Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần dệt may huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.8 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm
ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích, đó cũng chính là những nền tảng cơ bản, những hành
trang vô cùng quý giá giúp tôi vững bước trong tương lai.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo; các anh,
chị phòng Tài Chính - Kế Toán trong Công ty cổ phần Dệt May Huế, dù rất bận rộn với
công việc nhưng vẫn dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
giúp tôi tìm hiểu và thu thập thông tin phục vụ cho khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo – Nguyễn Thị Thanh Huyền, đã trực tiếp
hướng dẫn rất nhiệt tình, đầy trách nhiệm và dành nhiều ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận
này.
Và cuối cùng, tôi rất biết ơn những người thân trong gia đình, luôn luôn là nguồn
động viên, quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, do giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức nên đề tài
còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý Thầy, Cô cũng
như Ban lãnh đạo; các anh, chị trong Công ty để bài làm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Phan Thị Anh Thư


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPSX : Chi phí sản xuất

BHXH : Bảo hiểm xã hội

TSCĐ : Tài sản cố định

BHYT : Bảo hiểm y tế



VCSH : Vốn chủ sở hữu

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp

TSNH : Tài sản ngắn hạn

KPCĐ : Kinh phí công đoàn

TSDH : Tài sản dài hạn

NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp

KKTX : Kê khai thường xuyên

NCTT

: Nhân công trực tiếp

SXC

: Sản xuất chung


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 01: Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế giai đoạn 2012-2014
Bảng 02: Tình hình Tài sản – Nguồn vốn Công ty Cổ phần Dệt May Huế giai đoạn
2012-2014
Bảng 03: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012-2014
Bảng 04: Bảng phân bổ tiền lương Nhà máy May tháng 10/2014

Bảng 05: Bảng tính khấu hao Nhà máy May tháng 10/2014
Bảng 06: Bảng tính giá thành mã sản phẩm PO# 730-TT20

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 03: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 04: Kế toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 05: Kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 06: Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc hàng gia công
Sơ đồ 07: Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc đơn hàng FOB
Sơ đồ 08: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Sơ đồ 10: Phần mềm kế toán BRAVO


DANH MỤC CÔNG THỨC
Công thức 01: Phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Công thức 02: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Công thức 03: Giá xuất kho tính theo phương pháp đơn giá bình quân
Công thức 04: Phân bổ chi phí tiền lương theo định mức
Công thức 05: Chi phí sản xuất dở dang đánh giá theo chi phí NVLTT
Công thức 06: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhóm 1
Công thức 07: Chi phí sản xuất dở dang nhóm 2
Công thức 08: Giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức
Công thức 09: Giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp
Công thức 10: Xác định hệ số quy dổi sản phẩm
Công thức 11: Xác định tổng sản phẩm chuẩn
Công thức 12: Xác định tổng giá thành thực tế nhóm sản phẩm
Công thức 13: Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn

Công thức 14: Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Công thức 15: Tổng giá thành từng loại sản phẩm
Công thức 16: Giá thành thực tế của nhóm SP theo từng khoản mục
Công thức 17: Tổng giá thành kế hoạch của sản phẩm
Công thức 18: Tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm
Công thức 19: Giá thành thực tế đơn vị từng sản phẩm
Công thức 20: Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Công thức 21: Giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Công thức 22: Mức khấu hao trung bình hằng năm
Công thức 23: Định mức nguyên vật liệu i để sản xuất đơn hàng j
Công thức 24: Chi phí nguyên liệu chính để sản xuất đơn hàng j
Công thức 25: Chi phí nguyên liệu phụ tiêu hao tháng i
Công thức 26: Chi phí nguyên liệu phụ cho mã sp TT20
Công thức 27: Quỹ lương mã sp i


Công thức 28: Chi phí NCTT cho mã sản phẩm TT20
Công thức 29: Chi phí khấu hao cho mã sản phẩm TT20
Công thức 30: Khối lượng nguyên liệu chính dở dang cuối kì
Công thức 31: Giá trị nguyên vật liệu dở dang cuối ki
Công thức 32: Giá thành mã sản phẩm i theo phương pháp định mức


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, kế toán ngày càng tr ở
thành công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về tầm vi mô lẫn vĩ mô.
Cơ chế thị trường đòi hỏi các công ty sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực
giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị

trường, mang lại ngày càng nhiều lợi nhuận. Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu
hóa chi phí thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đang được coi
là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Để có thể nắm bắt đầy đủ thông tin về tình hình thực tế của doanh nghiệp và có các
biện pháp đối phó kịp thời với các tín hiệu của thị trường, nhà quản lý sử dụng nhiều công
cụ quản lý và cung cấp thông tin khác nhau. Trong đó thông tin kế toán là một phần không
thể thiếu trong hệ thống các công cụ quản lý của nhà quản trị để quản lý vốn, tài sản và mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành đúng, đủ, chính xác, kịp thời sẽ giúp cho công tác kế toán quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đảm bảo được tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí sản xuất,
từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị để có những biện pháp xử lí phần chi phí vượt
định mức và hạ giá thành phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng
thời, nó là nguồn cung cấp đầy đủ các số liệu chính xác để phục vụ cho việc lập báo cáo
quyết toán về mặt phân tích tình hình thực hiện chi phí, phân tích giá thành và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành Dệt may Việt Nam là một trong những ngành có sự tăng trưởng tương đối lớn,
sau khi gia nhập WTO, ngày càng có uy tín và có tính cạnh tranh cao trên thị trường thế
giới. Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đang ngày càng đáp ứng được nhu
cầu các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật… Với tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh như
hiện nay, ngành Dệt may không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với mục tiêu phục hồi đà
tăng trưởng kinh tế mà còn đảm bảo cân bằng cán cân thương mại của Việt Nam.. Và Công
ty Cổ phần Dệt May Huế - một công ty sản xuất- kinh doanh các mặt hàng dệt may, nhờ có


tầm nhìn chiến lược tốt, Công ty mới có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị phần so với
các đối thủ cùng lĩnh vực trên thị trường. Để sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền kinh
tế thị trường cạnh tranh ngày càng cao như hiện nay, Công ty đã rất chú trọng đến công tác
quản lý sản xuất để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Điều này
không những tạo điều kiện cho sự phát triển của Công ty mà còn đóng vai trò quan trọng
trong quản lý và sử dụng vốn.

Trên cơ sở những lý thuyết đã được học cùng với tầm quan trọng và tình hình thực tế
về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế,
tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

I.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
-

Tổng hợp và hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu thực trạng về trình tự, phương pháp tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất
và phương pháp tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- So sánh giữa lý thuyết được học với thực tế tại công ty để rút ra những đánh giá.
Trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm may mặc. Trong đó, đề tài chú trọng vào công tác tập hợp chi phí sản
xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần
Dệt May Huế.
I.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Không gian: Đề tài tập trung vào các số liệu về chi phí sản xuất, giá thành của sản
phẩm may mặc, nên số liệu của đề tài sẽ được lấy từ Phòng Tài chính- Kế toán, Nhà máy
May của Công ty


- Thời gian: Số liệu sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được lấy

trong tháng 10/2014.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khoá luận này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu giáo trình: “Kế toán tài chính”- NGƯT Phan Đình Ngân, “Kế toán chi

phí”-Th.S Huỳnh Lợi- Th.S Nguyễn Khắc Tâm, giáo trình: “Kế toán chi phí giá thành”TS. Phan Đức Dũng, bài giảng “Kế toán chi phí”-Th.S. Nguyễn Ngọc Thuỷ,…để hệ thống
hóa phần cơ sở lý luận.
+ Nghiên cứu thông tin Công ty Cổ phần Dệt May Huế qua trang web:
để tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy
quản lý Công ty.
+ Tham khảo khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Kinh tế Huế để tìm
hiểu rõ hơn về vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp thu thập số liệu: Trong quá trình thực tập tôi đã vận dụng một số
phương pháp:
+Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình sản xuất sản phẩm tại Nhà máy May của
Công ty để nắm rõ được quy trình sản xuất cũng như cách công nhân làm việc. Mục đích
xét xem trong quy trình sản xuất này có ưu nhược điểm nào để có thể phát huy hay cải
thiện. Ngoài ra, quan sát nhân viên kế toán trong việc lập và luân chuyển chứng từ, hạch
toán nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất vào phần mềm kế toán, tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc.
+ Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhân viên phòng Tài chínhKế toán để thu thập các thông tin về thực trạng của Công ty trong vấn đề tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tìm hiểu phương pháp phân bổ chi phí sản xuất,
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để xử lý, tổng hợp,
phân tích các số liệu thô của Công ty, bao gồm: Tình hình nguồn lao động Công ty giai
đoạn 2012-2014, Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2012-2014, Báo cáo kết quả kinh doanh

giai đoạn 2012-2014.


I.6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận và kiến nghi, nội dung chính của đề tài gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
may mặc tại Công ty cổ phần Dệt May Huế.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Những vấn để cơ bản về chi phí
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn
đến làm giảm Vốn chủ sở hữu (VCSH), không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu” (Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung).


1.1.1.2. Khái niệm về chi phí sản xuất
Một doanh nghiệp sản xuất, ngoài hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt
động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp,…Chỉ những

chi phí để tiến hành sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mới được coi là chi phí sản xuất.
Một số khái niệm về chi phí sản xuất như sau:
“Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
sản phẩm trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm)”( PGS. TS Nguyễn Văn Công,
2007).
“Chi phí sản xuất là những tổn thất về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh”(TS. Huỳnh Lợi, 2009).
“Chi phí sản xuất là những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động
của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, một dịch vụ, của cải nhất định”(TS. Phan
Đức Dũng, 2006).
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư cho
việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)”
(Võ Văn Nhị, 2007).
Các khái niệm trên có thể khác nhau về cách biểu đạt, hình thức thể hiện… nhưng tất
cả đều thừa nhận một vấn đề chung: “Chi phí sản xuất là một nguồn lực hy sinh hay mất đi
và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất, kinh doanh. Hay bản chất chi phí là sự
tiêu hao nguồn lực của đơn vị nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra
sản phẩm và được bù đắp từ thu nhập sản xuất kinh doanh”.
1.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí cùng tính chất đặc trưng vào một
nhóm. Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có nội dung,
công dụng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý mà người ta tiến hành phân
loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp. Để tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí và
quản lý tốt các khoản chi phí phát sinh kế toán, ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau:


a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ban đầu
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế

được sắp xếp vào cùng một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra
sản phẩm nào. Cách phân loại này bao gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản
xuất trong kỳ.
-

Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo

lương như KPCĐ, BHYT, BHXH cho người lao động.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định

của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh như tiền điện, nước ...
-

Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở

các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này thì những khoản chi phí có cùng mục đích sử dụng được xếp
thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Cách phân loại
này bao gồm những chi phí sau:
-


Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả các vật liệu chính, vật liệu phụ, và các loại

vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm.
-

Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất ra sản phẩm như tiền lương các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo lương của nhân công trực tiếp.
-

Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí NVL trực

tiếp, nhân công trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên (phân xưởng): tiền lương và các khoản trích lương của nhân viên
quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho, tiếp liệu, vận chuyển, sửa chữa máy móc, tài
sản,…ở phân xưởng sản xuất.


+ Chi phí vật liệu: chi phí về vật liệu sử dụng chung như dùng cho nhu cầu sủa chữa,
bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng chung cho nhu cầu quản lý
chung phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho nhu cầu sản
xuất ở phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ sửa chữa, dụng cụ bảo hộ lao động, dàn giáo
trong XDCB,..
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở các phân xưởng như:
khấu hao MMTB sản xuất, phương tiện vận tải truyền dẫn, nhà xưởng, vườn cây lâu năm,

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí mua ngoài cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng

như: chi phí điện nước, điện thoại, fax, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài,…
+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí khác ngoài những chi phí kể trên phục vụ cho yêu
cầu sản xuất chung của phân xưởng.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí: là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động. Ngược lại, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động, biến phí là một hằng số.
- Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức
độ hoạt động nhưng nếu xét đến một mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt
động.
- Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở mức độ
hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí; ở mức độ hoạt động khác, nó có thể bao
gồm định phí và biến phí.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp quy nạp
Theo cách phân loại này chi phí được chia như sau:
-

Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng

chịu chi phí , có thể quy nạp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp.
-

Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chi phí như

CPNVL phụ , chi phí nhân công phụ,... Đối với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi
phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng, vì vậy thường phải tập hợp chung và sau
đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác



Ngoài những cách phân loại trên thì CPSX còn có thể phân loại theo những cách sau:
-

Căn cứ vào khả năng kiểm soát CPSX được chia thành chi phí kiểm soát được và chi

phí không kiểm soát được.
-Căn cứ vào mối quan hệ với mức độ hoạt động (mô
hình ứng xử chi phí) chi phí trong kỳ kế toán bao gồm định phí, biến phí và chi phí hỗn
hợp.Tuy nhiên theo dài hạn thì chi phí này chỉ bao gồm định phí và biến phí.
1.1.1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Mục đích cả việc bỏ ra chi phí là để tạo ra các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Do đó, các chi phí phát sinh cần phải được tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo
những phạm vi, giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho công việc tính giá thành. Như vậy
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các chi phí sản xuất mà trong giới hạn nhất định cần
phải được tập hợp.
Căn cứ để xác định đối tượng là:
-

Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : có phân xưởng hay không

có phân xưởng
-

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : giản đơn, phức tạp.

-

Địa điểm phát sinh của chi phí, mục đích công dụng của chi phí trong SXKD.

-


Yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng như yêu cầu tính giá thành.
Trên cơ sở những căn cứ xác định đó đối tượng hạch toán chi phí có thể là:

-

Hạch toán theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp

-

Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ

-

Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình

-

Từng nhóm sản phẩm, chi tiết hay bộ phận sản phẩm

1.1.1.5. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức, kĩ thuật xác định chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí. Tập hợp chi phí sản xuất là giai đoạn đầu của quy trình kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


-

Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối


tượng tập hợp chi phí, được tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí sản xuất như
chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp,…
- Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, thương được tập hợp thành từng nhóm va chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Đơn giá phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí = Đơn giá phân bổ × Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Công thức 01: Phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kì
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Có nhiều quan điểm khác nhau về giá thành sản phẩm được chấp nhận rộng rãi. Trong
đó:
“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định”(TS. Huỳnh Lợi, 2009).
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn
thành nhất định”(Nguyễn Văn Công, 2008).
“Giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm là toàn bộ hao phí lao động để sản xuất
một đơn vị sản phẩm” (Phan Đình Ngân, 2011).
Mặc dù, các quan điểm về giá thành có sự khác nhau như trên nhưng nhìn chung tất
cả đều thể hiện rõ bản chất của giá thành là sự hao phí nguồn lực để sản xuất sản phẩm tính
trên một đơn vị.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Cũng như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cũng được phân loại để phục vụ công
tác hạch toán và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
a. Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm bao
gồm 3 loại



-

Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được xây dựng trên cơ sở các định mức

chi phí tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được lập cho
từng loại sản phẩm trước khi sản xuất đây. Nó là cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch và
xác định chi phí tiêu chuẩn.
-

Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn chi phí định

mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch
có thể được lập cho từng sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định
trong từng kì sản xuất.
-

Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên cơ sở chi phí thực

tế phát sinh. Giá thành thực tế chỉ tính toán được chỉ sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào nội dung cấu thành sản phẩm, giá thành sản phẩm bao gồm 2 loại
-

Giá thành sản xuất: là giá thành bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh có liên

quan đến việc tạo ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trưc
tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành này phản ánh giá trị sản phẩm hoàn thành, nhập kho
hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong kỳ.

-

Giá thành toàn bộ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan

đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá
thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm, giá thành
toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ

=

Giá thành sản xuất

+

Chi

phí

+

Chi phí quản lý

của sản phẩm
bán hàng
doanh nghiệp
Công thức 02: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ

1.1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhất
định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành:
-

Đặc điểm quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm.


-

Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm của loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt.
Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Thông thường đối tượng tính giá thành có thể là: chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm,

bán sản phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
1.1.2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành là đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kì sản xuất
-

Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kì sản xuất

ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kì tính giá thành là theo tháng.
- Trường hợp sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, chu kì sản xuất dài, sản phẩm chỉ
hoàn thành khi chu kì sản xuất kết thúc thì kì tính giá thành là thời điểm mà sản phẩm hay
đơn đặt hàng hoàn thành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có cùng bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong hoạt
động sản xuất nhưng khác nhau về thời kì, phạm vi, giới hạn. (TS. Huỳnh Lợi, 2009)

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể được minh họa bằng
qua hình vẽ sau:
A

B

C

D

Sơ đồ 01: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong đó:
AB: Chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
CD: Chi phí sản xuất chuyển sang kì sau
AC: Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì
AC= AB + BD - CD
1.1.4. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời là
điều kiện trọng yếu để xác định kết quả kinh doanh.
Giám đốc, kiểm tra quá trình chi phí nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là mục
tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong công tác quản lý kinh doanh, việc tổ chức đúng đắn, hạch toán chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý doanh nghiệp thường
xuyên nắm được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, cung cấp tài liệu cho việc chỉ đạo
sản xuất kinh doanh, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành
còn là cơ sở để xây dựng giá bán hợp lý.
Tóm lại kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tác dụng quan trọng

trong công tác quản lý kinh doanh, đặc biệt là trong vấn đề quản trị doanh nghiệp.
1.1.5. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phát huy vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện
hiện nay kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và tổ chức
tập hợp chi phí theo đúng đối tượng.
- Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất nhằm kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, các dự toán chi phí
nhằm hạ thấpgiá thành sản phẩm.
- Tính chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành nhằm xác
định hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện phân tích tình hình chi phí, giá thành nhằm phục vụ việc lập báo cáo kế toán.

1.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho là kê khai thường xuyên, rất ít doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Mặt khác, đơn vị tôi thực tập hiện đang sử dụng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai
thường xuyên, do vậy đề tài chỉ đề cập đến những nội dung kế toán chi phí sản xuất theo
phương pháp này.


Ngoài ra, nội dung kế toán chi phí sản xuất sẽ có những điểm khác nhau nếu doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC. Vì đề tài nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt may Huế là doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế toán doanh
nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC nên tôi chỉ trình bày nội dung kế toán chi phí
sản xuất theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.1.1. Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm tất cả các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng để sản xuất sản phẩm. Chi phí
NVLTT được tổ chức theo dõi cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối
tượng tính giá thành. Đối với vật liệu khi xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán chi phí có thể tổ chức phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan.
Theo “Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho”, có 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho
(HTK) sau đây:
- Phương pháp đích danh: giá trị HTK xuất ra thuộc lần nhập nào thì lấy đích danh
giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho.
- Phương pháp đơn giá bình quân: vào cuối mỗi kì kế toán phải xác định đơn giá bình
quân của HTK đầu kì và nhập trong kì để tính giá xuất kho theo công thức sau đây:
Đơn giá bình quân cả kì

=

Trị giá HTK đầu kì + Trị giá HTK nhập trong kì
Số lượng HTK đầu kì + Số lượng HTK nhập trong kì

Công thức 03: Giá xuất kho tính theo phương pháp đơn giá bình quân
-

Phương pháp nhập trước xuất trước: HTK xuất ra được tính theo giá của lô hàng

nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy giá của lô hàng nhập vào tiếp theo
theo thứ tự từ trước đến sau.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: HTK xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập
sau cùng, nếu không đủ sô lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập trước lô hàng sau cùng
và cứ như vậy tính ngược lại theo thời gian.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng



Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để hạch toán. Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ,
được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí. Các tài khoản liên quan: 152, 111,
112, 133,141, 311, 331,…Kết cấu tài khoản TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
Nợ

Giá thực tế nguyên
Nợ vật liệu xuất

- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng

dung trực tiếp cho sản xuất sản

không hết nhập kho.

phẩm, dịch vụ trong kỳ.

-Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu thực
tế cho SX-KD vào TK 154.
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu

1.2.1.3. Chứng từ sử dụng

trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK

632.toán chi phí NVLTT: Phiếu phiếu xin lĩnh vật
Các chứng từ được sử dụng trong hạch
tư, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT ( trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho

sản xuất mà không qua kho ).
1.2.1.4. Nguyên tắc hoạch toán
Chỉ hạch toán vào tài khoản những chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp
dùng để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kì sản xuất, kinh doanh.
Trong kỳ, kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào bên Nợ TK
621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên vật liệu này( Nếu khi xuất dùng
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể rõ
ràng cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện dịch vụ (Nếu khi xuất dùng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi
phí nguyên vật liệu vào tài khoản tính giá thành (TK 154) phục vụ cho việc tính giá thành
thực tế sản phẩm, dịch vụ trong kì kế toán.


Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên
vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theeo phương pháp khấu trừ, nếu mua nguyên
vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì giá trị nguyên vật liệu sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm, dịch vụ mà được kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”
1.2.1.5. Phương pháp hạch toán
Kế toán chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế
của vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi phí. Đối với một số NVL
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể thì tiến hành tập hợp chung cho từng
phân xưởng, công đoạn rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lí

152

621
152
Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất

Giá trị vật liệu không
sử dụng

hết nhập lại kho

111,112,141,331
154
Mua nguyên vật liệu về dùng

Kết chuyển chi phí NVLTT

ngay vào sản xuất

(PP kê khai thường xuyên)

632
133
vượt

Phần chi phí NVLTT


Thuế GTGT đầu


trên mức bình thường

vào được khấu trừ

Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp có tính chất lương,
các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành.
Tiền lương và các khoản của công nhân sản xuất sản phẩm nào, đối tượng nào thì
được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đối tượng đó. Trường hợp tiền lương và các khoản
liên quan đến nhiều loại sản phẩm, đối tượng => phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu
chuẩn là tiền lương định mức hay thời gian định mức.
Tổng tiền lương thực tế của
Tiền lương phân bổ tính
theo định mức từng loại
sản phẩm, đối tượng

Tiền lương hay giờ công

công nhân sản xuất
=

X
Tổng số tiền lương định mức

định mức của từng sản

phẩm, đối tượng

của công nhân sản xuất hay
tổngbổ
giờchi
công
Công thức 04: Phân
phíđịnh
tiền mức
lương theo định mức
Các khoản trích theo lương theo quy định của Luật BHXH (2006) và văn bản pháp
luật khác có liên quan hiện hành (%)
Phần trích lập
1. Doanh nghiệp
2. Người lao động

BHXH
26
18

BHYT
4.5
3

BHTN
2
1

KPCĐ
2

2

Tổng
34.5
24

8

1.5

1

0

10.5


1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Các tài khoản liên quan: 334, 335,
338,154,…
Kết cấu TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ

TK 622



-Tiền lương, tiền công lao động


Kết chuyển chi phí NCTT tham

-Các khoản trích lương theo quy

gia và hoạt động kinh doanh liên

định

quan đến giá thành sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ

1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội,
bàng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản lương, phiếu xác nhận sản
phẩm công việc hoàn thành,…
1.2.2.4. Nguyên tắc hạch toán
Không hạch toán vào TK này nhưng khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp,…cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy
quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
TK 622 phải mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá
thành sản phẩm, dịch vụ mà phải được kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
1.2.2.5. Phương pháp hạch toán
334

622
154
Tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm


Cuối kì kết chuyển chi phí NCTT


335
632

Tiền lương nghỉ Trích trước tiền
phép phải trả

lương nghỉ phép

cho công nhân

cho công nhân

Phần chi phí NCTT

vượt trên mức bình thường

338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN cho công nhân sản xuất
Sơ đồ 03: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.3.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất, quản lý sản
xuất phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phạm vi các phân
xưởng, bộ phận hay tổ đội sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu
dụng cụ dùng trong quá trình quản lý sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền…

Phương pháp phân bô từng loại chi phí sản xuất chung như sau:
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: Trong đó khấu hao máy móc thiết bị sản xuất liên quan

trực tiếp đến đối tượng nào thì tính cho đối tượng đó. Nếu liên quan đến nhiều đối tượng
thì phải phân bổ chi phí khấu hao theo các tiêu chuẩn như giờ máy chạy thực tế, định mức
chi phí khấu hao.
- Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm nếu theo dõi trực tiếp cho từng đối
tượng bằng đồng hồ đo thì dùng phương pháp trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí thì phải phân bổ gián tiếp theo tính chất như: chi phí định mức,…
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng


Kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung để tập hợp và phân bổ, mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ. Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và
cuối kỳ.
TK 627 cuối kì phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Kết cấu tài khoản TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 627
Nợ



-Tiền lương, phụ cấp phải trả nhân

Kết chuyển chi phí SXC vào

viên phân xưởng.


các TK liên quan để tính giá

-Chi phí vật liệu, CCDC xuất dùng

thành sản phẩm, dịch vụ, lao

cho phân xưởng, bộ phân.

vụ.

-Khấu

hao

TSCĐ

thuộc

phân

xưởng, bộ phận sản xuất.
1.2.3.3. Chứng từ sử dụng
-Chi
dịchtoán
vụ, lao
mua ngoài.
Bảngphí
thanh
tiềnvụlương,
bảng tính tiền lương và bảo hiểm, Phiếu xuất kho, Ủy

nhiệm chi, Giấy báo nợ, Bảng phân bổ vật liệu và CCDC, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,
Hóa đơn GTGT tiền điện, nước, điện thoại, dịch vụ mua ngoài,…
1.2.3.4. Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại:
Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng
thời gian mà chi phí sản xuất chung của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kì kế toán.
1.2.3.5. Phương pháp hạch toán
334, 338

627
Chi phí nhân viên phân xưởng

152,153,142,242
154
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất

Kết chuyển CP SXC


214
632
Chi phí khấu hao TSCĐ

CP SXC ghi giảm giá vốn

111,112,331,…
111,112,..

Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT
111,112,..

Các khoản thu giảm chi

133

đầu vào được khấu trừ

Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 04: Kế toán chi phí SXC

1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Nội dung
Tổng hợp chi phí sản xuất gắn liền với thực hiện các nội dung cơ bản sau:, điều
chỉnh các khoản vật liệu thừa, loại bỏ các khoản không được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kì, đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành, kết chuyển các chi phí
sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung ) vào TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh hay
từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm.
1.3.3. Nguyên tắc hạch toán


×