hồ, Cầu Giấy,
Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại
đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng nông nghiệp nhưng lại phục vụ
các thành nghiệp kinh tế không mang dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô
Thành phố Hà Nội.
Từ ngày thành lập đến nay Đảng Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu
Đảng Bộ trong sạch vững mạnh, được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động
hạng Ba, 1 Huân chương Chiến công hạng Ba, 2 Bằng khen của Thủ tướng Chính phụ, 37
Bằng khen của Thống đôc s NHNN Việt Nam, 33 bằng khen của Chủ tích UBND thành
phố Hà Nội, 39 Chiến sỹ thi đua, 1266 lượt lao động giỏi cấp cơ sở.




13


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo và PTNT
Việt Nam. Cơ cấu tổ chức gồm: Trụ sở chính và 17 Phòng giao dịch.
Các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội

Ban Giám Đốc

Kế
hoạch
kinh
doanh

Hàn
h
chín
h
Nhâ
n sự

PGD
Ba
Đình


PGD
Hai

Trưng

Thanh
toán
quốc
tế

PGD
T.Tiền

Điện
toán

PGD
……

Tín
dụng

PGD
……

Dịch
vụ &
Mar


PGD
……

Kế
toán
Ngâ
n
quỹ

PGD
……

Ktra,
Kiể
m
sát
nội
bộ

PGD
Ngọc


(Nguồn tài liệu: Phòng Hành chính- NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội)
Nhiệ m vụ củ a các phòng ban:
-Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh. Giám đốc
phụ trách công tác tổ chức, thi đua và kiểm tra; 01 phó Giám đốc phụ trách kế hoạch,
kinh doanh; 01 phó Giám đốc phụ trách kế toán và kho quỹ và hành chính.
-Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân
hàng: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, Các nghiệp vụ bảo lãnh, Nghiệp vụ chiết khấu,

tái chiết khấu chứng từ có giá.



14


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

-Phòng tổ chức hành chính nhân sự: Phối hợp với văn phòng hội sở chính thực
hiện công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực. Phụ trách công tác văn thư hành
chính, lễ tân quản lý mua tài sản, vật tư trang thiết bị của chi nhánh.
-Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh
toán quốc tế quy định. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan
đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng
nước ngoài.
-Phòng điện toán: Đưa ra một số chương trình phần mềm, quản lý kinh doanh chặt
chẽ đảm bảo cập nhật thông tin chính xác.
-Phòng tín dụng: Nơi thực hiện nhiệm vụ cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn thực hiện các dịch
vụ cầm cố bảo lãnh cho đơn vị kinh tế
-Phòng dịch vụ marketing: Nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng
hiện tại, khách hàng tiềm năng về nguồn vốn.
-Phòng kế toán ngân quỹ: Phòng Kế toán cũng là phòng giao dịch, cung cấp các
dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, đồng thời kết hợp với phòng Ngân quỹ để thu chi
tiền mặt theo chứng từ hợp lý, hợp lệ
-Phòng kế toán, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra, rà soát lại các nghiệp vụ của chi
nhánh, phòng ban. Tìm hiểu sai sót và đưa ra hướng giải quyết.

2.1.3. Các nghiệ p vụ chủ yế u củ a NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nộ i
Các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Dịch vụ tiền gửi: Nhận tiền gửi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước.
- Dịch vụ tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức cá nhân;
cho vay theo dự án đầu tư, cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng.
- Dịch vụ thanh toán trong nước: nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
chuyển tiền điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt.


15


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

- Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: thanh toán xuất nhập khẩu, nghiệp vụ bảo lãnh.
- Các dịch vụ khác theo luật định.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tình hình huy động vốn.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng cao, biến
động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đặc biệt là cạnh tranh về
lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của các NHTM song
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội vẫn tiếp tục phát triển ổn định, cân đối nguồn vốn, sử
dụng vốn được bảo đảm.
Bả ng 2.1. Tình hình huy độ ng vố n tạ i NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nộ i
Đơ n vị : Tỷ đồ ng
Năm
Chỉ tiêu

1

Tổng NV huy động
I. Phân loại theo
nội tệ và ngoại tệ
1.Nguồn vốn VND
2.NV ngoại tệ
II. Phân theo kỳ
hạn
1. TG không kỳ hạn
2. TG có kỳ hạn
dưới 12 tháng
3. TG có kỳ hạn trên
12 tháng
II. Phân theo thành
phần kinh tế
1. TG tiết kiệm
2. TG TCKT

2009 / 2008

2010 / 2009

2008

2009

2010

2


3

4

14.487

17.368

-834

-5.44

15.321

14.487

17.368

-834

-5.44

+2.881

+19.9

14.233
1.088
15.321


12.915
1.572
14.487

15.703
1.665
17.368

-1.315
+484
-834

-9,24
+44.4
-5.44

+2.787
+93
+2.881

+21.6
+5.91
+19.9

3.948
7.477

4.723
6.418


9.386
4.532

+775
-1.059

+19.6
-14.2

+4.663
-1.886

+98.7
-29.4

3.896

3.346

3.450

-550

-14.1

+104

+3.1


15.321

14.487

17.368

-834

-5.44

+2.881

+19.9

5.587
9.734

4.292
10.195

4.631
12.737

-1.295
+461

-23.2
+4.7

+339

+2.542

+7.9
+24.9

15.321

(+) (-)

(%)

5=3-2 6=(5:2)x100

(+) (-)

(%)

7=4-3

8=(7:3)x100

+2.881

+19.9

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT CN Hà Nội năm 2008-2010)
Bảng số liệu trên đã phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua
các năm có nhiều biến động khác nhau, nhưng nhìn chung đang có xu hướng tăng trưởng



16


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

ổn định và phát triển. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động giảm 834 tỷ đồng so với năm
2008, giảm 5.44% nguyên nhân chủ yếu là từ phía khách quan do cuộc khủng hoảng
kinh tế- tài chính và tình hình lạm phát, suy giảm kinh tế trong nước. Năm 2010, tổng
nguồn vốn huy động đạt được 17.368 tỷ đồng, tăng 2.881 tỷ so với năm 2009 (tương
đương 19,9%).
Nếu xét trên khía cạnh nguồn vốn huy động phân loại theo thời gian huy động thì
ta thấy tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 đạt 9.386 tỷ đồng tăng so với cùng kỳ năm trước
4.663 tỷ đồng, tương đương 98,7%, chiếm 54% trong tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn
có lãi suất thấp, tuy tỷ trọng không lớn nhưng là một trong các loại nguồn vốn tạo ra
nhiều lợi nhuận góp phần giảm lãi suất đầu vào. Song năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng lại giảm đáng kể, chiếm tỷ trọng 26% trong tổng nguồn vốn, so với năm 2009
giảm 1886 tỷ đồng. Nguyên nhân giảm do trong năm có nhiều biến động về mức lãi suất
vì vậy khách hàng tập trung đầu tư vào các sản phẩm có kỳ hạn linh hoạt. Ngoài ra tiền
gửi kỳ hạn trên 12 tháng năm 2010 cũng tăng nhẹ, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng nguồn
vốn, so với năm 2009 tăng 104 tỷ đồng. Đây là nguồn vốn ổn định tạo nguồn vốn để đầu
tư vào các dự án lớn và các dự án trung và dài hạn tạo nên nguồn thu ổn định.
Do tình hình lạm phát năm 2008 và suy giảm kinh tế trong nước năm 2009 khiến
công tác huy động vốn của Ngân hàng đã bị ảnh hưởng, đồng thời cơ cấu vốn huy động
cũng thay đổi theo từng năm: Tiền gửi tiết kiệm có xu hướng giảm dần và tiền gửi từ các
tổ chức kinh tế có xu hướng tăng lên. Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư đạt 4.631 tỷ
đồng, chiếm 27%, tăng 7,9 % so với năm 2009. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt
12.737 tỷ đồng, chiếm 73% tổng nguồn vốn địa phương, và tăng 24,9% so với năm 2009.
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền: Nguồn vốn huy động từ nội tệ tăng đều

qua các năm (năm 2008 là 14.233 tỷ, 2009 là 12915 tỷ, 2010 là 15703 tỷ). Năm 2010
Tổng nguồn vốn: 17.368 tỷ, tăng 2.880 tỷ so năm 2009. Nội tệ: 15.703 tỷ, tăng 2.787 tỷ
so với năm 2009. Ngoại tệ: 1.665 tỷ, tăng 93 tỷ so với năm 2009



17


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay.
Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa
các ngân hàng với các tổ chức tài chính tín dụng khác, nhưng cùng với sự tăng trưởng
mạnh mẽ về nguồn vốn, hoạt động tín dụng và đầu tư của Chi nhánh cũng thu được
kết quả rất khả quan. Vì sử dụng vốn là vấn đề rất quan trọng đối vối ngân hàng và với
số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được
mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
Bả ng 2.2. Cơ cấ u dư nợ tạ i NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nộ i
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2010 / 2009

+/-

%


+/-

2009

2010

3.438 4.645

4.883

+1.207

+35.1

+238

+5.1

885

1.192

-580

-190

+307

+34,7


2.DNNQD

3.133 3.760

3.691

+627

+20

-69

-1,8

II.Phân loại theo nội

3.438 4.645

4.883

+1.207

+35.1

+238

+5.1

2.606 3.378


3.787

+772

+29.6

+409

+12.1

832 1.267

1.096

+435

+52.3

-171

-13.5

III.Phân theo kỳ hạn

3.438 4.645

4.883

+1.207


+35.1

+238

+5.1

1.Dư nợ ngắn hạn

1.815 1.788

2.869

-27

-1.5

+1.081

+60.5

2.Dư nợ trung và dài

1.623 2.857

2.014

+1.235

+76.1


-844

-29.5

Chỉ tiêu
I. Phân theo thành

2008

2009 / 2008

%

phần kinh tế
1.DNNN

305

tệ và ngoại tệ
1.Dư nợ nội tệ
2.Dư nợ ngoại tệ

hạn

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội)
Đến hết năm 2010 đã có trên 2000 khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo Hà
Nội. Trong đó 800 doanh nghiệp ( với trên 60% doanh nghiệp xếp loại A theo tiêu chuẩn
xếp loại doanh nghiệp của NHNo Việt Nam) và hơn 1.200 khách hàng là cá nhân. Tổng
dư nợ đạt 4.883 tỷ tăng 5.1% so với năm 2009



18


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

Cơ cấu dư nợ:
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh đạt
4.883 tỷ đồng. tăng 238 tỷ, tương ứng với 5,1% so với năm 2009. Trong đó: Dư nợ TƯ
đạt 1.192 tỷ đồng, tăng 307 tỷ so với năm 2009, chiếm 24% tổng dư nợ. Dư nợ NQD đạt
3.691 tỷ đồng, giảm 69 tỷ và chiếm 76% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Dư nợ phân theo loại tiền tệ: Tổng dư nợ cho vay bằng nội tệ đạt 3.787 tỷ đồng,
tăng 409 tỷ đồng, tương đương tăng 12,1% so với năm 2009, và chiếm 77% tổng dư nợ
toàn chi nhánh. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 1.096 tỷ đồng, giảm 171 tỷ đồng, tương
đương 13,5%, và chiếm 23% tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
-Dư nợ phân theo kỳ hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2.869 tỷ đồng, tăng 1.081
tỷ tương ứng với tăng 60,5% so với năm 2009, chiếm 59% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay
trung và dài hạn đạt 2014 tỷ đồng, giảm 844 tỷ (tương ứng với 29,5%) so với năm 2009,
chiếm 41% tổng dư nợ toàn chi nhánh.
Do đã lựa chọn những doanh nghiệp có uy tín, những dự án có hiệu quả và cũng
được sự hợp tác quản lý vốn chặt chẽ của khách hàng nên chất lượng tín dụng của NHNo
Hà Nội được nâng cao, nợ xấu đạt dưới 3%, vốn đầu tư của NH đã được các doanh
nghiệp phát huy hiệu quả đảm bảo trả nợ tốt cả gốc và lãi cho NH.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, nâng cao tính tự
chủ của chi nhánh trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao,
NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội lập đã bảo đảm quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, bảo
đảm đủ chi lương và ăn ca cho cán bộ theo chế độ quy định. Năm 2009 chênh lệch thu

lớn hơn chi là 244.977 triệu đồng, tính đến thời điểm 31/12/2010 chênh lệch thu lớn hơn
chi là 343.937 triệu đồng.



19


Khoa Tài Chính – Ngân Hàng

Luận văn tốt nghiệp

Bả ng 2.3. Báo cáo kế t quả kinh doanh củ a NHNN&PTNT CN Hà Nộ i
Đơ n vị : Triệ u đồ ng

Năm

2008

Chỉ tiêu
Tổng thu
nhập
Tổng chi
phí
Tổng lợi
nhuận

2009

So Sánh

2009 - 2008

So sánh
2010 - 2009

+/-

+/-

2010
%

%

1.293.913 1.593.702 1.805.539 +299.789 +23,2 +211.837 +11,7
1.119.124 1.348.725 1.461.602 +229.601 +20,5 +112.877
174.789

244.977

343.937

+70.188

+40,2

+98.960

+7,7
+28,8


(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội)
Tổng thu năm 2009 đạt 1.593,702 tỷ đồng bằng 123,2% so năm 2008. Năm 2010,
tổng thu đạt 1.805,539 tỷ đồng tăng 211,837 tỷ đồng tương đương 11,7% so với năm
2009. Tổng chi năm 2009 đạt 1.348,725 tỷ đồng bằng 120,5% so năm 2008. Tổng chi
năm 2010 đạt 1.461,602 tỷ đồng tăng 112,877 tỷ đồng tương đương 7,7% so với năm
2009.
Qua bảng ta thấy lợi nhuận của NH đạt được trong ba năm vừa qua là rất cao, năm
2009 đạt 244,977 tỷ đồng tăng 70,188 tỷ đồng so với năm 2008, năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 98,960 tỷ đồng.
2.2.4. Các hoạt động khác của Chi nhánh.
2.2.4.1. Hoạ t độ ng kinh doanh ngoạ i tệ .
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm qua đã gặp không ít khó khăn do giá
vàng và giá ngoại tệ không ổn định. Tuy vậy, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh
ngoại tệ vẫn tăng trưởng ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kết quả kinh doanh của
ngân hàng.



20


×