Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

giáo án tích hợp liên môn vật lý 8 bài nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.22 KB, 18 trang )

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI
1. Tên hồ sơ dạy học
Tích hợp chủ đề Giáo dục môi trường và kỹ năng sống thông qua kiến thức các
môn: Vật lý, Hoá học, sinh học và Giáo dục công dân vào giảng dạy bài:
“Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên? ” môn Vật lý 8
2. Mục tiêu dạy học
Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta thường gặp rất nhiều hiện tượng liên
quan đến kiến thức vật lí. Một trong những kiến thức liên quan rất nhiều đến đến
các hoạt động của con người và động thực vật đó là “ Nguyên tử, phân tử chuyển
động hay đứng yên”. Để góp phần vào việc giải thích các hiện tượng liên quan đến
chuyển động nguyên tử, phân tử. Nhóm giáo viên chúng tôi đã đề ra một số giải
pháp vận dụng kiến thức các môn học:Hóa, Sinh, Giáo dục công dân, để giải quyết
tốt các vấn đề về đến chuyển động nguyên tử, phân tử trong cuộc sống.
* Kiến thức.
- Giúp các em nắm được và hiểu rõ hơn về bản chất của phản ứng hóa học.
- Giúp các em hiểu rõ hơn về sự trao đổi khí của cơ thể sống.
- Học sinh biết được một số kỹ năng cơ bản trong cuộc sống thường ngày như:
muối dưa bằng nước ấm, không nên phơi quần áo dưới trời nắng to...
- Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và nêu được các biện pháp hạn
chế ô nhiễm môi trường trong trường hợp ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước
và có ý thức bảo vệ môi trường.
* Kỹ năng:
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.
- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
* Thái độ:
11


- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cụ thể là bảo vệ chính môi trường ở địa
phương nơi các em đang sinh sống.


- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức
liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức.
3. Đối tượng dạy học của bài học
*Đối tượng dạy học là học sinh khối 8
- Số lượng học sinh: 37 em
- Số lớp thực hiện: 01 lớp
* Dự án mà chúng tôi thực hiện là kiến thức Vật lý 8 đồng thời trực tiếp
giảng dạy với các em học sinh lớp 8A nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực
hiện.
- Thứ nhất: các em học sinh lớp 8A đã tiếp cận và làm quen với kiến thức
chương trình bậc THCS nói chung và môn Vật lý nói riêng nên các em không còn
bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra đánh giá mà giáo viên đề ra.
- Thứ hai: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Hóa học, Sinh học, .. các
em cũng được tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn Vật lý trong đó có kiến thức
về chuyển động phân tử nguyên tử . Vì vậy khi cần tích hợp kiến thức của một môn
học nào đó vào vào bộ môn Vật lý để giải quyết vấn đề trong bài học các em không
cảm thấy bỡ ngỡ. Ví dụ: Đối với học sinh lớp 6,7 mà kết hợp kiến thức môn Hóa
học vào môn Vật lý là không thể được. Như vậy chỉ có học sinh lớp 8 mới có thể
tích hợp được kiến thức của các môn học này để giải quyết vấn đề trong môn học
một cách thuận lợi nhất.
4. Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng việc tích hợp kiến thức
giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn
không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp các
22


em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu

quả nhất.
Đối với việc tích hợp kiến thức các môn hóa học, sinh học, giáo dục công
dân vào bài dạy “Nguyên tử, phân tử chuyển động hay đứng yên” sẽ giúp các em
vận dụng bài học vào giải quyết tốt những công việc đơn giản diễn ra xung quanh
các em trong cuộc sống thường ngày. Giúp các em hiểu được sự đe dọa của ô
nhiễm môi trường đến cuộc sống của con người . Từ đó, các em có ý thức bảo vệ
môi trường bằng một số biện pháp thiết thực của bản thân.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài
học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng
thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
* Giáo viên:
- Hình ảnh về ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm nguồn nước,
- Máy chiếu, kỹ năng trình chiếu powerpoint, kỹ năng sọan giảng bằng
chương trình word.
- Kiến thức sinh học lớp 8 liên quan đến sự trao đổi khí ở phổi và tế bào.
- Kiến thức hóa học liên quan đến phản ứng hóa học.
- Kiến thức giáo dục công dân về ý thức bảo vệ môi trường, tinh thần tự giác.
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
* Ứng dụng CNTT: Sử dụng bài giảng điện tử để minh hoạ nội dung kiến thức
từng phần cần truyền đạt cho học sinh.

33


TIẾT 24 – BÀI 20.
NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ CHUYỂN ĐỘNG HAY ĐỨNG YÊN?


A. Mục tiêu.
44


I. Kiến thức
- Giải thích được chuyển động Bơ-rao.
- Chỉ ra được sự tương tự giữa chuyển động của quả bóng bay khổng lồ do vô số
học sinh xô đẩy từ nhiều phía và chuyển động Bơ-rao.
- Nêu được khi phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh thì
nhiệt độ của vật càng cao và ngược lại.
*Trọng tâm: Hiểu được phân tử, nguyên tử luôn luôn chuyển động và mối liên hệ
giữa chuyển động của phân tử, nguyên tử với nhiệt độ.
II. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
III. Thái độ
- Nghiêm túc, yêu thích môn học.
B. Chuẩn bị.
1. Gv: 2 ống nghiệm đựng nước (nóng, lạnh), hạt thuốc tím.
2. Hs: Cốc nước, cốc đựng dung dịch đồng sunfat.
3. Tranh vẽ phóng to hình 20.1, 20.2, 20.3, 20.4.
C. Tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1 : KTBC – TCTH học tập
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
- Các chất được cấu tạo như -HS trả lời ( + các chất
thế nào?

được cấu tạo từ các hạt


- Giải thích hiện tượng. Quả riêng biệt là nguyên tử,
55

Nội dung kiến thức


bóng cao su đã được bơm phân tử
căng, dù buộc thật chặt + Quả bóng cao su được
nhưng vẫn cứ ngày một xẹp cấu tạo từ các nguyên tử,
dần?
+

phân tủ, giữa chúng có

Yêu cầu học sinh khác khoảng cách nên không khí

nhận xét.

đã chui qua khoảng cách đó
ra ngoài.)

+ Giáo viên khẳng định lại + HS khác nhận xét.
và đánh giá điểm.
Đặt vấn đề: Trước khi đi
vào bài mới cô sẽ xịt ở góc
phòng một ít nước hoa
chúng ta hãy xem thử mình
có cảm nhận được mùi
hương của nó hay không?
+ Lát sau: mời một học sinh- Có cảm nhận được mùi

nêu nhận xét.

hương của nước hoa.

- Vậy bằng cách nào các phân
tử của nước hoa có thể đến - Học sinh dự đoán.
được chỗ của chúng ta?
- Dựa vào câu trả lời của học
sinh giáo viên vào bài mới.
Hoạt động 2 : Tìm hiểu Thí Nghiệm Bơ Rao

66


- GV ghi đề bài lên

I. Thí nghiệm Bơ- Rao

bảng

- Hãy tưởng tượng - Quả bóng sẽ di
giữa sân trường có chuyễn về mọi phía,
một quả bóng khổng lúc sang phải lúc sang
lồ và rất nhiều học trái, lúc bay lên, khi
sinh từ mọi phía chạy rơi xuống.
đến xô, đẩy bóng từ
nhiều

phía


khác

nhau. Em hãy cho
biết lúc đó quả bóng
sẽ di chuyển như thế
nào?
(chiếu

Slide

quả

bóng di chuyển)

- Trò chơi này tưởng
chừng

như

không

liên quan gì đến bài
học của chúng ta
hôm nay. Thế nhưng
nó lại có thể giúp ích
cho chúng ta giải
77


thích được một hiện

tượng mà cách đây
khoảng 185 năm đã
làm đau đầu các nhà
khoa học. Đó chính

Quan sát các hạt phấn hoa trong

là hiện tượng trong

nước bằng kính hiển vi đã phát

thí nghiệm của nhà

hiện thấy chúng chuyển động

bác học Bơ-rao.

không ngừng về mọi phía.

- Giáo viên cung cấp
thông tin về nhà bác -Học sinh mô tả thí
học Bơ-rao.

nghiệm.

- Nhà bác học Bơ-rao - Thả hạt phấn hoa
đã làm thí nghiệm vào nước rồi quan sát
như thế nào ?

chúng dưới kính hiển


(Hiện slide mô hình vi.
thí nghiệm)
- Trong khi quan sát
ông đã phát hiện ra - Chúng chuyển động
điều gì?

không ngừng về mọi

 Cho học sinh ghi phía.
hiện tượng vào vở.
slide ảnh ghi lại
đường chuyển động - Học sinh ghi hiện
của phấn hoa.

tượng vào vở.

- Nhận xét đường di - Ngoằn nghèo, không
chuyển của hạt phấn tuân theo một quy luật
hoa ?.

nào.
88


-

Lúc

đó


ông - Ông không giải

giải thích hiện tượng thích được.
này ra sao?
-

Tại sao ông lại - Vì thời bấy giờ chưa
không thể giải thích có lý thuyết về cấu tạo
được ?

của các chất.

- Ngày nay chúng ta
đã có lý thuyết về
cấu tạo của các chất.
Vậy chúng ta hãy thử
giải thích hiện tượng
hạt phấn hoa chuyển
động

trong

thí

nghiệm Bơ-rao.
Hoạt động 3 : Nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng
- Em hãy cho biết - Nước được cấu tạo từ

II-Các nguyên tử, phân tử


nước có cấu tạo như các phân tử nước.

chuyển động không ngừng

thế nào ?
Slide phân tử nước

C1: Quả bóng tương tự với hạt

và chú thích.

phấn hoa.

- Em hãy quan sát sự

C2: Các HS tương tự với phân

chuyển động của quả

tử nước.

bóng và mô hình của

C3: Các phân tử nước chuyển

thí nghiệm Bơ-rao để

động không ngừng, trong khi


chỉ ra sự tương tự của

chuyển động nó va chạm vào

hai hiện tượng

các hạt phấn hoa từ nhiều phía,
99


Chiếu Slide

gợi ý -HS thảo luận cho C1,

các va chạm này không cân

học sinh trả lời C1, C2,C3 và ghi vào phiếu

bằng nhau làm cho các hạt

C2, C3

phấn hoa chuyển động hỗn độn

học tập

- GV yêu cầu HS

không ngừng.


thảo luận nhóm trả
lới C1, C2, C3( Phát - Các nhóm báo cáo kết
phiếu học tập cho quả thảo luận của nhóm
HS)

mình, nhóm khác nhận

- GV điều khiển HS xét bổ sung.
thảo luận chung toàn
lớp về các câu hỏi -HS ghi nội dung kiến
trên.

thức vào vở.

- GV nhận xét và
chốt lại kiến thức
-GV giảng giải : Nhà
vật lý người Đức:
Anbe Anhxtanh là
người đầu tiên giải
thích

được

thí

nghiệm của Bơ - rao
một cách đầy đủ
nhất.


- HS trả lời: Do các phân

- Ông đã giải thích tử nước không dứng yên
như thế nào về hiện mà chuyển động không

Kết luận:

tượng này ?

Các nguyên tử, phân tử chuyển

ngừng

động hỗn độn không ngừng.
10
10


- Giáo viên khẳng
định lại phân tử nước
chuyển động đến va
chạm vào hạt phấn
hoa, các va chạm này
không cân bằng nên
làm cho hạt phấn hoa
chuyển

động

hỗn


độn.
-

Bằng

nghiệm

- Các nguyên tử, phân tử
nhiều
với

thí chuyển động hỗn độn

nhiều không ngừng.

chất khác nhau ông
đã rút ra được kết
luận gì về các nguyên - Học sinh tự chốt kiến
tử và phân tử ?

thức và ghi vào vở.

-GV yêu cầu học sinh - HS thảo luận theo
thảo luận nhóm : Sử nhóm
dụng kiến thức đã
được học ở các bộ
môn(như môn Sinh,
Hóa...)


lấy



dụ

minh họa các nguyên
tử, phân tử chuyển
động hỗn độn không
ngừng.
( GV gợi ý :+ Môn
11
11


Sinh :Kiến thức về hô
hấp, tuần hoàn...
+ Môn Hóa : Diễn
biến của phản ứng
hóa học...)

- Các nhóm trình bày.

- Gọi các nhóm trình
bày ví dụ.
GV nhận xét .
( GV dự kiến các ví
dụ :
-Môn Sinh : Sự vận
chuyển các chất trong

máu ở cơ thể người
và động vật, sự vận
chuyển các chất trong
thân cây.
-Môn

Hóa :

Sự

chuyển động của các
phân tử, nguyên tử
trong các phản ứng
hóa học....)
- Vậy chuyển động
của các nguyên tử,
phân tử và nhiệt độ
của vật có liên quan


với

nhau

hay

không ? nếu có thì
liên quan như thế
12
12



nào ? chúng ta sẽ
cùng nhau tìm hiểu
trong phần tiếp theo.
Hoạt động 4 : Tìm hiểu chuyển động phân tử và nhiệt độ của vật
- Trong thí nghiệm Bơ-rao,- Các hạt phấn hoa chuyển III. Chuyển động phân
khi ta tăng nhiệt độ của động càng nhanh.

tử và nhiệt độ.

nước lên thì các hạt phấn
hoa chuyển động như thế
nào?
- Hạt phấn hoa chuyển
động nhanh hơn điều đó - Các va chạm này mạnh Kết luận:
chứng tỏ sự va chạm của hơn.

Nhiệt độ càng cao thì các

các phân tử nước vào các

nguyên

hạt phấn hoa đã thay đổi

chuyển động càng nhanh

ra sao?


(chuyển động nhiệt).

- Nghĩa là các phân tử nước - Các nguyên tử, phân tử
đã chuyển động như thế nước chuyển động càng
nào so với lúc trước.

nhanh.

(Cho học sinh xem mô
hình ở Slide )
- Từ những thông tin ở trên
em hãy rút ra kết luận về
mối liên hệ giữa sự
chuyển

động

của

các

nguyên tử, phân tử và - HS ghi KL
nhiệt độ của vật.
13
13

tử,

phân


tử


- Chuyển động này còn
được gọi là chuyển động - Chuyển động nhiệt.
gì?
- Một số phản ứng hóa -Hs vận dụng kiến thức
học xảy ra nhanh hơn ở vật lý kết hợp với kiến
nhiệt độ cao, em hãy giải thức về phản ứng hóa học
thích tại sao?

trong môn hóa học để trả

GV chốt câu trả lời: vì các lời.
phân tử chuyển động càng
nhanh thì số va chạm giữa
các phân tử càng nhiều
nên số hạt tham gia phản
ứng càng nhiều
Liên hệ thực tê:Tại sao

- Học sinh dùng kiến thức

muối dưa bằng nước ấm

môn công nghệ và kiến

sẽ nhanh được ăn hơn

thức thực tế để trả lời câu


muối dưa bằng nước

hỏi.

nguội?
Hoạt động 5 : Vận dụng
Vận dụng:

IV. Vận dụng:

- Cho học sinh tiến hành thí - Học sinh tiến hành thí

C4. các nguyên tử, phân

nghiệm giữa đồng sun nghiệm.

tử

phát và nước.

chuyển động đan xen vào

- Hiện tượng gì xảy ra giữa

khoảng

dung dịch đồng sunfat và - Giữa dung dịch đồng
nước?


của

Đồng
cách

sunfat

của

các

nguyên tử, phân tử nước

sunfat và nước có một mặt và ngược lại làm cho dung
phân cách rõ ràng.
14
14

dịch dần chuyển sang màu


- Yêu cầu học sinh giải

xanh nhạt.

thích hiện tượng đó.
- Do các phân tử, nguyên
tử chuyển động không
ngừng về mọi phía nên
- Giáo viên: Hiện tượng chúng đan xen vào

tương tự như thế gọi là khoảng cách lẫn nhau nên
hiện tượng khuếch tán.

hòa lẫn vào nhau tạo
thành một dung dịch màu
xanh nhạt.

- Thế nào là hiện tượng
khuếch tán?

- Hiện tượng khuếch tán.
là hiện tượng các nguyên
tử, phân tử của chất này
chuyển động đan xen vào
- Để biết được hiện tượng khoảng cách giữa các
khuếch tán có xảy ra trong nguyên tử, phân tử của
chất

khí

hay

không? chất khác và ngược lại.

Giáo viên chiếu câu hỏi
phần đầu bài.

- Các phân tử nước hoa
chuyển động hỗn độn đan
xen vào khoảng cách giữa


Tích hợp kiến thức liên các phân thử không khí và
môn:Sinh, GDCD.

ngược lại nên tại mọi vị

Với kiến thức môn Sinh trí trong phòng này đều có
15
15


học sinh đã được học bài phân tử nước hoa.
TĐC ở phổi và tế bào,
biết được thành phần các
chất trong khí hít vào và - Học sinh vận dụng kiến
thở ra, các em đã có kiến thức môn Sinh để lấy ví
thức vế sự quang hợp của dụ về sự khuếch tán khí.
cây xanh. Đến đây giáo Từ đó học sinh đề ra một
viên yêu cầu học sinh lấy số biện pháp nhằm bảo vệ
ví dụ về sự khuếch tán khí môi trường.
trong cơ thể người,động
vật và trong cây xanh. Từ
đó giáo dục ý thức về bảo
vệ môi trường.
- Đối với chất rắn hiện
tượng này vẫn có thể xảy
ra. Tuy nhiên vì các
nguyên tử, phân tử của
chất rắn có liên kết rất
mạnh nên các nguyên tử,

phân tử chất rắn chỉ
chuyển động quanh một

C5: Do các phân tử không

vị trí xác định. Vì thế hiện

khí chuyển động không

tượng khuếch tán xảy ra

ngừng về mọi phía xen kẽ

chậm hơn.

vào các phân tử nước.

- Hướng dẫn học sinh trả

C6: Có vì các phân tử

lời câu hỏi C5:tại sao

chuyển động nhanh hơn

trong nước hồ, ao, sông,

nên các chất tự hoà lẫn
16
16



biển lại có không khí mặc

vào nhau nhanh hơn.

dù không khí nhẹ hơn

C7. Trong cốc nước nóng

nước?

- Học sinh trả lời câu hỏi.

thuốc tím tan nhanh hơn

GV làm thí nghiệm thả

vì các phân tử chuyển

quỳ tím vào 2 cốc nước:

động nhanh hơn.

cốc nước nóng và cốc
nước lạnh.
- Yêu cầu học sinh nhận
xét. Giải thích?

- Học sinh quan sát thí


- Đây là nội dung của câu nghiệm rút ra nhận xét để
C6 và C7. Yêu cầu học trả lời câu C6, C7.
sinh về nhà trình bày lại.
- Có nên phơi quần áo
màu ở ngoài trời khi nắng
gắt hay không? Tại sao?

HS trả lời:- Không nên
phơi quần áo màu khi trời
nắng gắt. Vì khi trời nắng
gắt nhiệt độ cao làm các
nguyên tử tạo nên màu
của áo sẽ khuếch tán ra
ngoài không khí nhanh
hơn, làm cho áo mau bạc
màu.
Hoạt động 6: Củng cố
- Học sinh đọc ghi nhớ SGK- Tr 73.
17
17


-Cho HS trả lời các câu hỏi: + Nguyên tử, phân tử có đặc điểm gì?
+ Sự chuyển động của các nguyên tử, phân tử có thể
gây ra hiện tượng gì?
- Làm bài tập trắc nghiệm: ( có trong bài giảng điện tử)
Hoạt động 7: Hướng dẫn về nhà:
- Hệ thống lại kiến thức về nguyên tử, phân tử dưới dạng bản đồ tư duy theo ý
tưởng của mình.

- Đọc phần có thể em chưa biết.
- làm bài tập từ 20.1  20.6 SBT.
- Sự chuyển động của các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật có liên quan gì đến
một dạng năng lượng nào của vật? Dạng năng lượng đó có thể thay đổi bằng cách
nào? Tiết học hôm sau chúng ta sẽ được tìm hiểu.
-Về nhà xem trước bài “NHIỆT NĂNG”.

18
18



×