Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Đề thi, đáp án học sinh giỏi các tác phẩm Văn học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.14 KB, 81 trang )

1. Truyện Kiều
Câu 1: (10 điểm)
Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật
của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc
thêm.
Bài làm: 3. (10 điểm)
a) Về kỹ năng: (3.0 điểm)
- Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn…
- Biết làm bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn
đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu…
b) Về nội dung: (7.0 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu
cầu của đề là nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc
họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học
(giám khảo lưu ý thí sinh lạc sang phân tích nhân vật).
I/ Mở bài
Dẫn dắt và đưa được vấn đề nghị luận – thành công về nghệ thuật miêu tả
nhân vật của Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều.
II/ Thân bài
1/ Nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật
- Khắc họa chân dung nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút
pháp ước lệ, tượng trưng (phân tích, chứng minh qua Chị em Thúy Kiều)
+ Thúy Vân có vẻ đẹp tươi tắn, đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp như dự báo
trước số phận yên ổn của nàng sau này (thua, nhường)
+ Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng hơn người trong quan
niệm thẩm mĩ thời phong kiến: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn là một cô gái có
tâm hồn phong phú, sâu sắc, nhạy cảm. Sắc đẹp, tài năng, tâm hồn của Kiều
qua ngòi bút của Nguyễn Du đã dự báo trước tương lai số phận đau khổ bất
hạnh của nàng (ghen, hờn…)
- Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ,
hành động (phân tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều): Mã Giám


Sinh là nhân vật phản diện, được khắc họa bằng bút pháp tả thực. Hắn là một
con buôn lưu manh, giả danh một Giám sinh đi hỏi vợ. Về tính danh thì mập
mờ. Về diện mạo thì trai lơ. Ngôn ngữ cộc lốc, hành động thô bỉ, xấc xược,
vô lễ, ti tiện. Hắn lạnh lùng vô cảm trước những đau khổ của con người.
Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung tên lái buôn họ Mã với những chi tiết đắt
giá tót, cò kè…
- Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ


tình (phân tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngưng Bích): Đoạn thơ là “một
bức tranh tâm tình đầy xúc động”. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của thi hào
trong đoạn thơ cho ta cảm nhận sâu sắc nỗi buồn tủi, cô đơn, lo sợ… của
nàng Kiều trước ngoại cảnh rộng lớn, heo hút, mịt mờ… Nghệ thuật độc
thoại nội tâm biểu lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh “bên trời góc bể
bơ vơ”
- Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (qua Thúy Kiều báo
ân báo oán).
+ Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc
xảo, trọng ân nghĩa, bao dung, vị tha
+ Lời đối đáp của Hoạn Thư bộc lộ rõ tính cách “khôn ngoan”, “quỷ quái
tinh ma” của nhân vật này.
2. Đánh giá chung
- Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện được Nguyễn Du tôn
vinh và được khắc họa bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí
tưởng, được mô tả với những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng phù
hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng mộ con người.
- Nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng bút pháp tả
thực, ngôn ngữ trực diện. Nhân vật này gắn với cảm hứng phê phán, tố cáo
xã hội của Nguyễn Du.
- Tôn trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng in dấu

ấn cá nhân trong việc khắc họa chân dung các nhân vật. Nhiều nhân vật của
ông đã đạt tới mức điển hình hóa, chính vì vậy người ta thường nói: tài sắc
như Thúy Kiều, ghen như Hoạn Thư, đểu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn
Hiến)…
Qua khắc họa chân dung mà thể hiện tính cách, tư cách nhân vật cùng cảm
hứng nhân văn của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người.
III/ Kết bài
- Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du thể hiện
qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học.


- Có thể nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bộc lộ cảm nghĩ sâu
sắc của mình qua phân tích…
Câu 3: (12 điểm):
Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế
khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên
nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của cảnh phù hợp với
từng trạng thái của tình”
Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích, em hãy làm sáng tỏ nhận xét
trên.
a) Mở bài: (1 điểm)
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” và đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích”
- Trích dẫn nhận định.
* Cách cho điểm: Đủ hai ý trên cho 1 điểm, thiếu ý nào trừ điểm ý đó.
b) Thân bài: (10 điểm)
+ Khái quát (1 điểm)
- Giải thích được nội dung nhận định. Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình
của tác giả Nguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về nghệ thuật này trong “Truyện
Kiều”.

- Tám câu cuối: Qua bút pháp trên, tác giả làm nổi bật bức tranh tâm
trạng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
+ Phân tích: (7 điểm)
- Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu
xanh, Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết. Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở
lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới. Với tâm trạng bẽ bàng, Kiều
nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹ và quay lại tự đối thoại với lòng mình.
Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình
này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạng của Kiều.
- Một không gian mênh mông cửa bể chiều hôm gợi nỗi buồn mênh
mông như trời biển. Hình ảnh con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, biến
mất trong hoàng hôn biển gợi nỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ, gợi hành trình lưu


lạc. Cảnh tha hương gị nỗi nhớ gia đình, quê hương và khát khao sum họp
đến nao lòng.
- Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa, Kiều buồn và
liên tưởng tới thân phận mình cũng như cánh hoa lìa cội, lìa cành bị ném vào
dòng đời đục ngầu thác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi kiếp người trôi nổi, bập
bềnh, lênh đênh, vô định và một tâm trạng lo lắng sợ hãi cho tương lai vô
định của mình.
- Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh mông “rầu rầu”: màu của sự úa
tàn, thê lương ảm đạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm Tiên, khác màu cỏ
trong tiết thanh minh), Kiều có tâm trạng mệt mỏi chán chường, tuyệt vọng
và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnh với một tương lai mờ mịt, hãi hùng.
- Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh dữ dội “gió cuốn, sóng kêu”
như báo trước những dông tố của cuộc đời sắp ập xuống cuộc đời Kiều.
Nàng hốt hoảng, kinh hoàng - chới với như sắp bị rơi xuống vực thẳm sâu
của định mệnh.
+ Đánh giá: (2 điểm)

- Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi
ngụ tình. Mỗi cảnh thiên nhiên trong đoạn đã diễn tả một sắc thái tình cảm
khác nhau của Kiều.
- Một loạt các từ láy, các hình ảnh ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ
“buồn trông” đã góp phần thể hiện rõ tâm trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình
uốn lượng song song. Ngoịa cảnh cũng chính là tâm cảnh.
- So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” với thiên nhiên trong thơ
các nhà thơ khác (như Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Khuyến).
- Đằng sau sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình ấy là một trái
tim yêu thương vô hạn với con người, là sự đồng cảm, sẻ chia xót thương
cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất công đã chà
đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người.
Câu 4: (12 điểm)
“Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật
kín đáo, lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình người”.
Em hãy giải thích ý trên và chọn một số câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu
trong tác phẩm Truyện Kiều để minh họa cho ý kiến đó.
Bài làm: * Yêu cầu cụ thể:
1) Giải thích được ý kiến “Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một
nhân vật, một nhân vật kín đáo, lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình
người”.
Học sinh trình bày được các ý sau:


- Nguyễn Du cảm nhận sâu sắc và tinh tế những nét đẹp riêng biệt của từng
cảnh vật, vẻ đẹp của tạo vật, cái thần của thiên nhiên.
- Nguyễn Du không chỉ dừng lại ở cách miêu tả thiên nhiên mà còn từ vẻ
đẹp đó hàm ẩn một tầng ý nghĩa sâu sắc.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình chan chứa tình người.
- Cảnh như báo trước cho người những dự cảm về tương lai.

2) Dùng các câu thơ, đoạn thơ để minh họa cho ý kiến trên.
Học sinh dùng dẫn chứng để làm rõ một số ý sau:
- Nguyễn Du thường mượn cảnh sắc thiên nhiên để bộc bạch, san sẽ tình
người:
“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”
- Bức tranh mùa xuân có: thảm cỏ, dòng nước trong xanh, nhịp cầu nho
nhỏ ...
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
.......
“Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang”.
-> Cảnh thơ mộng nhưng người thấm đượm một nỗi buồn sau cuộc du
xuân trở về.
- Cảnh trước lầu Ngưng Bích đẹp nhưng nhòa đi trong nỗi đau của Kiều,
nhà thơ đã biễu diễn chiều sâu tâm cảnh để dự cảm về tương lai, số phận
Kiều (dẫn chứng thơ).
- Cảnh khi Thúy Kiều từ biệt Thúc Sinh:
“Vầng trăng ai xẻ làm đôi?
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”.
(Học sinh có thể tìm các câu thơ khác trong Truyện Kiều có giá trị về bút
pháp tả cảnh ngụ tình để mở rộng thêm dẫn chứng).
Đáp án 2:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn a/ Mở bài.
0,5 đ
Du và tác phẩm “ Truyện Kiều”.
- Giới thiệu vấn đề: Dẫn nhận định của Đặng Thanh Lê.
b/ Thân bài.
* Giới thiệu khái quát:

- Thiên nhiên vốn là chủ đề chung của thi sĩ muôn đời. Nhưng
0,5 đ
thiên nhiên đã đi vào “ Truyện Kiều”, đã đi vào tâm hồn đại thi
hào Nguyễn Du lại có những nét rất riêng. Trong “ Truyện Kiều”,


Nguyễn Du chỉ tạo cơ hội cho thiên nhiên xuất hiện khi cần tạo
nền cảnh cho cuộc gặp gỡ, hẹn hò hoặc khi bộc lộ giúp những cảm
nhận tâm trạng của các nhân vật về thời gian, không gian, cảnh
ngộ.
* Phân tích, chứng minh cụ thể.
5 đ.
- Thiên nhiên ùa vào lòng người với những nét màu thật sáng đẹp
và dồi dào sức sống:
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”
- Cảnh ở đây thật thơ mộng và thắm đượm tình người.
“ Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuôic ghềnh bắc ngang”
- Thiên nhiên càng trở nên hữu tình, thơ mộng khi Kiều chia tay
với Kim Trọng
“ Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha”
- Thiên nhiên còn trở thành nhân vật thứ ba chứng kiến buổi thề
non hẹn biển giữa Kiều với chành Kim.
“ V ằng tr ăng vằng vặc giữa trời
Đinh ninh hai miệng một lời song song”
- Là người bạn gần gũi, gắn bó với nàng trong mọi hoàn cảnh.

“ Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung”


“ Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,


Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
- Liên hệ, so sánh: “ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
* Đánh giá,khái quát.
0,5 đ
- Nguyễn Du đã mượn thiên nhiên làm nền cho truyện và cũng
biến thiên nhiên thành một nhân vật, mang tâm sự, nỗi lòng của
con người. Ngòi bút thơ của Nguyễn Du tài hoa, điêu luyện khi
dựng lên hình ảnh thiên nhiên. Thiên nhiên là hình ảnh, là nhân vật
không thể thiếu trong “ Truyện Kiều”
c/ Kết bài.
0,5 đ
- Truyện Kiều sẽ sống mãi cùng dân tộc ta, trở thành biểu hiện cao
đẹp của tài hoa Việt Nam và tinh thần nhân đạo Việt Nam….
Đáp án 3:
2.1. Nội dung
0,5

a.Giới thiệu
- Truyện Kiều là một kiệt tác văn chương trong kho tàng văn học dân
tộc. Đọc Truyện Kiều, chúng ta không chỉ thấy được chủ nghĩa nhân
đạo thắm thiết của Nguyễn Du qua những thân phận con người mà còn
được chiêm ngưỡng những nét đẹp của con người, cuộc sống, thiên
nhiên tạo vật.
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là
phương tiện biểu hiện. Vì thế, có ý kiến cho rằng : “Có thể nói thiên
nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín
đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm
đượm tình người” ( Hoài Thanh).
b. Giải thích
- Khi nói thiên nhiên là một nhân vật, nhà phê bình Hoài Thanh có lẽ
muốn nói đến sự có mặt xuyên suốt, chân thực, sinh động và ấn tượng
với bạn đọc như những gì Nguyễn Du xây dựng về con người. Điều đó
có nghĩa là, thiên nhiên không chỉ là cái bình phong, là hình thức để
Nguyễn Du ngụ tình, mà thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự
thân, hiện lên chân thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của
thi hào Nguyễn Du.

1,0


- Có thể thấy hai điểm cơ bản từ ý kiến của Hoài Thanh: Nguyễn Du đã
thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua thiên nhiên,
thể hiện tình yêu thắm thiết với cuộc sống, con người
c. Chứng minh
c1. Thiên nhiên- một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều,
được nhìn qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương của
Nguyễn Du

Nguyễn Du đã hoạ được bằng thơ cái thần của thiên nhiên trong sáng
tác của mình.
Đó là cảnh sắc phới phới sức xuân trong “ Cảnh ngày xuân”: Bức hoạ
của đường nét, màu sắc, vẻ non tơ, sự sinh động giao hoà thắm thiết
cùng nhau trong không gian và thời gian.
Đó là bức tranh thiên nhiên bát ngát, hoang vắng, đượm buồn ở Lầu
Ngưng Bích.
Đó là cảnh vườn đào nới Kim Trọng gặp gỡ Thuý Kiều.
đó là cảnh thu đã nhuộm màu quan san khi Thuý kiều chia tay Thúc
Sinh...
*HS cần chọn được dẫn chứng để bình, tránh sa vào sự bề bộn.
Qua cách miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết
tha yêu sự sống, yêu tạo vật, một linh hồn “ mang mang thiên cổ”, một
sự nhạy cảm, tinh tế, tài hoa khác thường. Sáng tác của Nguyễn Du đã
dạy người đọc cách mở rộng lòng mình với tạo hoá, với cái đẹp, dạy
chúng ta biết sống yêu đời.
c.2. Thiên nhiên còn là một ẩn dụ để Nguyễn Du tả tình cảm của ông
với con người, thế nên thiên nhiên ấy thắm đượm tình người
- Tả cảnh ngụ tình là một trong những phương pháp quen thuộc và hiệu
quả của các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh thiên
nhiên trong Truyện Kiều trở thành một thứ bút pháp để Nguyễn Du
miêu tả và khắc hoạ sô sphận, tính cách và nhất là nội tâm nhân vật,
khiến cho nhan vật của ông hiện lên thật sinh động, chân thực, đem đến
sự đồng cảm sâu sắc.
- Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và
cũng là ước vọng của Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bằng an.
( Phân tích làm rõ cách Nguyễn Du tả hình ảnh chim én, hình ảnh cỏ
non, hình ảnh hoa lê trắng, cảnh lễ hội..., nỗi buồn tan cuộc, cõi lòng
vấn vương...một cách đặc biệt gợi cảm, thấm thía qua đảo ngữ, qua
dùng từ láy, dùng các phó từ..., qua cách chấm phá, điểm xuyết...)

- Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, đầy sự vần vũ, thảng thốt, rợn ngợp
để đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, trơ trọi, kinh hoàng, vô vọng
trước biển ( Kiều ở lầu Ngưng Bích)

1,25

1, 5


- Những hình ảnh đẹp đẽ, hài hoà hoàn thiện, lộng lẫy ở Chị emThuý
Kiều tương xứng với cảm hứng ngưỡng mộ tài sắc con người...
*Đánh giá: Thiên nhiên có mặt, trở thành bút pháp đã góp phần thể hiện
sâu sắc âm vang những nghĩ suy của Nguyễn Du về con người.
Sử dụng thiên nhiên nhu một nét bút pháp đòi hỏi ở Nguyễn Du tâm
hồn yêu thiên nhiên đằm thắm và sự tài hoa, tinh tế của ngòi bút.
Ngòi bút Nguyễn Du đã trở thành đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ
tình trong nền thơ ca dân tộc.

0,75

Câu 5: ( 5,0 điểm). Vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Chị
em Thúy Kiều” (Trích “Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
1. Bài làm: MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Nd đoạn trích.
Đặc biệt trong đoạn trích, ND đã ưu ái dùng 12 câu thơ để để miêu tả vẻ đẹp
của Thúy Kiều: trích thơ
2. TB:
* Khía quát về mạch cảm xúc.
* Trong 12 câu thơ miêu tả vẻ đẹp của TK, ND đã chú ý mtả cả nhan sắc,
tài năng và tâm hồn của nàng.
- Cũng như lúc tả TV, 2 câu thơ đầu đã khái quát đặc điểm của nhân vật:

“Kiều càng sắc sảo..... hơn”.
Nàng sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn nghĩa là một vẻ đẹp nổi bật,có
sức mạnh hấp dẫn,cuốn hút người khác. Vẻ đẹp này thể hiện tập trung ở sắc
và tài.. ND đã so sánh Kiều với Vân, so với TV nàng hơn hẳn cả về sắc và
tài
- Gợi tả vẻ đẹp của Kiều tác giả vẫn dùng những hình tượng ước lệ: thu
thuỷ, xuân sơn, hoa, liễu
“ Làn thu thuỷ....... hoạ hai”
Đặc biệt khi hoạ bức chân dung Kiều, tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp đôi
mắt. Hình ảnh “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn” là hình ảnh mang tính ước lệ,
đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ, gợi lên một đôi mắt đẹp trong sáng, long
lanh, linh hoạt như làn nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa
xuân, rất đẹp và quyến rũ. “Nét xuân sơn'' là nét lông mày như của nàng
Trác Vân Quân xưa '' Mày như núi xa'', đen nhạt.. Đôi mắt đó là cửa sổ tâm
hồn, thể hiện phần tinh anh của tâm hồn, trí tuệ. Tả Kiều, tác giả không cụ
thể như khi tả Vân mà chỉ đặc tả đôi mắt theo lối điểm nhãn - vẽ hồn cho
nhân vật, gợi lên vẻ đẹp chung của một trang giai nhân tuyệt sắc. ND không
chỉ chú ý tới nét đẹp mà còn chú ý tới ảnh hưởng, tác động của vẻ đẹp. Vẻ


đẹp ấy của Kiều làm cho hoa ghen, liễu hờn, nước nghiêng thành đổ. Hoa và
liễu là tương trưng cho những vẻ đẹp chuẩn mực của TN, tạo hoá thế nhưng
vẻ đẹp của nàng Kiềulại vựot lên trên cả vẻ đẹp ấy làm cho '' hoa ghen, liễu
hờn'', TN, tạo hoá cũng phải ghen ghét, đố kị trước vẻ đẹp đó. Và đôi mắt
nàng, một khi nhìn ai, thì có thể gây nên cảnh tai hoạ'' nghiêng nước,
nghiêng thành''. Ta có thể thấy khi tả sắc đẹp nàng Kiều, ND đặc biệt nhấn
mạnh tới tác động của đôi mắt, chỉ có đôi mắt là nói lên rõ nhất cái sắc sảo,
mặn mà của nàng. Như thế ta thấy Nguyễn Du không miêu tả trực tiếp nhân
vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê trước vẻ đẹp đó,
cho thấy đây là vẻ đẹp có chiều sâu, có sức thu phục, cuốn hút lạ lùng. Đó là

bút pháp lựa chọn tinh vi, công phu của tác giả.- Không chỉ miêu tả nhan
sắc, ND còn miêu tả cái tài, cái tình đặc biệt của Kiều:
“ Thông minh.....não nhân”
Kiều rất mực thông minh và đa tài . Tài của Kiều đạt đến mức lý tưởng theo
quan niệm thẩm mĩ phong kiến, hội đủ cầm, kỳ, thi, hoạ. Đặc biệt tài đàn của
nàng đã là năng khiếu (nghề riêng) của nàng. Cực tả cái tài của Kiều cũng là
để ngợi ca cái tâm của nàng. Cung đàn Bạc mệnh do nàng sáng tác chính là
ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm.
- Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách và số phận. Vẻ đẹp
khi cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ
thiên bẩm, cả cái tâm hồn đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi
định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ bởi "Chữ tài chữ mệnh khéo
là ghét nhau". "Trời xanh quen thói mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều
hẳn là cuộc đời hồng nhan bạc mệnh.
* Đánh giá:
- Có thể nói tác giả đã rất tinh tế khi miêu tả nhân vật Thuý Kiều: Tác giả
miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều. Đó
chính là thủ pháp đòn bẩy. ND chỉ dành bốn câu thơ để tả Vân, trong đó
dành tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là
ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.
- Nhưng lời văn của ND đâu có giản đơn là lời giới thiệu nhan sắc, tài
năng, tâm hồn của Kiều. Phải nói rằng đó là lời tung hô nhân vật của mình
thì đúng hơn.Có thể nói rằng, lần đầu tiên trong lịch sử văn học nước nhà,
hình ảnh người phụ nữ hoàn mĩ về hình thức lẫn tâm hồn được thể hiện dưới
ngòi bút thiên tài của ND một cách say sưa, nồng nhiệt , tập trung và trân


trọng nhất. Đó là cái nhìn của một con người có tấm lòng nhân đạo mênh
mông.
3. KB : => Tóm lại, đoạn trích đã thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc

của Nguyễn Du khắc hoạ nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận
nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ cổ điển. Qua đoạn trích, ta thấy
được cảm hứng nhân đạo sâu sắc của ND, đó là sự trân trong, ngợi ca vẻ đẹp
của con người về nhan sắc, tài năng và tâm hồn thông qua việc mtả nhân vật
trung tâm- Thúy Kiều
Câu 6 (5 điểm)
Trong bài “Nguyễn Du, nhà thơ lớn của dân tộc Việt Nam”, nhà nghiên
cứu văn học Nguyễn Khánh Toàn viết:
“Một tâm hồn không bị sóng gió vùi dập, một trái tim không hồi hộp
trước những nỗi cay đắng của bức tranh thế sự, một lương tâm không phẫn
nộ trước những thói đời vô nhân bạc nghĩa, thì nghệ sĩ, dẫu có tài lỗi lạc
đến đâu cũng không tìm ra được những âm điệu, những vần thơ khiến cho
người trong cuộc nghe như khóc, như than, như uất ức, như oán hờn. Làm
sao mà rung động và gợi lên một tiếng dội trong lòng hàng triệu người? Lời
văn chỉ là lời văn, có thể rất thanh tao, hào nhoáng, nhưng không thể làm
cho đất bằng nổi sóng, nếu từ trong đáy lòng nghệ sĩ không bốc lên một
nhiệt tình sâu sắc, một ngọn lửa căm thù.”
(Trích " Tập nghị luận và phê bình văn học", NXBGD 1973-Trang
195)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích một số đoạn trích trong tác
phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du để làm sáng tỏ ý kiến đó.
Bài làm:
1. Về kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản
sau:
- Dẫn dắt hợp lí.
0,25
- Nêu được nhận định ở đề bài và đánh giá khái quát nhận đính đó.
0,25
a) Nêu khái quát hoàn cảnh lịch sử xã hội thế kỉ XVIII, XIX có tác động đến tư 0,5

ưởng tình cảm Nguyễn Du và nội dung tư tưởng của "Truyện Kiều".
- XH phong kiến VN khủng hoảng trầm trọng, cuộc sống của nhân dân cực khổ,


loạn lạc. Các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi. Các tập đoàn phong kiến
tranh giành quyền thống trị làm mâu thuẫn XH càng trở lên căng thảng và số phận
con người gặp nhiều bất hạnh
b) Giải thích ý kiến của Nguyễn Khánh Toàn:
- Ý kiến của nhà nghiên cứu văn học Nguyễn Khánh Toàn là nhằm khẳng định:
Người nghệ sỹ với kiến thức sâu rộng, phong phú, từng trải cùng một trái tim giàu
cảm xúc nhân đạo mới tạo nên tâm hồn người nghệ sỹ yêu thương tha thiết với
cuộc đời. Đây cũng chính là quan hệ giữa "Tâm và Tài" của người nghệ sỹ. Bởi vì
người nghệ sỹ có thể rất tài hoa "lời lẽ có thể rất thanh tao hào nhoáng" nhưng sẽ
không đem lại sự xúc động lòng người nếu như trong tâm hồn người nghệ sỹ
không có những rung động, "không bốc lên một ngọn lửa nhiệt tình sâu sắc", một
sự cảm thông với cuộc đời. Ở đây vai trò của người nghệ sỹ (nhà thơ) phải là
người nói lên tiếng nói mong muốn, khát vọng của quảng đại quần chúng, của
nhân loại. Tiếng nói ấy phải "rung động và gơị lên một tiếng dội trong lòng hàng
triệu người".
- Trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du cái "tiếng kêu đứt ruột" ấy có gì vui đâu,
đọc những trang viết ấy, người đọc xót xa cho thân Kiều nhơ nhớp, đau đớn trong
những xấu xa bỉ ổi của xã hội. Nguyễn Du phơi bày "những điều trông thấy mà
đau đớn lòng" ấy đã động vào nơi sâu thẳm của lòng người rung động trước cái
khổ đau để rồi căm thù cái bạc ác xấu xa… Có lẽ điều sai khiến nhà thơ cầm bút là
lòng yêu thương, ông muốn bày tỏ một chữ "tâm", cái lương tâm không thể làm
ngơ trước số phận con người.
- Cách nói phủ định của phủ định là nhằm khẳng định (không thế này… không thế
này… thì không thế kia; cái này chỉ là cái này… nếu không …). Cách nói ấy làm
tăng sức nặng, tạo ra được ấn tượng mạnh mẽ, hấp dẫn của vấn đề cần trình bày
với người đọc, người nghe.

c) Làm sáng tỏ ý kiến: Để làm sáng tỏ ý kiến trên, thí sinh phải phân tích "Truyện
Kiều" và chỉ ra được:
- Tác phẩm "Truyện Kiều" là sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du về cuộc đời của
các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Thuý Kiều. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau và có thể có những ý kiến riêng, miễn sao phải phù hợp với yêu

1,5
1

1

0,5
2,0
1,5


cầu của đề bài. Dù lựa chọn cách nào thí sinh cũng cần trình bày được một số yêu
cầu sau:
+ Tiếng nói ca ngợi những giá trị, phẩm chất đẹp đẽ của con người.
0,5
+ Tiếng nói đồng tình với những khát vọng công bằng, giải phóng con người, tình
yêu trong sang thủy chung vượt trên lễ giáo phong kiến
0,5
+ Tiếng nói đồng cảm với những số phận bi kịch của con người nhất là người phụ
nữ.
0,5
- Tiếng nói lên án những thế lực bạo tàn, sức mạnh của đồng tiền làm đảo điên XH
và đày đọa con người.
0,5
- Đánh giá chung nhận định của Nguyễn Khánh Toàn và khái quát lại vấn đề vừa 0,25

chứng minh.
- Liên hệ văn học và nêu cảm nghĩ của người viết.
0,25
2. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Câu 1: Đề 1: Giá trị nhân đạo trong “chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ
Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề
số phận con người trở thành mối quan tâm của văn chương, tiếng nói nhân
văn trong các tác phẩm văn chươngngày càng phát triển phong phú và sâu
sắc.
- “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên
truyện của tập truyền kì, “chuyện người con gái Nam Xương” là một trong
những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
B- Thân bài:
1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ
Nương, một phụ nữ bình dân
- Vũ Nương là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn
người khá đặc biệt của tư tưởng nhân văn Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ
mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng, đằm thắm thuỷ chung; đối với
mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lòng phụ dưỡng; đói với con rất mực yêu
thương.


- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật
để tác giả thể hiện khát vọng về con người, về hạnh phúc gia đình, tình yêu
đôi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.

+ Khi chia tay chồng đi lính, không mong chồng lập công hiển hách để
được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó:
“Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất”
Tóm lại : dưới ánh sáng của tư tưởng nhân vănđã xuất hiện nhiều trong
văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây dựng một nhân vật phụ nữ bình dân
mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân
văn của tác giả.
2. Nguyễn Dữ trân trọng vẻ đẹp của Vũ Nương bao nhiêu thì càng đau
đớn trước bi kịch cuộc đời của nàng bấy nhiêu.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh
phúc gia đình, tận tuỵ vun đắp cho hạnh phúc đó lại chẳng được hưởng hạnh
phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên
từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của
đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi
ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên kêu xin giúp, tất cả đều vô ích. Đến
cả lời than khóc xót xa tột cùng “Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong
ao, liễu tàn trước gió,… cái én lìa đàn,…” mà người chồng vẫn không động
lòng.
+ Con người ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy
đến cái chết oan khuất
 Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ
phàng.
3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho
con người trong sáng cao đẹp như nàng đã chết oan khuất.
- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nương trở về để
được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy
hơn xưa.

- Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng
vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời
vĩnh biệt “thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”.
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia
đình tan vỡ, không gì hàn gắn được).


4. Với niềm xót thương sâu sắc đó, tác giả lên án những thế lực tàn ác
chà đạp lên khát vọng chính đáng của con người.
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tòng phu,…)
gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người
chồng ghen tuông mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100
lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm
đen bạc tình nghĩa con người.
 Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mạng dáng dấp
của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
C- Kết bài:
- “Chuyện người con gái Nam Xương” là một thiên truyền kì giàu tính
nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của Nguyễn Dữ về số phận đầy tính
bi kịch của người phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá
sâu sắc.
Câu 2:
Phẩm chất và số phận người phụ nữ phong kiến qua nhân vật Vũ Nương
trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Bài làm:
( 12 điểm)
* Yêu cầu chung: Trên cơ sở cảm nhận về phẩm chất và số
phận Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương của

Nguyễn Dữ, học sinh khái quát lên phẩm chất và số phận của
người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Có thể trình bày cảm nhận
bằng nhiều cách nhưng cần đáp ứng được một số yêu cầu sau:
1. Mở bài: Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm và nhân vật
2
Vũ Nương:
- Tác giả Nguyễn Dữ: là tác giả nổi tiếng ở thế kỉ XVI, học
rộng tài cao nhưng chỉ làm quan một năm rồi sống ẩn dật như
nhiều trí thức đương thời.
- Tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương có nguồn gốc từ
truyện dân gian, là một trong 20 truyện của “Truyền kì mạn lục”
- một kiệt tác văn chương cổ, từng được ca ngợi là thiên cổ kì
bút.
2. Thân bài: Trình bày cảm nhận của em về phẩm chất và số
2
phận của Vũ Nương:
a. Là người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp:
Là người mẹ hiền, dâu thảo: một mình nuôi dạy con thơ vừa
1
làm tròn phận sự của một nàng dâu (lấy dẫn chứng)


b. Là người phụ nữ có số phận bất hạnh:
- Nạn nhân của chế độ nam quyền, của chiến tranh phong kiến
phi nghĩa.
- Bị chồng nghi ngờ lòng chung thuỷ chỉ vì lời nói ngây thơ
của con trẻ. ( chú ý các lời thoại của Vũ Nương).
- Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có
hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng
không thể trở về trần gian cùng chồng con.

c. Từ nhân vật Vũ Nương khái quát lên phẩm chất và số
phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
- Vũ Nương là người phụ nữ mang vẻ đẹp mẫu mực của
người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, lẽ ra nàng phải được
hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng phải chết oan uổng, đau đớn.
- Phẩm chất và số phận bi thảm của nàng gợi lên phẩm chất và
số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ngày
xưa (liên hệ với các tác phẩm khác: Truyện Kiều, Bánh trôi
nước ...).
3. Kết bài:
- Qua nhân vật Vũ Nương, Nguyễn Dữ cất lên tiếng nói cảm
thông, bênh vực người phụ nữ, đồng thời phản ánh, tố cáo xã hội
phong kiến bất công, vô nhân đạo.
- Cảm nghĩ của em sau khi học xong tác phẩm.

1
1

1,5
1,5
2

Câu 3: (3 điểm). Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương được tác giả xây dựng bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy
phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Bài làm: Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan
Lang dưới thuỷ cung, cảnh sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương
hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng khi kết thúc câu chuyện.
Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp
của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn

danh dự, nhân phẩm cho mình.
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở
về nhân gian được nữa” là lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực
xã hội đó không có chỗ cho nàng dung thân và làm cho câu chuyện
tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể
sống lại được.
Câu 4:


Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho
rằng: "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc
bóng" trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ
đã làm rõ điều đó.
Bài làm: * Về nội dung kiến thức:
a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện:
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để
làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về
cảm hứng và tài năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có
thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng
tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực
trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm.
b. Đánh giá giá trị của chi tiết "chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái
Nam Xương":
* Giá trị nội dung:
- "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong
vai trò người vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn
đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận;
đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm
người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng.

- "Chiếc bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ
nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ
một nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. Với chi tiết này,
người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội.
- "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng
nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
- Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh
mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo.
* Giá trị nghệ thuật:
- Tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên
nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý:
+ Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ
đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi


khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại bị chính người chồng nghi ngờ
"thất tiết" ...
+ Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn
(Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc
đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh. Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng
phát.
- Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
- Chi tiết này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích,
"Miếu vợ chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết
thúc tưởng như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ.
Câu 5 (5 điểm)
Trong truyện “Người con gái Nam Xương”, nhân vật Trương Sinh vội
tin câu nói ngây thơ của con trẻ đã nghi oan cho Vũ Nương ruồng rẫy và
đánh đuỗi nàng đi. Vũ Nương bị oan ức nên nhảy xuống sông tự vẫn.
Theo em khi kể chuyện tác giả có hé mở chi tiết nào trong truyện để có thể

tránh được thảm kịch đau thương cho Vũ Nương. Những nguyên nhân nào
làm cho thảm kịch đó vẫn diễn ra dẫn đến cái chết đau thương cũa người phụ
nữ đức hạnh?
Suy nghĩ của em về cái chết của Vũ Nương
Bài làm:
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
“Truyền kì mạn lục” là một tác phẩm có giá trị của văn học cổ
nước ta thế kỉ XVI, một tập truyện văn thơ đầu tiên bằng chữ Hán
ở Việt Nam. Truyện “Người con gái Nam Xương” là một truyện
hay trong tác phẩm.
Thân bài:
+Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện (0.5 đ)
- Truyện kể rằng, Vũ Thị Thiết là một phụ nữ đức hạnh
ở Nam Xương, chồng là Trương Sinh, người nhà giàu nhưng
không có học, tính lai đa nghi. Triều đình bắt lính, Trương Sinh

0.25


phải tòng quân trong khi vợ đang mang thai. Chồng đi xa mới
được mười ngày thì nàng sinh con trai đặt tên là Đản. Năm sau,

0.5

giặc tan, việc quân kết thúc, Trương Sinh trở về thì con đã biết nói,
nhưng đứa trẻ nhất định không nhận Trương Sinh làm bố. Nó nói:
“Ơ hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư ? Ông lại biết nói, chứ không
như cha tôi trước kia chỉ thin thít. Trước đây thường có một ông
đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi

nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.” Tính Trương Sinh hay ghen,
nghe con nói vậy đinh ninh rằng vợ hư, đã vu oan cho Vũ Nương,
ruồng rẫy và đánh đuổi nàng đi. Để chứng minh cho sự trong trắng
của mình mà đã gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn
+ Nêu được những chi tiết hé mở trong truyện để có thể tránh được
thảm kịch cho Vũ Nương. (2 đ)
- Đọc kĩ tác phẩm, em thấy truyện không phải không hé mở khả
năng có thể dễ dàng tránh được thảm kịch đau thương đó. Tài kể
chuyện của tác giả là ở chỗ đó, cởi ra rồi lại thắt vào đẫy câu
chuyện đi tới, khiến người đọc hứng thú theo dõi và suy nghĩ, chủ
đề của tác phẩm từng bước nổi lên theo dòng kể của câu chuyện.
Lời con trẻ nghe như thật mà chứa đựng không ít điều vô lí không
thể tin ngay được, nếu Trương Sinh biết suy nghĩ “không biết nói,
chỉ nín thin thít” chẳng bao giờ bế con mình, mà hệt như “cái
máy” - “mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi”. Câu nói đó
của đứa trẻ chẳng phải là một câu đố, giảng giải được thì cái chết
của Vũ Nương sẽ không xảy ra. Nhưng Trương Sinh cả ghen, ít
học, thiếu suy nghĩ, đã vô tình bỏ dở khả năng giải quyết tấm thảm
kịch, dẫn tới cái chết oan uổng của người vợ mà chàng không phải
không có tình yêu thương. Tất nhiên sự đời có thế mới thành

1


chuyện, vả lại trên đơì làm gì có sự ghen tuông sáng suốt.
- Bi kịch có thể tránh được khi vợ hỏi chuyện kia ai nói, chỉ cần
Trương Sinh kể lại lời con nói mọi chuyện sẽ rõ ràng. Vũ Nương
sẽ chứng minh cho chồng rõ ở một mình nàng hay đùa với con trỏ
vào bóng mình và nói là cha Đản. Mãi sau này, một đêm phòng
không vắng vẻ, ngồi buồn dưới bóng đèn khuya, chợt người con

chỉ vào bóng mình trên vách mà bảo đó là cha nó, Trương Sinh
mới tỉnh ngô, thấu hiểu nỗi oan của vợ thì mọi chuyện đã xong.
Vũ Nương không còn nữa trên đời.
+ Suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương (2 đ)
- Câu chuyện bắt đầu từ một bi kịch gia đình, một chuyện trong
nhà, một vụ ghen tuông. Không ít tác phẩm xưa nay đã viết về cái
chuyện thường tình đầy tai hoạ này. Vũ nương không may lấy phải
người chồng cả ghen, nguyên nhân trực tiếp dẫn nàng đến cái chết
bi thảm là “máu ghen” của người chồng nông nổi. Nhưng sự thực
vẫn là sự thực!cái chết oan uổng quá và người chồng độc đoán
quá!
- Một phụ nữ đức hạnh, tâm hồn như ngọc sáng mà bị nghi oan bởi
một chuyện không đâu ở một lời con trẻ, một câu nói đùa của mẹ
với con mà phải tìm đến cái chết bi thảm, ai oán trong lòng sông
thăm thẳm. Câu chuyện đau lòng vượt ra ngoài khuôn khổ cuả một
gia đình, nó buộc chúng ta

phải suy nghĩ tới số phận mong manh của con người trong một xã
hội mà những oan khuất, bất công, tai hoạ có thể xảy ra bất cứ lúc
nào đối với họ mà những nguyên nhân dẫn đến nhiều khi rất lạ

1


lùng không thể lường trước được. Đó là xã hội phong kiến ở nước
ta, nhất là ở thời nó đã suy vong. Xã hội đó đã sinh ra những chàng
Trương Sinh, những người đàn ông đặc đầu óc “nam quyền”, chà
đạp lên quyền sống của người phụ nữ. Tính ghen tuông của cá

0.5


nhân cộng với tư tưởng “nam quyền” trong xã hội đã làm nên một
Trương Sinh độc đoán đến kỳ cục, khư khư theo ý riêng, nhất thiết
không nghe ý kiến của người khác. Đứa trẻ nói thì tin ngay, còn vợ
than khóc giãi bày thống thiết thì nhất định không tin, họ hàng,
làng xóm phân giải công minh cũng chẳng ăn thua gì. Hậu quả là
cái chết thảm thương của Vũ nương mà nguyên nhân sâu xa là chế
độ phong kiến bất công cùng chế độ “nam quyền” bất bình đẳng
của nó đã gây ra bao nhiêu tai hoạ cho người phụ nữ nói riêng và

1.5

con người thời đó nói chung.
Kết bài :

0.25

Suy nghĩ của mình về cuộc sống gia đình hiện nay
Câu 6 ( 4đ )
Kết thúc truyện “ Chuyện người con gái Nam Xương ‘ Nguyễn Dữ viết :
“ ...Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng giữa dòng, theo sau đến
năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa
tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ dần rồi biến mất.”
Nêu cảm nhận của em về cách kết thúc câu chuyện trên
Bài làm:
A. Về nội dung :
- Hình ảnh Vũ Nương trở về trong một không gian rực rỡ và tràn đầy ánh

sáng như một sự đền bù xứng đáng cho người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp
nhưng cuộc đời bất hạnh. Nỗi oan của Vũ Nương đã được giải. Đây là một
kết thúc có hậu ta vẫn thường gặp trong truyện dân gian : Ở hiền gặp lành.
- Cách kết thúc ấy đã làm hoàn thiện thêm vẻ đẹp ở nhân vật Vũ Nương :


+ i vi chng con: nng l ngi ph n lng, v tha, õn tỡnh, nhõn
hu.
+ i vi Linh Phi: ngng l ngi trng tỡnh, trng ngha gi trn li ha.
- Cõu truyn kt thỳc cú hu song vn tim tng tớnh bi kch, V Nng
mói mói khụng th tr v trn gian, cuc sng giu sang m nng cú ni
ln mõy cung nc ch l o nh, hnh phỳc thc s s khụng bao gi n
vi V Nng. Chn cỏch kt thỳc y lm giỏ tr t cỏo ca truyn cng tr
nờn sõu sc. Ch nam quyn c oỏn ó khụng cho ngi ph n
quyn hng hnh phỳc. Phi chng vi nhng ngi ph n phong kin
hnh phỳc i vi h l quỏ mong manh, h khụng.
- Hỡnh nh V Nng tr v trờn kiu hoa rc r l hỡnh nh c sc nht
th hin c trng ca th loi truyn kỡ lm truyn thờm sõu sc, hp dn.
Hỡnh nh cui truyn V Nng hin lờn m o lỳc n lỳc hin núi vi
chng vi li ri bin mt. Nng khụng th tr li nhõn gian c na dự
rt thng nh chng con, dự Trng Sinh rt hi hn au lũng ó núi lờn
mt bi hc : Phi cú nim tin vi nhng ngi thõn yờu, bi nu thiu nú
thỡ s rt khú p xõy hnh phỳc gia inh, phi bit trõn trng nõng niu
nhng gỡ mỡnh ang cú.
B. V hỡnh thc:
Hc sinh cú th trỡnh by v lp lun khỏc nhau song bi vit phi cú
kt cu cht ch, cú kh nng cm th tt, phõn tớch tho ỏng lm sỏng rừ
ni dung yờu cu ca bi. Vn vit mch lc cú cm xỳc.
- NG CH
1: Phân tích bài thơ Đồng chí, để chứng tỏ bài thơ đã diễn tả sâu

sắc tình đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống
Pháp
Dàn bài chi tiết
A- Mở bài:
- Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc
Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc
sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.
- Nêu nhận xét chung về bài thơ (nh đề bài đã nêu)
B- Thân bài:
1. Tình đồng chí xuất phát từ nguồn gốc cao quý
- Xuất thân nghèo khổ: Nớc mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá
- Chung lí tởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu
- Từ xa cách họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn, từ ngôn ngữ
đến hình ảnh đều biểu hiện, từ sự cách xa họ ngày càng tiến lại gần nhau rồi
nh nhập làm một: nớc mặn, đất sỏi đá (ngời vùng biển, kẻ vùng trung du),
đôi ngời xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đêm rét chung chăn thành đôi
tri kỉ.


- Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự
kết tinh cảm xúc).
2. Tình đồng chí trong cuộc sống gian lao
- Họ cảm thông chia sẻ tâm t, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nơng, lo cảnh nhà
gieo neo (ruộng nơng, gửi bạn, gian nhà không .. lung lay), từ mặc kệ chỉ là
cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngợc lại), giọng điệu, hình ảnh
của ca dao (bến nớc, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết.
- Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy
hiểm: những chi tiết đời thờng trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết
từng cơn ớn lạnh,) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi nh hai đồng chí bên nhau :
áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cời buốt giá / chân không

giày ; tay nắm / bàn tay.
- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu : Thơng nhau tay nắm lấy
bàn tay (tình đồng chí truyền hôi ấm cho đồng đội, vợt qua bao gian lao,
bệnh tật).
3. Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc
- Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sơng muối.
- Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu :
chờ giặc.
- Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại đợc kết tinh trong câu thơ rất
đẹp : Đầu súng trăng treo (nh bức tợng đài ngời lính, hình ảnh đẹp nhất, cao
quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa
hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,)
C- Kết bài :
- Đề tài dễ khô khan nhng đợc Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động,
sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thờng. Đây
là một sự cách tân so với thơ thời đó viết về ngời lính.
- Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhng tình cảm của ngời lính, sự hi
sinh của ngời lính vẫn cao cả, hào hùng.
2: (5 im): Cú ý kin cho rng: Bi th ng chớ ca Chớnh Hu l
mt bc tranh trỏng l, cao c, thiờng liờng v ngi chin s trong nhng
nm u ca cuc khỏng chin chng thc dõn Phỏp. Em hiu iu ú nh
th no? Hóy phõn tớch bi th lm sỏng t.
Bi lm: 4: (5 im):
I- M bi:- Bi th ra i nm 1948, khi Chớnh Hu l chớnh tr viờn i
i thuc Trung on Th ụ, l kt qu ca nhng tri nghim thc, nhng
cm xỳc sõu xa ca tỏc gi vi ng i trong chin dch Vit Bc.
- Nờu nhn xột chung v bi th (nh bi ó nờu)
I- Thõn bi: 1. Gii thớch ý ngha li nhn nh:
+ Li nhn nh trờn ó ỏnh giỏ chớnh xỏc s thnh cụng ca bi th
ng chớ .

+ Bi l, núi ti bc tng i trỏng l l núi ti hỡnh nh ca mt ngi no
ú c khc ho bn vng vi nỳi sụng, trng tn vi thi gian. Cũn
núi ti s trỏng l l núi ti v p rc r, lng ly.


- Như vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà thơ chính Hữu đã
xây dựng được hình ảnh người chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp
rực rỡ, cao cả, thiêng liêng. Hình tượng nghệ thuật ấy được xây dựng bằng
ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm trí bạn đọc.
2. Chứng minh: a. Trước hết người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ,
cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ là tình đồng chí xuất phát từ cở
của sự hình thành tình đồng chí.
- Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá
- Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu
- Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người
lính: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”
- Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự
kết tinh cảm xúc).
b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ còn được thể
hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao:
- Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà
gieo neo (ruộng nương… gửi bạn, gian nhà không … lung lay), từ “mặc kệ”
chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu,
hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm
thiết.
- Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy
hiểm: những chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết
từng cơn ớn lạnh,…) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên
nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá /
chân không giày ; tay nắm / bàn tay.

- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy
bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao,
bệnh tật).
c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn được thể
hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào
chờ giặc
- Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sương muối.
- Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ
động trong tư thế: chờ giặc.
- Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất
đẹp: Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất,
cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn
vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,…)
C- Kết bài : - Khẳng định ý nghĩa lời nhận định....


- Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động,
sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường.
Đây là một sự cách tân so với thơ thời kì kháng chiến cống Pháp viết về
người lính.
- Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi
sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng...
Học sinh có thể đi theo từng tác phẩm trên cơ sở so sánh, đối chiếu để làm
nổi bật yêu cầu đề. Giám khảo cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để
cho điểm phù hợp./.
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
5 điểm) 1. Về nội dung: Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình
bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi:
+ Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những

khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ.
+ Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng
tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của
người nghệ sĩ.
- “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được
“điều mới mẻ” và “lời nhắn nhủ” của riêng nhà thơ trên cơ sở “vật liệu
mượn ở thực tại”.
+ “Vật liệu mượn ở thực tại” trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến
chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình
cảm của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn
+ Điều mới mẻ:
* Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên
tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính
những khó khăc, gian khổ của hiện thực:
- Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp
bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước.
- Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính
trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh.
- Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh
nghịch mà chân thành.
- Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí
quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái
chết.( so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp)


×