Vai trò của Ra đa
Phần I: Phần mở đầu
Sóng điện từ là một trong những phát kiến vĩ đại của lịch
sử lòai ngời.Năm 1865 nhà bác học Macxoen đã dự đoán ra lý
thuyết về sóng điện từ. Năm 1887 đã phát minh ra sóng điện từ
bằng thực nghiệm do nhà bác học Henry Hetz. Ngày 7 tháng 5
năm 1895 nhà bác học Nga Popop đã phát minh ra dụng cụ
cóthể thu và ghi lại các hiện tợng phóng điện trong không gian
ở cách xa 30m .Tháng 3/1896 PoPop đã gửi đi bức vô tuyến
điện tin đầu tiên trong lịch sử khoa học gồm mấy chữ Henry
Hetz.Ngời ta đã coi phát hiện ra vô tuyến điện là phát minh to
lớn của loài ngời và lấy ngày 7/5/1895 là ngày phát minh ra vô
tuyến điện. Năm 1897 trong khi tiến hành thí ngiệm về liên lạc
vô tuyến điện Popop đã phát hiện ra sự phản xạ của của sóng
điện từ và đã ứng dụng để kiểm tra tàu bè, xác định vị trí mục
tiêu dẫn đờng định hớng cho tàu trong đêm hoặc có sơng
mù.Một ứng dụng quan trọng nhất vào trong quân sự và trong
thực tế là vô tuyến dịch vụ hay Radar.
Radar là tiếng viết tắt của tiếng Anh Radio Dectection
and Ranging có nghiã là phơng tiện dùng sóng vô tuyến điện
để phát hiện và định vị mục tiêu.Tên này là do hải quân Mỹ
đặt ra trong đại chiến thế giới lần thứ hai , tuy cha đủ nghĩa
lắm nhng đã trở nên thông dụng trên toàn thế giới.Tuy nhiên
trên thế giới đến những năm 1925 trở đi thì Radar bắt đầu phát
triển rộng rãi .Năm 1925 ở Mỹ dùng Radar để nghiên cứu tầng
điện ly.Năm 1935 Radar phát xung đầu tiên của Nga bắt đầu
phát sóng,đến năm 1938 Radar của Nga đã phát hiện mục tiêu
ở xa 100-200Km.Do tính u việt cảu Radar nên nhiều nớc đã
tập trung nghiên cứu và phát triển Radar. ở Đức năm 1936 đài
Radar phát sóng met đầu tiên ra đời. ở Pháp năm 1935 chế
tạo ra Radar làm việc ở bớc sóng 16cm. Kỹ thuật Radar phát
triển rất nhanh chóng.Lúc đầu chỉ là Radar sống met tiếp theo
là Radar sóng dm,cm cự ly phát hiện đã lên rất nhiều.Nhiều
loại radar phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau đã ra đời,
Radar làm nhiệm vụ thám không, Radar cảnh giới ,Radar dẫn
đờng...
1
Vai trò của Ra đa
ở Việt Nam Radar đầu tiên đợc ứng dụng trong lĩnh vực
quân sự .Tháng 8 năm 1958 các lớp học đầu tiên về Radar đã
đợc tổ chức .Ngày1 tháng 3 năm 1959 các đài Radar của ta đợc chính thức phát phát sóng trên bầu trời .Ngày 3 tháng 3
năm 1959 Radar của ta phát hiện đợc chiếc máy bay C17 của
không quân Mỹ-nguỵ xâm phạm bầu trời phía tây tỉnh Thanh
Hoá.Ngày 5 tháng 8 năm 1964 Radar phòng không đã phát
hiện ra máy bay của Mỹ vào đánh phá miền Bắc ,tạo điều kiện
cho các đơn vị hoả lực đánh trả có hiệu lực các máy bay của
Mỹ. Vào hồi 18h 20 phút năm 1972 phát hiện đợc tốp máy bay
B-52 và F-111 vào đánh Hà Nội,Hải Phòng taọ điều kiện cho
tên lửa và không quân ta chủ động tiêu diệt địch .Sự bảo đảm
của Radar chính xác kịp thời đã góp phần cùng quân dân cả nớc làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ trên không,đánh bại
cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ và trở thành nớc đầu tiên
đánh thắng B52 của Mỹ.Tuy cha chế tạo đợc Radar nhng ngời
Việt Nam với trí thông minh và lòng yêu nớc đã biết phát huy
tính năng và làm chủ các đài Radar khiến cho kẻ thù bất ngờ
và những ngời chế tạo ra Radar khâm phục.
Ngời ta có thể phân loại Radar ra theo nhiều cách khác
nhau,các cách phân loại này chỉ có tính tơng đối.
Theo lý thuyết có loại Radar làm việc theo kiểu phát sóng
liên tục và phát sóng xung.
Theo dài sóng phát có các lọai sóng m,dm,cm,mm.
Theo phơng pháp định vị có lọai Radar chủ động, nửa chủ
động và thụ động.
Theo vị chí đặt của Radar có thể đặt dới đất, trên tàu ,trên
máy bay Radar ngoài đờng chân trời.
Theo phơng pháp sử lý có Radar sử lý tín hiệu có loại
Radar sử lý tín hiệu tơng tự có Radar sử lý tín hiệu kỹ thuật số.
2
Vai trò của Ra đa
Theo chức năng và phơng pháp chiến đấu là có Radar
phòng không ,không quân ,hải quân ,lục quân.
Theo phơng pháp điều chỉnh tín hiệu Radar sóng điện
từ,hồng ngoại.
Sự phát triển của khoa học công nghệ vi điện tử và máy
tính đã tạo ra tiền đề mới cho sự phát triển của Radar .Những
Radar mới nhất hiện nay trên thế giới có những tính năng u
việt ,cự ly phát hiện xa ,độ phân giải mục tiêu cao,thiết bị gọn
nhẹ hệ thống sử lý tín hiệu và hiển thị số nhiều khâu sử lý tín
hiệu đợc tự động hoá rất thuận lợi cho ngời sử dụng.
3
Vai trò của Ra đa
Phần II :Nội dung.
I.Nguyên lý hoạt động của Radar .
1)Cơ sở kỹ thuật
Radar là hệ thống thuộc thiết bị thuộc lĩnh vực kỹ thuật vô
tuyến điện. Thực hiện phát đi (bức xạ ) những sóng vô tuyến
điện trong môi trờng không khí và thu lại tín hiệu phản xạ của
sóng điện từ từ mục tiêu rồi đo đạc sử lý tín hiệu cho ta nhận
biết đợc tin tức về mục tiêu cần quan sát.
M
Z
Z
0
y
M
x
Hình 1
Sự phản xạ sóng điện từ đợc xảy ra ở giới hạn của hai môi
trờng có tính chất điện từ khác nhau .Hình 1 cho ta biết các
tham số toạ độ các mục tiêu trong không gian.
0:Radar
M:mục tiêu
0M: Cự ly dài từ Radar tới mục tiêu thờng ký hiệu D
:Góc phơng vị của mục tiêu
4
Vai trò của Ra đa
:Góc tà của mục tiêu T
MM : Độ cao của mục tiêu
MM=H=sin
Tại thời điểm to: Ho,Ro, o
Tại thời điểm tn: Hn,Rn, n xác định đờng bay của mục
tiêu.
Oxyz là hệ toạ độ để xác định vị trí M trong không gian
cần 1 trong 2 bộ 3 thông số
- Cự ly D
- Cự ly D
- Góc phơng vị
- Góc phơng vị
- Góc tà
-Độ cao H=Dsin
Trong đó :
(D, , H ) dùng xác định mục tiêu gần trái đất
(D, , ) Dùng xác định mục tiêu xa trái đất.
Tập hợp các toạ độ mục tiêu theo thời gian sẽ cho ta quỹ
đạo S của mục tiêu.
2)Bề mặt phản xạ hiệu dụng của mục tiêu
S0 : Nói lên đặc điểm chủ yếu của vật phản xạ. gọi là bề
mặt phản xạ hiệu dụng của mục tiêu
2
S 0 = S1 .4 cos 2
cos
S1: Diện tích mặt cắt của mục tiêu
:Bớc sóng làm việc
5
Vai trò của Ra đa
:Tia tới
Nh vậy bề mặt phản xạ có hiệu quả của mục tiêu thay đổi
từ giá trị cực đại 4S1-0
3) Các phơng pháp xác định toạ độ
a)Phơng pháp đo cự ly mục tiêu D
Dựa trên cơ sở đo thời gian cần thiết để tín hiệu từ Radar
phát đi sau đó phản xạ về từ mục tiêu.
Cự ly D của mục tiêu đợc xác định:
D=
Ct
2
t:Thời gian giữ chậm tín hiệu từ khi phát xung đến khi đài
thu đợc tín hiệu phản xạ
C: Vận tốc ánh sáng
Phơng pháp tần số ta có :
D=
CFh TM
4FM
FM Độ lệch tần số của dao động cao tần
TM :Chu kỳ lặp lại của tần số biến điệu máy thu.
Phơng pháp pha :Dựa trên nguyên tắc thời gian giữ chậm
tín hiệu phản xạ từ mục tiêu đợc đo bằng độ dịch pha của dao
động biến điện
D=
C
4Fh
b)Phơng pháp đo phơng vị mục tiêu
6
Vai trò của Ra đa
Có nhiều phơng pháp đo phơng vị. Trong thực tế thờng
dùng phơng pháp xung và phơng pháp pha
Thực chất của phơng pháp này là xác định theo trục đối
xứng cảu cách sóng trong mặt phẳng ngang.Ngiã là tín hiệu
lớn nhất trên hiện sóng phơng vị cự ly ứng với điểm giữa của
mục tiêu.
Nội dung đợc mô tả trên hình 2
N
U
M
M
0
0
45
S
Hình 2
c)Phơng pháp đo độ cao H
Radar có nhiệm vụ xác định độ cao H của mụctiêu so với
mặt đất kể cả khi chúng còn ở xa.Mục tiêu ở xa mặt đất có độ
cong của mặt đất.
Rtg
HM
H
H
7
Vai trò của Ra đa
H M = H '+ H ' ' = DM sin +
DM
2 Rtg
Rtg: Đờng kính trái đất lấy bằng 6500Km
Xác định HM chính xác là xác định sau đó tính toán bù
phần cong của trái đất dựa trên cự ly D đã biết. Radar cảnh
giới thờng sử dụng các phơng pháp đo cao:
Phơng pháp dùng cánh sóng chữ V
H=
D sin
1 + sin 2
Phơng pháp quét cánh sóng trong mặt phẳng
đứng
H = D sin +
4)Sơ Máy
đồ hoạt
động
Phát
Đồng bộ
D2
2 Rtg
Chuyển mạch
Máy Thu
Nguồn
Hiện sóng
Hoạt động của Radar đợc khởi phát bằng bộ tạo đồng
bộ.Máy phát qua bộ chuyển mạch chuyển tơi anten. Anten
biến đổi năng lơng siêu cao tần thành năng lợng sóng điện từ
bức xạ trong không gian theo hình và hớng nhất định.Sóng
điện từ gặp mục tiêu phản xạ lại anten đợc dẫn qua chuyển
mạch tới máy thu.Máy thu làm nhiệm vụ chọn lọc ,biến đổi
8
Vai trò của Ra đa
khuếch đại xử lý tín hiệu thu đợc thành tín hiệu hình tần đa
đến màn hình hiển thị mục tiêu
Nguyên Ulý trên có thể đợc biểu diễn bằng giản đồ điện áp
sau:
db
t
Up
t
Upx
t
Ura
t
Màn hình hiện thị mục tiêu có thể là các chấm sáng hoặc
là hiện thị số nh trong các Radar hiện đại ngày nay.
Trong các Radar phòng không của ta chủ yếu là hiển thị
bằng tập hợp các chấm sáng trên màn điều này gây bất lợi cho
trắc thủ trong chiến đấu khi gặp phải các tình huống phức
tạp,nhiều mục tiêu tốc độ xử lý yêu cầu lớn.
5)Các phơng pháp quan sát trong không gian
Quan sát không gian bằng Radar có thể tiến hành bằng
nhiều phơng pháp khác nhau.Xuất phát từ mục đích sử dụng
Radar ,vị trí sử dụng mà có các phơng pháp khác nhau,cũng
chính vì thế mà cánh sóng đợc cấu tạo theo phơng pháp khác
nhau
a)Phơng pháp quét vòng tròn
9
Vai trò của Ra đa
Cánh sóng của quét vòng tròn.Khi đó anten của đài đợc
quét theo góc phơng vị từ 0-v.3600
V:vận tốc quay của Radar .Thông thờng v=0-6 v/p
Phơng pháp này chủ yếu dùng cho Radar cảnh giới để phát
hiện mục tiêu trong toàn bộ không gian của đài quan sát.
b)Phơng pháp quét cánh sóng theo hình dải quạt
1
2
Khi đó anten của đài đợc quét đi quét lại trong một giải
quạt đợc giới hạn tờ góc 1 đến góc 2 , các giá trị góc này đợc
xác định bởi tình huống chiến thuật tại thời điểm quan sát.
Phơng pháp quét theo giải quạtđợc dùng khi cần xác định
rõ mục tiêu làm rõ số lợng kiểu dáng mục tiêu hoặc khi có chỉ
thị cần tập trung quan sát phát hiện trong một khoảng không
gian nhất định
Trong thực tế có thể quét hỗn hợp vừa giải quạt vừa tròn.
II)Tính năng kỹ chiến thuật của Radar
1)Cự ly phát hiện xa nhất của Radar
Dmax =
4
PpGa 2 2 S 0
(4 ) 3 Pmim
Pp :Công suất phát
10
* f ( , )
Vai trò của Ra đa
: Độ rộng xung phát
Ga:hệ số khuếch đại anten
: Bớc sóng công tác của đài
S0: Diện tích phản xạ hiệu dụng của mục tiêu
Pmim: Độ nhạy của máy thu trên Radar
Hàm f (,) Nói lên mối quan hệ giữa cự ly phát hiện lớn
nhất với không gian nơi dặt đài ,hàm này đợc xác định cụ thể
tại từng vị trí thực tế .
Mong muốn của nhà chế tạo là có đợc các Radar có cự ly
phát hiện DMAX càng lớn càng tỗt về mặt toán học ta có thể
tăng các giá trị ở tử số giảm giá trị ở mẫu số,trong căn bậc 4.
Song trong thực tế có đợc cự ly phát hiện xa nhất ngời thiết kế
phải giải một bài toán tối u dựa trên các thông số trong công
thức với ý nghĩa vật lý, khả năng kỹ thuật, công nghệ và yếu tố
tâm sinh lý của con ngời khi sử dụng đài.
Giữa các tham số kỹ chiến thuật và chiến thuật có liên
quan mật thiết với nhau.Trong quá trình lựa chọn thiết kếvà đặt
ra yêu cầu cho các tham số của một đài Radar không chỉ đơn
thuần đáp ứng yêu cầu chiến thuật mà còn phải xét đến khả
năng thực hiện nó về phơng diện kỹ chiến thuật. Trở về với
công thức Radar
D=4
PpGa 22 S0
(4 )3 Pmim
* f ( , )
Giả thiết muốn tăng DMAX lên 2 lần thì cần tăng công suất
phát Pp lên 16 lần .Khi tăng công suất lên kéo theo phải thay
đổi các điều kiện làm cho đèn công suất làm việc bình thờng
nh hệ thống làm mát,kích thớc khối phát sẽ tăng lên ,mặt khác
công suất tăng quá lơn sẽ làm nhiệt độ trên đài tăng cao ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời làm việc trên đài.Việc chế tạo đèn
công suất lớn cũng gặp nhiều khó khăn về mặt công nghệ.
11
Vai trò của Ra đa
Tăng cũng dẫn tới tăng DMÂX nhng không nhanh mặt
khác dẫn đến nhợc điểm là khả năng phân biệt của đài. Xu hớng tàng hình hoá dẫn đến sự giảm nhỏ đáng kể điện tích phản
xạ hiệu dụng của mục tiêu làm cho việc phát hiện và xác định
tính chất của mục tiêu càng khó khăn do đó việc tăng đô rộng
xung phát hiện cũng hạn chế.
Tăng độ dài bớc sóng cũng có tác dụng nhanh song việc
tăng bớc sóng kéo theo kích thớc của anten cũng phải tăng
theo dẫn đến những nhợc điểm trên . Mặt khác khi thay đổi
khả năng lan truyền sống trong không gian , tăng cũng làm
giảm khả năng phân biệt, việc xác định tính chất kiểu loại của
mục tiêu gặp khó khăn .Vì vậy việc thay đổi bớc sóng cần phải
căn cứ vào nhiều yếu tố.
Từ công thức ta thấy rằng cũng có thể tăng độ nhạy của
máy thu thực chất là giảm Pmim đây là một phơng án khả thi
đang đợc quan tâm chú ý.Vấn đề giảm P mim đã đạt đợc những
bớc tiến khả quan trong điều kiện phát triển nhanh chóngcủa
kỹ thuật và công nghệ chế tạo. Việc xuất hiện các bộ khuyếch
đại thuật toán làm việc với nguồn năng lợng cực nhỏ hệ số
khuyếch đại cao trở khánh vào cực lớn đã cho phép cải tiến
đáng kể chất lợng máy thu
II)Vai trò của Radar trong tác chiến phòng không và
phòng không nhân dân.
Trong tác chiến phòng không tất cả các đơn vị đều có liên
quan mật thiết đến Radar
Bộ đội Radar phòng không là một binh chủng bảo đảm chủ
yếu cho tác chiến phòng không và phòng tránh địch trên không
của quân chủng phòng không cuả quân đội và phòng không
nhân dân trong cả nớc
Radar phòng không phải quản lý chặt chẽ vùng trời của Tổ
Quốc kịp thời phát hiện mọi hoạt động trên không đặc biệt là
thời điểm tập kích đờng không của địch không để Tổ Quốc bất
12
Vai trò của Ra đa
ngờ trong mọi tình huống. Vì thế bộ đội Radar có vai trò và
những nhiệm vụ quan trọng trong tác chiến phòng không cũng
nh trong phòng không nhân dân.
Thực hiện trinh Radar liên tục ngày đêm để quản lý chặt
chẽ vùng trời của Tổ quốc chủ động , kịp thời chính xác mọi
hoạt động đờng không của địch.Thông báo kịp thờimọi tình
hình trên không cho Sở chỉ huy quân chủng,các Sở chỉ huy của
các bộ đội phòng không khác nh Không quân,Tên lửa ,Pháo
phòng không và các cơ quan phòng không nhân dân.
Bảo đảm hoạt động chiến đấu và các hoạt động khác của
bộ đội không quân,bộ đội tên lửa phòng không ,pháo phòng
không và các chuyến bay đặc biệt.
Trong Không quân nhờ khả năng của Radar để phát hiện
vật thể bay , phơng tiện phá hoại của địch giúp cho máy bay
tiêm kích của ta xuất kích tiêu diệt mục tiêu đợc chính xác kịp
thời.Trong quá trình bay Radar đã dẫn đờng cho máy
bay.Radar đã giúp cho các binh chủng hợp đồng tác chiến hiệu
quả.
Trong các cuộc chiến tranh của nhân dân ta chống kẻ thù
xâm lợc sự kết hợp của lực lợng Radar và các lực lợng khác đã
làm nên những chiến công hiển hách. Minh chứng đầy sức
thuyết phục là việc bắn máy bay B-52 của giặc Mỹ.
Trong những năm tháng cuối năm 1972 trong chiến dịch
đánh phá miền Bắc giặc mỹ đã sử dụng máy bay B-52 để ném
bom giải thảm miềm Bắc quyết cho miền bắc chở về thời kỳ
đồ đá. Nhiệm vụ của bộ đội Radar rất nặng nề làm sao phải
biíet đợc hớng bay ,thời điểm và quy mô của giặc .Trong
những ngày đó bộ đội Radar đã phát động phong trào chống
nhiễu phát hiện bằng đợc B-52 để phối hợp với các lực lợng
khác để quyết tâm tiêu diệt B-52 . Sau ngày 26/10 đội hình bố
chí Radar trên toàn miền Bắc đã đợc điều chỉnh. Trung đoàn
Radar H91 từ Thanh Hoá đợc lệnh cơ độnh vào Nghệ An có
nhiệm vụ phát hiện chuyển tiếp máy bay địch đặc biệt là B-52.
13
Vai trò của Ra đa
Trung đoàn Radar H90 ở Hà Tĩnh ,H92 ở Tây Bắc H93 ở khu
vực đông bằng Bắc Bộ.Tiểu đoàn 8 là tiểu đoàn Radar dẫn đờng đợc gia nhiệm vụ phối hợp tác chiến với lực lợng phòng
không .Các đơn vị Radar tiến hành tập luyện đột kích chống
nhiễu phát hiện B-52 fát hiện ra máy bay bay thấp , chống tên
lửa và qui trình dẫn đờng cho không quân
Bắt đầu từ 17-12 địch đã cho bắn phá và khiêu khích lực lợng phòng không cuả ta.18-12 mức độ đánh phá của địch
giảm, đến 18h 15 tất cả các đài Radar đang cảnh giới điều bị
nhiễu cờng độ nhiễu phát triển mạnh. 18h35 tin từ đại dội 37
trung đoàn Radar H92 có 2 tốp F-111 từ phía Tây nam bên kia
biên giới Việt Lào bay thẳng về phía Tây Bắc Hà Nội 5 phút
sau máy bay EB-66 bắt đầu gây nhiễu ngoài đội hình.Sau đó
trên màn hình hiện sóng Radar của đại đội 16 ở Nghệ An lại
xuất hiện 1 số giải nhiễu mới và đã khẳng định là máy bay
B52.Nhận đợc báo cáo trung đoàn trởng H91 lệnh mở tăng cờng đài Radar 35 của đại đội 45.Sau khi xác định nhiễu B-52
đại trởng cùng các trắc thủ thao tac squy trình chống nhiễu
theo kinh nghiệm chiến đấu đã xác định đợc tín hiệu các tốp
B-52 trên nền nhiễu và các tình huống đợc thông tin kịp thời
đến sở chỉ huy đại đội.Chiếc B-52 đầu tiên rơi ở Phủ Lỗ-Kim
Anh vào lúc 20h13.Lịch sử truyền thống bảo đảm cho các lực
lợng phòng không không quân đánh thắng trận đầu của bộ đội
Radar ghi thêm một trang mới vẻ vang.Chiến công suất sắc
của bộ đội Radar trong đêm 18/12 và trong chiến dịch phòng
không này đã chứng minh sự kết hợp của Radar trong chiến
tranh bảo vệ tổ quốc.
Cùng với sự góp phần của Radar với lực lợng Phòng không
, Không quân ,Pháo Phòng không và các lực lợng vũ trang
nhân dân khác trong chiến tranh chống Mỹ đã bắn rơi 4181
chiếc máy bay các loại. Riêng trong chiến dịch Điện Biên Phủ
trên không từ 18 đến 30/12/1972 Mỹ đã xuất phát 663 lần
chiếc B52,hơn 3900 lần chiếc máy bay chiến thuật ta đã bắn
rơi 34 chiếc B-52,5 chiêc F-111 bắt sống 45 phi công. Góp
phần vào chiến thắng của toàn quân, toàn dân , toàn Đảng.
14
Vai trò của Ra đa
IV)Xu hớng phát triển của Radar trong chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh địch sử dụng vũ khí công
nghệ cao bảo vệ Tổ quốc
Radar phòng không có vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ
thống phòng không phòng thủ quốc gia .Một trong những hớng nghiên cứu và ứng dụng khoa học ký thuật quân sự hiện
nay trên thế giới là tàng hình hoá các phơng tiện tấn công đờng
không nhằm vô hiệu hoá gây khó khăn cho hoạt động của
Radar tạo yếu tố bất ngờ trong tấn công đờng không . Trong
lĩnh vực tác chiến điện tử việc chống phá Radar và tiêu diệt
Radar của đối phơng đợc các nớc đặc biệt quan tâm.
Vì những lý do trên phát triển nâng cao tính năng kỹ
thuật ,chiến thuật,hiện đại hoá Radar đáp ứng với yêu cầu mới
và xu hớng phát triển tất yếu của nhiều quốc gia.
Xu hớng phát triển của Radar hiện nay là dựa trên cơ sở
các lọai Radar hiện có, những lọai đã đợc kiểm nghiệm qua
các cuộc chiến tranh để cái tiến thay thế các hệ thống làm việc
dựa trên nguyên lý tơng tự bằng các hệ thống hoạt động theo
nguyên lý số.Nhiều loại Radar đã đợc chế tạo và thể hiện rõ
tính u việt của chúng.Việc số hoá các thiết bị cuốn tự động
truyền số liệu với tốc độ cao đã giúp đơn giản hoá nhiều thao
tác của ngời sử dụng giảm các sai sót khi xác định toạ độ mục
tiêu đồng thời việc liên hiệp chiến đấu với các đài Radar khác .
Trong thời đại hiện nay việc áp dụng khoa học kỹ thuật
vào quân sự đã làm cho Radar ngày càng phải cải tiến .Các hệ
thống phòng không ngày nay phải đối phó với những mỗi đe
doạ nh máy bay tàng hình,phơng tiện bay không ngời lái,tên
lửa tàng hình không đối đất. . .Mối đe doạ nguy hiểm nhất mà
hệ thống phòng không phải đối phó chính là máy bay F-117
và B-2.Trong chiến dịch bão táp sa mạc máy bay F-117 chỉ
chiếm vài phần trăm trong lực lợng máy bay của Liên quân nhng chúng đảm nhận tới 31% số mục tiêu tấn công trong một
ngày và tới 40% số mục tiêu chiến lợc nói chung nhng chúng
15
Vai trò của Ra đa
không bị đánh trúng và thiệt hại.Một máy bay tiêm kích điển
hình thờng có diện tích phản Radar khoảng 6 m 2 .Diện tích
phản xạ Radar của nhiều vũ khí gần đây nh lọai JASSM có thể
còn thấp hơn nữa,tên lửa hành trình tiên tiến AGM-129A có
thể chỉ có khoảng 0,005 m2 nhỏ hơn dấu hiệu Radar của con
chim đang bay.Tuy nhiên diện tích phản xạ radar không phải
là không thay đổi ở tất cả các góc cạnh do đó số liệu trong các
trờng hợp sau có thể gấp 10 lần trị số nêu trên . Kết quả là máy
bay và tên lửa tàng hình có thể vẫn có sự trục trặc tức là vẫn có
những phản hồi radar trong khi bay.Công nghệ tàng hình
không làm cho các máy bay vô hình trớc tất cả các hệ thống
Radar ở mọi dải tần mà chỉ ở những dải tần dới độ nhạy của
máy thu.Loại trừ sự bảo vệ bằng diện tích phản xạ rada thấp
liên quan đến việc đa năng lợng nhiều hơn vào mục tiêu và có
máy thu nhạy hơn để phát hiện năng lơng này. Cả hai biện
pháp đều có những vớng mắc riêng. Có thể đa năng lợng lớn
hơn vào mục tiêu bằng anten Radar mạnh hơn và một máy
phát lớn hơn nhng điều này cũng làm tăng kích thớc và giá
thành của Radar. Tăng độ nhạy của máy thu Radar cũng có
nghĩa là đầu ra có chứa đầy đủ nhiễu tạp và các mục tiêu giả
khác làm cho phần cứng xử lý chịu tải lớn. Để giải quyết vấn
đề phát hiện mục tiêu có diện tích phản xạ rada thấp các nhà
thiết kế Radar đang thử nghiệm các chế độ hoạt động mới. Ví
dụ dùng tốc độ quét nhanh bằng một mạch quét điện tử để
Radar ghi lại các số liệu nghi ngờ bằng các trị số nằm dới ngỡng cài đặt cho mục tiêu thực, sau đó kiểm tra lại khi đã hoàn
thành phần quét.
Một phơng pháp làm giảm hiệu quả của công nghệ tàng
hình là sử dụng công nghệ Radar hoạt động ở các tần số VHF
và UHF ,chứ không phải ở dải micro.Loại Radar PRV-9 , Nato
gọi là Thinskin có tần số công tác từ 6-9 GHz,Radar TMD
GBR có dải tần từ 8-20 GHz có bớc sóng nhỏ nhất là 1,5 mm
các Radar có khả năng phát hiện vật bay có diện tích phản xạ
cực kỳ nhỏ.Phần lớn các Radar trinh sát tầm xa của phơng tây
đều hoạt động ở băng D (1-2GHz),băng E(2-3GHz) hoặc băng
F(3-4GHz) nhng từ lâu các Radar của Nga sử dụng băng
16
Vai trò của Ra đa
C(0,5-1GHz) băng B (250-500Mhz) hoặc thậm chí ở băng
A(100-250 MHz). Các tần số thấp tơng tự cũng đợc sử dụng
trong một số Radar trinh sát của Trung Quốc.Phát hiện máy
bay tàng hình cũng có thể phát hiện bằng quang điện.Khả
năng bám máy bay tàng hình của hệ thống quang điện tử và đợc trình diễn tại triển lãm hàng không Farnborough 1996 bằng
hệ thống bám quang điện tử của hệ thống phòng không
Jernas ,biến thể của hệ Raiper do Anh chế tạo để bắt và bám
theo máy bay ném bom tàng hình B-2 ở cự ly 6 Km. Mặc dù
đây chỉ là thử nghiệm tuy nhiên thấy rằng máy bay tàng hình
vẫn có thể bị các Radar quang điện tử lắp trên máy bay tiêm
kích nh F-14D, Mig-29, Su-27 .
Một trong những Radar phát hiện tàng hình hiện đại là loại
Radar Lade (Lidars).Khả năng phát hiện hydrocarbons trong
khí quyển của lidars có thể phát hiện đợc máy bay tàng hình.
Theo tài liệu về sự cảm biến của lade từ xa do Carlo Kopp đa
ra ,luồng phụt của máy bay phản lực có chứa nồng độ conomie
hydrocarbons vào cỡ vài phần triệu gấp 100 lần hoặc hơn nồng
độ của khí quyển .Với sự phổ biến của công nghệ tàng hình
trong thế kỷ tới, khả năng bám theo các máy bay này cũng hạn
chế đáng kể các cơ hội đối phơng sử dụng máy bay tàng hình
một cách có hiệu quả.
Một giải pháp kỹ thuật đang đợc các nớc đầu t kỹ thuật
nghiên kứu trong Radar là ứng dụng kỹ thuật rải phố để tăng
tính chống nhiễu cho các hệ thống thông tin và Radar .Việc áp
dụng kỹ thuật trải phó sẽ làm tăng cự ly phát hiện và tính bí
mật của các hệ thống nhận dạng nhờ đó độ tin cậy của hệ
thống cũng đợc cải thiện.
Với sự phát triển của kỹ thuật vi mạch điện tử, kỹ thuật vi
sử lý và máy tính điện tử ứng dụng trong Radar đã làm tăng
các tính năng kỹ chiến thuật của Radar , việc thay đổi phơng
pháp đo, tỉ lệ thang đo chống nhiễu, xác định và truyền các
tham số đo đợc tự động hoá hoàn toàn dới sự điều khiển của
máy tính. Sử dụng máy tính có thể lu giữ và tái hiện lại toàn bộ
17
Vai trò của Ra đa
diễn biến tình hình trên không của một trận chiến đấu hoặc cả
một giai đoạn chiến đấu một cách sinh động ,tạo thuận lợi cho
quá trình tổng kết rút kinh nghiệm chiến đấu.
Trong điều kiện thực tế của nớc nhà khi cha có khả năng
có đợc những thành tựu khoa học mới nhất của thế giới nhng
chúng ta vẫn phải cố gắng phát huy truyền thống của bộ đội
Cụ Hồ. Ngành Radar không ngừng sáng tạo cải tiến dụng cụ
khí tài của mình nhằm đạt đuổi kịp sự tíên bộ của quân đội của
các nớc khác.Luôn luôn tìm ra những cách đánh trong điều
kiện thực tế của quân đội ta để chống laị những phơng tiện vũ
khí mới của địch
Phần III: Kết luận
Là ngời sinh viên dới mái trờng Xã Hội Chủ Nghĩa mỗi
một ngời trong chúng ta luôn tự hào về những chiến công hào
hùng của Ông, cha ta trong những cuộc chiến tranh bảo vệ tổ
quốc và trong mỗi con ngời đều phải có trách nhiệm với gì mà
những ngời đi trớc chúng ta đã làm, đã chiến đâu, đã hy sinh
để bảo vệ Tổ quốc để cho chúng ta có ngày hôm nay. Sau khi
học xong đợt quân sự này em thấy trách nhiệm của một ngời
sinh viên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Sinh viên là những ngới tiếp cận trực tiếp với những thành
tịu khoa học ,vì thế sinh viên phải chăm chỉ nghiên kứu nắm
bắt đợc công nghệ tiến tiến của các nớc trên thế giới để giúp
ích cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hoá của nớc ta
hiện nay. Chỉ có khi nớc ta đạt đến một trình độ công nghiệp
nhất định thì ta mới có thể phát chiển đợc công nghiệp quân sự
chỉ khi đó chúng ta mới chủ động trong việc cải tiến và chế tạo
vũ khí khí tài không phụ thuộc vào nớc ngoài, một yếu tố quan
trọng trong chiến tranh đặc biệt là trong thời đại chiến tranh có
nhiều áp dụng khoa học kỹ thuật ngày nay .
18
Vai trò của Ra đa
Chính vì lý do trên trách nhiệm của sinh viên ngày nay đối
với sự nghiệp bảo vệ tổ quốc là ngoài tinh thần cảnh giác ,sẵn
sàng ra mặt trận nếu tổ quốc cần tin tởng vào đờng lối của
đảng và nhà nớc không giao động trớc những âm mu của bọn
phản động thù địch thì sinh viên còn nhiều công việc thiết thực
hơn đối với tổ quốc trong gian đoạn ngày nay.Kẻ thù luôn hiên
đại hơn ta về kỹ thuật vì thế đối với những ngới sinh viên thì
phải luôn tìm tòi học hỏi tiếp cận với khoa học kỹ thuật ,
nghiêm kứu sáng tạo và tìm tòi ra những cái mới để áp dụng
rộng dãi vào cuộc sống nói chung và quân sự nói riêng.Cải tiến
những khí tài hiện có nâng cao tính năng kỹ chiến thuật của
chúng, hiện đại hoá vũ khí sáng tạo ra những laọi vũ khí khí tài
mới.
Trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, đặc biệt là quân chủng
Phòng không Không quân luôn phải đối phó với những thành
tựu khoa học mới của kẻ thù. Chính vì thế để phát triển khoa
học kỹ thuật quân sự chúng ta phải tập chung vào đào tạo
những tầng lớp chiến sỹ sĩ quan không những có trình độ
chuyên môn giỏi mà còn phải có hiểu biết về khoa học để tiếp
thu những thành tịu khoa học và công nghệ mới. Do đó nhà nớc và Bộ quốc phòng nên đi sâu vào khai thác tầng lớp sinh
viên ngày nay ngaòi những học viên trong các trờng quân đội,
khuyến khích sinh viên những ngời còn đầy nhiệt huyết tham
gia vào những công trình nghiên kứu khoa học quân sự để nền
khao học quân sự ngày càng phát triển .
** *
19