Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

(Luận văn) Nâng cao hiệu quả cho vay NHNN và PTNT huyện Quảng Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................
CHƯƠNG I : Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................... 1
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM ............................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm và vai trò......................................................................................... 1
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng............................................................... 1
1.1.2.1 Huy động tiền gửi.......................................................................................... 1
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng........................................................................................ 2
1.1.2.3 Các hoạt động khác ....................................................................................... 4
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại................................................... 4
1.2.1 Khái niệm và vai trò......................................................................................... 4
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM ................................................................... 5
1.2.3 Qui trình cho vay.............................................................................................. 6
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM ............................................................................ 7
1.3.1 Khái niệm ......................................................................................................... 7
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay............................................................ 7
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay ...................................................... 7
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn............................................................... 8
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời ...................................................... 9
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM ............................ 10
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng ................................................................... 10
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng.................................................................. 13
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô........................................................... 14
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNN&PTNT
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG .................................................................................. 15
2.1. Một số nét khái quát về NHNN&PTNT huyện Quảng Xương........................ 15
2.1.1. Lịch sử hình thành NHNN&PTNT huyện Quảng Xương ............................ 15
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh .................................................................... 17
2.1.2.1 Về công tác huy động vốn........................................................................... 17


2.1.2.2 Về công tác tín dụng ................................................................................... 17




Luận văn tốt nghiệp
2.2.3

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNNo huyện Quảng

Xương...................................................................................................................... 19
2.2.3.1 Một số thành tựu ......................................................................................... 19
2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh ................................ 19
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương ..... 20
2.2.1 Về dư nợ cho vay ........................................................................................... 20
2.2.2 Về chất lượng khoản vay................................................................................ 21
2.2.3 Về xử lý nợ đọng............................................................................................ 22
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay với doanh nghiệp của NHNNo&PTNT Huyện
Quảng Xương .......................................................................................................... 23
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 23
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 24
2.3.2.1 Một số hạn chế ............................................................................................ 24
2.3.2.2 Nguyên nhân ............................................................................................... 27
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NNo&PTNT
huyện Quảng Xương ............................................................................................. 33
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NNo&PTNT huyện Quảng
Xương...................................................................................................................... 33
3.1.1 Định hướng chung của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương..................... 33
3.1.2. mục tiêu cụ thể năm 2007 của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương ........ 34
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo&PTNT huyện Quảng

Xương...................................................................................................................... 34
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay....................................................... 34
3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay........................................................ 35
3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng............................................................. 35
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát.......................................................... 36
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................ 37
3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước ......................................................................... 37
3.3.2 Đối với NHNNo&PTNT Việt Nam ............................................................... 37
3.3.3 Đối với nhà nước và chính quyền địa phương ............................................... 39
KẾT LUẬN ................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................



Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một tầm
cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết yếu. Do
vậy, NHNNo&PTNT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là phục vụ cho các
công ty TNHH, các hộ nông dân đã và đang phát huy một cách tích cực vai trò của
mình.
Trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam, NHNNo&PTNT huyện Quảng
Xương là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và
thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. NHNNo&PTNT huyện
Quảng Xương hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng
doanh nghiệp của huyện. Trong đó, hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện
Quảng Xương chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của NH nói riêng và của
toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành
tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho

vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của NHNNo&PTNT huyện Quảng
Xương, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại
NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, em lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề
là: "Nâng cao hiệ u quả cho vay tạ i NHNNo&PTNT huyệ n Quả ng Xư ơ ng".
Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu quả
cho vay doanh nghiệp tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, các phương pháp
nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề là: phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so sánh và đối chiếu.
Bên cạnh đó, để tiếp cận vấn đề một cách hiệu quả hơn, bố cục của chuyên
đề được chia làm ba phần chính:
Phầ n Mộ t. Nhữ ng vấ n đề chung về hiệ u quả cho vay củ a Ngân hàng
thư ơ ng mạ i
Phầ n Hai. Thự c trạ ng hiệ u qủ a cho vay tạ i NHNNo&PTNT huyệ n
Quả ng Xư ơ ng
Phầ n Ba. Mộ t số giả i pháp nâng cao hiệ u quả cho vay tạ i NHNNo&PTNT
huyệ n Quả ng Xư ơ ng



Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I : Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Có nhiều cách để định nghĩa NHTM. Tuy nhiên một cách tổng quát nhất, NHTM
được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Theo đó NHTM là
tổ chức kinh tế rất đặc thù với hoạt động rất đa dạng, phong phú và cũng hết sưc

phức tạp.
NHTM thực hiện một số chức năng chính sau:
• Trung gian tài chính
Với chức năng này, NHTM chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ
gia đình, thành khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư.
• Tạ o phư ơ ng tiệ n thanh toán
Đây là một chức năng hết sức đặc thù của riêng hệ thống ngân hàng. Thông
qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính ngân hàng tạo ra một
lượng tiền lớn cho nền kinh tế để làm phương tiện thanh toán. Từ đó, NHTW có
thể thông qua hệ thống NHTM để thực hiện việc kiểm soát lượng tiền trong lưu
thông.
• Trung gian thanh toán
Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá
và dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt như: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu...
Để thực hiện ba chức năng cơ bản trên , Ngân hàng thực hiện cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng của mình.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
1.1.2.1 Huy động tiền gửi
Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và trả
lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng cho khách


1


Luận văn tốt nghiệp
hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng
sử dụng tạm thời để kinh doanh.

Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm.
- Tiền gửi thanh toán là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này thường không đựoc
ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán lại là nguồn
vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng và thường có số dư lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa có nhu
cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy các khoản tiết
kiệm thường đựoc ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng khan
hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong việc ra tăng lãi suất để
thu hút nguồn tiền nhiều hơn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của NHTM.
Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là
khách hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu sử dụng vón trong nền kinh tế ; thông qua đó thực hiện chức năng trung
gian tài chính của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi
nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
Các loại hình tín dụng của ngân hàng
• Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa
các tổ chức kinh tế.




2


Luận văn tốt nghiệp
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương
phiếu trứơc khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp.
• Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đưới hình thức thư bảo
lãnh thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng của
ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu
tư hay chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm
các qui định trong hợp đồn dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc : Là cam kết của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (
người đựơc bảo lãnh) không trả.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của
ngân hàng không thanh toán đủ.
• Cho thuê tài sản
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân hàng
cung cấp dịch vụ cho thuê( thuê mua) tài sản.
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không
muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.

Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê


3


Luận văn tốt nghiệp
• Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này sẽ
đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên
hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động
của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
• Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
các nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khẳ năng trong việc thu ngân, nhiều
ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
tư phần quan thặng dư tiền mặt tamk thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng
ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt
động tái chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát
hành, uỷ thác về đầu tư...Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v...
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân hàng
và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn
cùng với các điều kiện đi kèm.



4


Luận văn tốt nghiệp
Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển hình
của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách
hàng và nền kinh tế nói chung.
- Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng
trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho vay luôn
chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là khoản mục mang
lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đóng
vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp
luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn chủ) và
tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn
vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát

triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển nguồn
vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến
tiết kiệm thành đâu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền
kinh tế.
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục đích,
qui mô.v.v..
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho
vay. Theo đó, cho vay đựoc phân chia thành một số loại hình như sau:
• Thấ u chi



5


Luận văn tốt nghiệp
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đựoc cho vượt
trộ trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định
• Cho vay trự c tiế p từ ng lầ n
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng không
có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
• Cho vay theo hạ n mứ c
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách hàng

sẽ đựoc vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là hợp lý
và không vựot quá hạn mức.
• Cho vay luân chuyể n
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân
hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay à thu nợ
• Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường đựoc áp dụng với các khoản vay
trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
1.2.3 Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến
hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớ c khi cho vay
Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và


6


Luận văn tốt nghiệp
nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan
đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Xây dự ng và kí kế t hợ p đồ ng tín dụ ng

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời
hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
- Giả i ngân và kiể m soát trong khi cấ p tín dụ ng
Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúngcam kết. Đồng thời
ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho
khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặ c đư a ra các phán quyế t tín dụ ng mớ i.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ
tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các
phán quyết tín dụng mới.
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc.
Hiệ u quả cho vay đư ợ c hiể u là khả năng đáp ứ ng mộ t cách phù hợ p nhấ t
nhu cầ u về vố n cuả khách hàng trên cơ sở đả m bả o an toàn và sinh lợ i cho ngân
hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.


7



Luận văn tốt nghiệp
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng
và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính
sách cho vay.v.v..
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
• Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ qúa hạn / tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa
phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
• Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/ tổng dư
nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho vay
của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn cho

ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay.


8


Luận văn tốt nghiệp
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN nói
chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
• Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế , loại hình
cho vay.v.v...
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng xây
dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung Một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các rủi
ro phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn
trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là
một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở
đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà
ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.

•Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của
ngân hàng
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi
tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác.
• Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân
hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.


9


Luận văn tốt nghiệp
Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy động
Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao, do
kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận
• Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiên phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy
động bình quân.
Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn,
dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch
này ngày càng bị thu hẹp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng
• Mộ t là ,chính sách tín dụ ng
- Khái niệm và vai trò

Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của
một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức
tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết
phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,phù hợp với đắc điểm
nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn
chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân
hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính sách
tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.


10


Luận văn tốt nghiệp
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món
cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp
lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng đựoc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây dựng
phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện đựoc vai
trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng đựoc nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng

Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan dến ấp tín dụng nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì hạn,
đảm bảo, phạm vi,các khoản ítn dụng có vấn đề và các nội1 dung khác..
Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho
vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể;
Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý.
Qua đó ngân hàng sẽ xác định đựoc đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập các
chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho tưng đối tượng khách hàng.
Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt động
chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt dộng này của chịu sự giám sát nghiêm ngặt từ phía
NHTW. Để đáp ứng các tiêu chuẩn về pháp lý, ngân hàng thiết lập chính sách qui
mô và giưói hạn cho các đối tượng khách hàng káhc nhau nhằm hạn chề rủi ro tổn
thể; và tư đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết định về qui mô và giới hạn cho
vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác
nhau.
Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác
định các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối
tượng khách hàng ,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi
cho ngân hàng.


11


Luận văn tốt nghiệp
Chính sách đảm bảo: Là các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tái sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm
bảo đựơc ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phân trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và

quản lý đảm bảo.
Chính sách đói với các tài sản có vấn đề: bao gồm các qui định về cách
thức xác định nợ xấu(các yếu tố cấu thành nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác.tỉ
lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lí và khai
thác.
• Hai là, qui Trình thẩ m đị nh cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là cơ
sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay không.
Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất
lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
Thẩm định cho vay bao gồm:
Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v..
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về vốn,
khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.vv
Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án
Đánh giá nội dung của dự án
Đánh giá rủi ro của dự án
- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
• Ba là, độ i ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò
quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp
nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất
lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.


12



Luận văn tốt nghiệp
Chất lượng cán bộ tín dụng đựoc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm bảo
cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và ra
quyết định cho vay.
- Đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm
bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
• Bố n là, chấ t lư ợ ng hệ thố ng thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì
thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan
trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra
quyết định.
Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ
chính xác của nguồn tin .
• Năm là, Công tác tổ chứ c và quả n lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với
hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến
tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp
phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động
cho vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí
trả nợ cuả khách hàng.

- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng



13


Luận văn tốt nghiệp
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong
việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban
hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sứ sát sao của
pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như
các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v..
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói
riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm
với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác
động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho
vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng

- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do
hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định
hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.



14


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNN&PTNT HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG
2.1. Một số nét khái quát về NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
2.1.1. Lịch sử hình thành NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
Huyện quảng xương nằm trên quốc lộ 1A và ngay thị trấn quảng xương,cách
thành phố thanh hóa khoảng 8km vị trí thuận lợi đó cộng với đặc điểm vùng này là
sản xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy hải sản nông lâm ngư nghiệp là chủ yếu,
trên địa bàn các vùng lân cận có nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang xây dựng và đi vào sản
xuất
NHNNo&PTNT huyện quảng xương được thành lập ngày với tư cách là một
chi nhánh cấp 2, và đến năm 1997 đã mở rộng hệ thống chi nhánh xuống đến cấp
xã như chi nhánh NHNN xã quảng lưu, quảng ngọc, quảng giao…
NHNN&PTNT huyện quảng xương là một trong số 24 chi nhánh huyện,
thuộc NHNN&PTNN tỉnh thanh hóa, là một ngân hàng thương mại quốc doanh,
đóng trên địa bàn gồm 22 xã và thị trấn, với chức năng kinh doanh tiền tệ và tín
dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn. Thực hiện hai chức năng quản lý nhà
nước và kinh doanh tiền tệ

Hiện nay NHNN&PTNT huyện quảng xương có 120 cán công nhân viên và
chia thành 5 phòng ban trực thuộc giám đốc, bao gồm: các ngân hàng cấp 3 xã
quảng lưu, quảng ngọc, quảng, giao, quang thái, quảng thọ.
Ta có thể thấy cơ cấu chức năng và mạng lưới hoạt động của NHNN&PTNT
qua sơ đồ sau:
Cơ cấu quản lý và điều hành của NHNN&NT quảng xương rất đơn giản. Trụ
sở chính của NH đặt tại thị trấn quảng xương gồm có một phòng tín dụng và một
phòng kế toán, người đứng đầu và điều hành mọi công việc ở đây là giám đốc, bên
dưới là hai phó giám đốc phụ trách công tác kế toán và kinh doanh của NH. Hai
trưởng phòng tín dụng và kế toán phải có trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi vấn đề



15


Luận văn tốt nghiệp
của phòng mình cho hai phó giám đốc. Các ngân hàng cấp 3 đều chịu sự quản lý và
giám sát của ngân hàng huyện. Tại đây giám đốc ngân hàng cấp 3
chỉ đạo một tập thể gồm 7 đến 10 người được chia làm hai tổ tín dụng và kế
toán. Ngay bản than giám đốc cũng phải làm công tác tín dụng như một cán bộ tín
dụng bình thường. Ngoài ra thì diện tích huyện quảng xương rất rộng, kinh tế lại
tương đối phát triển nên nhu cầu giao dịch và vay vốn của nhân dân là rất lớn.
NHNN&PTNT Huyện quảng xương đã và đang giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trên thị trường tài chính tín dụng ở nông thôn huyện. Cùng với thời gian ngân
hàng NN huyện quảng xương đã từng bước hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức và hoạt
động nghiệp vụ, đến nay có thể nói ngân hàng nông nghiệp và phát triển NT huyện
quảng xương đã có những bước trưởng thành nhanh chóng, đáp ứng kịp thời đỏi
hỏi về vốn, về phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Với nhiệm vụ được giao chi nhánh đã thực hiện tôt việc đầu tư cho các đối

tượng truyền thống, mô hình kinh tế tổng hợp VAC, nuôi trồng thủy sản và các mô
hình đánh bắt xa bờ… xây dựng phương án và chỉ đạo triển khai đồng bộ việc cho
vay các đối tượng mới như cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên, cho
vay kinh tế trang trại, kinh tê hộ gia đình. Tổ chức đầu tư kịp thời phục vụ cho phát
triển nông nghiệp nông thôn được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi
phí cho khách hàng trong quan hệ tín dụng. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, các
cấp hội nông dân, hội phụ nữ để thành lập và củng cố các tổ vay vốn theo nghị
quyết liên tịch sô 2308 tạo ra mạng lưới rộng khắp đủ sức chuyển tải nhanh một
khối lượng vốn lớn cho tất cả các khu vực trong huyện. Đội ngũ cán bộ của ngân
hàng NN&PTNT huyện quảng xương được nâng lên cả về nghiệp vụ, số lượng,
ngân hàng đã chuyển hướng sang hoạt động đa năng để thực hiện toàn diện và đầy
đủ đạt hiệu quả cao trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân
hàng. Nhiều vướng mắc về điều kiện vay vốn, thủ tục tín dụng đã được ngân hàng
quảng xương chủ động đề xuất biện pháp kịp thời
Hiện nay tỉnh thanh hóa nói chung và huyện quảng xương nói riêng đang
trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do vậy nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh tế và kinh doanh dịch vụ trong tương lai sẽ rất lớn. Đồng thời sẽ xuất hiện


16


Luận văn tốt nghiệp
nhiều mô hình làm ăn mới, nhiều loại hình kinh tế đan xen nhau nhiều công ty,
doanh nghiệp được thành lập, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào
các khu công nghiệp trên địa bàn huyện quảng xương, đòi hỏi NH phải chủ động
để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các mô hình sản
xuất kinh doanh mới này. Đầu tư của NH cần khép kín từ khâu sản xuất đến khâu
thu hoạch bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh

2.1.2.1 Về công tác huy động vốn
Bảng tình hình cho vay thu nợ năm2004-2006 của NHNNo&PTNT
Huyện Quảng Xương

( Đơn vị:tỉ đồng)
Năm 2004

Năm 2005

Chỉ tiêu

Số tiền

Doanh số cho vay

340,730

28,2%

419,288

Doanh số thu nợ

250,756

20,7%

Dư nợ

230,787


Ngắn hạn

Số tiền

%2005

23,1%

469,720

12%

388,184

54,8%

402,370

3,65%

30,2%

267,888

16,1%

360,730

34,6%


180,375

20,8%

202,783

12,4%

265,177

30,8%

Trung hạn

48,412

20,9%

63,735

31,6%

91,809

44%

Dài hạn

2,000


10,6%

3,370

68,5%

3,744

3,3%

Nợ quá hạn

1,202

-9,3%

1,320

9,8%

1,023

-22,5%

%/2003

Số tiền

Năm 2006


%/2004

Nguồ n: Báo cáo hoạ t độ ng kinh doanh tạ i chi nhánh huyệ n Quả ng Xư ơ ng
năm 2004, 2005, 2006
2.1.2.2 Về công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nno&PTNT huyện quảng xương trong
những năm qua có nhiều sự thay đổi và phát triển. Nhìn chung các chỉ tiêu về tín



17


Luận văn tốt nghiệp
dụng đặt ra trong các năm đều được hoàn thành tốt . Tổng dư nợ tăng đều qua các
năm, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng tình hình hoạt động tín dụng
( đơn vị :tỉ đồng)

Năm

2004

2005

2006

Chỉ tiêu


Số tiền

%/2003

Số tiền

%/2004

Sô tiền

%/2005

Tồng dư nợ

227.7

15%

246.0

10%

331.2

45%

Dư nợ cho vay

170.3


5.0%

189.4

11.2%

281.6

48.7%

Dư nợ bảo lãnh

57.4

61,2%

57.0

- 0,7%

49.6

-13%

Nguồ n: Báo cáo hoạ t độ ng kinh doanh tạ i chi nhánh NHNNo&PTNT
huyệ n Quả ng Xư ơ ng năm 2004, 2005, 2006
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh được phân loại theo loại hình cấp tín dụng ,
bao gồm: Cho vay, bảo lãnh, thấu chi, chiết khấu.
Cho đến thời điểm này, Chi nhánh mới chỉ triển khai hai nghiệp vụ là cho vay
và bảo lãnh, trong đó hoạt động cho vay chiếm phần lớn tổng doanh số và dư nợ

tín dụng, hoạt động bảo lãnh chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Về hoạt động bảo lãnh :
- Đến 31/12/2004: tổng dư bảo lãnh đạt 57.4 tỷ đồng tăng 21.8 tỷ so với năm
2003 và không phát sinh món bảo lãnh nào hảo thanh toán cho nhà thầu.
- Số dư bảo lãnh đến 31/12/2005 là 57.0 tỷ đồng giảm 0.4 tỷ đồng so với năm
2004, không có trường hợp nào Chi nhánh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho Doanh
nghiệp.
- Năm 2006, số dư bảo lãnh đạt 49.6 tỷ đồng, giảm 7.4 tỷ đồng so với năm
trước do Chi nhánh đã chủ động giảm dần hạn mức tín dụng với một số doanh
nghiệp trong ngành giao thông vận tải và xây dựng.



18


Luận văn tốt nghiệp
2.2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNNo huyện Quảng
Xương
2.2.3.1 Một số thành tựu
Ba năm gần đây, NHCT Ba Đình có bước phát triển vượt bậc trong kinh
doanh, các thành tích cơ bản như sau:
- Ban giám đốc đã có định hướng kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu năm
đồng thời thực hiện tốt công tác lãnh đạo, điều hành, quản lý kinh doanh, luôn
quan tâm chỉ đạo các bộ phận chức năng để đảm bảo sự phân phối đồng bộ nhằm
phục vụ khách hàng hiệu quả và an toàn nhất.
- Tiếp tục chương trình đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng với trọng tâm
là đổi mới chính sách khách hàng và đổi mới công nghệ ngân hàng, mở thêm các
dịch vụ mới. Sức mạnh cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ Chi nhánh cung cấp
cho khách hàng được nâng lên đáng kể - thực hiện sự năng động của các tập thể

lãnh đạo và nhân viên toàn chi nhánh. Kết quả là chi nhánh đã giữ vững các khánh
hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới - trong đó
có các khách hàng thuộc các Tổng công ty 90,91 và các đơn vị thành viên.
- Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trưởng mạnh, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch được giao
- Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, có nhiều chuyển biến tích cực
trong các mặt công tác, nghiệp vụ trọng tâm.
2.2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh
• Huy động vốn
Tuy đã đạt và giữ vững mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng mức
tăng trưởng chung trong toàn hệ thống năm 2005 do trên địa bàn nhỏ hẹp có nhiều
tôt chức tín dụng hoạt động, nên mức độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn ; các
sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng, thiếu cơ chế tài chính sát thực
trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với các khách hàng có nguồn tiền gửi
lớn. Chưa tổ chức được giao dịch huy động tiết kiệm theo ca kíp và các ngày nghỉ.
• Công tác tín dụng


19


Luận văn tốt nghiệp
Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh , tài chính của doanh
nghiệp được kịp thời , nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao.
Chưa thực sự chủ động trong công tác tín dụng, như chủ động tìm kiếm khách
hàng tốt có tiềm năng để cho vay.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng văn chưa đựoc chú trọng đúng mức.
Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú trọng, dư
nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh ,dưới 15%.
Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ đọng

và nợ quá hạn còn thấp.
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
Bảng dư nợ cho vay
( Đơn vị:tỉ đồng)
Năm

2004

2005

2006

Chỉ tiêu

Số tiền

Tồng dư nợ

170.3

5.0%

189.4

11.2%

281.6

48.7%


Dư nợ ngắn hạn

111.2

-11.0%

126.1

13.4%

180.9

43.2%

Dư nợ dài hạn

59.1

52.3%

63.3

7.1%

100.7

59.1%

%/2003 Số tiền


%/2004 Số tiền

%/2005

Nguồ n: Báo cáo hoạ t độ ng kinh doanh tạ i chi nhánh NHNNo&PTNT huyệ n Quả ng
Xư ơ ng năm 2004 , 2005, 2006

Trong những năm qua tình hình hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung
có nhiều thay đổi đáng kể.
2.2.1 Về dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng đều qua các năm với tốc độ tăng trung bình
trong ba năm từ 2004 đến 2006 là 21,7%. Trong đó:
a), Năm 2004, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2004 đạt 170.3 tỷ đồng, tăng so
với năm 2003 là 8.1 tỷ đồng (5%).
Trong đó cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 111.2 tỷ đồng, chiếm 64,7 % tổng dư nợ cho vay
và giảm 11% so với năm 2003.


20


Luận văn tốt nghiệp
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 59.1 tỷ đồng, chiếm 35,3% tổng dư nợ cho
vay và tăng so với năm 2003 là 52,3%.
b), Năm 2005, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2005 l à 189.4 tỷ đồng, tăng so
với năm trước là 19.1 tỷ đồng (11,2%),Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 126.1 tỷ đồng, chiếm 66,5% tổng dư nợ cho vay
và tăng 13,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 63.3 tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng dư nợ cho

vay và tăng so với năm 2004 là 7,1%.
c), Năm 2006, dư nợ cho vay đến thời điểm 31/12/2006 l à 281.6 tỷ đồng, tăng so
với năm trước là 92.2 tỷ đồng (48,7%), Trong đó:
- Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 180.9 tỷ đồng, chiếm 64,2% tổng dư nợ cho vay
và tăng 43,4% so với năm trước.
- Dư nợ cho vay trung và dài hạn đạt 100.7 tỷ đồng, chiếm 35,8% tổng dư nợ
cho vay và tăng so với năm 2004 là 59%.
Nhìn vào kết quả trên có thể cho thấy, về qui mô và cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
của Chi nhánh đang diễn biến theo chiều hướng tích cực. Dư nợ tăng dần qua các
năm, năm sau tăng nhanh hơn năm trước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2006 dư
nợ cho vay tăng rất mạnh; cơ cấu dư nợ diễn biến theo hướng giảm dần tỷ trọng
cho vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, tuy nhiên tốc độ
thay đổi vẫn chưa nhanh.
2.2.2 Về chất lượng khoản vay
Trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay của Chi nhánh diễn biến khá phức
tạp, chất lượng cho vay nói chung vẫn còn chưa cao. Cụ thể:
Trong năm 2004 và 2005, với tỷ trọng cho vay các công ty TNHH,hộ đánh bắt
thủy sản khá cao trong cơ cấu tổng dư nợ cho vay, chiếm gần 90%, đã gây ra
nhiều khó khăn cho ngân hàng
- Trong đó có nhiều công ty có vốn chủ sở hữu thấp, gặp khó khăn về tài chính,
thường xuyên phải xin gia hạn nợ như công ty kinh doanh vật tư xây dựng, công ty
xây dựng y tế, công ty đầu tư phát triển nhà.



21


Luận văn tốt nghiệp
- Một số doanh nghiệp, hộ nông dân, sử dụng vốn vay không đúng mục đích,

vay nợ tại nhiều tổ chức tín dụng gây ra nhiều khó khăn trong khâu giám sát và thu
nợ cho cán bọ tín dụng.
-một phần do thiên tai bão lũ liên tiếp rẩy ra gây thiệt ngại nặng nề cho việc nuôi
bắt thủy hải sản, nông lâm ngư nghiệp,lam thất thoát một lượng vốn khá lớn cho
các hộ gia đình cũng như các công ty nuôi trồng thủy hải sản.
- Đứng trước tình hình trên , NH đã chủ động tiến hành định kì đánh giá lại khách
hàng, tăng cường theo dõi, giám sát các khoản cho vay, đồng thời đưa ra các giải
pháp xử lý như:
-phải tạo điều kiện cho các hộ gia dình khôi phục sản xuất khôi phục kinh tế
- Thay đổi hình thức cho vay như chuyển từ cho vay theo hạn mức, luân chuyển
sang cho vay từng lần hoặc chỉ giới hạn một mức dư nợ nhất định với các công ty
hoạt động kém hiệu quả, tình hình kinh doanh có rủi ro cao.
- Tiến hành đôn đốc thu nợ và không cho vay, giám sát chặt chẽ đối với các
doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, phát sinh nợ quá hạn.
-kiểm tra đúng thực trạng,nguyên nhân của việc phát sinh nợ quá hạn đối với
từng đối tượng và có biện pháp kịp thời.
Do theo sát diễn biến các khoản cho vay và đưa ra các giải pháp kịp thời nên
trong giai đoạn này tỉ lệ nợ xấu của NH vẫn ở mức nhỏ hơn 1%.
2.2.3 Về xử lý nợ đọng
Đây là những khoản nợ phát sinh trước năm 2003, trong đó chủ yếu là nợ đã
được khoanh, nợ vay thanh toán công nợ, nợ của những đơn vị đã ngừng hoạt động
và nợ của những đơn vị kinh doanh yếu kém nhiều năm chưa được tổ chức, sắp
xếp lại.
Tổng số nợ đọng của NH là 2.43 tỷ đồng. Những khoản nợ này đã gây ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng của NH.
Các biệ n pháp xử lý nợ đọ ng đư ợ c NH áp dụ ng:
Với các khoản nợ có bản án, NH đã tích cực gửi công văn tới phòng thi hành án
đề nghị thi hành án đề nghị thi hành án để thu hồi nợ, còn đối với các khoản nợ tồn




22


×