Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận quân sự, chuyên đề không quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.39 KB, 15 trang )

Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

Lời mở đầu
Khi đánh giá sự lớn mạnh của một quốc gia trên thế giới , các tiêu thức về
kinh tế , chính trị , văn hoá , quân sự đều đóng vai trò quyết định ngang hàng
nhau .Ta thấy rằng một nớc có nền kinh tế phát triển ,văn minh, hiện đại thì đồng
thời cũng có hệ thống phòng thủ vững chắc .
Mặc dù hiện nay các nớc đều hớng tới mục tiêu không còn chiến tranh
trên toàn cầu, hoà bình , ổn định, các nớc sẽ không còn quân đội , nhng với tình
hình thế giới phức tạp nh hiện nay ,vẫn tồn tại khoảng cách khá lớn giữa các nớc
lớn và nhỏ , giàu và nghèo, phát triển và đang phát triển thì cha một nớc nào dám
coi nhẹ việc đề phòng , cảnh giác trớc những nguy cơ đe doạ nền an ninh quốc
phòng . Do đó quân đội và trang thiết bị quân sự đều đợc đầu t một cách thích
hợp.
Xét riêng trong hệ thống quân sự , không quân là thành phần không thể
thiếu , nó phản ánh trình độ phát triển của quân đội mỗi nớc. Từ chiến tranh thế
giới lần thứ hai , không quân ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng và có
những cải tiến đáng kể chủng loại , các tính năng kỹ thuật ,các vũ khí đợc trang
bị ...
Trong phạm vi bài tiểu luận này , em xin trình bày vắn tắt về vai trò của
không quân trong chiến tranh , xu hớng phát triển của không quân trong chiến
tranh tơng lai , đồng thời xem xét quá trình hình thành và phát triển của không
quân Việt Nam qua các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc .

1


Tiểu luận quân sự


Chuyên đề : Không quân

Trớc hết ta xem xét quá trình phát triển của ngành hàng không và không quân
thế giới.

I . Lịch sử phát triển ngành hàng không thế giới.
Thiết bị chủ yếu trong ngành hàng không đó là máy bay.
Máy bay là loại phơng tiện bay nặng hơn không khí. Có động lực (động
cơ) và có khả năng bay trong khí quyển nhờ các lực nâng khí động học.
Hiện nay có nhiều loại máy bay: máy bay cánh nâng cố định, máy bay
cánh nâng quay hay máy bay trên đệm khí hở , máy bay xuồng.
Trong tiếng Việt thuật ngữ máy bay thờng dùng để chỉ loại máy bay cánh
nâng cố định,do nó xuất hiện sớm nhất ở nớc ta.
Với ớc mơ đợc bay lên không trung , con ngời đã có những ý tởng đầu tiên
về một thiết bị có cánh từ những năm 1486 1490
Năm 1783, khí cầu bơm bằng khí nóng xuất hiện. Mặc dù không phải là
máy bay song nó cũng cho phép con ngời lần đầu tiên bay lên bầu trời.
Năm 1799, máy bay diều mẫu của Cayley ra đời . Từ đó, lực nâng và lực
đẩy đợc tách biệt hoàn toàn. Lực đẩy do một cơ cấu động lực riêng.
Năm 1804, xuất hiện máy bay cánh cố định. Thực chất đó là một tàu lợn
không ngời lái phóng bằng tay đợc làm bằng gỗ và giấy. Tàu lợn này dài một
mét, có một cánh nâng cố định, thân và đuôi, với các cánh đuôi thẳng đứng và
nằm ngang nh những máy bay ngày nay.
Đến năm 1891 mới ra đời tàu lợn có ngời lái đầu tiên trong lịch sử do
Gohlitwtal ngời Đức thiết kế và bay thử đã thành công.
Năm 1902 hai anh em Wright ngời Mỹ đã chế tạo và cho bay thử thành
công một tàu lợn. Những máy bay đầu tiên của này thuộc loại máy bay cánh kép
cho phép tạo lực nâng lớn ở vận tốc thấp, do phải dùng một mạng cọc chống và
dây chằng để cố định hai cánh, mặt khác do dùng cánh lớn, nên các loại máy bay
này chịu lực cản khá lớn và vì vậy nó bay rất chậm.

Năm 1910, máy bay quân sự đã đợc sản xuất và đa lên hạm tàu, khởi đầu
cho sự xuất hiện của một họ tàu chiến nổi hoàn toàn mới - tàu sân bay.
Đến cuối CTTG I , máy bay đã đợc thiết kế hợp lý một cách đáng kể, bằng
cách giảm lực cản khí động và tăng công suất động cơ để có độ cao và vận tốc
lớn hơn. Cuộc chạy đua chế tạo các máy bay có vận tốc lớn bắt đầu từ năm 1927,
ví dụ nh chuyến bay xuyên Đại tây dơng một mình của Lindberg.
Từ năm 1913 đến 1931, vận tốc cực đại của máy bay đã tăng gấp hơn 5
lần( từ 74 km/h lên tới 386 Km/h) thân đợc bọc kín, kết cấu chắc chắn, hình
thuôn, ít chịu lực cản, cấu tạo cánh đơn dài. Thời kì này, máy bay ngoài nhiệm
vụ chở quân đội, vũ khí, khí tài còn chở bom và đợc trang bị thêm súng máy.
Đồng thời hàng loạt kiểu máy bay chiến đấu chuyên dụng ra đời. Có loại máy
bay ném bom đờng dài, máy bay ném bom bổ nhào, máy bay cờng kích - chi
viện trực tiếp cho lực lợng mặt đất, và máy bay tiêm kích- chuyên để chống máy
bay.
Những trận không chiến đầu tiên đã diễn ra trên bầu trời Tây Ban Nha thời
nội chiến 1936 ữ 1939. Đến chiến tranh thế giới II đã xuất hiện các tập đoàn
2


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

không quân tập trung cho các trận đánh lớn. Tiếp đó là giai đoạn máy bay phản
lực, bắt đầu từ 8 - 1 939, mở đầu là cuộc bay thử của máy bay phản lực He - 178
do Đức chế tạo. Do tác dụng của động cơ phản lực cộng với những cải tiến hợp
lý khác (nh cánh cụp) khiến máy bay ngày càng bay nhanh và có tốc độ tiếp cận
vận tốc truyền âm.( Tới tháng 10 - 1947 máy bay thử nghiệm Bell X-l có ngời lái
bay nhanh hơn tiếng động. Từ những năm 1950, các máy bay chiến đấu phản lực
quân sự đã bay nhanh gấp 2ữ3 lần tốc độ truyền âm (2 ữ 3 M). Cuộc chiến tranh

Triều Tiên là nơi Mỹ đã sử dụng máy bay chiến đấu phản lực đầu tiên. Máy bay
phản lực siêu âm ngày càng đợc nhiều nớc trên thế giới sử dụng với quy mô lớn.
Trong đó có loại vận tốc cao nhất (trên 3 M) là máy bay trinh sát chiến lợc SR 71 của Mỹ. .Trong chiến tranh ở Việt Nam lần đầu tiên máy bay tác chiến điện
tử chuyên dụng kiểu EB - 66 đã đợc Mỹ sử dụng.
Thời gian gần đây các nhà thiết kế máy bay đã thử nghiệm các dáng vật
liệu và hệ thống động lực mới, tạo ra những máy bay cánh quay (máy bay tạo lực
nâng bằng cánh quay - máy bay trực thăng) và những phơng tiện có thể bay nh
máy bay đồng thời cho phép cất hạ cánh thẳng đứng, hoặc cho phép chuyển hớng luồng phụt của động cơ (nh máy bay Harrier của Anh).
Trong một tơng lai không xa sẽ xuất hiện những máy bay siêu âm cao, loại máy
bay này có khả năng bay với vận tốc gấp 25 lần tốc độ truyền âm (25M). Dựa
trên nguyên lý đó rất có thể xuất hiện loại máy bay vũ trụ (Space plane), loại
máy bay có thể hoạt động cả trong khí quyển lẫn trên khoảng không vũ trụ.
Trải qua các cuộc chiến tranh từ sau CTTG II không quân đã càng phát
huy sức mạnh của mình nhng vẫn đợc đánh giá là cha giữ vai trò quyết định.

II Vai trò của không quân qua một số cuộc chiến
Trớc hết ta cần hiểu không quân là một thành phần trong biên chế tổ chức
quân đội (của bất kỳ quốc gia nào), là lực lợng giữ vai trò quan trọng, đợc tổ
chức tác chiến ở trên không, có hoả lực mạnh, tầm hoạt động xa và là lực lợng cơ
động nhất của quân đội.
* Trong chiến tranh thế giới lần thứ II.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ II, không quân Liên Xô đã tiêu diệt
khoảng 95% tổng số máy bay chiến đấu của Đức. Kết quả đó đã tạo điều kiện
cho KQ Liên Xô giành u thế chiến lợc trên không từ 1943 và giữ đợc u thế đó
cho đến khi kết thúc chiến tranh. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu chiến tranh, KQ
Liên Xô bị tổn thất nặng vì:
- Chỉ trong một thời gian 18 ngày (22 - 6 ữ 10 -7 - 1 941 ) , KQ Đức đã
giành đợc u thế chiến lợc trên không, tạo thuận lợi cho quân Đức nhanh chóng
tiến công vào sâu lãnh thổ Liên Xô.
Tơng quan lực lợng chung của KQ hai bên là 2/1 nghiêng về phía KQ Đức

(Liên xô có 1970 máy bay, Đức có 4000 máy bay).
- Không quân Đức đã hoàn thiện chiến lợc tiến công, trong khi KQ Liên
Xô vẫn hành động bảo thủ theo chiến lợc phòng ngự. Đức áp dụng nguyên tắc
chỉ huy tập trung, Liên Xô theo nguyên tắc phi tập trung.
3


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

- Không quân Liên Xô có rất ít máy bay mới, đội ngũ phi công huấn luyện
cha tốt.
- Bộ chỉ huy quân sự Liên Xô bố trí những máy bay mới tập trung tại các
sân bay gần biên giới Đức, nên bị KQ Đức đánh thiệt hại nặng.
* Trong chiến tranh vùng vịnh năm 1991. (Chiến dịch Bão táp sa mạc)..
Trong chiến dịch này Mỹ và đồng minh đã đặt hy vọng chủ yếu vào các
đòn tiến công bằng không quân. Mỹ và liên quân đã tập trung một lực lợng lớn,
bao gồm 2600 máy bay chiến đấu và trực thăng hiện đại, trong đó có 1800 máy
bay của Mỹ. Chiến dịch kéo dài 6 tuần (từ tháng 1 - 1 991 đến 2 - 1991 ) thì 5
tuần đầu Mỹ và liên quân dùng không quân để không kích Irắc.
Trong chiến dịch không kích, lu lợng trên không của chiến trờng rất dày
đặc, với đủ loại máy bay và trực thăng của nhiều quân chủng và nhiều nớc tham
gia, nhng nhờ có hệ thống quản lý vùng trời làm việc rất hiệu quả nên không xảy
ra một vụ tai nạn máy bay nào. Không quân đã thực hiện tốt nhiệm vụ của họ:
Không quân đã phá huỷ làm tê liệt hệ thống chỉ huy quân đội của Irắc, chế
áp và tiêu diệt hệ thống phòng không, chế áp và phá huỷ các sân bay, phá sập
các cầu cống, đờng giao thông các trạm ra đa, các trận địa pháo và gây khó khăn
cho lực lợng Irắc vận động trên chiến trờng.
Ngoài ra Mỹ đã phóng 290 quả tên lửa có cánh Tomahawk từ tàu ngầm và

tầu nổi vào các mục tiêu quân sự và dân sự của Irắc, với xác suất trúng đích lên
đến 90%.
Máy bay A WACS tạo cho không quân Mỹ khả năng không chiến từ xa,
ngoài tầm quan sát bằng mắt thờng. Khoảng 2/3 số máy bay của Irắc bị bắn rơi
trong không chiến là do tên lửa AIM "Spatrow". Bộ chỉ huy liên quân tập kích
các sân bay của Irắc bằng các tốp B - 52 ném bom rải thảm, còn các máy bay
tiêm kích - bom Tornado tiến hành rải mìn xuống các đờng băng. Thông thờng, mỗi lần oanh tạc sân bay, Mỹ dùng khoảng 20 máy bay F-111. Mỗi máy
bay mang 4 born có điều khiển. Mỗi tốp bay vào ném bom mục tiêu 2 lần.
Khoảng 80% mục tiêu bị tiêu diệt. Về sau, Mỹ huy động cả máy bay tiêm kích
đa năng tàng hình F-117A vào mục đích này. Sau khi Mỹ và liên quân đã tiêu
diệt máy bay Irắc trong 23 hầm ngầm bằng bê tông cốt thép tại một khu vực gần
Bát Đa, phía Irắc phải sơ tán máy bay sang Iran, không cất cánh không chiến với
Mỹ.
Máy bay AWACS và các hệ thống C3I khác đợc sử dụng để cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình trên không cho các kíp lái. Máy bay
E- 8 đợc sử dụng để cung cấp kịp thời các thông tin ở mặt đất, nhờ vậy chỉ huy
các tốp lái máy bay chiến đấu nhiều khi nắm đợc nhiều thông tin chiến thuật
chính xác hơn các sĩ quan điều hành ở sở chỉ huy. Do vậy họ đã đợc phép toàn
quyền hành động mà không cần chờ lệnh từ trên để khỏi bỏ lỡ thời cơ.
Trong chiến dịch này theo thống kê của Mỹ ( 1997), riêng về không quân:
- 290 chiếc máy bay cánh cố định ( trong tổng số 724 chiếc) bị tiêu diệt ,
121 chiếc chạy thoát sang Iran và 313 chiếc sống sót.
4


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

- Hệ thống phòng không của Irắc đã bắn rơi đợc 1 1 máy bay của Mỹ và

liên quân trong 3 ngày cuối của cuộc chiến tranh.
Các cuộc tấn công của không quân đã làm cho Irắc không thể thực hiện
phòng ngự hiệu quả. Các đợt oanh kích dồn dập vào các đơn vị , mục tiêu của
Irắc đã tạo một đòn tâm lý choáng váng, trong khi tổn thất của không quân Mỹ
là không đáng kể.
Tuy nhiên, những chiến dịch không kích cha đợc hoàn hảo và cha thực
hiện đợc tham vọng của Mỹ là giành chiến thắng hoàn toàn bằng sức mạnh
không quân. Quân Irắc tỏ ra thành thạo về nghi binh và nguỵ trang. Mặt khác
chiến dịch không kích muốn đạt hiệu suất cao phải dựa vào tình báo tốt, trong
khi tình báo không xác định đợc một cách chính xác các kho tên lửa Scud và cơ
sở hạt nhân của Irắc. Hậu quả là đã gây tổn thất phụ lớn cho cơ sở hạ tầng kinh
tế của Irắc.
Điều quan trọng hơn là nếu coi chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị thì
cuộc không kích phải làm cho tổng thống Hút Xen sụp đổ, nhng bản thân tổng
thống Xát Đam Hutxen và bộ máy chính trị và an ninh của ông vẫn tồn tại sau
cuộc chiến tranh.
Chiến tranh vùng vịnh đã khẳng định khả năng của không quân trong việc
tiêu diệt sinh lực và các phơng tiện chiến tranh, nhng cha chứng tỏ đợc khả năng
làm thay đổi đợc các chính phủ.
* Trong cuộc chiến tranh Ban căng (Nam T) (Chiến dịch "Sức mạnh đồng
minh ") của Mỹ và NATO không kích Nam T 1999.
Chiến dịch kéo dài 78 ngày đêm, bắt đầu từ 24-3-1999. Đây là bớc phát
triển mới so với cuộc chiến tranh ở Irắc 1991. ở chiến dịch này Mỹ và NATO đã
sử dụng một số lợng lớn cha từng có về vũ khí và phơng tiện kỹ thuật quân sự,
trong đó nổi bật là vai trò của không quân.
Trong chiến tranh Nam T, Mỹ - NATO đã tận dụng trinh sát từ vệ tinh (50
vệ tinh), các máy bay trinh sát U - 2, RC - 135, E - SA, máy bay chỉ huy - kiểm
soát báo động sớm trên không AWACS, máy bay tác chiến điện tử EC - 1 30,
thiết bị quan sát chụp ảnh của các máy bay chiến đấu và phơng tiện bay không
ngời lái, các sensor mang trên tên lửa, bom, đạn . . . tất cả liên kết thành một hệ

thống, đảm bảo cho chiến trờng trở nên trong suốt cả đêm lẫn ngày.
Trong cuộc chiến tranh này, quan điểm cốt lõi của Mỹ - NATO là sử dụng
không quân mang vũ khí chính xác cao tiến công các mục tiêu quan trọng nhất
và sử dụng vũ khí thông thờng để tiến công các mục tiêu khác. Khi sử dụng vũ
khí chính xác cao, yêu cầu về số lợng máy bay chiến đấu giảm từ 2 đến 5 lần.
Điều đáng chú ý là, nếu nh trong chiến tranh vùng vịnh (1991 ) Mỹ và liên
quân mới sử dụng gần 8% vũ khí điều khiển chính xác (VKĐKCX) thì trong
chiến dịch "con cáo sa mạc (12-1998) con số đó là 50% và trong chiến tranh
Nam T, Mỹ - NATO đã sử dụng VKĐKCX là 98%.
Để không kích Nam T, Mỹ - NATO đã sử dụng với số lợng lớn máy bay
tiêm kích tàng hình F- 117A, máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B-2, máy
5


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

bay ném bom chiến lợc đa năng lầm xa dạng cánh thay đổi B-1B, máy bay ném
bom chiến lợc B-52, các loại máy bay tiêm kích đa năng: F-14, F-15, F-16, F/A18 , máy tiêm cờng kích MIRAGE F-1,máy bay tiêm kích đánh chặn đa năng
MIRAGE - 2000, máy bay tiêm cờng kích TORNADO. . . và máy bay tiếp dầu
đa năng KC-135, máy bay trực thăng vũ trang AH-64 APACHE, máy bay trực
thăng vận tải hạng trung CH-47 CHLNOOK.
Về cách đánh của Mỹ và NATO trong cuộc chiến theo kiểu leo thang đã
đợc tính toán rất kỹ. Lúc đầu Mỹ và NATO chỉ huy động khoảng 400 máy bay
các loại, nhng sau hơn một tháng (đầu tháng 5-1999) đã huy động tới 1000 chiếc
máy bay các loại (riêng Mỹ có 650 chiếc), số lợng tên lửa hành trình cũng tăng
thêm, các tàu chiến, tàu bảo đảm cũng đợc điều động ngày càng tăng tới vùng
biển Ađrialic.
Về mục tiêu đánh phá, lúc đầu chỉ tập trung vào các mục tiêu quân sự (các

trận địa phòng không, doanh trại quân đội, các sở chỉ huy, sân bay quân sự nhà
máy quốc phòng. . . ) sau chúng chuyển sang đánh các mục tiêu đần sự, kinh tế,
đầu mối giao thông, cầu cống, các bệnh viện, trờng học. . .
Về phía Nam T, ngay ngày tác chiến đầu tiên quân Nam T đã bắn rơi 2
máy bay của NATO, đánh chặn thành công 3 tên lửa hành trình, giành đợc''sự
mở đầu tốt đẹp''. Ngoài ra, Nam T đã tập trung nghiên cứu các biện pháp đối phó
với các vũ khí công nghệ cao của Mỹ và NATO nh: b0ố trí các trận địa giả ,
nguỵ trang , gây nhiễu, thực hiện các biện pháp đối kháng điện tử ,...
Để bảo vệ các mục tiêu có hiệu quả, Nam T đã tăng cờng công việc dự
báo. Tại các hớng, mục tiêu, cự ly phán đoán địch sẽ đánh, Nam T bố trí đón
lõng đánh chặn, cố gắng bắn rơi các máy bay của địch trớc khi chúng kịp phóng
tên lửa không đối đất, hoặc làm rối loạn đội hình bay, khiến chúng không thể
phóng tên lửa có điều khiển theo đúng quy trình bình thờng.
Qua cuộc chiến tranh, theo thống kê cha đầy đủ, Nam T đã bắn rơi 32 máy
bay các loại của Mỹ và NATO. Đã có 88 binh sĩ NATO bị mất tích, khoảng một
nửa trong số đó là lính Mỹ, 11 lính Đức, 8 lính Pháp, 7 lính Anh và 18 binh sĩ
của các nớc thành viên NATO khác.
Tổng kết lại, trong cuộc chiến Nam T, bằng tiến công đờng không, Mỹ NATO sau hơn một tháng đã phá huỷ hơn 200 mục tiêu, làm Nam T thiệt hại
hơn 200 tỷ USD mà chỉ tiêu tốn khoảng 3 tỷ USD.
Với VKĐKCX từ xa, tất cả các mục tiêu ở bất kỳ khu vực nào của đất nớc
đều có thể bị tiến công, chiến tuyến các cấp (chiến thuật, chiến dịch, chiến lợc)
không đợc phân định. Muốn chống trả sự xâm lợc bằng vũ khí đờng không cần
có hệ thống phòng không toàn quốc, phát hiện mục tiêu trên không cách xa mục
tiêu cần bảo vệ hàng trăm, hàng nghìn km mới đủ thời gian chuẩn bị đánh trả.
Các đòn tiến công đợc thực hiện từ xa, trên các hớng, độ cao hoàn toàn
khác nhau, chúng đợc tập trung lại theo yêu cầu tác chiến, thay vì sử dụng ồ ạt,
mật độ lớn của đội hình phơng tiện tiến công hoặc sô lợng lớn bom đạn, tên lửa
6



Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

vào một mục tiêu, thờng chỉ sử dụng tốp nhỏ, chiếc lẻ tiến công chính xác để
diệt các mục tiêu điểm.
Trong cuộc chiến tranh Nam T, bằng sức mạnh của không quân, Mỹ NATO đã tàn phá các cơ sở kinh tế, huỷ hoại tiềm lực quân sự, làm mất khả
năng và cả ý chí chiến đấu của Nam T.
Qua cuộc chiến tranh Nam T, ta thấy nổi lên những đặc điểm tác chiến
mới của nớc có tiềm lực quân sự mạnh đối với nớc yếu hơn đó là:
Không kích và không kích theo kiểu ''phẫu thuật ngoại khoa'' bằng vũ khí
công nghệ cao có độ chính xác cao đã trở thành một phơng thức chiến tranh hiện
đại. Đánh chính xác từ xa, không chiến tuyến, không trực tiếp tiếp xúc, không
cân xứng đã trở thành dạng thức cơ bản của nớc có lực lợng quân sự hùng mạng
răn đe vũ lực đối với một nớc có lực lợng quân sự yếu kém hơn.
Cũng nh các nớc trên thế giới , nớc ta đã xây dựng lực lợng không quân
tuy muộn hơn nhng đã lập đợc nhiều chiến công vang dội.

III Không quân nhân dân Việt Nam trong chiến tranh bảo vệ
tổ quốc
1. Sự hình thành và phát triển
Lực lợng không quân của ta mới chỉ đợc bắt đầu xây dựng từ tháng 101954 khi ta tiếp quản các sân bay của Pháp ở miền Bắc.
Ngày 3 - 3 - 1955, Đại tớng Võ Nguyên Giáp - Bộ trởng quốc phòng nớc
VNDCCH ký quyết định số 15/QĐA thành lập Ban nghiên cứu sân bay" mang
phiên hiệu C- 47 do Đồng chí Trần Quý Hai làm trởng ban, đến cuối 1958 đổi
thành cục không quân.
Ngày 1 - 5 - 1959 đội bay vận tải đầu tiên đợc thành lập và sau này trở
thành trung đoàn 919 - trung đoàn không quân đầu tiên của quân đội ta.
Ngày 30 - 5 - 1963 thay mặt bộ trởng quốc phòng, trung tớng thứ trởng
Hoàng Văn Thái đã ký quyết định số 1 8/QĐ thành lập trung đoàn không quân

tiêm kích, mang phiên hiệu trung đoàn không quân 921 .
Ngày 3 - 2 -1964 tại sân bay Mông Tự (Trung Quốc), "Lễ ra mắt chính
thức công khai của trung đoàn không quân tiêm kích đầu tiên của không quân
NDVN đợc tiến hành" đánh dấu sự hình thành và phát triển của không quân
chiến đấu Việt Nam.
Ngày 10 - 3 - 1977 quân chủng không quân đợc thành lập là 1 trong 4
quân chủng quân đội NDVN.
Ngày nay quân chủng phòng không và quân chủng không quân hợp nhất
lại là: Quân chủng phòng không - không quân. Từ một đội bay vận tải ( 1954)
đến một trung đoàn không quân tiêm kích ( 1964), ngày nay không quân ta đã
trở thành một lực lợng hoàn chỉnh trong quân chủng PK - KQ bao gồm:
- Các s đoàn không quân tiêm kích, tiêm kích bom.
- Các trung đoàn máy bay vận tải, trực thăng, trực thăng vũ trang.

7


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

- Hệ thống sân bay nằm trên các địa bàn quan trọng trên phạm vi cả nớc,
đảm bảo cho tất cả các loại máy bay hiện đại hạ cánh, cất cánh.
- Hệ thống các nhà máy, kho tàng hiện đại, có thể sửa chữa lớn các loại
máy bay và sản xuất phụ tùng thay thế.
- Hệ thống các nhà trờng đào tạo phi công, cán bộ tham mu, cán bộ kỹ
thuật có trình độ đại học và sau đại học.
2. Truyền thống không quân nhân dân
Từ 1959 ữ 1964, tuy còn non trẻ, không quân ta đã hoàn thành nhiều
nhiệm vụ quan trọng : bay chuyên cơ, vận chuyển trong nớc và quốc tế. Đặc biệt.

trong những năm 1960 ữ 1962 đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ bay tiếp tế, thả dù,
phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chiến đấu trên chiến trờng Đông Dơng .
Trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của không
quân đế quốc Mỹ, không quân NDVN phải đơng đầu với một đối tợng tác chiến
dày dạn kinh nghiệm, có số lợng đông, đợc huấn luyện bài bản, có trang bị kỹ
thuật hiện đại.
Khi bớc vào cuộc chiến đấu với không quân nhà nghề Mỹ, không quân ta
chỉ có một số lợng ít ỏi máy bay MIG - 17 của trung đoàn không quân tiêm kích
921 . Nhiệm vụ của không quân lúc này là sẵn sàng chiến đấu mở mặt trận trên
không thắng lợi" đánh thắng trận đầu. Chủ trơng của ta là lấy đánh nhỏ để diệt
địch và rèn luyện bộ đội.
- Ngày 3 - 4 - 1 965 , không quân Mỹ đánh khu vực cầu Hàm Rồng
(Thanh Hoá). Chớp thời cơ, nắm chắc âm mu thủ đoạn của địch, tận dụng yếu tố
bất ngờ, biên đội 4MIG - 17 đã xuất kích trận đầu, bắn rơi: 2F - 8U của không
quân hải quân Mỹ, Mở mặt trận trên không thắng lợi. Ngày 3 -4 trở thành
ngày truyền thống của bộ đội không quân.
Ngày 4 - 4 mặc dù địch đông hơn ta gấp bội, nhng với ý chí quyết thắng
và tinh thần dũng cảm ngoan cờng, 4 máy bay MIG - 17 của ta đã bắn rơi 2 máy
bay F - 105 (thần sấm) của không quân Mỹ. Đây là mốc lịch sử đánh dấu bớc
phát triển của không quân ta.
Những trận đầu đánh thắng có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị, quân sự hạ
uy thế của không lực Hoa Kỳ " mở đầu truyền thống chiến thắng vẻ vang của
KQ NDVN.
Từ tháng 4 - 1965 đến tháng 6 - 1966, không quân ta đã xuất kích chiến
đấu 24 trận, bắn rơi 26 máy bay các loại của Mỹ.
Năm 1967 - 1968, Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc một cách
toàn diện, quy mô lớn, liên tục và ác liệt hơn. Thời kỳ này không quân ta đã đợc
trang bị máy bay tiêm kích MIG-21 hiện đại hơn, lực lợng đợc bổ sung dồi dào
hơn.
- Trong những năm 1970 và 1971 , MIG - 21 đã đánh thắng một số trận,

bắn rơi các loại máy bay địch nh: Trinh sát không ngời lái, F - 4, trực thăng CH
- 53, và bắn bị thơng máy bay chiến lợc B-52 làm cho địch hoảng sợ phải ngừng

8


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

hoại động một thời gian, tạo điều kiện cho vận chuyển tiếp tế vào chiến trờng
Miền Nam.
- Ngày 19 - 4- 1972 hai máy bay MIG - 17 đánh bị thơng nặng hai tàu khu
trục của Mỹ, trên vùng biển Quảng Bình, mở ra triển vọng mới làm tiền đề cho
việc xây dựng và chiến đấu của bộ đội không quân tiêm kích bom sau này.
- Tháng 4 - 1972, đế quốc Mỹ đánh phá trở lại trên toàn bộ miền Bắc.
Ngay từ đầu của cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, địch đã tổ chức đối phó
toàn diện với không quân ta bằng cách đánh thay đổi
Không quân la vẫn quyết tâm đánh địch.
- Thời gian này không quân ta thờng hiệp đồng chiến đấu giữa 2 đến 3 loại
máy bay, hiệp đồng cùng loại máy bay, và hiệp đồng giữa không quân tiêm kích
với cao xạ, tên lửa.
Một số trận đánh hiệp đồng đạt hiệu suất chiến đấu cao nh: Trận đánh
ngày 18 - 5 - 1972 hiệp đồng 3 biên đội : MIG - 17 , MIG - 19 và MIG - 21 bắn
rơi 3 máy bay F - 4.
Ngày 24 - 6 - 1972 hiệp đồng giữa 2 đội bay MIG 21 bắn rơi 3 F - 4.
Nh vậy những tháng giữa năm 1972 là thời kỳ không quân chiến đấu có
hiệu suất cao nhất: Đơn vị nào cũng đánh thắng, lớp phi công nào cũng lập công,
các đơn vị mới ra quân đều đánh thắng giòn dã nh trung đoàn 925, trung đoàn
927. Hoạt động tác chiến điển hình nhất của không quân chống chiến tranh phá

hoại của không quân Mỹ là hiệp đồng chặt chẽ với các lực lợng phòng không
đánh bại cuộc tập kích đờng không chiến lợc bằng B-52 vào Hà Nội, Hải Phòng
và một số thành phố, xí nghiệp khác từ 18 ữ 30 - 12 - 1972.
Trong cuộc đọ sức quyết liệt này, phải kể đến trận đánh máy bay chiến lợc
B - 52 của trung đoàn không quân tiêm kích 921 đêm 27 tháng 12 - 1972 tại Tây
nam Hà Nội. Ta đã dùng 1 máy bay MIG - 21 với 2 tên lửa K - 13 do phi công
Phạm Tuân lái. Kết quả. trong vòng 24 phút thực hiện chuyến bay chiến đấu
bằng 2 quả tên lửa, phi công Phạm Tuân đã bắn rơi 1 máy bay ném bom chiến lợc B - 52.
-Trong cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975, không quân ta đã tích
cực hoạt động trên nhiều lĩnh vực, vận chuyển chi viện chiến trờng, cùng với các
lực lợng vũ trang nhân dân hoàn thành thắng lợi sứ mạng lịch sử giải phóng
Miền Nam, thống nhất tổ quốc.
Sau đó không quân liên tục chiến đấu giải phóng các hải đảo, bảo vệ biên
giới Tây nam, chi viện cho chiến trờng Campuchia, truy quét tàn quân địch.
Sau 1975, hoạt động của không quân trở nên đa dạng hơn: Vừa làm nhiệm
vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, bay vận chuyển tiếp tế và thực hiện nhiều
nhiệm vụ chính trị, quân sự và kinh tế khác.

IV.Xu hớng phát triển của không quân
1. Xu thế chung
Cùng với cuộc chạy đua về các loại vũ khí , các loại máy bay chiến đấu đợc nhiều hãng sản xuất tiếp tục cải tiến , bổ sung thêm nhiều những tính năng

9


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

khác. Hớng phát triển chung đó là : bay nhanh, bay cao, bay xa, cơ động, hoả lực

mạnh, tự động hoá và tàng hình .
* Đối với máy bay siêu âm hoạt động gần trái đất thì V = 3500 ữ 3800
km/h và H = 35 ữ 40 km đợc coi gần nh là giới hạn. Tuy nhiên, ngời ta vẫn đang
xúc tiến nghiên cứu chế tạo các máy bay tiêm kích vũ trụ, có thể bay với H= 50
ữ250 km; V= 5000 ữ 10000 km/h. Nó có nhiệm vụ tiêu diệt các mục tiêu vũ trụ
nh : tàu vũ trụ, các vệ tinh trinh sát, các trạm tự động . . . .
*Tầm hoạt động của các máy bay hiện đại trung bình là 3000 km, một số
đạt 5000 - 6000 km. Trong tơng lai, tầm bay xa trung bình phải là 6000 - 7000
km, thậm chí có thể đạt 10000 km, nếu dùng động cơ nguyên tử có thể đạt tới
20.000 km.
* Các máy bay chiến đấu đòi hỏi phải có tính cơ động cao, có tốc độ lớn
và nhỏ; muốn vậy, máy bay cánh cụp, cánh xoè ngày càng đợc hoàn thiện, đồng
thời máy bay cất hạ cánh thẳng đứng cũng ngày càng đợc cải tiến.
* Trang bị vũ khí chủ yếu vấn là pháo, tên lửa, bom, nhng ngày càng hiện
đại, đồng thời vũ khí ttinh khôn điều khiển chính xác ngày càng đợc thay thế
các vũ khí thông thờng.
* Xu thế phát triển của máy bay chiến đấu là dần dần tiến tới xoá bỏ ranh
giới giữa máy bay tiêm kích và máy bay cờng kích. Ngày nay các máy bay chiến
đấu hiện đại đều đợc mang tên với chức năng "tiêm kích ném bom" gọi là "tiêm
kích bom, hay tiêm kích - đa năng nh F - 16, F -15 của Mỹ, MIG - 29, MIG 31 , SU - 30, SU - 35 của Nga, TORNADO của Anh và Đức.
* Trong tơng lai, các thiết bị tự động cũng đợc hoàn thiện hơn để giảm bớt
ngời lái và đạt độ chính xác cao , đặc biệt là những thiết bị không ngời lái.
*Kỹ thuật tàng hình đã và đang đợc sử dụng, ngày càng đợc phát triển và
hoàn thiện.
Các nớc có khả năng quân sự mạnh không ngừng đa những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào quân sự đồng thời chạy đua với nhau để gây ảnh hởng trên trờng quốc tế .
2. Chiến lợc phát triển của không quân Mỹ.
Để thực hiện mục tiêu "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ 21,
không quân Mỹ ngay từ 1997 đã xác định rõ 6 nhiệm vụ trọng tâm cần phải hoàn
thành xong trớc năm 2010 bao gồm :

- Bảo đảm u thế về không quân và hàng không vũ trụ quân sự.
- Bảo đảm giành u thế về thông tin.
- Từng bớc thực hiện tiến công toàn cầu .
- Tăng cờng khả năng tiến công chính xác.
- Thực hiện cơ động toàn cầu.
- Bảo đảm khả năng tác chiến linh hoạt.
Ngày 24 - 3 1999, KQ Mỹ mới bắt đầu thí nghiệm bằng các đợt không
kích dữ dội trong 78 ngày chống Nam T. Trong 6 nhiệm vụ trọng tâm đã đợc xác
định năm 1997, KQ Mỹ lập trung u tiên phát triển một số hạng mục chủ yếu sau:
10


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

Máy bay tàng hình
Bao gồm các loại máy bay ném bom chiến lợc tàng hình B - 2, máy bay
chiến đấu tàng hình F - 22 và máy bay tiêm kích liên quân JSF.
Vũ khí có điều khiển chính xác:
Cải tiến và nâng cấp vũ khí hiện có, tích cực nghiên cứu, phát triển các
loại vũ khí thế hệ mới.
Khả năng tiến công toàn cầu:
Trọng điểm của kế hoạch này là huấn luyện để máy bay B - 2 có thể cất
cánh từ nớc Mỹ tiến công bất cứ một mục tiêu nào trên thế giới.
Vũ khí chống tên lửa đất đối đất chiến thuật và chiến lợc:
Trong đó trọng tâm chính là thực hiện kế hoạch TMD (phòng thủ tên lửa
chiến trờng) và NMD (phòng thủ tên lửa quốc gia).
Để triển khai "khả năng tác chiến toàn cầu trong thế kỷ 21, không quân
Mỹ đã tiến hành hợp nhất giữa kỹ thuật vũ trụ, thông tin và đờng không với

những biện pháp chủ yếu sau:
a. Xây dựng hệ thống trinh sát, giám sát, báo động cảnh giói trên cơ sở
phát triển vệ tinh và máy bay trinh sát không ngời lái, lấy vệ tinh làm nòng cốt..
Biện pháp này nhằm nâng cao khả năng "hiểu biết toàn cầu và khả năng
"đối kháng thông tin".
*Phát triển vệ tinh trinh sát
Để nâng cao khả năng trinh sát, báo động cảnh giới của vệ tinh, KQ Mỹ sẽ
thực hiện 3 phát triển lớn:
- Khai thác các vệ tinh hiện có nhằm nâng cao giá trị sử dụng chiến thuật,
chiến dịch, đồng thời thực hiện chơng trình "ứng đụng chiến thuật khả năng quốc
gia nhằm tạo khả năng truyền trực tiếp tới khoang lái cho các máy bay chiến
đấu (trong thời gian thực) và kiểm chứng các dữ liệu thông tin do các phơng tiện
trinh sát đờng không thu bắt đợc.
- Phát triển hệ thống vệ tinh cảnh giới báo động đặt trên vũ trụ để tăng khả
năng cảnh giới báo động tên lửa đờng đạn, mở rộng khu vực phòng thủ từ 3 ữ 5
lần.
- Phát triển kỹ thuật vệ tinh nhỏ, linh hoạt có độ chính xác cao, để nâng
cao khả năng cảnh giới, chỉ huy trên chiến trờng.
* Phát triển máy bay trinh sát không ngời lái.
Mục tiêu của chơng trình là tạo ra những máy bay trinh sát không ngời lái
tính năng cao, hành trình xa, có thể phát hiện mục tiêu ở cự ly 320ữ 480 km và
chụp ảnh có độ phân giải tới vài cm. Trong thời gian 10 ữ 15 năm tới, các máy
bay trinh sát không ngời lái sẽ từng bớc thay thế máy bay trinh sát có ngời lái.
* Thực hiện việc nối mạng gía vệ tinh trinh sát, máy bay báo động cảnh
giới, máy bay trinh sát là trung tâm chỉ huy mặt đâí với máy bay chiến đấu.
Nhằm xây dựng mạng thông tin chỉ huy kiểm soát chiến trờng, lấy vệ tinh
làm hạt nhân, máy bay báo động cảnh giới làm trung khu.
* Phát triển khả năng chiến tranh thông tin.

11



Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

Để giành quyền kiểm soát thông tin, bảo đảm thông tin thông suốt, không
quân Mỹ thực hiện :
- Thành lập trung tâm chiến tranh thông tin và lực lợng chiến tranh
- Phát triển trang bị vũ khí chiến tranh thông tin, tiến hành xâm nhập và
khống chế mạng máy tính, phá hoại hệ thống chỉ huy kiểm soát của đối phơng.
b. Phát triển máy bay chiến đấu không ng ời lái, máy bay tàng hình, xây
dựng cụm máy bay chiến đấu có biên chế hỗn hợp.
KQ Mỹ sẽ phát triển máy bay chiến đấu theo xu hớng tàng hình hóa và
không ngời lái để tăng khả năng sống sót , đánh chính xác , uy lực lớn và khả
năng tác chiến trong thời gian dài.
*Phát triển máy bay vũ trụ và phơng tiện bay tàng hình.
Đến đầu thế kỷ 21 , KQ Mỹ sẽ đợc trang bị các máy bay chiến đấu tàng
hình B - 2 và F - 22, sau năm 2010 trang bị máy bay chiến đấu liên hợp tàng
hình (JSF) . Mỹ có kế hoạch đến năm 2015 tàng hình hoá các loại máy bay
chiến đấu. Không quân Mỹ cũng đang nghiên cứu cải tiến để bảo đảm tính năng
tàng hình cả ngày lẫn đêm, ở mọi thời tiết. Ngoài ra, họ cũng sẽ phát triển máy
bay tác chiến vũ trụ gọi là "phơng tiện bay có ngời lái ngoài tầng khí quyển" .
Đây là loại máy bay tàng hình tuyệt đối, có khả năng tiến công toàn cầu và tiến
công hệ thống vệ tinh của đối phơng.
* Phát triển máy bay chiến đấu không ngời lái.(sau 2020)
Nó là loại máy bay chiến đấu không ngời lái kiểu mới, loại kế tiếp của F22, có khả năng tàng hình khá hoàn thiện, khả năng sống sót cao, kích thớc nhỏ
(bằng 1/2 máy bay tàng hình có ngời lái), tốc độ lớn, bay ở độ cao trên 28 km.
Loại máy bay này có khả năng đối đất và đối không và chống tên lửa đờng đạn
chiến thuật.

c. Phát triển vũ khí thông minh và vũ khí năng lợng định hớng.
Để nâng cao khả năng đánh chính xác, không quân Mỹ sẽ tập trung phát
triển vũ khí điều khiển chính xác và vũ khí năng lợng định hớng, theo một số hớng sau:
- Lắp thêm thiết bị điều khiển giai đoạn cuối nhằm nâng cao độ chính xác
cho đòn tiến công (độ chính xác trong vòng 3 m). Họ còn phát triển đầu dẫn
Rađa laser sau khi nghiên cứu thử nghiệm thành công độ chính xác sẽ đạt đến
tuyệt đối .
- Nâng cao khả năng xuyên sâu: Các loại bom khoan GBU - 24, 27 và 28
đang sử dụng có khả năng khoan đợc bê tông cốt thép dày 6 m, Mỹ đang nghiên
cứu các loại bom mới có thể khoan xuyên bê tông cốt thép đến 18m.
- Phát triển vũ khí năng lợng định hớng, chủ yếu là phát triển vũ khí laser,
trọng tâm là vũ khí laser đánh chặn lên lửa đờng đạn chiến thuật, lắp trên máy
bay. Theo kế hoạch, đạn năm 2002 sẽ cho ra đời máy bay mẫu và năm 2008,
trang bị cho quân đội. Loại vũ khí này có thể đánh chặn có hiệu quả tên lửa đờng
đạn chiến thuật khi chúng vừa đợc phóng lên và đang trong giai đoạn bay lên từ
cự ly 350 km và ở độ cao 12 ữ 13 km.

12


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

3. Chiến lợc phát triển của không quân Nga.
Trong bối cảnh cải cách quân sự và cắt giảm quân số, ngân sách quốc
phòng; không quân Nga đang tiến hành chơng trình cải tiến, nâng cao tính năng
chiến đấu của máy bay để bù đắp cho các thiếu hụt đó.
Trong giai đoạn đầu , không quân Nga sẽ đợc cung cấp loại máy bay thế
hệ bốn có 2 hoặc nhiều động cơ thay cho khoảng 1500 máy bay một động cơ thế

hệ 3, cụ thể nh sau:
a. Phơng hớng chung.
Vừa qua chính phủ và giới quân sự Nga đã xây dựng "kế hoạch phát triển
công nghiệp hàng không của thế kỷ 21 " . Kế hoạch này u tiên phát triển máy
bay chiến đấu thế hệ mới nh SU-34, SU-35, MIG-42. . . Thực hiện kế hoạch này,
đến đầu thế kỷ 21 , nớc Nga sẽ có các máy bay quân sự tiên tiến, tiếp tục duy trì
địa vị cờng quốc về lực lợng hàng không.
Thiếu hụt kinh phí là yếu tố chủ yếu hạn chế sự phái lriển của máy bay
chiến đấu Nga.
- Về kỹ thuật tàng hình: các máy bay của Nga còn thua kém các máy bay
của Mỹ, Mỹ đã có 1 số máy bay tàng hình nh F-l 17A, B-2. . .trong khi đó máy
bay tàng hình của Nga còn đang trong giai đoạn nghiên cứu chế tạo, do vậy Nga
đang có kế hoạch xúc tiến phát triển nhanh kỹ thuật tàng hình, đồng thời để
chống lại các máy bay tàng hình của Mỹ, Nga đang hoàn thiện thêm hệ thống
phòng không nh: phát triển tên lửa phòng không SA- 12, cải tiến rađa trên máy
bay AEW, A-50 và máy bay đánh chặn A-31 để chúng có khả năng tàng hình.
- Ngay từ 1996 không quân Nga đã đợc trang bị máy bay SU-35. Bằng
một phi xuất, SU-35 có thể đánh phá hiệu quả các mục tiêu không, bộ hoặc biển,
sử dụng các biện pháp, đối phó điện tử và độc lập phát hiện các cơ sở trên bộ của
đối phơng. Với các tính năng kỹ- chiến thuật nh: đợc trang bị vũ khí không đối
không và không đối đất, tốc độ siêu âm, bán kính chiến đấu lớn, cơ động tâng
thấp tốt, máy bay Su - 35 đợc coi là kiểu tiêm kích toàn năng thuộc loại máy bay
hiện đại nhất hiện có.
- Đồng thời ngay từ 1995 Nga đã đa vào sản xuất hàng loạt máy bay SU 39. Đây là loại máy bay hiện đại nhất của không quân Nga hiện nay. Máy bay
SU - 39 có thể tiêu diệt chính xác bất kỳ mục tiêu nào cả trên không, trên đất
liền, trên biển trọng phạm vị 900km tính từ sân bay, bất kể là ngày hay đêm
trong mọi điều kiện thời tiết và sự phản công của các hệ phòng không của đối
phơng.
Ngoài ra hiện nay Nga đang phát triển chơng trình máy bay tiêm kích tàng
hình MIG - 35, đây là loại máy bay cải tiến từ MIG - 29, nặng hơn MIG-33 có

khả năng hoạt động lớn hơn máy bay tiêm kích đa năng SU-35 .
Khả năng tác chiến trên không của MIG-35 đợc tăng cờng nhờ có rađa
điện tử phazotron zhuk-ph, có khả năng phát hiện 24 mục tiêu và tiêu diệt đồng
thời 8 mục tiêu (MIG-29 chỉ có thể phát hiện 10 mục tiêu và tiêu diệt đồng thời 2
mục tiêu). Với 10 bệ treo vũ khí sẽ cho phép MIG-35 mang thêm các vũ khí
không đối không và không đối đất, bao gồm cả tên lửa AA-12 Adder". Do đợc

13


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân

tăng thêm 1500 kg nhiên liệu, MIG-35 có thể bay xa gấp 2 lần MIG29( 1430km).
b. Không quân chiến đấu.
Sẽ giữ lại máy bay cờng kích SU - 25, tiêm kích MIG - 29, tiêm kích tầm
xa SU - 27 và máy bay oanh tạc tầm xa SU - 24, đồng thời từng bớc bổ sung các
loại máy bay mới, đáng chú ý nhất là máy bay tiêm kích đa năng SU - 35, máy
bay ném bom chiến thuật SU - 34, máy bay oanh tạc, máy bay ném bom chiến l ợc TU - 22 M3 và máy bay tiêm kích đánh chặn MIG - 31.
c. Không quân vận tải.
Nga hiện có máy bay vận tải 4 động cơ IL - 76: tải trọng 40 tấn, vài chục
máy bay AN - 124(RUSLAN): tải trọng 120 tấn loại này còn đảm đơng các
nhiệm dân sự trên phạm vi toàn cầu.
Hiện nay Nga đang kết hợp với Ukrama nghiên cứu chế tạo máy bay vận
tải lớn nhất thế giới AN-225 MRIYA. Nếu chế tạo thành công AN-225 thì AN
-225 sẽ là máy bay vận tải lớn nhất thế giới. Nó có thể chở đợc 250 tấn hàng hoá.
Tầm hoạt động 4300 km, tốc độ hành trình: 800 ữ 850 km/h.
d. Không quân ném bom tầm xa.
Hiện nay không quân Nga đã có hàng trăm máy bay ném bom chiến lợc

TU-22M, TU - 160 và TU - 95 và đang cải tiến dần các máy bay này.

V.Kết luận
Qua thời gian học tập quân sự tuy không nhiều nhng trong bài giảng của
các thầy và một số tài liệu tham khảo ,em đã có đợc những kiến thức về các loại
trang thiết bị quân sự hiện đại ,các loại vũ khí công nghệ cao một cách tổng quát
nhất . Đặc biệt khi tìm hiểu về không quân ,thấy đợc sự phát triển nhanh chóng ,
hiện đại của không quân thế giới .
Riêng đối với không quân Việt Nam ,chúng ta đã có một truyền thống vẻ
vang ,những chiến thắng vang dội , nhng trong hoàn cảnh đất nớc ta hiện nay vẫn
rất khó khăn mà trang bị cho không quân thì cần một lợng kinh phí rất lớn , do
đó không quân của ta vẫn cha thể so sánh đợc với các nớc mạnh khác .Là những
sinh viên của một trờng đại học ,đợc đào tạo chính quy , chúng em có điều kiện
tiếp cận với những công nghệ mới nhất ,đó là tiền đề rất quan trọng cho việc áp
dụng các trang thiết bị hiện đại trong xây dựng đất nớc nói chung và xây dựng
không quân nói riêng. Bên cạnh đó , đã có sẵn trong mình lòng yêu nớc, tự hào
dân tộc nên chúng em luôn nhận thấy trách nhiệm và sẵn sàng góp sức để kiến
thiết và bảo vệ tổ quốc.
Mặc dù cha có nhiều kinh nghiệm trong khoa học kỹ thuật nhng theo
suy nghĩ của em ,đặc biệt đợc đào tạo trong ngành Điện tử Viễn thông , nếu đợc nghiên cứu trong lĩnh vực quân sự chúng em sẽ cố gắng học hỏi kinh nghiệm
của các nớc phát triển để trớc hết là cải tiến các loại trang thiết bị , vũ khí quân
sự mà chúng ta đã có , cải thiện các tính năng kỹ thuật của chúng tuy cha theo
kịp với các thiết bị hiện đại nhng cũng tận dụng đợc trong giai đoạn này. Nhà nớc ta đã thiết lập đợc mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp với nhiều nớc trên thế giới ,
14


Tiểu luận quân sự

Chuyên đề : Không quân


do vậy cũng có thể tranh thủ sự ủng hộ của họ trong quân sự ,đây là một nhân tố
rất quan trọng .
Phơng hớng chủ đạo nhất vẫn là tập trung phát triển nền kinh tế vững
mạnh để tự trang bị hoặc chế tạo các thiết bị quân sự , các loại vũ khí hiện đại
mới nhất .

15



×