Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty piaggio thảo aí thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.93 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Công ty Piaggio Thảo
Aí Thừa Thiên Huế

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:
1


Phan Lê Huyền Trân
Lớp: K45B – KHĐT

Th.s Tôn Nữ Hải Âu

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được chuyên đề này, tôi xin gởi lời cám ơn đến quý thầy
cô giáo khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã giúp
đỡ, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học. Đặc biệt tôi xin gởi lời
cám ơn chân thành đến Th.s Tôn Nữ Hải Âu đã hướng dẫn tôi hoàn thành
chuyên đề này.
Qua đây, tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Công ty Piaggio
Thảo Aí Thừa Thiên Huế, các cô chú, anh chị phòng Tài chính – Kế toán đã


hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực
tập tại đơn vị.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Phan Lê Huyền Trân

2


Mục lục

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

DTT


Doanh thu thuần

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

GVHB

Gía vốn hàng bán

TSCĐ

Tài sản cố định

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty Piaggio Thảo Ái Thừa Thiên Huế năm
2014
Bảng 2: Tình hình tài sản của Công ty Piaggio Thảo Ái Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012 – 2014
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn của Công ty Piaggio Thảo Ái Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012 – 2014

Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Piaggio Thảo Ái Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 5: Các chỉ số phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty Piaggio Thảo Aí Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh của Công ty
Piaggio Thảo Aí Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 7: Cơ cấu tài chính của Công ty Piaggio Thảo Aí Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012 – 2014
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty Piaggio Thảo Aí Thừa Thiên Huế

5


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi trường
kinh doanh của Việt Nam trở nên khắc nghiệt hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn
ra gay gắt, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để
có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác
mọi diễn biến kết quả kinh doanh của mình, tìm ra những mặt để phát huy và những
mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra
những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Mặt khác,
qua đánh giá kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả
năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, đánh giá kinh doanh còn là những căn cứ
quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty Piaggo
Thảo Ái Thừa Thiên Huế luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm thu
lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty thương mại chuyên kinh doanh về xe
gắn máy, thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là quan trọng. Xuất phát từ cách nhìn như
vậy kế hoạch kinh doanh cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty
Piaggio Thảo AíThừa Thiên Huế em nhận ra để có thể tồn tại và phát triển, các nhà

6


kinh doanh phải xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh và đặc biệt là thúc đẩy công tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp mình. Đây là nhiệm vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi
vậy thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến
hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao khả năng sử dụng vốn của
doanh nghiệp cũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.Chính vì vậy em đã
chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Piaggio Thảo
AíThừa Thiên Huế”.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức nên đề tài của em
không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của các cô
chú trong công ty, của thầy cô và các bạn.
 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công

ty trong giai đoạn từ 2012 - 2014, từ đó đề ra định hướng và các biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh của Công ty Piaggo Thảo Ái Thừa Thiên Huế.
 Mục tiêu cụ thể:
1.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Đánh giá thực trạng kinh doanh tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014.
3.
Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời
gian tới.
 Đối tượng nghiên cứu
4.
5.

Đối tượng: Hoạt động kinh doanh của Công ty Piaggo Thảo ÁiThừa Thiên Huế.
Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2012 – 2014.

 Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại Công ty thông qua các bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tề, các sổ sách khác tại
Công ty. Ngoài ra còn cập nhập thông tin từ sách, báo, Internet…

7


-

Phương pháp xử lí số liệu: từ các số liệu thu thập được, sao đó áp dụng các công thức
tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình


-

kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của Công ty để tiến hành

đánh giá và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng.
 Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Piaggio Thảo
Ái Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Piaggio Thảo Ái Thừa Thiên Huế

8


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1

Cơ sở lý luận:

1

Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường

nhằm mục đích sinh lợi. (Luật doanh nghiệp năm 2005)
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người. Hoạt
động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, tập
đoàn, doanh nghiệp tư nhân… nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như
doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng.
Tại Việt Nam, nhiều người còn nhẫm lẫn giữa kinh doanh (business) và kinh tế
(economic). Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền
kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ
thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình trên cơ sở vận dụng
quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của
pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua
việc cung cấp hàng hóa dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn
tìm kiếm lợi nhuận.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất
trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục
tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật
lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ

9


và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
được trên cơ sở đánh giá kinh doanh.
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy chỉ có thể đánh giá kinh doanh một
cách toàn diện, mới có thể giúp cho doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng

hợp về trình độ hoàn thành mục tiêu – bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay
không hoàn thành giữa các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Mặt
khác, qua đánh giá kinh doanh, giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác
thực để tăng cường các hoạt động kinh tế nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về
tiền vốn, lao động và đất đai… Vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra đánh giá kinh doanh còn là những căn
cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái quát chung về phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh:
Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học nghiên cứu quá trình sản xuất kinh
doanh, bằng những phương pháp riêng, kết hợp các lý thuyết kinh tế và các phương
pháp kĩ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt
hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử làm cơ sở cho các dự báo và
hoạch định chính sách.(Luật doanh nghiệp năm 2005)
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện chỉ thông
qua đánh giá hoạt động kinh doanh mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Đánh giá hoạt động kinh doanh cho phép các nhà
doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của

10


doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục
tiêu cùng với các chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để quản lý doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tổ
chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác

đánh giá kinh doanh. Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, đánh giá hoạt
động kinh doanh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu
quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của đánh giá hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng cân đối kế toán. Do sự đòi hỏi
ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào
chiều sâu và chất lượng các hoạt động kinh doanh, đánh giá hoạt động kinh doanh với
nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành
một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh.
Đánh giá hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây
dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho
những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả đối với các
mặt hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp.
Đối tượng của đánh giá kinh doanh là quá trình kinh doanh và kết quả kinh
doanh – tức sự việc xảy ra ở quá khứ phân tích, mà mục đích cuối cùng là đúc kết
chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm chúng đến tương lai cho tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, đánh giá hiệu quả kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với
yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Sau khi đánh giá kết quả kinh doanh việc gắn liền hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp với toàn xã hội giúp điều chỉnh mối quan hệ cung ứng – nhu cầu để có
thể nhận biết cải tạo chất lượng sản phẩm, dịch vụ và quy mô hoạt động tốt nhất.

11


1.1.2.2 Vai trò của đánh giá hiệu quả kinh doanh
Đánh giá hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh

doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế
nào đi chăng nữa cũng còn những tiềm ẩn, tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông
qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đánh giá doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Đánh giá hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng
đắn về khả năng sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên
cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
Đánh giá hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
Đánh giá hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Đánh giá, phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho
việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Đánh giá hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật
tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài
như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh
nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.

12


1.1.2.3 Nội dung đánh giá hoạt động kinh doanh

Đánh giá hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp (và đồng thời cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này thường không có
sẵn trong các báo cáo kế toán tài chính hoặc bất cứ tài liệu nào của doanh nghiệp. Để
có được những thông tin này cần phải thông qua quá trình phân tích.
Đánh giá là đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh, kết quả kinh
doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong
tương lai cần phải đạt được. Kết quả kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình
hình thành, do đó, kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian riêng biệt và trong
từng thời gian nhất định chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả kinh
doanh nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự
đoán. Quá trình định hướng kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh
tế và quá trình đánh giá cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu đánh giá.
Đánh giá kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh
doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng, tác
động đến sự biến động của chỉ tiêu.
 Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát tình hình

thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành các thể kệ và
quy chế quản lý kinh tế của nhà nước.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích. Khai thác và động viên mọi khả năng tiềm tàng để phát huy ưu điểm hay
khắc phục yếu điểm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân
tích. Chỉ tiêu và các nhân tố có thể chuyển hóa cho nhau tùy theo mục tiêu của đánh
giá.
 Đánh giá kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các
quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển xác định những

13



nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh với các điều
kiện sản xuất kinh doanh.
Vậy muốn đánh giá kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu
kinh tế cùng với việc xây dựng mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác dộng đến
chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức
tạp, đa dạng của nội dung đánh giá.
1.1.2.4 Nhiệm vụ của đánh giá hoạt động kinh doanh
-

Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì trước,
các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân trong ngành và các
thông số thị trường. Nhiệm vụ trước tiên của đánh giá là phân tích và kiểm tra khái
quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch dự toán, định mức…đã đặt ra để
khẳng định tính đúng đắn và khoa học của các chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ
yếu của quá trình kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định,
các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và luật

-

kinh doanh quốc tế.
Đánh giá những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế

-

hoạch của doanh nghiệp đồng thời tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu
kém của quá trình kinh doanh. Đánh giá kinh doanh không chỉ phân tích kết quả chung
mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm ra nguyên nhân, mà phải từ

cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần được khai thác, những chỗ còn tồn

-

tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại.
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
Xây dựng kế hoạch cho công ty năm sau dựa trên kết quả phân tích của các năm trước

-

đó.
Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3 Các khái niệm liên quan đến kinh doanh và các chỉ tiêu phân tích
1.1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục

14


tiêu đề ra. Nói cách khác hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi ích tối đa thu được trên
chi phí tối thiểu, hay là kết quả đầu ra tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu.(Luật
doanh nghiệp năm 2005)
Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất
đạt ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để
đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu phân tích
 Doanh thu: Là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt


động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong kinh tế học, doanh thu
thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
 Chi phí: Là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục
tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số
tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch,v.v…nhằm
mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.
 Lợi nhuận: Là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp
tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh. Tận dụng
các điều kiện của môi trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó.
1.1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh
chính là yếu tố phản ánh trình độ các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp để tạo ra
kết quả kinh doanh nhất định với một khoảng lợi nhuận tối đa và mức chi phí thấp
nhất. Hay nói cách khác, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí đầu
vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Mà hai đại lượng này đều chịu ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau. Chính vì vậy mà các nhân tố này có tác động trực tiếp và gián
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và chúng được phân thành các nhóm
cơ bản sau:
 Tổ chức quản lý kinh doanh

15


Đây là yếu tố có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu một doanh nghiệp có bộ máy
tổ chức hợp lý và phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp đó đạt được rất cao. Muốn vậy, thì doanh nghiệp cần đào
tạo một đội ngũ công nhân cán bộ chuyên môn trang bị bằng những kiến thức về lĩnh
vực mà công ty đang kinh doanh. Mặt khác công ty cần phải đòi hỏi sự tận tụy chu
đáo, tác phong công nghiệp và quan trọng nhất là sự trung thành với công việc. Trong

thời buổi kinh tế hiện nay thì có một số cán bộ giỏi không nắm vững về kiến thức, về
tổ chức kinh doanh trong nước mà còn hiểu biết về thương mại một cách sâu sắc, sử
dụng vi tính, tiếng anh một cách thành thạo. Có như vậy thì việc đàm phán và kí hợp
định thương mại của công ty với các doanh nghiệp khác mới được thực hiện một cách
khả quan và đó cũng chính là tiền đề, là bước đi đầu tiên giúp công ty có thể định
hướng đúng đắn các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
 Thị trường

Thị trường là yếu tố quyết định đầu vào và đầu ra của công ty.Thị trường
càng lớn thì doanh thu tiêu thụ càng cao,hiệu quả kinh doanh càng cao. Vì vậy các nhà
lãnh đạo của công ty cần năng động nhạy bén trong việc tìm kiếm thị trường đầu ra và
đầu vào cho công ty, đồng thời thực hiện một loạt các hoạt động marketing nhằm tìm
kiếm thêm những lượng khách hàng tiềm ẩn với mục đích tăng doanh số tiêu thụ.
 Môi trường kinh doanh
- Từ phía công ty

+ Nhân tố về quy mô SXKD
Một doanh nghiệp muốn quyết định SXKD cái gì, số lượng bao nhiêu thì trước
hết họ phải nghiên cứu nắm bắt tình hình nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng
nhu cầu có khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng cao.
Quan hệ cung cầu về hàng hóa dịch vụ thay đổi sẽ làm cho giá cả hàng hóa thay
đổi nó ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy quyết định tối ưu về
quy mô SXKD chính là yếu tố quyết định tối ưu về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

16


+ Nhân tố về tổ chức SXKD
Sau khi lựa chọn quy mô (chủng loại, số lượng và chất lượng) các doanh nghiệp

sẽ tổ chức kinh doanh như thế nào. Các doanh nghiệp lựa chọn đầu vào: lao động, vật
liệu nguyên liệu, công nghệ máy móc thiết bị, các nhân tố phục vụ quá trình kinh
doanh với giá thấp nhất mà chất lượng cao. Vì vậy các nhân tố đầu vào sẽ được doanh
nghiệp lựa chọn một cách tối ưu kĩ càng nhằm tăng năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm. Muốn kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết kết hợp các yếu rố trong
sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa.
+ Nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Đây là nhân tố rất quan trọng nó bao gồm các khâu: định hướng phát triển của
doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức
các hoạt động kinh tế, kiểm tra điều chỉnh đánh giá các hoạt động kinh tế. Nếu các
khâu này làm tốt thì sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng sản lượng và
giảm giá thành, giảm chi phí quản lý cho doanh nghiệp.
 Từ phía nhà nước

+ Chính sách đòn bẩy
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề có lợi
cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bởi vậy các chính sách của nhà nước
như thuế, giá cả, chính sách tiền tệ… có tác động trực tiếp tới hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp.
+ Chính sách thuế:
Thuế là một phần chi phí của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách thuế thấp ưu đãi
sẽ có lợi cho doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh.
+ Chính sách lãi suất
Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh. Thông thường để
SXKD thì các doanh nghiệp thường vay vốn từ bên ngoài và phải trả lãi suất cho các
khoản vay đó là chi phí vay vốn. Nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng và chi phí
sẽ tăng và ngược lại.

17



1.1.3.4 Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh doanh đối với loại phương tiện khác nhau
thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…
 Vòng quay khoản phải thu

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/ Các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau
khi kết thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
 Kỳ thu tiền bình quân:

Kỳ thu tiền bình quân = Khoản phải thu * 360/Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng,
cho thấy khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách
bán chịu của doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá
được tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Tài sản cố định.
Tỉ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
và nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng cao
thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại.
 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu.
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét

nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.

18


 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kì. Hệ số
này càng cao càng tốt vì khi đó nó cho phép tiết kiệm nguồn vốn, giảm được chi phí sử
dụng vốn.
1.1.3.5 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
 Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
ROA= x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kì thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng lớn.
 Lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
ROE = x 100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ một
trăm đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra được bao
nhiêu đồng về lợi nhuận.
 Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
ROS = x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kì phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả
càng lớn, lợi nhuận sinh ra càng nhiều từ doanh thu, cho thấy doanh nghiệp càng thành
công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

19


1.1.3.6 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính


Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ = (Nợ phải trả/ Tài sản) *100%
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng tạo ra tài sản của công ty được tài trợ bởi

vốn vay. Tỷ số này càng cao, doanh nghiệp vay nhiều vốn ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn
không bền vững khi có sự chênh lệch giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cao.


Tỷ số tự tài trợ:
Tỷ số tự tài trợ = (Vốn chủ sử hữu/ Nguồn vốn) * 100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh

nghiệp. Tỷ số này có giá trị càng cao, thể hiện khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng
lớn.
2

Cơ sở thực tiễn
Khái quát chung về thị trường xe máy ở Việt Nam:
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập với

nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó của nền kinh tế
đã có ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân. Đời sống của nhân dân
từng bước được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Cũng như những nhu cầu tự nhiên như ăn,
mặc, ở thì một nhu cầu khác không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống
hiện nay đó là phương tiện đi lại hay còn gọi là phương tiện giao thông. Và để đáp ứng
được nhu cầu đó của người dân thì một loạt các phương tiện giao thông đã được
nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như : ô tô, xe gắn máy, xe đạp điện, ...
Nếu như ở Việt Nam khoảng một hai thập niên trước đây, chiếc xe gắn máy mang
tính thiểu số được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là một
phương tiện giao thông thì trong những năm gần đây, chiếc xe gắn máy đã trở nên phổ

20


biến hơn và hầu như trở thành phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân.
Hiện nay, có những gia đình có 1, 2 thậm chí có đến 3, 4 chiếc xe gắn máy trong nhà.
Trong cơ cấu tham gia giao thông đô thị ở Việt Nam, xe gắn máy chiếm vị trí
đầu bảng với tỷ lệ khoảng 61%, nghĩa là cứ 10 người dân thì có tới hơn 6 người sử
dụng xe máy. Chỉ riêng thành phố Hồ chí minh đã có 2 triệu xe máy, ở Hà nội thì con
số này xấp xỉ 1 triệu, còn không kể đến một số lượng xe không nhỏ ở các vùng khác.
Để đáp ứng nhu cầu khổng lồ về xe gắn máy như vậy, thị trrường xe gắn máy Việt
Nam trong những năm gần đây đã có những chuyển biến rõ rệt. Thị trường xe gắn máy đã
có nhiều nhà cung cấp với những sản phẩm phong phú, đa dạng và hợp thời trang.
Nếu như trước đây, xe gắn máy xuất hiện trên thị trường Việt Nam chỉ qua con
đường nhập khẩu nguyên chiếc thì nay đã có một số doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp
xe gắn máy có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Một số hãng sản xuất xe gắn máy
hàng đầu trên thế giới như : Honda, Suzuki, Yamaha, Piaggio... đã liên doanh với Việt
Nam để sản xuất và cung cấp xe máy cho người tiêu dùng Việt Nam ngay trên lãnh thổ
Việt Nam. Như vậy là sự ra đòi của các liên doanh : Honda Việt Nam, Suzuki Việt

Nam, Yamaha Việt Nam,... đã đáp ứng được sự mong đợi của người tiêu dùng Việt
Nam. Sản phẩm của các liên doanh này rất đa dạng và phong phú.
Tính tới ngày 30/6/2001, số xe máy mà các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam đã tiêu thụ được là 910.000 xe, con số này còn kém xa công suất
thiết kế dự tính ban đầu là 1,634 triệu xe/năm. Tuy vậy, lợi nhuận thu về lại là những
con số không hề nhỏ.
Cũng theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay giá bán xe gắn máy của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cao hơn rất nhiều so với giá các
loại xe cùng loại được sản xuất tại các nước ASEAN, Đài Loan... thậm chí cao hơn rất
nhiều so với giá dự tính trong luận chứng kinh tế kỹ thuật. Đặc biệt trong điều kiện
mức thu nhập bình quân đầu người của người dân Việt Nam còn thấp hơn từ 2,5 – 10

21


lần so với một số nước ASEAN khác thì giá bán xe gắn máy hiện nay của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được các chuyên gia đánh giá là “cao bất hợp lý”.
Trong vòng 2 năm trở lại đây, nắm bắt được nhu cầu về xe gắn máy tại Việt
Nam là rất cao, những ông chủ tập đoàn sản xuất xe gắn máy lớn tại Trung Quốc như:
tập đoàn Lifan, Zongshen, Hongda,...bằng “chiến thuật” theo mẫu của các động cơ
đang có sẵn trên thị trường đã sản xuất hàng loạt sản phẩm xe gắn máy với giá bán
thấp kỷ lục để xuất sang các thị trường Đông Nam Á, Châu phi, Bắc mỹ... trong đó có
Việt Nam. Ý đồ này đã thực sự rất thành công trên thị trường Việt Nam vì một phần
lớn bộ người dân lao động Việt Nam có nhu cầu mua xe gắn máy song lại có thu nhập
thấp, hoặc những người có nhu cầu đổi xe mới song lại không có đủ tiền.
Qua phân tích ở trên ta thấy, thị trường xe gắn máy Việt Nam trong những năm
gần đây thực sự rất sôi động bởi đã có doanh nghiệp sản xuất – lắp ráp xe gắn máy có vốn
đầu tư nước ngoài đi vào hoạt động cộng với đó là hàng loạt chủng loại xe gắn máy Trung
Quốc được nhập khẩu và lắp ráp bởi các dây chuyền dạng IKD trên thị trường Việt Nam.
Trước những thực trạng đó, công ty Piaggio Việt Nam có rất nhiều cơ hội cũng như thách

thức để có thể tiếp tục tạo dựng và duy trì lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam vào
những sản phẩm mà công ty đã và đang tiến hành sản xuất – lắp ráp.

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCHKẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
PIAGGIO THẢO ÁI THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Tổng quan về Công ty Piaggo Thảo Aí Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Piaggio Thảo Aí Thừa Thiên
Huế
Công ty Piaggio Thảo Aí được ba thành viên sáng lập với tên đầy đủ là Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại Thảo Aí được thành lập vào ngày 04/ 03/2012.Thời

22


kỳ đầu cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, Công ty gặp nhiều khó khăn do thiếu
máy móc thiết bị và thiếu cán bộ chuyên môn. Tuy nhiên, do sự nỗ lực cùng nhau vượt
mọi khó khăn của cán bộ công nhân viên, Công ty từng bước đi tới tự động hoá, Công
ty luôn quan tâm vào máy móc thiết bị, công tác nghiên cứu khoa học kinh tế và trang
bị những dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất.
Công ty ra đời nhằm khai thác các thế mạnh và tiềm năng trong mối quan hệ
giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc, trong các lĩnh vực: tư vấn đầu tư, kinh doanh
xuất nhập khẩu xe máy, chuyển giao công nghệ… Hiện nay, công ty nằm ở trung tâm
thành phố Huế (34 Nguyễn Thái Học, tp Huế).
Do là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận
nên công ty luôn quan tâm tới các mối quan hệ, các bạn hàng kinh doanh làm ăn và có
những chính sách thích hợp thoả đáng để có những khách hàng truyền thống tạo cho
công ty có chữ tín trong kinh doanh. Công ty đã rất linh hoạt trong cơ chế thị trường
để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh

thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của
công ty được cụ thể hoá như sau:
- Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách.
- Bảo toàn và phát triển số vốn được giao.
- Bảo đảm hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính - kế toán nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý vốn, tài sản, lao động tiền lương.
Từ năm 2012 đến nay, Công ty đã đạt kết quả vượt trội, sản phẩm của Công ty
từ chỗ đáp ứng nhu cầu trong nước tiến tới xuất khẩu. Không những vậy, Công ty còn
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở thêm nhiều đại lí mới ở các tỉnh khác
như: Thừa Thiên Huế, Quảng Trị. Công ty TNHH Thảo Aí thực sự trở thành một cơ
sở sản xuất năng động, có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, không ngừng nâng
cao các chỉ tiêu kinh tế, phản ánh sự tăng trưởng lành mạnh, ổn định và tiến bộ.

23


2.1.2 Đặc điểm, sản xuất kinh doanh tại Công ty Piaggio Thảo Aí
Bảng 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty Piaggo Thảo Aí Thừa Thiên Huế
năm 2014
Mã ngành
Số TT

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

(theo phân

Tên ngành

ngành kinh tế

Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe gắn máy, thiết bị điện, điện tử, điện

quốc dân)
630377

lạnh.
Đại lý bán vé máy bay
631315
Kinh doanh lữ hành nội địa
6321-632100

Kinh doanh lữ hành quốc tế
6322-632200
Kinh doanh dịch vụ du lịch khác
6323-632300
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
55
Kinh doanh dịch vụ ăn uống
552-5520
Vận tải hành khách (bao gồm cả vận chuyển khách du lịch)
6021
Dịch vụ thu dọn, làm sạch trọn gói
92111-921110
Dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện
6411, 6412
Dịch vụ bưu chính khác
6419
Đào tạo và dạy nghề
80329-803290
Dịch vụ việc làm
74911
Dịch vụ tuyển dụng lao động trong nước
749111
Tuyển dụng, môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động
749112
Tuyển dụng và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời
749112
hạn ở nước ngoài
TổngGiám Đốc
Tư vấn du học
749

Tư vấn đầu tư trong và ngoài nước
7415-741500
Kinh doanh khí đốt hoá lỏng
4022-402200
Sửa chữa
bảo
dưỡng

kiểm
định
các
loại
chai
chứa
khí
đốt
hoá
4022-402200
PTGD kỹ thuật
PTGD kinh doanh
lỏng
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)

P.Kỹđiểm
thuật
P.tài
vụtổP.Hành
P.Kế hoạch vật tưP. thị trường
2.1.3 Đặc
về bộ P.KCS

máy quản
lý và
chức chính

px Px sản
Cửaxuất
hàng
2 kinh Cửa
doanh
hàng
1 VP
2 đại diện1
VP đại diệnVP
2 đại diện 3
sản xuất 1

24


( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy hoạt độngCông ty Piaggo Thảo Aí Thừa Thiên Huế
Từ khi được thành lập, Piaggio Thảo Aí đã từng bước sắp xếp, điều chuyển và
bổ sung cán bộ, công nhân viên, kiện toàn bộ máy quản lý điều hành cho gọn nhẹ hơn.
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, bao gồm 200
cán bộ công nhân viên và quản lý theo chế độ một thủ trưởng. Đứng đầu công ty là
giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động, là người đại diện cho quyền
lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và trước các cơ quan chủ quản. Bởi vậy
giám đốc phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ đề ra đồng thời phải hỗ trợ tạo điều kiện
cho các phòng ban chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các phòng ban chức năng trong

đó một phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách khâu kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm
(các phòng ban trực thuộc sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật là phòng kỹ thuật,
phòng KCS) và một phó giám đốc kinh doanh: phụ trách khâu thị trường và tiêu thụ
của công ty.
- Phòng hành chính :
Quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu,công trình xây dựng cơ bản và hành chính
quản trị, đời sống, y tế …

25


×