Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại BIDV Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.57 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài của Đất nớc.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh chóng trên mọi
bình diện, nền kinh tế nớc ta còn nhiều mặt cha phát triển thì chúng ta cần thiết phải
xây dựng những ngành kinh tế mang tính chiến lợc nh Thông tin, Năng lợng, Ngân
hàng ...
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bớc so
với các ngành kinh tế khác, bởi vì Ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ, mà
tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt cho nên một sự biến động nhỏ trên thị trờng
cũng tác động lớn đến nền kinh tế. Ngân hàng Thơng mại (NHTM) là một trung
gian Tài chính, nó góp phần tạo ra sự luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế đa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Trong quá trình luân chuyển vốn ngân
hàng phải đạt đợc ba mục tiêu cơ bản là: Lợi nhuận, an toàn, ít rủi ro và lành mạnh
hoá các khoản tín dụng.
Tại Việt Nam hiện nay do thị trờng chứng khoán cha phát triển, tiến trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc còn chậm nên kênh huy động vốn trung dài hạn
để các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh vẫn phụ thuộc chủ yếu từ các
Ngân hàng thơng mại thông qua tín dụng trung dài hạn. Trong khi đó cho vay đầu t
trung dài hạn là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Làm
sao vừa kinh doanh hiệu quả đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu t là một bài toán
hết sức phức tạp đối với các Ngân hàng Thơng mại. Để đạt đợc mục tiêu này, đòi
hỏi Ngân hàng Thơng mại phải làm tốt công tác thẩm định dự án đầu t trung dài
hạn.
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng
Ninh, qua tìm hiểu và tiếp xúc với công tác thẩm định, đợc sự giúp đỡ của Ban lãnh
đạo, nhân viên Chi nhánh và đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo hớng
dẫn thực tập, GS.TS Nguyễn Kế Tuấn tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t tín
- 1 -
dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng
Ninh . Chuyên đề đợc cơ cấu với nội dung chính nh sau:


Phần I: Gới thiệu chung về Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh .
Phần II: Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t trung và dài
hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh.
Phần III: Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng thẩm định dự án tín
dụng đầu t trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng
Ninh.
Hoạt động thẩm định dự án tín dụng đầu t trung dài hạn là một lĩnh vực tơng
đối phức tạp, còn nhiều vấn đề cần đợc hoàn thiện hơn nữa. Trong điều kiện thời
gian và kiến thức còn hạn chế, vì vậy em rất mong đợc sự góp ý từ các Thầy, Cô và
những ngời quan tâm tới chuyên đề này.
- 2 -
phần I:
giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát
triển quảng ninh.
I./. Quá trình xây dựng và phát triển của chi nhánh ngân hàng
đầu t và phát triển Quảng Ninh:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, đợc thành lập ngày 27/05/1957 theo nghị
định 233 NĐ-TCCB của Bộ Tài Chính với tên gọi ban đầu là Chi nhánh Ngân hàng
Kiến Thiết khu Hồng Quảng. Là một trong 8 chi nhánh đợc thành lập sớm nhất
trong cả nớc. Sự ra đời của chi nhánh ngân hàng Kiến thiết khu Hồng Quảng là yêu
cầu bức bách nhằm tập trung thống nhất quản lý, cấp phát vốn XDCB vào một đầu
mối để phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau 9 năm kháng chiến chống Pháp, đa
các mỏ vào sản xuất để sớm có đợc những tấn than đầu tiên ra cảng, đa ngành điện,
cơ khi vận hành trở lại... nhanh chóng duy trì hoạt động của Vùng Mỏ sau ngày tiếp
quản. Cùng với quá trình thay đổi tên gọi của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh cũng có những tên gọi
nh sau:
- Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết khu Hồng Quảng (Từ tháng 5/1957-

11/1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Quảng Ninh (Từ tháng 12/1981-
11/1990)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh (Từ tháng 12/1990 đến
nay)
Quá trình xây dựng, phát triển và đổi mới của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh luôn gắn liền với những giai đoạn lịch sử của đất nớc, đổi mới của
ngành, với vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu t phát triển đã góp phần không nhỏ vào
việc khôi phục kinh tế, dựng xây đất nớc, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá hiện nay. Cùng với toàn hệ thống, Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh đã mở rộng hoạt động của mình trên nhiều lĩnh vực, thực hiện đa dạng
hoá và mở rộng dần các lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo bớc phát triển nhanh,
mạnh và toàn diện, tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực của một Ngân hàng
- 3 -
thơng mại lớn trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng Quảng Ninh ngày càng giàu
đẹp.
Thời kỳ năm 1957- 1986: Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh
đã phát huy tinh thần lao động cần cù, sáng tạo, đi sâu, đi sát cơ sở để cấp vốn kịp
thời theo khối lợng thực tế, đúng với giá trị dự toán công trình. Với tổng số vốn đầu
t trong thời kỳ này là 6.000 triệu đồng ( tơng đơng 60 tỷ đồng theo giá năm 1995),
hàng trăm công trình quan trọng thuộc các lĩnh vực, các ngành kinh tế TW và của
tỉnh đã đợc chi nhánh cung ứng vốn nh: Ngành năng lợng ( Điện và than), ngành
Giao thông vận tải ( đờng sắt, đờng bộ, cảng biển), Cơ khí, bu điện, Chế biến xuất
khẩu, Nông, Lâm, Thuỷ lợi, Du lịch..... hàng loạt các mỏ than, nhà máy đã khôi
phục và đi vào sản xuất nh: Nhà máy nhiệt điện Uông bí, mỏ than Mạo Khê, Vàng
Danh, Đèo Nai, nhà máy Cơ khí Trung tâm Cẩm Phả...; những công trình thuỷ lợi
lớn: Hồ Yên Lập, Chúc Bài Sơn, Bến Châu, Hệ thống cấp nớc Diễn Vọng và nhiều
nhà trẻ, trờng học, bệnh viện đợc xây dựng... đã góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế xã hội ở địa phơng.
Thời kỳ năm 1987 đến nay: Đây là thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới kinh tế

của Đảng và Nhà nớc, chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng,
Ngành ngân hàng hoạt động theo Luật Ngân hàng Nhà nớc và Luật Các tổ chức tín
dụng, chức năng quản lý nhà nớc và chức năng kinh doanh tiền tệ đợc phân định rõ
ràng, hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đợc
chuyển biến rõ rệt. Cùng với toàn hệ thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã góp phần thực hiện
thành công những thử nghiệm hết sức quan trọng của Đảng, Nhà nớc và của Ngành
Ngân hàng về chống bao cấp trong tín dụng đầu t, chuyển đổi mạnh mẽ sang cơ chế
đi vay để cho vay, gắn liền với cung ứng dịch vụ ngân hàng, từng bớc vơn lên tự lo
lấy nguồn vốn để phục vụ cho đầu t phát triển. Trong quá trình đổi mới và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã trởng thành nhanh chóng,
đạt đợc những thành tích đáng khích lệ góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế trên địa
bàn với nhịp độ cao, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo đợc
niềm tin, chữ tín với khách hàng.
- 4 -
Trong thời kỳ này, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã
đầu t cho trên 800 dự án thuộc các ngành kinh tế quan trọng của tỉnh nh: Ngành
than, Điện, Cơ khí, Vật liệu xây dựng, Giao thông, Du lịch... với tổng số vốn trên
4.000 tỷ đồng để xây dựng mới, cải tạo, mua sắm thiết bị, hiện đại hoá công nghệ,
đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất... góp phần đa
sản lợng than sạch của ngành than lên trên 16 triệu tấn/năm, đa công suất nhà máy
điện Uông bí lên trên 300 MGW, đa sản lợng các nhà máy xi măng lò đứng Lam
Thạch công suất 8,8 vạn tấn/năm... Nhiều doanh nghiệp đã phát huy hiệu quả, góp
phần tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) và tăng trởng kinh tế bình quân hàng năm trên 12% của tỉnh, tăng thu cho
ngân sách, tạo thêm nhiều việc làm mới cho ngời lao động góp phần làm cho bức
tranh kinh tế xã hội của tỉnh thêm tơi đẹp.
Trớc lộ trình hội nhập quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh đã từng bớc ứng dụng công nghệ tin học để phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, năm 2001 Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã

thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
2000 nhằm chuẩn hoá các qui trình về quản trị điều hành nâng cao chất lợng hệ
thống sản phẩm tín dụng, thanh toán và bảo lãnh. Thị phần vốn, thị phần tín dụng, vị
thế và uy tín của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh ngày càng
đợc củng cố. Đến nay Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã có
trên 3000 bạn hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân quan hệ tiền gửi, vay vôn, giao dịch
thanh toán, trên 20000 cá nhân có giao dịch tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu...
Với những đóng góp và thành tích đã đạt đợc, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Quảng Ninh đã đợc Nhà nớc tặng thởng nhiều phần thởng cao quý, đặc
biệt năm 2002 Chi nhánh đã đợc Nhà nớc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng
nhì.
II ./. một số đặc điểm chủ yếu của chi nhánh ngân hàng đầu t
và phát triển Quảng Ninh:

1./. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh:
- 5 -
Trải qua hơn 47 năm xây dựng và trởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam đã nhiều lần thay đổi tên và liên tục có sự thay đổi về chức
năng nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai
đoạn phát triển của đất nớc, của ngành. Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh là một đơn vị trực thuộc của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh cũng không nằm ngoài chức năng nhiệm vụ
của toàn ngành. Căn cứ vào địa bàn hoạt động và điều kiện môi trờng kinh tế xã
hội của Tỉnh Quảng Ninh. Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh có
những chức năng và nhiệm vụ chính trong từng giai đoạn nh sau:
* Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh từ tháng 11 năm 1981 trở về trớc:
- Căn cứ vào kế hoạch và dự toán kiến thiết cơ bản trên địa bàn tỉnh đã đợc
Nhà nớc duyệt để cung cấp kịp thời vốn kiến thiết cơ bản;
- Quản lý toàn bộ số vốn do ngân sách nhà nớc cấp cho tỉnh để cấp cho công

tác kiến thiết cơ bản và số vốn tự có dùng vào công tác kiến thiết cơ bản;
- Cho các xí nghiệp xây lắp trên địa bàn vay ngắn hạn theo kế hoạch cho vay
đã đợc Chính Phủ phê duyệt.
- Tổ chức làm công tác nghiệp vụ kế toán kiến thiết cơ bản, kiểm tra theo dõi
tình hình sử dụng vốn và hoạt động tài vụ, tính giá thành công trình, tình hình hoàn
thành kế hoạch bỏ vốn của các xí nghiệp nhận thầu và đơn vị kiến thiết trên địa bàn.
* Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh từ tháng 12 năm 1981 đến tháng
12/1994 ( Do từ tháng 01/1995 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam mới thực
sự chuyển sang chức năng kinh doanh đa năng của một ngân hàng thơng mại):
Do yêu cầu của phát triển kinh tế đất nớc, chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đợc bổ sung nhiệm vụ thu hút và quản lý
tất cả các nguồn vốn dành cho đầu t xây dựng cơ bản của các cơ quan, các tổ chức
sản xuất kinh doanh, các tổ chức xã hội trên địa bàn. Các nhiệm vụ đợc quy định
nh sau:
1. Cho vay và cấp vốn đầu t xây dựng cơ bản, vốn lu động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản.
2. Quản lý nguồn vốn tự có của các tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức xã
hội trên địa bàn dành cho xây dựng cơ bản.
- 6 -
3. Thực hiện chức năng trung tâm thanh toán và quản lý tiền mặt kiểm soát chi
tiêu quỹ tiền lơng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn.
4. Thông qua việc cho vay, cấp vốn, quản lý tiền mặt và thực hiện chức năng
trung tâm thanh toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để kiểm tra các cơ quan, các tổ
chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn về quản lý và sử dụng vốn đầu t xây dựng cơ
bản theo đúng chính sách chế độ của Nhà nớc.
* Chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Chi nhánh:
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đa
năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ
2. Huy động vốn dới mọi hình thức bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ ( tiết

kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.....)
3. Cho vay ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu, hùn vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác, đồng tài trợ.
4. Bảo lãnh: dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh công trình, thanh toán... Bảo
lãnh và tái bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nớc.
5. Kinh doanh ngoại hối, thanh toán nhanh qua mạng vi tính trong nớc và quốc
tế, thanh toán L/C hàng xuất nhập khẩu, chi trả kiều hối, các dịch vụ Ngân hàng và
t vấn dịch vụ đầu t phát triển.
6. Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu t phát triển ( uỷ thác) từ
các nguồn vốn của Chính Phủ, các tổ chức tài chính, tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã
hội, đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
7. Thực hiện dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu qua biên giới Việt - Trung
bằng đồng bản tệ.
Nh vậy ngoài chức năng chính, huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài
nớc để cho vay đầu t các dự án đầu t phát triển... Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát
triển Quảng Ninh còn thực hiện kinh doanh, dịch vụ nh một ngân hàng thơng mại
đối với các thành phần kinh tế, tầng lớp dân c. Đây là một bớc ngoặt quan trọng
trong hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh, tạo điều
kiện mở rộng thị trờng, phù hợp với xu hớng kinh doanh đa năng tổng hợp của Ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
- 7 -
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Quảng Ninh:
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh hoạt động trên phạm vi
toàn tỉnh với trụ sở chính đóng tại 737 đờng Lê Thánh Tông Thành Phố Hạ Long và
có 04 chi nhánh cơ sở trực thuộc:
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Đông Triều;
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Uông Bí;
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Cẩm Phả;

- Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Móng Cái.
Tổng số cán bộ nhân viên của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh là
162 ngời trong đó 63% có trình độ đại học và trên đại học, có đủ năng lực thực hiện
chức năng kinh doanh đa năng theo luật Ngân hàng, pháp luật Việt Nam và thông lệ
quốc tế.
Với việc xây dựng mô hình ổn định tại các chi nhánh trực thuộc để phục vụ
đầu t và phát triển trên địa bàn. Tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn
từng khu vực, các chi nhánh trực thuộc có thể bố trí các phòng ban: Ban lãnh đạo,
Phòng Kế toán, Phòng Tín dụng, Phòng Tổ chức hành chính- Ngân quỹ cho phù hợp
với điều kiện của Chi nhánh mình.
Tại Hội sở Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh có 48 cán bộ
nhân viên, đợc cơ cấu gồm Ban lãnh đạo và 6 phòng nghiệp vụ : Phòng Tín dụng,
Phòng Nguồn vốn kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra
nội bộ, Phòng Tổ chức hành chính và Ban Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh trớc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Với mô hình tổ chức tại
Hội sở làm trung tâm điều hành mọi hoạt động của toàn chi nhánh theo xu thế tập
trung toàn diện và vững mạnh.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh với 4 chi nhánh trực
thuộc tại các cơ sở để bám sát địa bàn, tình hình thực tế cũng nh nhu cầu của khách
hàng nhằm phục vụ một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và qua đó thực hiện
thắng lợi kế hoạch kinh doanh của mình với phơng châm: Hiệu quả kinh doanh
- 8 -
của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển. Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đã tồn tại, có vị thế và không
ngừng phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trờng, góp phần phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp đầu t phát triển kinh tế địa phơng và công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đ-
ợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của

Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh
B
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Hội sở và của các chi nhánh
trực thuộc:
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng tại Hội sở:
* Ban lãnh đạo chi nhánh: gồm Giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động
chung của toàn chi nhánh và chịu trách nhiệm trớc Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam và 2 phó giám đốc (1 PGĐ phụ trách công tác tài chính kế toán, 1PGĐ
phụ trách công tác tín dụng, công tác hành chính tổ chức của toàn Chi nhánh).
- 9 -
Ban giám
đốc
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Kiểm tra,
kiểm toán
Phòng
Kế toán,
tài chính
Phòng
Ngân
quỹ
Phòng
Tín
dụng
Chi nhánh
Cẩm Phả

Chi nhánh
Móng Cái
Chi nhánh
Uông Bí
Chi nhánh
Đông Triều
Phòng
Nguồn
vốn
K.doanh
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán,
tài chính
Phòng
NQ-
HC
Phòng
Tín
dụng
Phòng
KT-
NQ-
HC
Phòng
Tín
dụng
Phòng

NQ-
HC
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Kế toán,
tài chính
Phòng
KT-
NQ-
HC
* Phòng Nguồn vốn kinh doanh:
Hiện có tổng số 7 cán bộ nhân viên với chức năng nhiệm vụ chính là:
- Tham mu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành lãi suất và cân đối về
vốn nhằm tăng trởng nguồn vốn và đảm bảo an toàn; xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng năm của toàn Chi nhánh; nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
của các đơn vị trực thuộc trong từng thời kỳ điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tế.
- Tham mu giúp giám đốc trong việc điều hành quản trị và đề ra các biện pháp
để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ và kết luận chỉ đạo công tác của
giám đốc qua các cuộc họp giao ban; tổng hợp báo cáo thông tin tín dụng của toàn
Chi nhánh.
- Có trách nhiệm hớng dẫn, kiểm tra và cùng các chi nhánh trực thuộc phát huy
khả năng, sức sáng tạo, sự linh hoạt để đa ra các chính sách huy động vốn phù hợp,
an toàn và hiệu quả trong từng thời kỳ kinh doanh. Thực hiện đa dạng hoá các hình
thức tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu hay các sản phẩm mới khác... Xây dựng
các chính sách khách hàng, tạo cho khách hàng sự thuận lợi và niềm tin tởng vào
Ngân hàng, đồng thời tạo nên sự linh động trong hoạt động huy động vốn của Ngân

hàng để từ đó tạo đợc nhiều kênh thu hút thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
c, các tổ chức kinh tế và mở rộng việc sử dụng vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng;
- Tham gia thẩm định các dự án đầu t trung, dài hạn; thẩm tra thanh quyết toán
các công trình XDCB vay vốn trung, dài hạn tại Chi nhánh;
- Thực hiện công tác XDCB nội ngành;
- Phối hợp các phòng và Chi nhánh trực thuộc xử lý thông tin báo cáo và các v-
ớng mắc chung.
* Phòng Kế toán:
Có tổng số 12 cán bộ, nhân viên. Là phòng có chức năng trung tâm thanh
toán, giao dịch với khách hàng, có vai trò chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
chi nhánh trực thuộc:
- 10 -
- Tham mu cho Giám đốc trong việc điều hành công tác kế toán tài chính của
toàn Chi nhánh.
- Thực hiện việc hạch toán kế toán đầy đủ,chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê và các thể lệ chế độ kế toán
tài chính do Ngân hàng cấp trên quy định nhằm đảm bảo an toàn tài sản của bản
thân ngân hàng và tài sản của các tổ chức kinh tế xã hội gửi tại Ngân hàng.
- Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo kế toán theo định kỳ từng tháng, quý, năm
và thực hiện quyết toán niên độ theo đúng quy định của Nhà nớc và của Ngân hàng
cấp trên, nhằm đảo bảo phục vụ cho quá trình quản trị kinh doanh và quản lý kinh
tế.
-Tổ chức lu trữ bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, giám sát quá trình sử
dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng các loại tài sản góp
phần tăng cờng kỷ luật tài chính, đảm bảo chế độ hạch toán kinh doanh trong toàn
ngành.
-Tổ chức quá trình phục vụ khách hàng một cách văn minh lịch sự, giúp đỡ
khách hàng nắm đợc những nội dung và các thủ tục giao dịch với kế toán ngân hàng,
góp phần thực hiện chiến lợc khách hàng của ngân hàng.

* Phòng Tín dụng:
Hiện có 8 cán bộ, nhân viên.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc điều hành công tác tín dụng trong toàn
Chi nhánh.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn thơng mại,
các nghiệp vụ bảo lãnh, cho thuê tài chính, bảo hiểm.
- Ghi chép đầy đủ số liệu cho vay, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ và thu nợ kịp
thời cả gốc và lãi.
- Bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng bằng các biện pháp nh: quản lý chặt
chẽ hợp đồng, cam kết chứng từ thế chấp (tài sản của ngân hàng phần lớn là dới
dạng cho vay).
- Quản lý thống nhất về công tác tín dụng trong toàn chi nhánh, kiểm tra sát
sao việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, chấp hành chế độ thể lệ theo quy định của
Nhân hàng Nhà nớc và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Namg.
- 11 -
- Theo dõi và lập các báo cáo thống kê nghiệp vụ tín dụng trong phạm vi
chung toàn chi nhánh.
- Không ngừng nâng cao chất lợng, đảm bảo an toàn vốn vay và kinh doanh
có lãi.
- Tiếp thị tìm kiếm dự án, mở rộng thị trờng, mở rộng khách hàng nhằm tăng
trởng tín dụng, và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là luôn
phải tìm ra các sản phẩm mới phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng bên cạnh các
sản phẩm truyền thống.
*Phòng Ngân quỹ.
Hiện có 6 cán bộ nhân viên.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc điều hành công tác ngân quỹ của toàn
chi nhánh;
- Thực hiện phân phối cung ứng đầy đủ lợng tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
cho các chi nhánh trực thuộc, các đơn vị tổ chức kinh tế và dân c có quan hệ thanh
toán với ngân hàng;

- Chấp hành nguyên tắc ra vào kho hàng ngày, các nguyên tắc, quy trình thu -
chi tiền mặt theo chế độ quản lý kho quỹ của Ngân hàng Trung ơng quy định;
- Có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động thu chi tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán. Xây dựng hệ thống, quy trình phù hợp về vận chuyển, lu trữ
bảo quản;
- Hớng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chế độ an toàn kho quỹ, quy trình,
nguyên tắc thu chi tiền mặt, vận chuyển bảo quản đảm bảo an toàn tài sản.
- Lập các báo cáo, thống kê tình hình sử dụng tiền mặt theo yêu cầu của ngân
hàng cấp trên;
* Phòng Kiểm tra nội bộ.
Hiện có 3 cán bộ, nhân viên.
- Tham mu cho Giám đốc trong việc kiểm tra các hoạt động kinh doanh của
toàn chi nhánh đảm bảo hiệu quả, an toàn và tăng tởng;
- Có nhiệm vụ xây dựng chơng trình, kế hoạch kiểm tra kiểm toán thuộc
phạm vi nhiệm vụ đợc giao. Trực tiếp tiến hành kiểm tra thờng xuyên và đột xuất về
việc chấp hành các chính sách chế độ, thể lệ về các hoạt động của Ngân hàng trong
- 12 -
phạm vi đợc phân công, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
Ngân hàng.
- Thông qua kiểm tra kiểm toán, phát hiện đề xuất, kiến nghị nhằm ngăn
ngừa sự vi phạm, tăng cờng nâng cao công tác quản lý trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng
* Phòng Tổ chúc- hành chính.
Hiện có 10 cán bộ, nhân viên.
- Xây dựng các kế hoạch xây dựng cơ cấu, xác định mô hình tổ chức bộ máy
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện hoạt động của Ngân hàng trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn để tham mu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành,
tham gia phân công bố trí sắp xếp lao động hợp lý để phát huy có hiệu quả khả
năng lao động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ;
- Xây dựng các quy chế tổ chức, hoạt động và chức năng nhiệm vụ của các

phòng, các chi nhánh trực thuộc.
- Xây dựng kế hoạch quy hoạch ,bồi dỡng , đào tạo cán bộ trong từng thời kỳ.
- Thực hiện các chính sách về lao động, tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho ngời
lao động.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị.
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các chi nhánh trực thuộc:
Các chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển tỉnh Quảng Ninh hoạt
động theo chức năng nhiệm vụ đợc giao cùng với sự chỉ đạo và giám sát của chi
nhánh tỉnh. Có trách nhiệm tổ chức hoạt động về công tác ngân hàng trong phạm vi
địa bàn của mình. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ chung của toàn chi nhánh,
từng phòng nghiệp vụ và của từng chi nhánh cơ sở. Các phòng nghiệp vụ, các chi
nhánh trực thuộc hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ đã đợc phân công, không
ngừng nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, góp phần xây dựng Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh ngày càng lớn mạnh và có uy tín
trên các địa bàn của tỉnh. Các chi nhánh đợc mở tài khoản kế toán và sử dụng con
dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc, cụ thể:
- 13 -
- Tổ chức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn vốn dành cho đầu t xây
dựng để cho vay phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở từng địa bàn và góp phần
hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của toàn chi nhánh.
- Lập và tổ chức thực hiện các chơng trình kế hoạch công tác của chi nhánh và
lấp các báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Huy động và cung ứng tiền mặt cho các đơn vị kinh tế. Tổ chức và thực hiện
công tác hạch toán kế toán, thống kê, công tác kế hoạch, thông tin kinh tế theo
đúng chế độ.
- Quản lý tài liệu, tài sản, đảm bảo an toàn kho quỹ theo quy định của nhà nớc
và của ngân hàng cấp trên.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Quảng Ninh trong những năm qua:
Năm 1995 Chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Quảng Ninh đã thực sự

chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp theo mô hình ngân hàng thơng mại.
Trong những năm qua tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn ổn định
và phát triển, giữ vững đợc thị phần, tăng trởng đợc nguồn vốn và tín dụng, kinh
doanh có lãi.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2003) nh sau:
Bảng số 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh từ năm 2001 đến năm 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Thực hiện Thực hiện % so NT Thực hiện % so NT
1. Tổng tài sản 800.623 867.000
8,29
1.103.000
27,22
2. Nguồn vốn huy
động
722.529 834.400
15,48
1.029.000
23,32
3. D nợ tín dụng 532.710 693.900
30,25
905.000
30,42
4. Doanh thu 53.154 74.481
40,12
126.695
70,1
5. Lợi nhuận 7.330 12.569

71,47
13.340
6,13
- 14 -
(Nguồn số liệu: Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001, năm
2002, năm 2003 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh)
3.1 Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2003 của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh:
3.1.1. Nhng thun li, khú khn v mụi trng kinh doanh:
- Thun li:
+ Tỡnh hỡnh kinh t cú bc phỏt trin khỏ, mt s ngnh kinh t: ngnh
Than, du lch ...phỏt trin; Chớnh tr n nh, an ninh quc phũng c gi vng,
trt t an ton xó hi c m bo
+ Cú s quan tõm ch o ca Tnh u, U ban nhõn dõn tnh, ngõn hng Nh
nc, c bit l s quan tõm ch o sỏt sao, h tr to iu kin cú hiu qu ca
ngõn hng cp trờn.
+ i ng cỏn b ca chi nhỏnh cú tõm huyt , on kt phn u hon thnh
nhim v.
- Khú khn:
+ Tc tng trng GDP khỏ, tuy nhiờn kinh t ca tnh tp trung ch yu
l cụng nghip m(ngnh Than). Vic i mi, sp xp li doanh nghip nh nc
a phng tin thc hin chm. Mt s doanh nghip a phng nht l cỏc
doanh nghip va v nh cũn nhiu khú khn, yu v nng lc ti chớnh, cụng
ngh lc hu, sn phm cht lng kộm, kh nng cnh tranh thp, chi phớ cao,
hiu qu kinh doanh thp, vn t cú v ti sn m bo nh bộ khú ỏp ng cỏc
iu kin vay vn ca Ngõn hng ũi hi cao hn trong xu th hi nhp quc t.
+ Bờn cnh ú s cnh tranh ngy cng gay gt trong hot ng kinh doanh
ca cỏc ngõn hng thng mi, ca cỏc t chc huy ng vn trờn a bn; Th
trng mua bỏn bt ng sn rt sụi ng, giỏ vng tng cao... ó nh hng trc
tip n hot ng ca chi nhỏnh.

3.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện một số mặt hoạt động chính của Chi nhánh
trong năm 2003:
* Cụng tỏc ngun vn- huy ng vn:
- 15 -
Chi nhánh đã đẩy mạnh các hình thức huy động tiền gửi, tiết kiệm...hiện có, tổ
chức phát hành 1 đợt chứng chỉ tiền gửi dài hạn, 5 đợt phát hành kỳ phiếu với số
vốn huy động được là 525 tỷ đồng; mở rộng mạng lưới (mở thêm bàn tiết kiệm tại
Cửa Ông - Cẩm phả) để huy động vốn trong dân cư. Thực hiện điều chỉnh lãi suất
tiền gửi, tiết kiệm linh hoạt, hợp lý (5 lần điều chỉnh lãi suất USD, 6 lần điều
chỉnh lãi suất VND) để duy trì và tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động tại
chỗ của chi nhánh trưởng khá (tăng trưởng bình quân là 34%, tăng so kế hoạch
5%), đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng, vốn thanh toán của khách hàng. Cụ
thể:
- Nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 1.029 tỷđ, tăng 195 tỷđ (23%) so với đầu
năm. Trong đó:
+ Tiền gửi TCKT là 197 tỷđ tăng 39 tỷ đồng (25%) so với đầu năm.
+ Tiền gửi dân cư là 832 tỷđ, tăng 156 tỷ đồng (23%) so với với đầu năm.
- Nguồn vốn huy động bình quân đạt 980 tỷ tăng trưởng 34%, đạt 104% kế
hoạch. Trong đó Nguồn vốn huy động VND bình quân đạt 888 tỷ, tăng trưởng
37% đạt 108% kế hoạch.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động :
+ Tỷ trọng nguồn vốn dân cư/ nguồn vốn huy động là 81% bằng năm 2002.
+ Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn / nguồn vốn huy động là 58 % tăng 15% so
với năm 2002.
+ Tỷ trọng nguồn vốn VND/ nguồn vốn huy động là 92% tăng 1,5% so với
năm 2002.
* Công tác tín dụng:
Chi nhánh đã tích cực, chủ động tìm kiếm các khách hàng tốt, các dự án có
hiệu quả để đầu tư. Trong năm chi nhánh đã thẩm định và ký hợp đồng tín dụng
trung, dài hạn 75 dự án với tổng số vốn là 301 tỷ đồng. Đã giải ngân được 187 tỷ

đồng, bằng 62% số vốn đã ký hợp đồng.
- Doanh số cho vay: 1.535 tỷ đồng, tăng 42% so năm trước.
- Doanh số thu nợ: 1.222 tỷ đồng, tăng 44% so năm trước.
- Dư nợ đến 31/12/2003 là 905 tỷđ tăng 30% so năm trước. Trong đó:
- 16 -
Tớn dng thng mi 868 t ng tng trng 37% so u nm (D n
ngn hn l 290 t, tng 14%; D n tớn dng trung, di hn: l 578 t tng
54% )
* Hot ng dch v:
Chi nhỏnh ó tip tc y mnh v nõng cao cht lng hot ng ca cỏc
dch v hin cú: Ngõn qu, thanh toỏn, chuyn tin trong nc, dch v bo lónh,
chuyn tin Kiu hi, Thanh toỏn quc t, thanh toỏn biờn mu, lm i lý khai
thỏc bo him cho cụng ty Liờn doanh Bo him Vit -ỳc, i lý cho thuờ ti chớnh
vi cụng ty Thuờ mua... Thnh lp 5 bn i ngoi t ti cỏc chi nhỏnh trc thuc
v Hi s, trin khai ni mng thanh toỏn vi cụng ty than Hũn Gai. Thc hin tt
cụng tỏc tuyờn truyn, tip th nờn ó m rng c hot ng dch v, c th:
- Doanh s TT trong nc t 24,3 ngn t tng 11,8 % so vi nm 2002.
- Doanh s TT quc t t 24,8 triu USD tng 4 ln so vi nm 2002.
- Doanh s TT Biờn mu t 455 t ng ( 2.886 ngn CNY quy i) tng
8,6 ln so vi nm 2002.
- Doanh s KD ngoi t t 191 T ( ngoi t quy i) tng 48% so 2002.
- Doanh s bo lónh t 665 t tng 5,4 ln so vi nm 2002.
- Thu dch v rũng thc hin nm 2003 l 1.893 tr chim 14% trờn li
nhun trc thu, t 122% k hoch ngõn hng TW giao.
-Thu dch v thanh toỏn quc t l 333 tr, t 416% k hoch NHTW giao.
* Kt qu, hiu qu kinh doanh:
Chi nhỏnh ó n lc nõng cao cht lng, hiu qu trong hot ng kinh
doanh: Chờnh lnh thu chi n 31/12/2003 l:13.340 Tr t 103% KH TW giao
v tng 6,13% so vi nm 2002.
3.1.3- Đánh giá những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, hoạt động kinh doanh của chi nhánh còn
có những tồn tại sau:
* Tồn tại:
- Ngun vn huy ng ch yu l tin gi dõn c lói sut huy ng cao, c cu
ngun vn trung di hn gim thp.
- 17 -
- Vic chuyn dch c cu khỏch hng, c cu tớn dng ó cú chuyn bin tớch
cc, tuy nhiờn t trng tớn dng ngn hn, tớn dng ngoi quc doanh cũn thp.
- Thu dch v trờn tng doanh thu chim t trng cũn thp, cỏc tin ớch ng
dng cụng ngh thụng tin cũn bt cp, nhiu dch v cha theo kp cỏc ngõn hng
bn.
- Hoạt động dịch vụ ( kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế...) tuy đã đợc mở
rộng với nhiều hình thức mới, nhng kết quả đạt đợc còn hạn chế.
- Nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp, cha thu hút đợc
khách hàng có tiềm năng thế mạnh về vốn.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Năng lực hấp thụ vốn của các doanh nghiệp, hộ sản xuất cha cao, thiếu các dự
án có hiệu quả để ngân hàng mở rộng cho vay.
+ Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng về công nghệ thông tin, lãi suất... Đặc
biệt là các ngân hàng lớn ở địa phơng khác có u thế về huy động tiền gửi của các tổ
chức kinh tế với lãi suất đầu vào nhỏ, nên có điều kiện giảm lãi suất cho vay thấp
hơn mặt bằng lãi suất cho vay trên địa bàn Quảng Ninh để thu hút khách hàng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Năng lực của cán bộ còn nhiều bất cập, cha thực sự đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển của hoạt động ngân hàng trong thời kỳ đổi mới.
+ Công nghệ thông tin cha mạnh so với các ngân hàng khác trên địa bàn, mạng l-
ới tiếp thị còn hạn chế.
+ Còn thiếu kinh nghiệm trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ: thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối...

4. Phơng hớng, nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh trong năm 2004:
4.1. Nhn nh v mụi trng kinh doanh nm 2004:
4.1.1. Tỡnh hỡnh phỏt trin kinh t xó hi a phng:
Kt qu thc hin k hoch nm 2003 ca tnh ó t c nhng thnh tu
quan trng, nng lc, trỡnh sn xut, qun lý ca nhiu c s kinh t, xó hi ó
c nõng lờn ỏng k theo hng hin i. Tng u t phỏt trin ton xó hi
- 18 -
bình quân tăng, một số dự án đầu tư đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, thúc
đẩy tăng trưởng nhanh.
Năm 2004 tỉnh tập trung phát triển kinh tế, hướng mạnh phát huy hơn nữa
các lợi thế của tỉnh, nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là
các ngành than, điện, vật liệu xây dựng, cơ khí đóng tầu, cơ khí mỏ, công nghiệp
thực phẩm hàng xuất khẩu, kinh tế cảng biển...Giải quyết hài hoà giữa phát triển
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Chuyển mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Coi trọng đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
* Các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh( năm
2004):
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ 12,5-13%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17-18%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 7,5%.
- Các Ngành dịch vụ tăng 16-17%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 10%.
- Giải quyết việc làm hàng năm: 2,1-2,2 vạn lao động.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.632 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bước vào thực hiện kế hoạch năm 2004 tỉnh Quảng Ninh có những
khó khăn: Cơ cấu sản xuất trong từng ngành, lĩnh vực chuyển biến chậm, quy mô
sản xuất công nghiệp nhỏ bé, phân tán, chất lượng hàng hoá thấp, chi phí sản xuất

còn cao, tính cạnh tranh trong từng ngành, từng sản phẩm và trong toàn bộ nền
kinh tế còn kém. Quy hoạch phát triển ngành, vùng kinh tế còn chậm, chất lượng
còn hạn chế chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển. Tốc độ tăng trưởng
GDP tăng cao, nhưng còn tiềm ẩn yếu tố không bền vững: Hiệu quả sản xuất chưa
cao, chi phí trung gian còn lớn, đời sống của một số bộ phận dân cư còn gặp
nhiều khó khăn, còn nhiều lao động không có việc làm.
4.1.2. Sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn:
- 19 -
Năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng Thương mại ngày càng tăng và gay
gắt hơn trong khi sức cạnh tranh của chi nhánh còn nhiều hạn chế:
- Sản phẩm huy động vốn dân cư chưa phong phú, hấp dẫn; Cơ chế tiếp thị
còn hạn chế, dẫn đến khả năng cạnh tranh thu hút mở rộng khách hàng của chi
nhánh rất khó khăn.
- Các điều kiện tín dụng của các ngân hàng bạn trên địa bàn cởi mở hơn
nhiều so ngân hàng đầu tư nên việc thu hút khách hàng, tăng trưởng thị phần, thị
trường thuận lợi hơn.
- Sản phẩm dịch vụ mới dừng ở các sản phẩm dịch vụ hiện có. Các dịch vụ
hiện đại như: Thanh toán thẻ, ATM... chưa được triển khai.
4.2 Mục tiêu, chỉ tiêu kinh doanh :
4.2.1. Mục tiêu chung “ Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại hoạt động gắn liền với
phát triển toàn diện. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các mục tiêu kế hoạch kinh
doanh cả năm; Thực hiện tốt nhất dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ
thống thanh toán; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kỷ cương, kỷ luật trong quản trị điều
hành để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao sức
cạnh tranh, tăng doanh lợi góp phần cùng toàn hệ thống từng bước xây dựng và
phát triển tập đoàn tài chính- tín dụng đa năng, vững mạnh, hội nhập quốc tế phục
vụ đắc lực cho việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển kinh tế xã hội
theo đường lối đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
4.2.2. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu:
* Chỉ tiêu tăng trưởng:

- Tăng trưởng huy động vốn bình quân: 21%
- Tăng trưởng thu dịch vụ ròng: 20%.
* Chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả kinh doanh:
- ROA: 0,82%
-Tỷ lệ Nợ quá hạn(không tính nợ khoanh): ≤ 3%
- Nợ quá hạn thương mại ròng/Dư nợ thương mại: ≤ 2%
- Chênh lệch thu - chi chưa trích dự phòng rủi ro: 15 tỷ đồng.
5. Nhận xét:
- 20 -
Mặc dù đứng trớc những khó khăn thách thức của nền kinh tế nói chung và của
địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng, nhng những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Quảng Ninh đã hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kinh doanh đợc Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam giao. Với những thành tích đã đạt đợc năm 2002
Chi nhánh đã vinh dự đợc Nhà Nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng Nhì
Phát huy những kết quả đã đạt đợc và khắc phục những tồn tại mà Chi nhánh
đã rút ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Quảng Ninh quyết tâm phấn đấu vơn lên, phát huy nội lực và truyền thống,
thực hiện tốt lộ trình Đề án cơ cấu lại ngân hàng: Thực hiện cơ cấu lại nợ, xử lý nợ
tồn đọng, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao khả năng phục vụ, nâng cao chất l-
ợng dản phẩm, tạo một bớc chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành, tăng năng lực cạnh tranh;
Thực hiện sắp xếp lại cán bộ, bộ máy quản lý cho phù hợp, phát triển nguồn nhân
lực, đào tạo cán bộ nghiệp vụ, quản trị điều hành để có đủ năng lực, tri thức thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế và hội nhập, nhằm khai thác và
sử dụng tốt các nguồn vốn huy động, phục vụ cao nhất, hiệu quả nhất cho đầu t phát
triển, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển, tơng xứng với vị thế
của tỉnh Quảng Ninh là vùng động lực kinh tế phía Bắc, góp phần thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, định hớng của hệ thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
đã đề ra, xứng đáng là thành viên đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới.
phần II.

Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t trung
và dài hạn tại ngân hàng đầu t và phát triển quảng ninh

- 21 -
I./. Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t
trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát
triển Quảng Ninh.
1. Tổng quan về công tác thẩm định dự án tín dụng đầu t trung và dài
hạn tại Chi nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh.
Trong những năm gần đây, các dự án tín dụng đầu t trung dài hạn mà Chi
nhánh ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh thẩm định và cho vay chủ yếu là
ngành than, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng, giao thông, du lịch ... Những dự
án do Chi nhánh thẩm định và cho vay đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo việc làm cho hàng vạn lao động.
Hiện nay công việc thẩm định dự án của Chi nhánh do phòng Thẩm định và
quản lý tín dụng thực hiện. Phơng pháp thẩm định tuân thủ theo quy trình thẩm định
tín dụng trung và dài hạn do ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam ban hành.
Trình tự thực hiện thẩm định, mối quan hệ giữa phòng Thẩm định và phòng Tín
dụng (Bộ phận giao dịch trực tiếp với khách hàng) và trong công việc này đợc thể
hiện theo lu đồ trong quy trình thẩm định dự án đầu t nh sau:
Lu đồ quy trình thẩm định dự án
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trởng phòng thẩm định
- 22 -
Đa yêu cầu, giao
nhận hồ sơ vay vốn
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định
Bổ sung, giải
trình
Nhận hồ sơ để

thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Lập báo cáo
thẩm định
Lu hồ sơ/ tài liệu
Kiểm tra sơ bộ
hồ sơ
Thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
Cha đủ điều kiện thẩm định
Cha rõ

Đạt
Trong khâu tổ chức thẩm định do có sự sắp xếp cán bộ hợp lý, phù hợp khả
năng, năng lực từng cán bộ nên những dự án đầu t xin vay, cán bộ tín dụng và cán
bộ thẩm định đã đi sâu kiểm tra xem xét mọi phơng diện của dự án, từ đó phân tích,
đánh giá kỹ lỡng để đa ra quan điểm rõ ràng về việc nên cho vay hay không cho vay
đối với từng dự án và trình Hội đồng tín dụng xem xét, quyết định. Xuất phát từ đây
mà cán bộ thẩm định ra kỳ hạn nợ rất sát với chu kỳ sản xuất đồng thời bám sát và
kiểm tra đôn đốc thu nợ đạt kết quả tốt. Cán bộ thẩm định đã dần dần thâm nhập vào
- 23 -
thị trờng, bám sát đơn vị kinh tế cơ sở, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của mình.
Giai đoạn kiểm tra sau khi cho vay cũng đợc thực hiện chặt chẽ với nhiều lần
trực tiếp xuống cơ sở của cán bộ thẩm định, các món vay đều đợc kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ, khi thấy doanh nghiệp sử dụng sai mục đích, ngân hàng kiên quyết xử
lý ngay: truy thu, bắt hoàn trả từ nguồn thu khác, thanh lý tài sản, phạt không quan
hệ tín dụng ...
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh có quan hệ giao dịch với nhiều

doanh nghiệp cơ quan trong và ngoài ngành nên nguồn thông tin tín dụng tơng đối
dồi dào, do vậy chất lợng công tác thẩm định tín dụng đợc nâng lên rất nhiều. Ngoài
ra Ngân hàng chú trọng đến nguồn thông tin trực tiếp từ khách hàng: phỏng vấn ng-
ời vay, điều tra trực tiếp từ cơ sở.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định luôn chú trọng đến việc phân
tích đánh giá mức độ tổng hợp vốn đầu t, thời điểm rút vốn, tiến độ rút vốn để nguồn
đầu t đợc sử dụng hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Công tác phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp đợc thực hiện đầy đủ theo định kỳ đã giúp ngân hàng nắm
đợc thông tin mang tính cập nhật về kế hoạch sản xuất kinh doanh và khả năng tài
chính của khách hàng để từ đó có những biện pháp theo dõi và có thể đa ra những
quyết định phù hợp. Về khả năng quản lý và khả năng sản xuất kinh doanh cũng đã
đợc ngân hàng chú ý nhiều, các khoản tín dụng lớn thờng đợc phê duyệt đối với
khách hàng có đủ năng lực và uy tín.
Để hạn chế rủi ro, ngân hàng luôn luôn chú trọng nguyên tắc vay vốn có đảm
bảo theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ.
Thực trạng trên đây của ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh trong quá
trình thẩm định dự án đầu t đã nêu bật những mặt mạnh mà ngân hàng đã làm đợc
trong những năm qua. Tuy nhiên trong công tác thẩm định này còn nhiều điều bất
cập, đòi hỏi ngân hàng phải tiếp tục đổi mới để theo kịp với sự phát triển chung của
nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng.
2. Phơng pháp thẩm định:
Hiện nay việc thẩm định các dự án đầu t trung dài hạn của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đợc thực hiện theo Quy trình thẩm định do
- 24 -
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam ban hành. Nội dung, các bớc thức hiện
thẩm định dự án cụ thể nh sau sau:
2.1. Bớc thẩm định sơ bộ:
Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ thẩm định phải kiểm tra tính pháp lý và tính đầy
đủ của hồ sơ dự án để yêu cầu chủ đầu t bổ sung hoàn thiện kịp thời.
Tiếp theo cán bộ thẩm định tìm hiểu uy tín của ngời lập dự án, nếu là đơn vị

thiết kế thì cần tìm hiểu kinh nghiệm của họ trong các luận chứng kinh tế - kỹ thuật
cùng loại, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì phải xem lại có phải là nhà sản xuất
có uy tín và thành công trên thị trờng hay không sau đó cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành tiếp xúc với chủ đầu t dự án và các đơn vị giúp việc của họ để tìm ra động lực
thúc đẩy doanh nghiệp đề xuất dự án.
Cuối cùng cán bộ thẩm định sẽ xem xét hiện trờng và hiện trạng của doanh
nghiệp để từ đó đối chiếu và kiểm tra số liệu tình hình tài chính, tình hình sản xuất
kinh doanh ghi trong hồ sơ dự án để có những điều chỉnh kịp thời (nếu cần).
2.2. Bớc thẩm định chính thức:
2.2.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn:
A) Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng:
Khách hàng vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật,
phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
*.Đối với doanh nghiệp:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của:
+ Quyết định thành lập đối với doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp đợc
thành lập theo luật công ty (theo luật doanh nghiệp không phải thành lập lại).
+ Giấy phép đầu t đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài.
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp .
+ Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc.
- Quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với
doanh nghiệp liên doanh.
- Các quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong điều lệ doanh nghiệp.
- 25 -

×