Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.15 KB, 56 trang )

Đề cương chi tiết
Lời mở đầu
Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò................................................... 6
1.1.2 Các hoạt động của ngân hàng
1.1.2.1 Huy động tiền gửi.................7
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng....................................................................8
...............................................................................................
1.1.2.3 Các hoạt động khác.....................................................................9
.................................................................................................
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò .........................................................................11
...............................................................................................
1.2.2 Các loại hình cho vay.......................................................................12
...............................................................................................
1.2.3 Qui trình cho vay...............................................................................13
..............................................................................................
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm..........................................................................................15
.................................................................................................
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay......................................15
..............................................................................................
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn ............................................16
........................................................................................................
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời......................................17
..............................................................................................
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
1


1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng....................................................18
........................................................................................................
1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng...................................................22
.......................................................................................................................
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.............................................22
........................................................................................................

Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương khu vực Ba Đình
2.1 Khái quát về NHCT Ba Đình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................24
..........................................................................................
2.1.2 khái quát hoạt động kinh doanh
2.1.2.1 VÒ c«ng t¸c huy ®éng vèn ........................................................28
.................................................................................................
2.1.2.2 VÒ c«ng t¸c tÝn dông.................................................................31
...........................................................................................................................
2.1.2.3 Hoạt động Tài trợ thưong mại.................................................32
........................................................................................................
2.1.2.4 Các hoạt động dịch vụ và công tác khác.................................34
........................................................................................................
2.1.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động
2.1.3.1 Một số thành tựu.........................................................................35
........................................................................................................
2.1.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh..............36
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay của NHCTBĐ
2.2.1 Về dư nợ cho vay...........................................................................39
2.2.2 Về chất lượng khoản vay..............................................................40
2.2.3 Về xử lý nợ đọng ..........................................................................42
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay của NHCTBĐ

2
2.3.1 Kết quả đạt được....................................................43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Một số hạn chế..........................................................................45
........................................................................................................
2.3.2.2 Nguyên nhân.............................................................................51
...................................................................................
Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của NHCTBĐ................59
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại NHCTBĐ
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin......................................61
........................................................................................................
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lí thông tin...........................................62
........................................................................................................
3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt qui trình cho vay............................................63
...........................................................................................................................
3.2.3 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ...............................................64
...........................................................................................................................
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý, giám sát...........................................65
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với NHNo và PTNT Huyện Quảng Xương TỉnhTthanh Ho...66
............................................................................................................
3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ...........................................................72
.........................................................................................
3.3.3 Đối với nhà nước..............................................................................72
.......................................................................................................................
Kếtluận
Danh mục tài liệu tham khảo
3

Lời mở đầu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển lên một
tầm cao mới, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển đã trở thành nhu cầu thiết
yếu. Do vậy, NHNNo&PTNT Việt Nam với chức năng và chuyên môn là
phục vụ cho các công ty TNHH, các hộ nông dân đã và đang phát huy một
cách tích cực vai trò của mình.

Trong hệ thống NHNNo&PTNT Việt Nam, NHNNo&PTNT huyện
Quảng Xương là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn
tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ.
NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương hiện là đối tác cung cấp vốn quan
trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp của huyện. Trong đó, hoạt động
4
cho vay của NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của NH nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều
thành tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả
hoạt động cho vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của
NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, chưa đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vốn cho nền kinh tế.

Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác
hiệu quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên
tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, em lựa chọn đề tài nghiên cứu
chuyên đề là: "Nâng cao hiệu quả cho vay tại NHNNo&PTNT huyện
Quảng Xương".

Nhằm tìm hiểu một cách toàn diện và đánh giá một cách chính xác hiệu
quả cho vay doanh nghiệp tại NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương, các

phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng để tiếp cận và giải quyết vấn đề
là: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp so
sánh và đối chiếu.
Bên cạnh đó, để tiếp cận vấn đề một cách hiệu quả hơn, bố cục của
chuyên đề được chia làm ba phần chính:

Phần Một. Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại
Phần Hai. Thực trạng hiệu qủa cho vay tại NHNNo&PTNT huyện
Quảng Xương
5
Phần Ba. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại
NHNNo&PTNT huyện Quảng Xương
CHƯƠNG I : Những vấn đề chung về hiệu quả cho vay
của Ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1 Khái niệm và vai trò
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Có nhiều cách để định nghĩa NHTM. Tuy nhiên một cách tổng quát nhất,
NHTM được định nghĩa là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Theo đó NHTM là tổ chức kinh tế rất đặc thù với hoạt động rất đa dạng,
phong phú và cũng hết sưc phức tạp.
NHTM thực hiện một số chức năng chính sau:
6
• Trung gian tài chính
Với chức năng này, NHTM chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ
gia đình, thành khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành
phần khác để đầu tư.
• Tạo phương tiện thanh toán
Đây là một chức năng hết sức đặc thù của riêng hệ thống ngân hàng.

Thông qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính ngân
hàng tạo ra một lượng tiền lớn cho nền kinh tế để làm phương tiện thanh
toán. Từ đó, NHTW có thể thông qua hệ thống NHTM để thực hiện việc
kiểm soát lượng tiền trong lưu thông.
• Trung gian thanh toán
Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng
hoá và dịch vụ thông qua các phương thức thanh toán bằng tiền mặt và
không bằng tiền mặt như: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu...
Để thực hiện ba chức năng cơ bản trên , Ngân hàng thực hiện cung cấp các
dịch vụ cho khách hàng của mình.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
1.1.2.1 Huy động tiền gửi
Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và
trả lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng
7
cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm
- Tiền gửi thanh toán là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào
ngân hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các
dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này
thường không đựoc ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền
gửi thanh toán lại là nguồn vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân
hàng và thường có số dư lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa
có nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy các
khoản tiết kiệm thường đựoc ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn này

ngày càng khan hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong
việc ra tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền nhiều hơn.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của
NHTM.
Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay
là khách hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu sử dụng vón trong nền kinh tế ; thông qua đó thực hiện
chức năng trung gian tài chính của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi
nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
8
Các loại hình tín dụng của ngân hàng
• Chiết khấu thương phiếu:
Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động tín dụng thương mại giữa
các tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các
thương phiếu trứơc khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.
• Bảo lãnh:
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đưới hình thức thư bảo
lãnh thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng
của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với
chủ đầu tư hay chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên
dự thầu vi phạm các qui định trong hợp đồn dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi
trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp

đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
- Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc : Là cam kết của ngân
hàng về việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu
bên cung cấp ( người đựơc bảo lãnh) không trả.
- Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu
khách hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.
• Cho thuê tài sản
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của khách hàng, ngân
hàng cung cấp dịch vụ cho thuê( thuê mua) tài sản.
9
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu
cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng
không muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
- Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
- Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
- Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho
thuê
• Cho vay
Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM. Nghiệp vụ này
sẽ đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
• Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành
nên hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt
hoạt động của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
• Quản lý ngân quĩ

Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp
và các nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều
khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khẳ năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý
ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công
ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần quan thặng dư tiền mặt tamk thời vào
10
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
• Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các
hoạt động tái chính hộ khách hàng.
Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ
thác phát hành, uỷ thác về đầu tư...Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v...
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò
Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân
hàng và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một
khoản vốn cùng với các điều kiện đi kèm.
Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển
hình của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng,
khách hàng và nền kinh tế nói chung.
11
- Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng
trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt động cho
vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho
vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của

NHTM.
- Đối với khách hàng
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp
luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vón tự có( vốn
chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở
thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền, đã chuyển
nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn
cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đâu tư. Qua đó góp phần duy trì sự
tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế.
1.2.2 Các loại hình cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối
tượng, mục đích, qui mô.v.v..
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho
vay. Theo đó, cho vay đựoc phân chia thành một số loại hình như sau:
• Thấu chi
12
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay đựoc cho
vượt trộ trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định
• Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng cho những khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
• Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một
hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này

khách hàng sẽ đựoc vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu
vay vốn là hợp lý và không vựot quá hạn mức.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luận chuyển của hàng hoá. Theo đó, ngân
hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay à thu nợ
• Cho vay trả góp
Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần
trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường đựoc áp dụng với các
khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
1.2.3 Qui trình cho vay
Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng.
Việc xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn
đến hoạt động cho vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro
tín dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
13
Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớc khi cho vay
Đây là bứơc quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách
hàng bao gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng
tạo ra lợi nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện
kinh tế khác có liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả
nợ của khách hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách
hàng, với nội dung chính: thông tin khách hàng, mục đích vay vốn, qui mô,
thời hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các điều kiện cần thiết khác.
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng

Ngân hàng thực hiện cấp vốn cho khách hàng theo đúngcam kết. Đồng
thời ngân hàng theo dõi bám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm
bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới.
Ngân hàng thực hiện thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan
hệ tín dụng kết thúc.
Tuỳ theo quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra
các phán quyết tín dụng mới.
14
1.3. Hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Hiệu quả là kết cục xảy ra đạt được như yêu cầu của công việc.
Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn cuả khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh
lợi cho ngân hàng.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
• Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
15
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
• Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một
thời điểm.

- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng,
chính sách cho vay.v.v..
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
• Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = nợ qúa hạn / tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn
trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ.
- Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa
phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
• Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/ tổng
dư nợ
16
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo
toàn vốn cho ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay.
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN
nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
• Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay

Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế , loại
hình cho vay.v.v...
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng
xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung Một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các
rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì
hạn trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là
một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng.
1.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ
an toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận
trên cơ sở đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ
tổn thất nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi
nhuận của ngân hàng.
17
• Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu
của ngân hàng
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền
gửi tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu
khác.
• Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của
ngân hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy

động
Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao,
do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận
• Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiên phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy
động bình quân.
Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn,
dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách
chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
1.3.3.1 Các nhân tố về phía ngân hàng
• Một là ,chính sách tín dụng
18
- Khái niệm và vai trò
Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra
sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt
động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu
nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu
chuẩn pháp lý, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán
và hợp lý,phù hợp với đắc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát
huy đựoc các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được các điểm yếu nhằm mục
tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân

hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính
sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả
của các món cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng
thiếu chính xác và hợp lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay
nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng đựoc đánh giá là hoàn thiện nếu nó đựoc xây
dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực
hiện đựoc vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp
ứng đựoc nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
19
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan dến ấp tín dụng nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì
hạn, đảm bảo, phạm vi,các khoản ítn dụng có vấn đề và các nội1 dung khác..
Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh
mục cho vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể;
Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý.
Qua đó ngân hàng sẽ xác định đựoc đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết
lập các chính sách ưu đãi cũng như hạn chế cho tưng đối tượng khách hàng.
Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt
động chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt dộng này của chịu sự giám sát nghiêm
ngặt từ phía NHTW. Để đáp ứng các tiêu chuẩn về pháp lý, ngân hàng thiết
lập chính sách qui mô và giưói hạn cho các đối tượng khách hàng káhc nhau
nhằm hạn chề rủi ro tổn thể; và tư đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết
định về qui mô và giới hạn cho vay.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng

khác nhau.
Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác
định các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho
từng đối tượng khách hàng ,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an
toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Chính sách đảm bảo: Là các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tái sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các
đảm bảo đựơc ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phân trăm cho vay trên đảm bảo,
đánh giá và quản lý đảm bảo.
20
Chính sách đói với các tài sản có vấn đề: bao gồm các qui định về cách
thức xác định nợ xấu(các yếu tố cấu thành nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ
khác.tỉ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết, phạm vi
thanh lí và khai thác.
• Hai là, qui Trình thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là
cơ sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay
không.
Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất
lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
Thẩm định cho vay bao gồm:
Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp
lý, năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v..
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về
vốn, khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.vv
Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án
Đánh giá nội dung của dự án
Đánh giá rủi ro của dự án

- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
• Ba là, đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có
vai trò quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là
người trực tiếp nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh
21
hưởng đến chất lượng của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho
vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng đựoc đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm
bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng
thẩm định tín dụng và ra quyết định cho vay.
- Đao đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm
bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.
• Bốn là, chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì
thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò
quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở
cho việc ra quyết định.
Chất lượng thông tin đước đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ
chính xác của nguồn tin .
• Năm là, Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung.
Với hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết
định đến tính chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp
phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.


1.3.3.2 Các nhân tố về phía khách hàng
22
Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động
cho vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lơn đến hiệu quả hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý
chí trả nợ cuả khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí
trong việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
• Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được
ban hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ
chức.
Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong
nền kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sứ
sát sao của pháp luật.
Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng,
như các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay
.v.v..
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng
nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng rất nhạy cảm với nhứng biến động kinh tế vĩ mô.
23

Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế
tác động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng
cho vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay
của ngân hàng
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng.
Do hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường
kinh tế
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa
ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNN&PTNT
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
2.1. Một số nét khái quát về NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
2.1.1. Lịch sử hình thành NHNN&PTNT huyện Quảng Xương
huyện quảng xương nằm trên quốc lộ 1A và ngay thị trấn quảng
xương,cách thành phố thanh hóa khoảng 8km vị trí thuận lợi đó cộng với
đặc điểm vùng này là sản xuất nông nghiệp và đánh bắt thủy hải sản nông
lâm ngư nghiệp là chủ yếu, trên địa bàn các vùng lân cận có nhiều công
24
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang xây dựng và đi vào sản xuất
NHNNo&PTNT huyện quảng xương được thành lập ngày với tư cách là
một chi nhánh cấp 2, và đến năm 1997 đã mở rộng hệ thống chi nhánh
xuống đến cấp xã như chi nhánh NHNN xã quảng lưu, quảng ngọc,
quảng giao…
NHNN&PTNT huyện quảng xương là một trong số 24 chi nhánh huyện,
thuộc NHNN&PTNN tỉnh thanh hóa, là một ngân hàng thương mại quốc
doanh, đóng trên địa bàn gồm 22 xã và thị trấn, với chức năng kinh
doanh tiền tệ và tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn. Thực

hiện hai chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh tiền tệ
Hiện nay NHNN&PTNT huyện quảng xương có 120 cán công nhân viên
và chia thành 5 phòng ban trực thuộc giám đốc, bao gồm: các ngân hàng
cấp 3 xã quảng lưu, quảng ngọc, quảng, giao, quang thái, quảng thọ.
Ta có thể thấy cơ cấu chức năng và mạng lưới hoạt động của
NHNN&PTNT qua sơ đồ sau:
Cơ cấu quản lý và điều hành của NHNN&NT quảng xương rất đơn giản.
Trụ sở chính của NH đặt tại thị trấn quảng xương gồm có một phòng tín
dụng và một phòng kế toán, người đứng đầu và điều hành mọi công việc
ở đây là giám đốc, bên dưới là hai phó giám đốc phụ trách công tác kế
toán và kinh doanh của NH. Hai trưởng phòng tín dụng và kế toán phải
có trách nhiệm báo cáo trực tiếp mọi vấn đề của phòng mình cho hai phó
giám đốc. Các ngân hàng cấp 3 đều chịu sự quản lý và giám sát của ngân
hàng huyện. Tại đây giám đốc ngân hàng cấp 3
25

×