Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

tiểu luận lịch sử đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.12 KB, 8 trang )

NHẬP MÔN LSĐCS
1/đối tượng nghiên cứu:
-là đcsvn
-quy luật ra đời và phát triển của đảng, nám được một cách có hệ thống, hay các sự
kiện, biến cố ls, làm rõ quy luật vận động của cmvn dưới sự lãnh đạo của đảng.
2/mục đích-chức năng-nhiệm vụ của khlsđ.
-mục đích: khlsđ nhằm củng cố cho chúng ta những kiến thức về lsđ. Thông qua lsđ
nhằm cmlsđ, là nhân tố hàng đầu đi đến thắng lợi của cmvn. Là cơ sở kiến thức nhằm
gd lý tưởng cộng sản và đạo đức cm cho thế hệ trẻ.
-chức năng của khlsđ:có hai chức năng
+ nhận thức: trên cơ sơ tìm hiểu nghiên cứu các sự kiện biến cố ls có hệ thống tìm
ra quy luật khách quan chi phối hiện tượng ấy.
+ cải tạo: nhằm dgcn yêu nước, truyền thống và đặc điểm cm cho thế hệ trẻ.
-nhiệm vụ khlsđ: cũng như khls, lsđ nhằm dựng lại khách quan bức tranh ls, nhằm dự
báo tương lai trên cơ sở nghiên cứu các sự kiện, biến cố ls và nắm bắt được quy luật
khách quan thì chúng ta có khả năng dự báo được sự phát triển của tương lai, rút ra
các kinh nghiệm bài họcm ls trong quá trình hđcm của đảng để vận dụng trong thời kỳ
đổi mới.
3/phương pháp nghiên cứu:
- cơ sở lý luận: cnmác-lênin và tt hồ chí minh là nền tảng tư tưởng hay là kim chỉ
nam trong mọi hđ của đảng. Các cặp phạm trù thường được sd khi nghiên cứu lsđ.
+ phạm trù quy luật>< quy luật phổ biến.
+ phạm trù nhân quả>< quy luật tất yếu ngẩu nhiên.
- phương pháp nghiên cứu: lsđ thường vận dụng pp tính đảng và tính kh thường
thống nhất với nhau ở mặt nhận thức hay cách khác cả hai đều lấy hiện tượng
khách quan để phản ánh.
+ ppls và pp logíc: ppls là pp trình bày diễn biến các trận đánh với tên đất, tên người
cụ thể. Pp logíc từ những cái cụ thể đấy để khái quát thành quy luật khách quan.
→lsđ vận dụng pp thống kê pp lòch đại, pp đồng đại là những pp nhằm sử lý tư liệu
4/nd cơ bản(sgk).
Bài 1: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐCSVN(1920-1930).


1/ tình hình tg-vn cuối 19đầu 20
1.1/ tình hình tg và ảnh hưởng của nó đ/v vn
-cuối 19 đầu 20 cntb chuyển từ cntb tự do cạnh tranh sang cnđq và một trong
những chính sách đó là tiến hành xâm chiếm thuộc đòa, mở rộng thò trường →cntd
cũ><cnđq nhằm phân chia thò trường tg. Bên cạnh cnđq>< dttđ,gcts>trào cmtg↑mạnh mẽ, đặc biệt ở châu á phong trào phương đông thức tỉnh với ba trọng
tâm cm lớn là tq, ấn độ, đông dương, bên cạnh đó là nhật bản.
-10/1917 cm nga mở ra và giành thắng lợi đã đánh dấu một bước chuyển biến lớn
trong lsxh loài người, là thời kỳ quá độ cntb lên cnxh trên phạm vi toàn tg.


-trước sự↑ mạnh mẽ của phong trào cmtg vào 3/1919 quốc tế ba ra đời để lãnh
đạo phong trào tg↑ theo quỹ đạo vô sản và tác động đến các dt thuộc đòa.
1.2/những chuyển biến ktxh của vn
-pháp khai thác thuộc đòa ơ vn gồm hai lần:1897-1914, 1919-1929.
a/kinh tế: trong công nghiệp thì bỏ vốn đầu tư một số ngành công nghiệp trong
nguyên tắc không cạnh tranh với cghiệp chính quốc và đb là khai thác than đá.
b/nông nghiệp:cấu kết với đcpk tước đoạt ruộng đất của nd, đồn điền cây
cnghiệp→nông dân phá sản.
c/thương nghòêp:chính sách độc chiếm thò trường đông dương và đánh thuế nặng
các mặt hàng ngoại nhập(tq,nhật),bcđ độc chiếm ngân hàng đdương và in giấy bạc.
d/gtvt:xây đường xuyên việt, các bến cảng nhà mày, sân bay….nhằm phục vụ cho
mục đích cai trò và bóc lột.
→tóm lai về mặt kinh tế thực dân pháp làm cho kt ta phụ thuộc vào kt phap.
e/chính trò:thi hành chính sách thâu tóm mọi quyền hđ và duy trì pk, lợi dụng nnpk
để thống trò dt ta làm cho nn ta từ nnđl trở thành thuộc đòa nửa pk. Bên cạnh đó pháp
thi hành chính sách chia để trò với ba miền chính trò khác nhau:bắc kỳ xứ bảo hộ,
trung kỳ tự trò, nam kỳ thuộc đòa, sát nhập cùng với cao miên và ailao→đông dương
để dễ trò→pháp nhằm xóa tên vn.
f/văn hóa:pháp thực hiện chính sách ngu dân và ra sức tuyên truyền vh nô dòch,

sức mạnh pháp nhằm gây sự tự ty...và xd nhà tù nhiề hơn trường học, khuyến khích
các tệ nạn xh nhằm lung lạc tinh thần yêu nước và ý thức dt→90% dan số nước ta mù
chữ, nhung chữ quốc ngữ ↑mạnh mẽ. Mqhvh có sự thây đổi, các luồng vh cũng được
truyền vào vn, một số phong tục thay đổi.
g/xh:trước đây trong xh chỉ tồn tại hai gc cơ bản là đcpk vàgcnd, nhưng từ khi thực
dân pháp xâm lược và tiến hành khai thác thuộc đòa thì gc bò phân
hóa:đcpk,nd,ts,tts,cn.
-gcđcpk:chiếm 70%dân số nước ta, từng có công dựng nước, giữ nước là đối tg
của cmvn.
-gcnd:90%dan số là lực lượng cơ bản làm ra sp nuôi sống toàn bộ xh, nhung họ
bò áp bức bóc lột bất công.đq,đc,ts áp bức nd bởi vậy họ hăng hái đi theo cm(gcnd
không thể là người lãnh đạo trong thời kỳ mới vì họ không đại diện phương thức sx
tiên tiến, hệ tư tưởng đl nên là lực lượng đông đảo và qtrọng của cmvn.
-ts:0,1%ds là gc ra đời trong các cuộc khai thác của thực dan pháp, đặc biệt
trong chtrtg thứ1. lợi dụng ts pháp trong chtr thì tsvn bỏ vốn và kinh doanh độc lập do
đó tsvn phân hóa làm hai bộ phận là ts bài bản, tsdt.
-tts:8-10% dan số bao gồm trí thức,công chức,tiểu thương, tiểu chủ…ra đời từ
các cuộc khai thác thuộc đòa của pháp, họ có thần yêu nước và nguyện vọng giải
phóng dt và là bộ phận qtrọng của lực lượng cmvn.họ không phải là lực lược lãnh đạo,
nhưng là lực lượng dễ tiếp thu luồng vh bên ngoài.


Gccn:1,1% dân số và là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc đòa
của pháp cũng giống như gccntg là họ lđ tập chung, có thần triệt để…vốn họ xuất thân
từ nd nên dễ tiếp xúc vớigcnd.
2/các phong trào yêu nước ở vn cuối 19 đầu 20:
2.1/ các phong trào yêu nước thea khuynh hướng pk-ts:
a/khuynh hướng pk:1885 sau cuộc tấn công pháp không thành tôn thất thuyết đưa
vua bỏ chạy mà đỉnh cao là phong trào cần vương với khởi nghóa hương khê(18851895) đây là khởi nghóa tiêu biểu cho phong trào cần vương→cuối 19 mặc dù các
phong trào yêu nước theo khuynh hướng pk diễn ra hết sức sôi nổi nhưng đều đi đến

thất bại.
b/ khuynh hướng ts:đầu tk 20 hòa chung với phong trào phđông thức tỉnh thì một
trào lưu tư tưởng mới tràn vào vn(tư tưởng dcts) với ảnh hưởng lớn nhất là tư tưởng
của rutsô, montex, vente và ảnh hưởng của minh trò duy tân. Cuộc vận động biến
pháp ở tq năm 1879, chính vì chòu ảnh hưởng của các tư tưởng trên đã diễn ra mạnh
mẽ theo khuynh hướng ts mà xung quanh hai xu hướng sau:
-xu hương cải lương: là xu hướng cơ hội chủ quản lượng dư trong thực hiện
những biến đổi xh bằng cải cách mà không đụng chung đến cơ sở của chế độ cũ, tiêu
biểu cho phong trào ts và tts là đông kinh nghóa thục, duy tân do phan châu trinh,
huỳnh thúc kháng vàtrần quý cáp lãnh đạo diễn ra ở quảng nam(1906-1908) // với
phong trào này thì có phong trào tẩy chay các chú ở sg, nam đònh, hải phòng(1919).
Thời kỳ này có các tổ chức yêu nước do gcts và tts thành lập như đảng lập hiến của
bùi quang chieu, đảng thanh niên của nguyễn trọng hy, tràn huy liệu và tổ chức vn
nghóa đoàn do tôn quang phiệt và đặng thai mai thành lập.
-xu hướng bạo động:phong trào đông du vàvn quang phục hội do phan bội châu
lãnh đạo(1906-1912). Đỉnh cao của phong trào yêu nước bạo động là khởi nghóa yên
bái do nguyễn thái học phạm tú tài nguyễn khắc nhu và phó đức chính lãnh đạo. Đây
cũng là khởi nghóa cho phong trào yêu nước do gcts và tts lãnh đạo →cuối 19 đầu 20
mặc dù các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại do không có vò trí
vai trò lãnh đạo.
2.2/ naq tìm đường gpdt và phong trào yêu nước theo khuynh hướng vs:
a/ naq tìm đường gpdt: +5-6-1911 tại bến cảng nhà rồng người thanh niên nguễn
văn ba ra đi tìm đường cứu nước trên con tàu amiral lotoche nevile, hướng đi là sang
phương tây khác với người yêu nước đương thời sang phương đông
+nơi đầu tiên là pháp, lý do đó chính là truyền thống tự do, bình đẳng, bác ái và
nền vm nước pháp.
+mục đích chuyến đi:gpdt, quê hương.
+phương hướng hđ của ngừơi:hết sức phong phú và đa dạng, làm đủ mọi nghề lđ
chân tay để kiếm sống, vừa hđcm. Nghề nào bác cũng làm, nhưng nghề chính là
hđcm.vào những lúc rảnh rỗi naq tìm đến thư viện, bảo tàng để nghiên cứu và học

tập, hòa mình vào gcvs của ndlđtg và từ trong lđ của giới cần lao mà người đã ngộ ra
rất nhiều điều và cũng như vậy mà người nhanh chóng tiếp cận xu thế cm mới của


thời đại→trong hành trình cứu nước(1911-1920) trải qua những bước ngoặc lớn vàrút
ra kl:
-biết phân biệt giữa bạn và thù, nhận diện kẻ thù một cách sâu sắc, khái quát
hơn. Theo người cntb, cntd, cnđq đâu cũng là kẻ thù.gcvs, ndlđtg đâu cũng là bạn và
người kl dù màu da có khác nhau nhưng trên đời này chỉ có hai giống người(giống
người bóc lột và giống người bò bóc lột).
-rút ra cmts pháp, mỹ là những cuộc cm ko triệt để trong những ngày sống
trên đất pháp(1789), my(1776) nên bác ko chọn hai cuộc cm này.
-người quyết tâm đi theo cmt10 nga vì đây là cuộc cm triệt để(1917) trên
đưởng từ anh trơ lại pháp giũa lúc cmt10 nga bùng nổ bác tiếp thu sâu sắc.naq nói giờ
chỉ có cmt10 nga là cm nhất, triệt để nhầt, vì người so sánh cmts pháp, mỹ.
-rút ra bài học kinh nghiệm, muốn được đltd các dt bò áp bức phải đem sức mà
gp cho mình. Kl này là đáp án cho câu hỏi ai là ngừoi giải phóng cho ta.(1919-sau
chtrtg1 kết thúc các nước đq thắng trận đã họp hội nghò ở vecxay để phân chia lại thò
trường tg, naq thay mặt cho những người vn yêu nước sống trên đất pháp gởi tới hội
nghò này bản yêu sách tám điểm đòi các quyền dt cơ bản cho vn nhưng ko được chấp
nhận→cn wilson chỉ là trò lừa bòp và muốn được đl, tự do thực sự các dt bò áp bức
phải trông cậy trước hết vào lực lượng bản thân mình, người vn tự giải phóng lấy mình
-bác tìm ra con đường giải phóng dt(7-1920), naq đọc bản sơ thảo lần 1 những
luận cương lênin về dt-tđ. Sau khi nghiên cứu con đường giải phóng dt→muốn cứu
nước gpdt ko có con đường nào khác ngoài con đường cmvs.
-naq trở thành người chiến só vs, 12/1920 tại đại hội đảng 18 của đảng xh pháp
naq bỏ phiếu tán thành qtế 3 và tham gia thành lập đcs pháp →đánh dấu bước ngoặt
hết sức to lớn trong cuộc đời hđcm của ông. người đã có sự thay đổi về lập trường
chính trò, tư tưởng từ cmyn đến cmcs.
b/naq truyền bá cn mác-lênin vào vn qua hai thời kỳ:

+1920-1923:naq sống ở pháp, phương pháp truyền bá chủ yếu bằng báo chí, đặc
biệt là tác phẩm(bản án chế độ thực dan pháp).4→5/1921 thì ông viết hai bài báo
qtrọng lấy tên là đông dương đăng trên tạp chí của đcs pháp, người khẳng đònh cncs
có thể áp dụng được ở châu á nói chung và đông dương nói riêng vì theo người cntb
đã chuẩn bò đứt rồi, cnxh chỉ còn phải làm cái việc gieo hạt giống của công cuộc giải
phóng mữa thôi đây là quan điểm hết sức đúng đắn. 7/1921 được sự giúp đỡ của đcs
pháp thì naq cùng một số người yêu nước của thuộc đòa pháp sáng lập ra họi liên hiệp
thuộc đòa, mục đích để tố cáo tội ác của cnđq, đoàn kết các lực lượng cm chống lại
cnđq và thông qua tổ chức này để đưa cn mác-lênin đến với các dt thuộc đòa.cơ quan
ngôn luận là(báo người cùng khổ) do naq làm chủ nhiệm và chủ bút và đã thổi một
luồng gió cmvs.cuồi 1921 tại đhội lần1 của đcs pháp naq đã kiến nghò lên đhội yêu
cầu thành lập ban nghiên cứu thuộc đòa và đầu 1922 thì ban nghiên cứu thuộc đòa
được thành lập và ông được bầu trưởng tiểu ban nghiên cứu. Trong năm 1921 bác viết
tác phẩm(bản án chế độ thực dân pháp) được xuất bản 1925 với nd:
• tố cáo tội ác thực dân pháp đối với các dt thuộc đòa


• khẳng đònh quyền làm chủ bản thân
• nêu nên mqhcm thuộc đòa và mqh chính quốc.
→tác phẩm(bản án chế độ thực dan pháp) cùng với các bài báo của naq đã được
các thủy thủ vn bí mật đưa về nước truyền bá vào phong trào yêu nước làm cho
cmvn xuất hiện khuynh hướng tư tưởng mới(cmvs)
+1923-1930: -naq từng sống ở tq, thái lan, lxô, bởi vậy phương pháp truyền bá
của người có hệ thống hơn. Cn mác-lênin đã được ngừoi vận dụng cho cmvn, ngoài
báo chí naq tổ chức các lớp huyến luyện chính trò ngắn ngày để đào tạo cán bộ cho
cmvn. 6/1923 sau một thời gian hđ ở pháp naq bí mật sang lx để dự hội nghò nd.
-10/1923 naq tham dự đại hội quốc tế nông dân tổ chức tại matcơva. Người
trình bày ý kiến của mình về tình cảnh giai cấp nd ở các nước thuộc đòa.
-7/1924 naq dự đh lần 5 của qtcs trong đh này người phát biểu quan điểm
của mình về vò trí về vò trí chiến lược cm của các nước thuộc đòa, mqh cmtđ và

phong trào cn ở các nước tb.
-11/1924 naq trở về quảng châu(tq) với tư cách là đặc phái viên của qtế cs
trực tiếp thành lập đcsđd, người đã tìm gặp những thanh niên vn yêu nước trong tổ
chức tân tân xã(1923)→6/1925 naq thành lập hội vncmtn, đây là tổ chức cm mang
tính chất quá độ, vừa tầm, phù hợp với cmvn lúc bấy giờ, là sự chuẩn bò tổ chức cho
sự thành lập đảng của bác và 1925-1927 naq cùng một số đồng chí mở các lớp
huyến luyện chính trò ngắn ngày đào tạo hơn 200 hội viên và các học viên ưu tú gởi
đi học, còn lại trở về nước tuyên truyền cm trong đó có tp(đường kách mệnh)chuẩn
bò cho thành lập đảng.
-ND:* xđ kẻ thù, đhướng cmvn. Kẻ thù của các dttđ là cntb, cnđq, chúng là
kẻ thù trực tiếp nguy hiểm của các dttđ, vừa là kẻ thù của gccn và ndlđtg bên cạnh
người khẳng đònh cmtđ muốn có thắng lợi phải đi theo quỹ đạo cmvs.
* nhiệm vụ, mục tiêu của cm:naq khẳng đònh cmgpdt trước hết là
đánh đuổi đq giành đldt, sau khi thắng lợi đi lên xdcnxh tiếp tục giải phóng con
người, gc, gp cho toàn thể ndlđ thoát khỏi áp bức bóc lột, bất công nhằm vươn tới
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho tất cả mọi người.
* LLcm: naq xđcm là sự nghiệp của quần chúng do đó mà lực lượng
cm phải toàn dân tham gia, trong đó công nông là gốc của cm. bên cạnh đó phải
biết tập hợp lôi kéo bộ phận tsdt và tầng lớp tiểu đòa chủ để họ đứng về phía cm.
* phương pháp cm: naq xđ, sd, bạo lực cm quần chúng→quần chúng
được gd, giác ngộ sức mạnh của họ, phê phán tư tưởng của những người đi trước như
phan bội châu, phan châu trinh.
* đoàn kết qt: theo naq cmvn là một bộ phận của cmtg, ai làm cmtg
là đồng chí củacmvn và cmvn muốn giành thắng lợi phải tranh thủ sự đồng tình
cmtg, phát huy tính tự chủ, tự lực, tự cường.
* vai trò lãnh đạo của đảng: naq khẳng đònh cm muốn thành công
phải có đảng lãnh đạo , đảng có học thuyết, lý luận đúng đắn soi đường, có đội ngũ
trung thành, có mqh mật thiết với qcnd. Tóm lại tp<đường kách mệnh> là những nét



phác thảo cơ bảnvề đường nối cứu nước gpdt là kim chỉ nam, ngọn đuốc soi đường
cho cmvn→cơ sở đặt ra cương lónh chính trò sau này, chuẩn bò tiếp tục cho việc
thành lập đảng.
c/phong trào yêu nước theo khuynh hướng vs:2 khuynh hướng.
+ đấu tranh tự phát của cnvm(1920-1925):đầu tk20 song song với phong trào
yêu nước cmts thì gccnvn cùng lần lượt trổi dậy đấu tranh, ban đầu với hình thức sơ
khai như bỏ trốn, đập phá dần dần tiến nên đấu tranh đặc thù như đình công, bãi
công(1920-1925) đã diễn ra 25 cuộc đấu tranh của cmvn. Tiêu biểu là cn đồn điền
phú giềng, dệt nam đònh…đặc biệt năm 1920 diễn ra đấu tranh của cn cảng chơ lớn
đã thành lập công hội bí mật do tôn đức thắng đứng đầu.năm 1922 diễn ra đấu tranh
cn công thưong bắc kỳ đòi chủ trả lương. Đỉnh cao là đấu tranh của cn ba son(1924)
do tôn đức thắng lãnh đạo phản đồi tàu chiến pháp chở binh lính người việt đi đàn
áp phong trào cmtq. Nhìn chung đấu tranh cn thời lỳ này mang tính tư phát( đòi
quyền lợi kt) chứ chưa vươn tới chính trò vì chưa có lý luận đúng đắn soi đường. Có
thể coi đây là sự tích lũy về lượng, chuẩn bò về chất cho sau này.
+ đấu tranh tự giác(1925-1930): 6/1925 sự ra đời của hội vntn, phong trào
cmvn có một bước phát triển mới, có tổ chức lãnh đạo lý luận cm soi
đường.năm1928-1929 diễn ra 40 cuộc đấu tranh của cn trên khắp ba kỳ tiểu là cn
ximăng hải phòng, mỏ hòn gai, cn nhà máy sửa chữa ôtô…→có sự liên kết giũa các
nghành nghề với quy mô ngày càng lớn, có sự liên kết giữa các khẩu hiệu, chính trò
và hơn hết có lý luận cm dẫn đường.
2.3/ các tổ chức cs ở vn:năm 1929 phong trào cmvn↑ mạnh mẽ. Thời kỳ quá độ
là thời kỳ chuyển tiếp giữa các giai đoạn.
- đdcsđ(3-1929): là những người cs trong thời kỳ bộ tniên bắc kỳ họp hội nghò
tại số nhà 5D, phố hành long hà nội. Chi bộ cs 5D trong đó có đồng chí ngô gia tự,
nguyễn đức cảnh…→1-5-1929 tại đh lần 1 của hội vntn thì các đại biểu bắc kỳ đã
kiến nghò lên qh yêu cầu giải tán để thành lập một đcs duy nhất, nhưng kiến nghò
của đại biểu bắc kỳ không được chấp nhận vì cho rằng muốn thành lập một đcs phải
có ý kiến của naq. Trình độ giác ngộ của hội viên chưa cao, 6-1929 chi bộ cs 5D đã
tiến hành họp tại số nhà S16 phố khâm thiên hà nội tuyên bố thành lập đdcsđ.

Tuyên ngôn của đcs quyết đònh ra tờ báo<búa, liềm> là tuyên ngôn của đcs→111929 tổng bộ tn và kỳ bộ tn nam kỳ họp và thành lập ancsđ và xuất bản tờ báo đỏ là
cơ quan tuyên truyền của đảng cùng sự phân hóa của tn thì tân việt bò phân hóa và
là tổ chức csđ do tôn quang phiệt, đặng thai mai thành lập và chòu ảnh hưởng của
hội tn. 1926-1928 đảng tân việt có sự phân hóa ra cánh tả, hữu →31-12-1929 phái
cánh hữu của tvcmđ đã tuyên bố thành lập ancsđ, như vậy trong sáu tháng có ba tổ
chức đảng ra đời. Tổ chức đảng↑ mạnh mẽ thì cmvn↑ mạnh mẽ theo khuynh hướng
cmvs. Tuy nhiên sự tồn tại ba tổ chức đcs là trở ngại cho↑ cmvn trong quá trình tập
hợp lực lượng do đó yêu cầu đặt ra csvn là phải nhanh chóng hợp nhất ba đcs→một
đcs duy nhất lãnh đạo cm.
3/hội nghò thành lập đảng-cương lónh chính trò đầu tiên của đảng:


3.1/hội nghò thành lập đảng:
-hoàn cảnh: 1/1930 naq về nước với tư cách ủy viên và là người thay mặt
cho qtcs triệu tập hội nghò thành lập đảng và chính thức vào 3-2-1930 trong nhà một
người công nhân ở hương cảng tquốc. Tham gia hội nghò có ancsđ.
-nd thành lập đảng: tán thành ý kiến của naq về việc hợp nhất các tổ chức
csđ để thành lập ra một đảng duy nhất lấy tên là đcsvn. Hội nghò thông qua chính
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều bộ vắn tắt, chương trình hoạt động tóm tắt.
Bầu ra ban chấp hành lâm thời gồm chín người đứng đầu. Quyết đònh tán thành,
thành lập các tổ chức đoàn thể quần chúng(đtncs, chội, nhội, hpn) nhằm mục đích
đoàn kết và thành lập lực lượng cm.
-ý nghóa: đại hội thành lập đảng vạch ranhững vđ cơ bản thuộc đường lối
chiến lược và sách lược vn.
3.2/cương lónh chính trò đầu tiên của đảng:
-k/n: văn bản trình bày những nguyên tắc cơ bản, mục tiêu hđ chủ yếu của
một đảng, một tổ chức hoặc một cá nhân trong một htời gian dài.
-nd: vạch ra những đường lối, phương hướng chiến lược của cm, khẳng đònh
làm cmts dan quyền và thổ đòa ruộng đất cm để đi tới xhcs. Nhiệm vụ cm→naq xđ
nhiệm vụ cơ bản là đánh đuổi đq, lật đổ gcpk giành độc lập dt và ruộng đất cho nd

-kt: tòch thu sản nghiệp lớn của bọn đqtb qua cho chính phủ cnb quản lý, bọn
đcpk chia cho nd, xóa bỏ các thứ thuế.
- chính trò: đánh đuổi thực dan pháp, lật đổ gcpk.
- vh: dạy chữ quốc ngữ cho nd, phổ thông dg theo hướng công nông hóa, xóa
bỏ tệ nạn xh, thực hiện nam, nữ bình quyền.
-lực lượng cm: cn, nd, tts, tsdt. Ngoài ra phải biết tập hợp và lôi kéo tđchủ
-phương pháp cm: sd bạo lực cm để đánh đuổi bọn đqpk.
-vai trò lãnh đạo: cương lónh khẳng đònh cmvn do đcs lãnh đạo đó là tư tưởng
mác-lênin chân chính và đường lối cm đúng đắn, phương pháp cmkh và được tổ
chức theo nguyên tắc dân chủ.
-đoàn kết quốc tế: naq khẳng đònh cmvn là một bộ phận cmtg, đoàn kết với
gcvstg, đặc biệt gcvs pháp. Tóm lại cương lónh chính trò đầu tiên của đảng là một
cương lónh đúng đắn sáng tạo, vặch ra những đường lối cm, đường lối xd đảng đúng
đắn phù hợp với thực tiễn vn. Nhờ có đường lối cm và có sự thống nhất về các tổ
chức mà đảng đã đoàn kết được lực lượng to lớn toàn dt trong công cuộc đấu tranh
giành độp lập.
3.3/ý nghóa của việc thành lập đảng: là một bước ngoặc vó đại trong lscmvn,
chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng cmvn đầu tk 20 và từ khi đảng ra đời dưới sự
lãnh đạo của đảng thì cmvn đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, là đk cơ bản
đóng vai trò quyết đònh đv toàn bộ sự ↑của cmvn từ đó trở về sau. Là sự xác lập vai
trò lãnh đạo của gccn đv cmvn. Đảng ra đời cmvn trở thành một bộ phận của cmtg.
Việc thành lập đcsvn vô cùng quan trọng trong ls cmvn nước ta, điều đó chứng tỏ
gcvs trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cm.


-

-

bài: QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN(1930-1945).

1/phong trào cm 1930-1935:
1.1/hội nghò tw(10-1930) và luận cương chính trò của đảng:
a/hội nghò tw(10-1930):
• hoàn cảnh: 4-1930 qtcs của đồng chí trần phú về nước. 10-1930 hội nghò
thành lập đảng được triệu tập tại hương cảng tq(14→31/10/1930) dưới sự
chủ trì của đồng chí trần phú, hội nghò tiến hành:
phân tích tình hình tg và trong nước, thấy đươc cntb lâm vào khủng hoảng và
phong trào cmtg↑ mạnh mẽ→hội nghò chủ trương khuếch trương cm đến khắp xứ
đông dương.
Quyết đònh đổi tên đảng là đcsđd.
Bầu ra ban chấp hành tw chính thức do đồng chí trần phú làm tổng bí thư.
Quyết đònh triệu tập đảng lần 1, sau khi công tác của đảng trong nội bộ quần
chúng được chỉnh đốn ổn đònh và đảng thông qua luận cương chính trò.
Thông qua luận cương chính trò do trần phú soạn thảo.
b/luận cương chính trò của đảng:



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×