Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

vận dụng kiến thức liên môn giải quyết tình huống (hóa học thcs) ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.83 KB, 14 trang )

Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

A.

Mục tiêu giải quyết tình huống

Cha ông ta thường có câu :
“Gần mực thì đen gần đèn thì rạng”
Thực vậy, môi trường xung quanh ta sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới
cuộc sống và sự phát triển của con người. Nếu môi trường xung quanh ta
tốt thì ta sẽ được phát triển một cách thuận lợi.Ngược lại, nếu môi trường
xung quanh không được tốt thì bản thân chúng ta sẽ không thể phát triển
toàn diện một cách tốt nhất.
Vì thế, ta có thể thấy được rằng môi trường có một vai trò quan
trọng trong đời sống và sự phát triển của con người. Đó là nơi chúng ta
sinh ra và lớn lên.Thế nhưng hiện nay, môi trường sống xung quanh ta
đang bị tàn phá một cách nghiêm trọng.Hậu quả của sự tàn phá ấy chính là
một phần hiện tượng Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ. Có một
thực tế đáng buồn là hiện tượng này không phải tự nhiên có mà là do
chính những đứa con của Trái Đất – con người gây nên.
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có
con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim
mạch, viêm họng,...
Từ trước đến nay, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ là vấn
đề của toàn cầu, của cả cộng đồng quốc tế chứ không chỉ là trách nhiệm
hay vấn đề của một quốc gia, một tập thể nào cả. Đồng thời, Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ cũng là vấn đề đáng được quan tâm nhất
hiện nay.Vậy nên đến với cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các tình huống thực tiễn”, chúng em xin trình bày một số vấn đề về
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ.


~1~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

B.

Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến việc giải

quyết tình huống
I.

Đối tượng nghiên cứu

- Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường không khí
II.
Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình môi trường không khí hiện nay
- Tra cứu trên mạng những thông tin về ô nhiễm môi trường không khí:
nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường
- Vận dụng kiến thức liên môn như: Sinh học, Hóa học, Địa lý, GDCD,
Ngữ văn,… để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường

III. Thực trạng tình hình
1. Thực trạng
Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức
xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề.Việt Nam
nằm trong số 10 quốc gia có không khí ô nhiễm nhất thế giới, theo một
nghiên cứu thường niên về môi trường do các trường đại học của Mỹ thực
hiện và công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giới ở Davos mới đây.Bảo vệ môi

trường đô thị ngày càng có tầm quan trọng trong phát triển bền vững quốc
gia, bởi vì dân số đô thị ngày càng đông, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của quốc gia ngày càng tập trung trong các đô thị.Mà những nguồn
chính gây ô nhiễm không khí lại ở đây, là những hoạt động giao thông vận
tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và hoạt động xây dựng. Theo
đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông
gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.Xét các nguồn thải gây ra ô nhiễm không
khí trên phạm vi toàn quốc, theo ước tính, hoạt động giao thông vận
~2~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

tải đóng góp tới gần 85% lượng khí CO, 95% lượng VOCs. Trong khi đó,
các hoạt động công nghiệp là nguồn đóng góp khoảng 70% khí SO2.Đối
với NO2, hoạt động giao thông và hoạt động sản xuất công nghiệp có tỷ lệ
đóng góp xấp xỉ nhau.
2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân tự nhiên.
Ô nhiễm môi trường không khí có rất nhiều nguyên nhân. Nhưng
có hai nguyên nhân chủ yếu là do tác động của con người cùng với những
tác nhân gây hại của thiên nhiên.
Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác, những luồng khí này tỏa ra rất
xa trong không khí, gây ô nhiễm trên diện rộng và có thể gây nên những
cơn mưa acid. Cháy rừng: các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình
tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ.
Các đám cháy này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí, gây
ô nhiễm cho môi trường. Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào
mòn đất samạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc
hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào

không khí. Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên
cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự
nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi,
khí này đều gây ô nhiễm không khí. Không chỉ có thế ô nhiễm không khí
còn do một phần bởi các hạt bụi được hình thành bởi một loạt các chất,
chẳng hạn như phấn hoa, bụi và các chất hữu cơ khác.
b. Nguyên nhân nhân tạo
~3~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt
động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các
phương tiện giao thông. Nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản
xuất gây ra:quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc khi đi qua các
ống khói của các nhà máy vào không khí. Do sự bốc hơi, rò rỉ, thất thoát
trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn
thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng
hệ thống thông gió.
Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm:
nhiệt điện; vật liệu xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện
kim; thực phẩm; các xí nghiệp cơ khí; các nhà máy thuộc ngành công
nghiệp nhẹ; giao thông vận tải; bên cạnh đó phải kể đến sinh hoạt của con
người. Tăng mức độ carbon dioxide trong khí quyển là một trong những
nguyên nhân chính của ô nhiễm không khí. Các nhà máy điện, khí thải
của ô tô, máy bay và các hoạt động khác của con người liên quan đến việc
đốt xăng dầu và khí tự nhiên gây ảnh hưởng đến việc ô nhiễm không khí.
Các CFCs, một lớp của các hóa chất tổng hợp được sử dụng trong các
chất làm lạnh và đẩy aerosol, đã gây ra lỗ hổng trên tầng ozone của Trái

đất. Việc sử dụng của hóa chất bị cấm có liên quan với sự gia tăng mức độ
ô nhiễm không khí. Sulfur dioxide là một trong các thành phần của khói,
liên quan đến ô nhiễm bầu khí quyển của Trái đất. Hóa chất tổng hợp này
là nguyên nhân chính của mưa axit. Phát triển giao thông, vận tải và giao
thông hàng không là một lý do khác liên quan đến việc gây ô nhiễm
không khí.
Ô nhiễm không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người
mà những biểu hiện dễ nhận thấy là chảy nước mắt, đỏ mắt, ho, thở khò
khè… Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng
~4~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

người, vào nồng độ của loại chất gây ô nhiễm và thời gian tiếp xúc. Phụ
nữ mang thai và trẻ em nếu tiếp xúc với không khí ô nhiễm trong khoảng
thời gian dài sẽ có nguy cơ bị tổn hại sức khỏe lâu dài, ở mức độ nghiêm
trọng hơn. Những tác động xấu của ô nhiễm không khí không chừa bất cứ
ai là đẩy nhanh quá trình lão hóa, giảm chức năng của phổi, dễ mắc các
bệnh hen suyễn, viêm phế quản, thậm chí có thể bị ung thư...
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật. Lưu
huỳnh đioxit, Nitơ đioxit, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật
khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả
năng kháng bệnh. Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật;
giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng sớm. Đa số cây ăn quả rất
nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002 mg/m3 thì lá
cây bị cháy đốm, rụng lá. Sự nóng lên của Trái đất do hiệu ứng nhà kính
cũng gây ra những thay đổi ở động - thực vật trên Trái đất.
3. Những thuận lợi và khó khăn khi nghiên cứu và giải quyết tình huống



Thuận lợi

- Nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo bộ môn: Sinh học, Hóa học, Địa
lý hay Ngữ văn,…
- Các thông tin về nguyên nhân, hậu quả của ô nhiễm môi trường đều có thể
tra cứu trên internet hay báo, sách vở,…


Khó khăn

- Khi đi tìm hiểu thực tế có rất nhiều bất tiện: nhiều nơi môi trường không
khí không sạch sẽ,…
- Kinh phí cho việc tìm hiểu thực tế còn chưa đáp ứng đủ.

C. Giải pháp giải quyết
~5~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

- Lọc không khí bằng phương pháp lọc sinh học.
- Xử lý khí thải bằng công nghệ Biofilter với giá thể vỏ dừa.

D. Thuyết minh tiến trình giải quyết tình huống
1. Lọc không khí bằng phương pháp lọc sinh học ( Vận dụng kiến thức liên
môn: Sinh học, Hóa học, Ngữ văn,… để giải quyết vấn đề)

Hình ảnh minh họa về phương pháp lọc sinh học.


Lọc sinh học là một biện pháp xử lý ô nhiễm tương đối mới, đây là
một phương pháp hấp dẫn để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp
chất bay hơi có nồng độ thấp.Hình dạng phổ biến của một hệ thống lọc
sinh học giống như một cái hộp lớn, một vài hệ thống có thể lớn bằng sân
bóng rổ, một vài hệ thống có thể nhỏ độ một yard khối (0,76 m3). Nguyên
tắc chính của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với các
chất ô nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc khí thải này là nơi chứa các
nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ thống này,
các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học, đây là mọt màng ẩm,
mỏng bao quanh các nguyên liệu lọc. Trong quá trình lọc, khí thải được
~6~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô nhiễm trong khí thải sẽ bị
các nguyên liệu lọc hấp thụ. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ bị hấp phụ bởi
màng sinh học, tại đây, các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên năng
lượng và các sản phẩm phụ là CO 2 và H2O theo phương trình sau: Chất
hữu cơ gây ô nhiễm + O2 à CO2 +H2O + nhiệt + sinh khối.
 Mô tả quá trình xử lí:

Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển
và phân hủy các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong
khí thải. Hệ thống lọc bao gồm một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp
thụ hơi nước, giữ chúng lại trong nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc được
thiết kế sao cho có khả năng hấp thụ nước lớn, độ bền cao và ít làm suy
giảm áp lực luồng khí đi ngang qua nó.
- Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là "khối sinh học" (Biocube) được
thiết kế bởi EG&G Corporation có kích thước cao khoảng 7 ft và đường

kính khoảng 6 ft. Việc sử dụng nhiều lớp nguyên liệu lọc kiểu này hạn chế
được việc các nguyên liệu lọc bị dồn nén lại và việc các luồng khí xuyên
thành những đường thoát qua lớp nguyên liệu lọc. Hơn nữa, nó còn tạo sự
thuận lợi trong việc bảo trì hay thay mới nguyên liệu lọc.
- Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được làm ẩm và
sau đó được bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu lọc. Khi chất
khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân
hủy. Khí thải sau khi đã lọc sạch được phóng thích vào khí quyển từ bên
trên của hệ thống lọc. Hầu hết những hệ thống lọc sinh học hiện nay có
công suất xử lý mùi và các chất hữu cơ bay hơi lớn hơn 90%. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp này là chỉ xử lý được những khí thải có nồng độ
chất ô nhiễm thấp (<1000ppm) và lưu lượng khí xử lý chỉ nằm trong giới
hạn 300-500 ft3/ft2-giờ.
~7~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

 Nguyên liệu lọc:
-

Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận

lợi cho việc chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá
trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Cơ chế
của quá trình lọc sinh học bao gồm quá trình hấp phụ, hấp thụ và phân
hủy bởi các vi sinh vật. Các vi sinh vật trong màng sinh học liên tục hấp
thụ và biến dưỡng các chất ô nhiễm, biến chúng thành các sản phẩm cuối
cùng là nước, CO2 và các loại muối.
-


Nguyên liệu lọc điển hình là hỗn hợp của các chất nền ủ phân

compost, đất, cây thạch nam (heather), plastic và các phụ phẩm gỗ. Các
nguyên liệu lọc nhằm cung cấp diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp phụ
các chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh
dưỡng cho các vi sinh vật. Một vài loại nguyên liệu lọc không đáp ứng
được về nhu cầu dưỡng chất cho vi sinh vật, do đó chúng ta phải hiệu
chỉnh bằng cách cho thêm vào các hợp chất đạm và phospho.
- Các nguyên liệu lọc thường có tuổi thọ từ 5-7 năm trước khi phải thay
mới.

2. Xử lí khí thải bằng công nghệ Biofilter với giá thể vỏ dừa.
Công nghệ Biofilter (lọc sinh học) là một biện pháp xử lý ô nhiễm
khí thải có chi phí đầu tư thấp, vận hành rẻ và thân thiện môi trường, nó
phương pháp thích hợp để xử lý các chất khí có mùi hôi và các hợp chất
hữu cơ bay hơi có nồng độ thấp như nhà máy sản xuất thức ăn gia súc,
tinh bột sắn. Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật
phát triển và phân hủy các chất khí có mùi hôi và các chất hữu cơ gây ô
nhiễm trong khí thải. Hệ thống lọc là một bể kín dựng vỏ dừa cho các vi
sinh vật trú ẩn và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại trong nguyên liệu lọc.
~8~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Vỏ dừa có khả năng hấp thụ nước lớn, độ bền cao, và ít làm suy giảm áp
lực luồng khí đi ngang qua nó. Các đơn vị nguyên liệu lọc này gọi là
"khối sinh học" (Biocube). Việc sử dụng nhiều lớp vỏ dừa lọc khí kiểu
này hạn chế được việc các nguyên liệu lọc bị dồn nén lại và việc các

luồng khí xuyên thành những đường thoát qua lớp nguyên liệu lọc.Hơn
nữa, nó còn tạo sự thuận lợi trong việc bảo trì hay thay mới nguyên liệu
lọc.Nguyên tắc chính của hệ thống xử lý là tạo điều kiện cho sinh khối
tiếp xúc với các chất ô nhiễm trong khí thải càng nhiều càng tốt. Vỏ dừa
là nguyên liệu lọc và nơi sinh sản cho các vi sinh vật. Trong hệ thống
này, các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học (biofilm), đây là một
màng mỏng và ẩm bao quanh các vỏ dừa. Trong quá trình lọc, khí thải
được bơm chậm xuyên qua hệ thống lọc, các chất ô nhiễm trong khí thải
sẽ bị các nguyên liệu lọc hấp thụ cơ chế của quá trình lọc sinh học bao
gồm quá trình hấp phụ, hấp thụ và phân hủy bởi các vi sinh vật. Các vi
sinh vật trong màng sinh học liên tục hấp thụ và biến dưỡng các chất ô
nhiễm. Các chất khí gây ô nhiễm sẽ bị hấp phụ bởi màng sinh học, tại đây,
các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng để tạo nên năng lượng và các sản phẩm
phụ là CO2 và H2O các loại muối theo phương trình sau:Không khí ô
nhiễm + O2 và CO2 + H2O + nhiệt + sinh khối.

~9~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Hình ảnh minh họa vỏ đừa dùng trong công nghệ Biofilter.

Trong quá trình xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter, các chất khí
gây ô nhiễm được làm ẩm và sau đó được bơm vào một buồng phía bên
dưới nguyên liệu lọc.Khi chất khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc, các
chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân hủy.Khí thải sau khi đã lọc sạch được
phóng thích vào khí quyển từ bên trên của hệ thống lọc. Hệ thống lọc sinh
học của chúng tôi thiết kế có công suất xử lý mùi và các chất hữu cơ bay
hơi lớn hơn 90%.


 Nguyên liệu lọc khí là vỏ dừa.
Lớp nguyên liệu lọc ẩm tạo nên điều kiện lý học và hóa học thuận lợi
cho việc chuyển đổi các chất ô nhiễm từ pha khí sang pha lỏng và quá
trình phân hủy sinh học các chất ô nhiễm này bởi màng sinh học. Nguyên
liệu lọc này nhằm cung cấp diện tích bề mặt lớn để hấp thụ và hấp phụ các
chất ô nhiễm. Ngoài ra nó còn làm nhiệm vụ cung cấp chất dinh dưỡng
cho các vi sinh vật. Trong quá trình vận hành khí thải có thể thiếu hụt
dưỡng chất cho vi sinh vật, do đó chúng ta phải hiệu chỉnh bằng cách cho
thêm vào các hợp chất đạm và phospho.
Trong hệ thống xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter xơ dừa có
tuổi thọ từ 2 - 5 năm trước khi phải thay mới.

 Dữ liệu thiết kế xử lí khí thải bằng công nghệ Biofilter.
Diện tích: Thiết kế hệ thống xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter
cần diện tích lớn. Để xử lý lưu lượng khí khoảng 100.000m3 khí/h, một
hệ thống xử lý khí thải bằng công nghệ biofiltercó thể cần diện tích gần
bằng 100m2. Thành phần hóa học và hàm lượng của chất ô nhiễm trong
khí thải: Phân tích thành phần hóa học và hàm lượng của nó trong khí thải
~ 10 ~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

cần thiết để xác định xem biện pháp xử lý khí thải sinh học có thích hợp
hay không. Các hệ thống lọc sinh học hoạt động tốt khi các hợp chất ô
nhiễm (không hoà tan trong nước) có nồng độ thấp (<1000 ppm).Một số
hợp chất khó phân hủy sinh học (như các hợp chất clo) chiếm diện tích lọc
sinh học lớn hơn.
Thời gian lưu khí: Thời gian lưu khí càng dài sẽ cho hiệu suất xử lý

càng cao, song giá thành sản phẩm sẽ tăng cao. Tính toán chính xác nồng
độ các chất gây ô nhiễm, vận tốc khí thoát ra, là thước đo để thiết kế hệ
thống xử lý khí thải bằng công nghệ biofilter.Thông thường, thời gian lưu
trú của các hệ thống lọc sinh học biến động trong khoảng 30 giây đến 1
phút.Độ ẩm trong hệ thống: Ẩm độ của luồng khí thải cần phải xử lý rất
quan trọng vì nó giữ ẩm độ cần thiết cho các màng sinh học. Do đó, luồng
khí thải thường được bơm qua một hệ thống phun sương trước khi bơm
vào hệ thống lọc sinh học để đảm bảo ẩm độ của luồng khí thải đi vào hệ
thống lọc sinh học phải lớn hơn 95%.
Kiểm soát pH trong hệ thống: Các sản phẩm phụ của quá trình phân
hủy sinh học là các acid hữu cơ. Để duy trì pH từ 6-7,5 cho các vi sinh vật
hoạt động tốt, chúng ta cần có hệ thống pH controller. Giảm áp cho hệ
thống: Việc giảm áp của luồng khí khi đi ngang lớp nguyên liệu lọc nên
được hạn chế tối đa. Nếu lớp nguyên liệu lọc gây trở lực lớn cho nguồn
khí, ta cần tiêu tốn thêm năng lượng cho máy thổi khí, gây tăng giá thành
xử lý.Khả năng gây trở lực cho nguồn khí phụ thuộc vào ẩm độ và độ
rổng của lớp nguyên liệu lọc.Độ ẩm tăng, độ rổng lớp nguyên liệu giảm là
nguyên nhân gây tăng trở lực cho nguồn khí.Đối với các hệ thống điển
hình mức độ giảm áp nằm trong khoảng 1-10 hPa.
Bảo trì hệ thống: Khi bắt đầu đưa vào hoạt động, hệ thống cần được
bổ sung chất dinh dưỡng cho vi sinh một lần/ngày. Sau khi hệ thống đã
~ 11 ~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

hoạt động ổn định và đã giải quyết tất cả các vấn đề có thể xảy ra.Tần số
thăm có thể giảm xuống 1 lần/nửa tháng hoặc hàng tháng.

3. Sử dụng máy lọc không khí

Dựa trên nguyên tắc các phần tử mang điện tích trái dấu sẽ hút nhau,
máy sử dụng công nghệ phát ra các điện tích âm vào không khí, trung hoà
với các điện tích đối xứng là những ion dương có hại trong môi trường và
tạo hiệu ứng thu hút bụi bẩn, vi khuẩn, nấm mốc… Các ion âm này cũng
bám dính vào các phần tử độc hại trong không khí và màng tĩnh điện tích
điện dương trong máy sẽ hút và giữ các phần tử này lại.
Trong các phòng kín, nơi sử dụng nhiều thiết bị máy móc như máy
tính, máy in, ti vi, đèn neon… là những thiết bị toả ra nhiều ion dương gây
hại cho cơ thể, máy lọc không khí sẽ cung cấp ion âm và điều hoà không
khí.
Môi trường nhiều bụi bẩn, ẩm mốc, không khí không được lưu thông
cũng là nơi phát sinh và ẩn chứa của nhiều loại vi khuẩn, phin lọc O2 và
phin lọc than hoạt tính sẽ có tác dụng tăng cường oxy, thu giữ vi khuẩn và
lọc sạch bụi bẩn.

E. Ý nghĩa của việc giải quyết tình huống được lựa chọn và
thực tiễn đời sống kinh tế xã hội
Qua việc giải quyết tình huống bằng cách vận dụng kiến thức liên
môn, các học sinh, sinh viên có thêm kiến thức về ô nhiễm môi trường
không khí, biết được tầm quan trọng của môi trường không khí đối với
cuộc sống hàng ngày của con người.Từ đó mọi người biết cách bảo vệ và
có ý thức về ô nhiễm môi trường.
~ 12 ~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Trong thực tiễn, đã có rất nhiều ngành công nghiệp áp dụng biện
pháp xử lý khí thải bằng công nghệ Biofilter với giá thể vỏ dừa:
- Một ví dụ thực tế là Công ty môi trường Ngọc Lân có địa chỉ ở 66A/3D

Bình Đường 3, An Bình, Dĩ An, BD; Tầng 7 Tower, Mê Linh, số 2 Ngô
Đức Kế, Quận 1, HCM
- Ngoài ra, một số ngành công nghiệp sau cũng đã áp dụng thành công biện
pháp này:
o Công nghệ hóa chất và hóa dầu
o Công nghệ dầu khí
o Công nghệ nhựa tổng hợp
o Công nghệ sản xuất mực sơn và mực in
o Công nghệ dược phẩm
o Xử lý chất và nước thải
o Xủ lý đất và nước ngầm
o Các công nghệ tái chế
o Các nhà máy sản xuất getalin và keo dán
- Qua quá trình xử lý không khí bằng các biện pháp sinh học trên đã cho ta
thấy các biện pháp đó hết sức thân thiện với môi trường cũng như cải
thiện được môi trường không khí trong cuộc sống của chúng ta. Biện pháp
lọc không khí mang lại cho ta không khí trong lành, bảo vệ sức khỏe cho
con người.

~ 13 ~


Ô nhiễm môi trường không khí và bảo vệ môi trường

Hình ảnh minh họa cho môi trường không khí trong lành khiến cho con người hết sức
thoải mái.

Sống trong không khí trong lành, con người có thể giảm stress, có
thể tránh khỏi các bệnh về đường hô hấp mãn tính hay cấp tính có thể gây
tử vong.


~ 14 ~



×