Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đối Sánh VAS 14 với IAS 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.14 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................
CHƯƠNG 1: Đối Sánh VAS 14 với IAS/IFRS 18......................................................
1.1 Giới thiệu chung về Vas 14 và IFRS 18.......................................................
1.1.1. Quá trình hình thành và mục đích của IAS/IFRS 18...............................
1.1.2. Quá Trình hình thành và mục đích vả VAS 14 .......................................
1.2. Đối Sánh VAS 14 và IAS/IFRS 18..............................................................
1.2.1. Giống nhau giữa VAS 14 và IAS/IFRS 18.............................................
1.2.2. Khác Nhau giữa VAS 14 và IAS/IFRS 18............................................14
CHƯƠNG 2 : Một Số Mô Tả Tình Huống Liên Quan VAS 14 Và IAS/IFRS 18 ......18

2.1. Mô Tả Tình Huống Về Nội Dung VAS 14 Và IAS/IFRS 18......................18
2.2. So Sánh Và Phân Tích Về Nội Dung VAS 14 Và IAS/IFRS 18.................21
CHƯƠNG 3: Nhận Xét Và Đề Xuất Về VAS 14 Và IAS/IFRS 18.........................26
3.1. Ưu Điểm Và Nhược Điểm Của VAS 14 Và IAS/IFRS 18..........................26
3.1.1. Ưu Điểm Của VAS 14 Và IAS/IFRS 18.............................................26
3.1.2. Nhược Điểm Của VAS 14 Và IAS/IFRS 18.......................................26
3.2. Một Số Giải Pháp .........................................................................................27
KẾT LUẬN................................................................................................................. 28
DANH MỤC THAM KHẢO.....................................................................................29
PHỤ LỤC...................................................................................................................30

Trang 1


ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN............................31

Trang 2


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐÃ ĐƯỢC GVHD PHÊ DUYỆT.
Bạn sửa lại một số nội dung:


- Tên đề tài: Đối sánh VAS14 và IAS/IFRS 18
- Bạn lưu ý tôi duyệt đề cương chứ chưa bàn về nội dung bên trong của bạn. Tuy
nhiên, những tài liệu bạn sử dụng ko được phép sao chép nguyên bản, đồng thời tên
các chương thay đổi lại:
+Chương 1: Tìm hiểu về VAS14 và IAS/IFRS 18
+ Chương 2: Mô tả một số tình huống liên quan VAS14 và IAS/IFRS 18
+ Chương 3: Nhận xét và đánh giá

Trang 3


MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
BCTC

Báo cáo tài chính

CKTM

Chiết khấu thương mại

CKTT

Chiết khấu thanh toán

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC


Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

TSCĐ

Tài sản cố định

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

Trang 4


LỜI MỞ ĐẦU.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường quốc tế ngày càng phát triển, đặt ra
yêu cầu Việt Nam cũng phải thay đổi với những bước tiến vượt bậc cụ thể như 2006
Việt Nam đã giai nhập WTO “ Tổ chức thương mại quốc tế ” và chính thức hội nhập
vào nên kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập về kinh tế nói chung và hội nhập trong
lĩnh vực kế toán nói riêng. Hội Nhập này tạo cơ hội cho nước Việt Nam ta được tiếp
cận chuẩn mực kế toán quốc tế, và được giao lưu học hỏi thêm đối với các nước có
nền kinh tế phát triển. Chuẩn mực kế toán “ Doanh thu và thu nhập khác ”của Việt
Nam đã được ra đời, với hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp và không ngừng

được sửa đổi bổ xung để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế. Trong quá trình hội nhập
và phát triển có nhiều vấn đề đã nảy sinh từ thực tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng chưa được quy định trong chuẩn mực kế toán. Xuất phát từ những vấn
đề trên, nhóm mình đã chọn đề tài “ Đối Sánh Vas 14 Và IAS/IFRS 18 ”.
Nội Dung Tiểu Luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1 : Đối Sánh VAS 14 Với IAS/IFRS 18
CHƯƠNG 2 : Một Số Mô Tả Tình Huống Liên Quan VAS14 Và
IAS/IFRS 18
CHƯƠNG 3 : Nhận Xét Và Đề Xuất Vas 14 Và IAS/IFRS 18

Trang 5


CHƯƠNG 1 : TỔNG HỢP VÀ ĐỐI SÁNH VAS VỚI IAS/IFRS.
1.1

Giới thiệu chung về VAS14 và IAS/IFRS 18.
1.1.1
Quá trình hình thành và mục đích của IAS 18.
a) Quá trình hình thành.
Sự ra đời của chuẩn mực quốc tế nhằm thống nhất và đưa ra các hướng
dẫn chung cho việc ghi nhận doanh thu. Chuẩn mực kế toán Quốc tế về doanh
thu xây dựng dựa trên nền tảng của kế toán Anglo-saxon mà tiêu biểu là trên
các công bố về doanh thu được ban hành tại Hoa Kỳ. Năm 1981 IASC đã công
bố Dự thảo E20 “ Exposure Draft 20 ”, ghi nhận doanh thu để lấy ý kiến chuẩn
bị cho việc hình thành chuẩn mực kế toán quốc tế đầu tiên về doanh thu. Năm
1982, IAS 18 (Ghi nhận doanh thu) đã được phê chuẩn và ban hành. Năm
1993, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế
về doanh thu thay thế cho IAS 18 ( Ghi nhận doanh thu) được ban hành trước
đó. IAS 18 đã trải qua thêm 2 lần sửa đổi bổ sung vào năm 1998 và năm 2009

để hoàn thiện như hiện nay.

b) Mục đích.

Trước khi IAS 18 ra đời thì một số quốc gia đã tự xây dựng các chuẩn mực
kế toán về doanh thu riêng cho mình để giải quyết các vấn đề liên quan đến
doanh thu . Hiện nay với xu thuế hội nhập, việc ban hành IAS nói chung cũng
như IAS về doanh thu nói riêng nhằm thống nhất các quan điểm kế toán của
các nước, dẫn tới một hệ thống chuẩn mực chung được các nước công nhận
và áp dụng là điều tất yếu trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay. IAS về
doanh thu ra đời đã tạo được ngôn ngữ chung giúp dễ dàng đọc thông tin tài

Trang 6


chính giữa các quốc gia trên thế giới về khoản mục doanh thu từ đó thu hút
đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết quốc tế. Mục đích của chuẩn mực là
quy định về phương pháp hạch toán và tiêu chí ghi nhận doanh thu. Chuẩn
mực này cũng hướng dẫn cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1.1.2 Quá trình hình thành và mục đích của VAS 14.
a) Quá trình hình thành

Việt Nam với xu hướng hợp tác và phát triển kinh tế, là một quốc gia đang
phát triển. Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy hội nhập quốc tế. Vas
được xây dựng dựa trên các IAS. Từ năm 2000 đến nay Việt Nam đã xây
dựng và ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 – Doanh thu và thu nhập khác được ban hành và công bố theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trường Bộ Tài chính.
Lợi thế xây dựng sau, VAS 14 đi thẳng vào quan điểm mới nhất đã được
chấp nhận rộng rãi trên thế giới về Doanh thu.

b) Mục đích.

VAS 14 được xây dựng dựa trên các IAS 18 nhằm đảm bảo hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam bắt kịp với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm
nâng cao tính công khai, minh bạch của thông tin tài chính về doanh thu của
các Doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, thu hút được đầu tư
nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Ngoài ra, mục đích ban hành là quy
định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác gồm : Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
1.2 Đối Sánh Vas 14 và IAS/ IFRS 18

Trang 7


1.2.1 Giống nhau
Mục đích

a)

Vas 14 và IAS 18 ban hành với mục đích là qui định và hướng dẫn các kế
toán làm sao lập báo cáo tài chính một cách dễ dàng trong công tác kế toán
doanh thu tại doanh nghiệp
b)

Phạm vi áp dụng
Vas 14 và IAS 18 có cùng phạm vi áp dụng trong kế toán doanh thu như
sau :
- Bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán hàng

hóa do doanh nghiệp mua vào sau đó bán lại.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Cho người khác sử dụng tài sản của Doanh nghiệp: tiền lãi, tiền bản
quyền, lợi nhuận được chia


Tiền lãi: thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các

khoản tương đương tiền hoặc các khoản nợ của Doanh nghiệp.
• Tiền bản quyền : là tiền thu được từ việc cho người khác sử
dụng tài sản của doanh nghiệp, ví dụ như: bằng sáng chế,
thương hiệu, bản quyền, phần mềm máy tính…
• Cổ tức: là phần lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu
hoặc góp vốn
c)

Định nghĩa
IAS 18 ( khoản 7 ) và VAS 14 ( khoản 4 ) cho rằng Doanh thu tất cả các
khoản thu từ lợi ích kinh tế đã thu được hoặc sẽ thu được trong ký kế toán.

Trang 8


Các khoản thu hộ bên thứ ba không coi là doanh thu khi không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp
d)

Xác định doanh thu
Điểm giống nhau giữa IAS 18 và VAS 14 về xác định doanh thu như sau:




Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý mà Doanh nghiệp có thể nhận
được. Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ

được thanh toán giữa các bên trong sự trao đổi ngang giá.
• Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.(IAS 18 –Khoản 10 và VAS 14
–Khoản 06)
• Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
(IAS 18 – Khoản 11 và VAS 14–Khoản 07)
• Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu. (IAS 18 –Khoản 12 và VAS 14 –Khoản 08)
e ) Nhận biết giao dịch :
Tiêu chuẩn để nhận biết giao dịch của VAS 14 là đi theo hướng IAS 18,
đều cho rằng tiêu chuẩn nhận biết giao dịch doanh thu được áp dụng riêng
biệt cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết
giao dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để
phản ánh bản chất của giao dịch đó.

Trang 9


Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng cho hai hay nhiều giao
dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương mại. Trường hợp này phải
xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể.

Ví dụ : doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp
đồng khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng
thời xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận trong trường
hợp này. (IAS 18 –Khoản 13 và VAS 14 –Khoản 09)
Trong phạm vi về doanh thu bán hàng, IAS 18 và VAS 14 có những điểm
giống nhau sau đây :
Về điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:


Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Giá trị doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
• Chi phí giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin cậy.
Trong phạm vi về doanh thu cung cấp dịch vụ : Tiêu chuẩn ghi nhận doanh
thu cung cấp dịch vụ của IAS 18 và VAS 14 có những điểm chung sau:
Tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của IAS 18 và VAS 14
giống nhau khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy.
Đối với giao dịch liên quan đến nhiều kỳ kế toán, thì doanh thu được ghi
nhận theo tiến độ hoàn thành vào cuối kỳ lập báo cáo. Kết quả của giao dịch
được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:

Trang 10



 Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch

vụ đó.
 Xác định được tiến độ hoàn thành của giao dịch đáng tin cậy
 Chi phí phát sinh giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
được đo lường một cách đáng tin cậy.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận điểm giống nhau
trong phạm vi này:
- Về điều kiện ghi nhận doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp. Doanh thu được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời hai điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức của IAS 18 và VAS 14 đều
được ghi nhận trên cơ sở :
 Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và tỉ lệ lãi suất nhất định.
 Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp

đồng.
 Cổ tức và lợi nhuận được chia, ghi nhận khi cổ đông được quyền
nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi
nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
chỉ được ghi nhận khi chắc chắn có thể thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Khi không chắc chắn hoặc không thể thu hồi khoản mà trước đây đã ghi nhận
vào doanh thu thì phải hạch toán khoản này vào chi phí phát sinh trong kỳ
chứ không được ghi giảm doanh thu.


Trang 11


1.2.2 Khác Nhau
Doanh Thu
Xác
Định
Doanh
thu

IAS/IFRS 18
Khi chưa nhận được các khoản
tiền và tương đương tiền, giá
trị hợp lý của khoản phải thu
có thể thấp hơn giá trị danh
nghĩa mà doanh nghiệp nhận
được thì chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị danh nghĩa
được ghi nhận là tiền lãi .
Tiêu chuẩn ghi Doanh thu được ghi nhận như
nhận doanh thu sau:
từ tiền lãi tiền Tiền Lãi : được ghi nhận bằng
bản quyền và cổ phương pháp lãi trên cơ sở
tức
thời gian có tính đến tỉ lệ sinh
lời thực tế của tài sản.
Tiền bản quyền : được ghi
nhận trên cơ sở dồn tích theo
bản chất hợp đồng liên quan.
Cổ Tức : được ghi nhận khi cổ

đông được quyền nhận cổ tức.
Các khoản ưu đãi/thưởng
cho khách hàng lâu năm được
hạch toán một phần riêng biệt
của giao dịch bán hàng mà
doanh thu được nhận khoản ưu
đãi/ thưởng, do đó một phần
giá trị hợp lý của các khoản
phải thu được phân bổ cho
khoản ưu đãi/ thưởng, và phân
bổ dần trong suốt thời gian
đó .
Thu
Bao gồm doanh thu về bán
nhập
hàng, cung cấp dịch vụ, tiền
khác
lãi, bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. IAS 18
không đề cập tới các khoản thu
nhập khác.

Trang 12

VAS 14
Không được đề cập.

Tương tự IAS 18 nhưng tiền lãi chỉ được ghi
nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ.


Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực
này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
tao ra doanh thu gồm:
• Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán
TSCĐ
• Thu tiền phạt khách hoàng do vi
phạm hợp đồng.


Thu tiền bảo hiểm được bồi thương.
Thu được các khoản nợ phải thu đã
xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước.
• Khoản nợ phải trả nay mất chủ được
ghi tăng vào thu nhập.
• Thu các khoản thuế được ghi giảm,
được hoàn lại.
• Khoản thu về thanh lý TSCĐ,
nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã
thu và sẽ thu được của người mua từ
hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ. Các chi phí về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là
chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
• Thu được các khoản nợ phải thu đã
xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước
là khoản nợ phải thu khó đòi, xác
định là không thu hồi được, đã được
xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong

các kỳ trước nay thu hồi được.
• Khoản nợ phải trả nay mất chủ là
khoản nợ phải trả không xác định
được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn
tồn tại.
Chuẩn mực đưa ra các yêu
Tương tự IAS ngoại trừ không có qui định
cầu chi tiết về khoản mục về các khoản dự phòng, hoặc công nợ tiềm
doanh thu .
tàng.
Thu nhập khác, trong đó trình Không trình bày nội dung này.
bày cụ thể các khoản thu nhập
bất thường.
Chuẩn mực chỉ giải quyết Chuẩn mực giải quyết cả doanh thu và thu
doanh thu.
nhập khác.



Trình bày báo
cáo tài chính

Chuẩn mực

Trang 13


CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ MÔ TẢ TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN VAS14 VÀ
IAS/IFRS 18
2.1 Mô tả tình huống về nội dung Vas 14 và IAS/IFRS 18

Ví Dụ 1 : Công ty Nhựa Duy Tân có chính sách bán hàng là chiết khấu lại 2%
giá bán cho khách hàng trả đúng hạn theo hợp đồng. Theo số liệu quá khứ, khoảng
90% số khách hàng của Duy Tân sẽ trả đúng trong hạn để được hưởng khoản chiết
khấu thanh toán này. Trong tháng 5/2015 công ty đã bán được 1 tỷ đồng doanh thu
cho các khách hàng. Sang tháng 6, tất cả các khách hàng mua chịu tháng 5 đã trả
tiền, số khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán thực tế là 19 tỷ đồng. Tháng 6
công ty không bán được đồng nào. Công ty Duy Tân sẽ ghi các bút toán nhật ký và
lập báo cáo tài chính tháng 5, tháng 6/2015 theo IFRS và thông tư 200 như thế nào ?
Ví Dụ 2 : Công ty X cuối kỳ chưa đạt được kế hoạch doanh thu, lợi nhuận
nên muốn phù phép lợi nhuận bằng cách ký một hợp đồng bán hàng hóa cho một
công ty quen biết với một điều khoản là bên mua có thể trả lại hàng cho bên bán nếu
bên mua không bán được hàng này hoặc hai bên cùng ký một hợp đồng khác (cùng

Trang 14


thời điểm với hợp đồng mua bán trước) để bên bán mua lại số hàng hóa đã bán với
giá định sẵn bằng giá bán cũ trừ đi một khoản phí cho bên mua. Trường hợp này
được ghi nhận doanh thu không vì sao ?

Các Bút Toán Nhật Ký Theo TT 200 Và IFRS Cho Tháng 5 & Tháng 6
Đơn Vị Tính : triệu
đồng

Theo Thông Tư 200

Nợ




Theo IFRS

Nợ



(1) Doanh Thu

Tháng 5
Chưa Thu
Tiền
Nợ Phải Thu
Khách Hàng

1,100

1,100

Có Doanh Thu

1,000

1,000

Có Thuế GTGT
Phải Nộp

100

100


Trang 15


( 10% x1000 )
2). IFRS:
Cuốitháng 5, ước
tính chiết khấu
thanh toán tương
ứng 2% doanh
thu tháng 1.000 x
90%
Nợ Chiếc Khấu
Thanh Toán

18

( giảm trừ doanh
thu)
Có Phải Thu

18

( tài khoản tổng,
không ghi từng
khách hàng)
3) Tháng 6, nhận
tiền bán hàng
tháng 5, sau khi
trừ khoản chiết

khấu thanh toán
thực là 19 triệu
đồng
Nợ Tiền Gửi
Ngân Hàng

1,079.1

1,079.1

Nợ Chiếc Khấu
Thanh Toán

1.0

Nợ Phải Thu

18.0

Nợ Thuế GTGT
Phải Trả

1.9

1.9

Trang 16


Nợ Chi Phí Tài

Chính

19.0

Có Phải Thu
Khách Hàng

1,100.0

1,100.0

Các BCTC Theo Thông Tư 200 Và IFRS Cho Tháng 5 & Tháng 6
Tháng 5
a) Báo Cáo

Kết Qủa
HĐKD
Doanh Thu gộp
Giảm Trừ Doanh
Thu
Doanh Thu
Thuần
Chi Phí Tài
Chính
Lãi Trước Các
Chi Phí Khác

Tháng 6

IFRS


TT 200

IFRS

TT 200

1,000
18

1,000
_

0
1

0
0

982

1,000

-1

0

_

_


0

19

982

1,000

(1)

(19)

2.2 So sánh và phân tích về nội dung Vas 14 và IAS/IFRS 18
VD 1 :


CKTT : Nhiều doanh nghiệp muốn các khách hàng thanh toán tiền
hàng sớm, nên đã cho các khách hàng của mình được hưởng một
khoản tiền thưởng nếu họ thanh toán sớm. Chiết khấu thanh toán là
một khoản tiền thưởng để khuyến khích việc trả tiền sớm. Nó còn
được gọi là chiết khấu tiền mặt, tài liệu khác gọi nó là chiết khấu mua.

Trang 17


Nói cách khác nó là một loại chiết khấu từ giá mua đối với người mua
hay chiết khấu từ giá bán đối với người bán



Theo VAS 14 Doanh thu : “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được”. Tuy nhiên đoạn chi tiết của
VAS 14 nói thêm giá trị hợp lý sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Về bản
chất, các khoản giảm trừ doanh thu ở đây phải được hiểu bao gồm tất
cả các khoản chiết khấu, giảm giá trong việc bán hàng, bao gồm cả
chiết khấu thanh toán. Tất cả các khoản chiết khấu giảm giá đều phải
loại trừ khỏi doanh thu gộp để xác định doanh thu thuần. Có như vậy
nó mới nhất quán, phù hợp với nguyên tắc đo lường doanh thu, phải
thu (người bán) và hàng tồn kho ( người mua) là đo lường theo giá gốc
(tức giá trả tiền ngay), sau khi trừ tất cả các khoản giảm giá, chiết
khấu, kể cả chiết khấu thanh toán.



VAS 14 định nghĩa giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc
giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên
có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Đoạn 7 quy định: “Đối
với các khoản tiền hoặc tương đương bằng tiền không nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong

tương lai.”
• Theo TT 200 : Trong phần nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu,
quy định giống VAS 14 và IAS 18, đoạn 1,về đo lường doanh
thu: doanh thu “được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được
quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu tiền”. “Doanh thu
phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức”


Trang 18




Trong bộ khung framework của IFRS tương ứng với VAS 01, phần đo
lường các yếu tố của báo cáo tài chính, khoản 100, mục a định nghĩa:
_“ Giá gốc”:Tài sản được ghi nhận theo giá trị của tiền và
tương đương tiền đã trả hoặc giá trị hợp lý của các khoản tiền được trả

để mua nó tại thời điểm mua nó (cũng áp dụng để đo lường doanh thu)
• IAS 18 Doanh thu: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của
các khoản đã thu hoặc sẽ thu được”. Chiết khấu thanh toán là một
phần trong chiết khấu bán hàng nói chung nó phải được trừ ra khỏi
doanh thu gộp để xác định doanh thu thuần


Như vậy nguyên tắc kế toán doanh thu của TT 200 giống như VAS 14
và IAS 18: Doanh thu được đo lường theo giá trị hợp lý, giá trả tiền
ngay. Nghĩa là giá đã phải trừ tất cả các khoản giảm giá, chiết khấu,
bao gồm cả các khoản chiết khấu thanh toán. Nó phù hợp với nguyên
tắc ghi nhận và báo cáo tài sản theo giá trị trả tiền ngay chứ không
phải giá trả chậm, không bao gồm khoản chiết khấu thanh toán.
Trong mục 6 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính, ghi rõ “Tài
sản không được ghi nhận cao hơn giá trị có thể thu hồi (tức giá trả tiền
ngay), Nợ phải trả không được ghi nhận thấp hơn nghĩa vụ phải thanh
toán”




Kết quả lãi lỗ cuối cùng của tổng 2 tháng là giống nhau cho IFRS và
TT 200.



Kết quả tháng 5: Doanh thu thuần và lãi theo TT 200 sẽ cao hơn so với
nó của IFRS là 18 triệu đồng, đúng bằng số chiết khấu ước tính. Theo
TT 200 Doanh thu thuần không đo lường theo giá trị hợp lý mà nó bao
gồm cả khoản chiết khấu thanh toán, tức cao hơn giá gốc, cao hơn giá
trị có thể thu hồi. IFRS đo lường doanh thu theo đúng giá trị hợp lý
của hàng bán là giá trả tiền ngay sau khi trừ chiết khấu tại thời điểm

Trang 19


cuối kỳ kế toán, thông thường doanh nghiệp bán hàng đã biết hoặc ước
tính được khoản chiết khấu thanh toán này.


Kết quả tháng 6, công ty không bán được đồng nào nhưng theo hướng
dẫn của TT 200 lại có chi phí tài chính 19 triệu, rõ ràng là không sự
phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khoản chiết khấu thanh toán này
thực chất là một khoản giảm trừ giá bán (doanh thu) chứ không phải là
khoản chi phí tài chính với người bán. Tháng 6 người bán không sử
dụng tiền hay tài sản của người mua để rồi phải ghi nhận chi phí tài
chính 19 triệu đồng. Theo IFRS, doanh thu bằng không nếu ước tính
chiết khấu thanh toán bằng với thực tế. Tuy nhiên trong ví dụ trên
chênh lệch 1 triệu đồng. Như vậy IFRS phản ánh đúng bản chất và
đảm bảo sự phù hợp hơn giữa doanh thu và chi phí.


VD 2 :
• Theo IAS/ IFRS, xét về bản chất của giao dịch này, công ty X không
được phép ghi nhận doanh thu và lợi nhuận mà phải ghi theo đúng bản
chất của giao dịch đó, chỉ là sự chuyển dịch của hàng hóa từ kho người
bán sang kho người mua mà thực chất là một khoản gửi hàng với một


khoản chi phí thuê kho của “người bán” cho “người mua”.
Với một (hoặc nhiều) hợp đồng như vậy, theo VAS hiện hành, chúng
ta chấp nhận việc ghi nhận các giao dịch theo hình thức, công ty X
xuất hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong kỳ.
Sang kỳ sau, khi mua lại, hay nhận lại hàng bán trả lại họ sẽ điều chỉnh
doanh thu lợi nhuận sau. Điều này sẽ ảnh hưởng khủng khiếp đến
quyền lợi của các nhà đầu tư mua cổ phiếu công ty X trước thời điểm
công ty điều chỉnh ghi giảm doanh thu, lợi nhuận (giá cổ phiếu lúc đó
về nguyên tắc sẽ cao hơn so với giá sau khi điều chỉnh lợi nhuận).

Trang 20


CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT 1 SỐ PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ GIẢI
QUYẾT SỰ KHÓ KHĂN TRÊN.
3.1 Ưu điểm và Nhược Điểm .
3.1.1 Ưu điểm.
Vas 14 lợi thế ra đời sau khi IAS 18 ra đời nên phần lớn nội dung của VAS
14 là tương tự. Điều này giúp chuẩn mực kế toán việt nam nói chung về khoản mục
doanh thu nói riêng, nhanh chóng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Vas 14 nghiên cứu rộng hơn so với IAS/IFRS 18 khi đề cập đến các khoản
thu nhập khác.
Vas 14 thì nêu ra định nghĩa cho các thuật ngữ gồm : chiếc khấu thanh toán,

giảm giá hàng bán và giá trị hàng hóa bị trả lại. IAS 18 không nêu ra định nghĩa cho
các thuật ngữ này.
Vas 14 xây dựng dựa trên IAS 18 về các khoản mục như: Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia , tiền bản quyền. Vì

Trang 21


thế giúp tiết kiệm chi phí soạn thảo, giảm chi phí rủi ro khi sử dụng báo cáo tài
chính.
3.1.2 Nhược điểm.
Tuy Vas 14 về doanh thu được xây dựng trên IAS 18 nhưng vẫn còn 1 số
khác biệt tạo ra nhược điểm, cụ thể :
-

Khai báo BCTC về doanh thu của Vas 14 tuy có giải trình cụ thể về
khoản mục thu nhập khác, nhưng lại không đề cập tới các khoản dự
phòng, nợ và tài sản tiềm tàng như bên IAS 18. Cho thấy khai báo BCTC

-

của VAS 14 chưa hài hòa với IAS 18 về Doanh Thu.
Thời gian ghi nhận và xác định doanh thu : do tính phức tạp của công việc
nên ngoài phần chính thì IAS 18 còn đưa ra hướng dẫn trong phần mục
lục, minh họa cho phần ghi nhận doanh thu trong trường hợp đặc biệt.
VAS 14 thì không có mục luc để hướng dẫn, nên trong các trường hợp

-

đặc biệt sẽ gây khó khăn, lúng túng cho các kế toán doanh nghiệp.

Vas 14 xác định doanh thu là giá trị hợp lí khi trừ các khoản : CKTM,
CKTT, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại. IAS 18 xác nhận
doanh thu hợp lí khi trừ CKTM, giảm giá hàng bán còn CKTT không
được giảm trừ. Sự khác biệt về xác định doanh thu của VAS 14 và IAS 18
sẽ gây ra khó khăn cho người sử dụng thông tin trên BCTC, là sự lo ngại
cho các cá nhân tổ chức muốn đầu từ vào Việt Nam.

3.2 Các giải pháp.
VAS 14 phải cập nhật mục lục hướng dẫn như IAS 18 để tránh trường hợp
gây khó khăn và lúng túng cho các kế toán doanh nghiệp.
VAS 14 cần bổ sung giải thích các khoản dự chi, nợ và tài sản tiềm tàng cho
để có sự hài hoài với IAS 18 về Doanh Thu trên BCTC.

Trang 22


Vas 14 cần thống nhất về việc xác định doanh thu theo IAS 18, để tạo thuận
lợi cho người sử dụng BCTC và thu hút các tổ chức muốn đầu tư vào Việt Nam.

KẾT LUẬN.
Qua sự tìm hiểu trên cho ta thấy tầm quan trọng của kế toán không chỉ đối
với hoạt động tài chính nhà nước mà còn đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Để giúp cho quá trình thu thập, ghi chép, truyền đạt một cách tốt nhất hổ trợ cho quá
trình quyết định kinh tế có hiệu quả, kế toán cần được hệ thống hóa những qui định
hiện hữu trong hầu hết các quốc gia không những phát triển và luôn phản ánh môi
trường kinh doanh, chính trị, văn hóa, xã hội. Chính sự khác biệt về nội dung,
phương pháp xây dựng và cơ quan thiết lập chuẩn mực kế toán của mõi quốc gia
không đều khác nhau, đã tạo nên mong muốn cần có một ngôn ngữ chung về kế
toán. Đó là lý do để IAS ra đời, nhìn chung vì lợi ích của mình nên các quốc gia cố
gắng xây dựng hệ thống quốc gia phù hợp với những thông lệ quốc tế trong điều

kiện của quốc gia mình.Trong bối cảnh thế giới không ngừng phát triển, Việt Nam
cũng không ngừng thay đổi và hoàn thiện theo sự đổi mới của đất nước. Cho đến
nay Việt Nam đã ban hành được 26 VAS dựa trên IAS tuy nhiên tiến độ này còn khá
chậm, nhìu thiếu sót các chuẩn mực còn nhìu điểm khác biệt chưa phù hợp so với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Vì thế việc xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam hòa
hợp, hội tụ với các thông lệ hệ thống quốc tế là con đường tất yếu mà Việt Nam phải

Trang 23


thực hiện và cố gắng nhanh chóng hoàn thành. Song song việc xây dựng hệ thống
chuẩn mực cho phù hợp thì Bộ tài chính cần điều chỉnh những điểm chưa phù hợp
trong công tác kế toán Việt Nam nhầm hướng tới hòa hợp và hội tụ kế toán trong
tương lai đi theo sự phát triển của thị trường quốc tế.

Danh mục tài liệu tham khảo
/> /> />+te+-+huong+dan+-+Ban+tieng+Viet.pdf
/> />
Trang 24


PHỤ LỤC.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Trang 25


×