Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề Tài Gian Lận Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.84 KB, 17 trang )

ĐỀ TÀI
GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

Đà Nẵng,ngày 18 tháng 10 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................2

1


LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước, đóng
vai trò quyết định trong việc duy trì bộ máy nhà nước, đồng thời là công cụ quan
trọng để điều tiết nền kinh tế - xã hội. Còn với các doanh nghiệp thì sao? Các
doanh nghiệp luôn tự hỏi làm thế nào để có thể bảo vệ lợi nhuận cho doanh
nghiệp trong khi không thể giảm được tiền mau hàng hóa đầu vào, không thể
giảm được lương của nhân viên...Chỉ có 1 cách duy nhất là giảm thuế phải nộp.
Chính vì lí do đó mà trong thời gian qua, kết quả việc thực thi các luật thuế là
chưa cao, số tiền thuế thất thu còn rất lớn mà nguyên nhân chủ yếu là từ tình
trạng trốn thuế, gian lận thuế. Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế ngày nay
đang diễn biến phức tạp, phạm vi ngày càng rộng, quy mô ngày càng lớn và thủ
đoạn vô cùng tinh vi. Vì vậy nếu không chống gian lận thuế quyết liệt thì khó có
thể giữ được trật tự, kĩ cương trong lĩnh vực tài chính công và công bằng cho xã
hội. Nhận thức được sự cần thiết của vấn đề, nội dung bài thuyết trình của nhóm
em sẽ đi tìm hiểu sâu hơn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế và biện pháp ngăn
chặn tình trạng đó

2




I.

Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gian lận thuế TNDN
Nguồn thuế từ các doanh nghiệp là rất lớn nhưng có thể thấy việc cho
phép thành lập doanh nghiệp, công ty theo các điều kiện của Luật
thương mại là rất dễ dàng, đơn giản. Việc nắm bắt hoạt động của các
công ty doanh nghiệp đó còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, cụ thể. Sự phối
hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lí Nhà nước con nhiều bất
cập tạo ra nhiều khe hở tạo điều kiên cho việc thành lập các công ty
“ma”.
Cơ chế thanh toán giữa các giao dịch thanh toán giữa các giao dịch
kinh tế còn chưa bắt buộc thông qua ngân hàng do vậy khó có thể kiểm
soát các hoạt động kinh tế đó có xảy ra trên thực tế hay chỉ trên giấy
tờ.
Chính sách thuế hiện hành còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, còn chồng
chéo chưa phù hợp với thực tại và nền kinh tế. Luật còn được ban hành
nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp và người quản lí.
Việc quy định trách nhiệm về đăng kí thông tin, tài liệu trong Luật
quản lí thuế nhưng trong quá trình hoạt động lại không cung cấp mà
chỉ khi cơ quan thuế có yêu cầu mới cung cấp.
Công tác điều tra giám sát còn lỏng lẻo, xử lí vi phạm chưa nghiêm
khắc, quyết liệt. Việc xác đinh một chủ thể vi phạm số tiền thuế bao
nhiêu là một khó khăn lớn.
Các doanh nghiệp tư nhân ít quan tâm đến chế độ kế toán quốc dân.
Trình độ dân trí thấp, trình độ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn còn hạn
chế và nhất là sự buông lỏng quản lí của nhà nước
Công chúng chưa có ý thức sủ dụng hóa đơn thanh toán khi tham gia
giao dịch kinh tế. Việc lấy hóa đơn khi thanh toán gần như không hình

thành. Đây là sự yếu kém về nhận thức của công chúng.
Nền kinh tế nước ta chưa phải là nền kinh tế hiện đại, các giao dịch
kinh doanh chưa thực hiện bởi công nghệ kĩ thuật cao còn phụ thuộc
vào tiền mặt. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành lập
các bộ hồ sơ thanh toán giả mạo, không thực hiện đầy đủ chế độ hóa
đơn, chứng từ.

II.

Một số hình thức gian lận thuế TNDN

Công thức tính thuế TNDN
3


Thuế TNDN =

Thu nhập tính
thuế

x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế


-

Thu nhập được
miễn thuế

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí được trừ

+

Các khoản
thu nhập
khác

Các DN có thể gian lận thuế bằng cách giảm doanh thu hoặc tăng chi phí.
1. Trốn thuế bằng cách giảm doanh thu

1.1. Bỏ ngoài số sách kế toán
-Là hình thức mà người nộp thuế không ghi đầy đủ các giao dịch kinh tế,vì vậy
làm giảm doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh->làm giảm thuế TNDN phải
nộp.
-Đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người nộp thuế thường sử dụng
đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán nội bộ phản ánh
đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế toán còn lại chỉ phản ánh một phần các
giao dịch kinh tế để khai thuế.
-Kiểu hành vi này thường xảy ra ở các doanh nghiệp (DN) kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, ăn uống, khách sạn, xây dựng dân dụng và sản
xuất nhỏ. Đây chính là một kiểu hoạt động kinh tế ngầm mà môi trường thuận lợi
của nó là nền kinh tế tiền mặt. Rất khó có thể xác định được số thuế thất thu do
hành vi trốn thuế này gây ra vì nếu xác định được thì đã không xảy ra thất thu
thuế.
VD:Công ty TNHH Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
(viết tắt là VietNam Credit) đã có hành vi trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thông
qua hoạt động kê khai không trung thực số tiền trong hợp đồng mua, bán quyền
mua căn hộ số A2407, tầng 24, tòa nhà tổ hợp Sky City Tower, 88 Láng Hạ,
quận Đống Đa, Hà Nội.Qua đó,tổng số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà Công
ty VietNam Credit đã trốn trong 2 năm 2009, 2010 là 1.028.625.000 đồng.
1.2. Ghi giá bán thấp hơn thực tế
-Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và
kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng thực tế thanh toán.
-Hành vi này thường gặp ở các DN kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải tư
nhân, xăng dầu, kinh doanh vật liệu xây dựng, bán ô tô và xe máy, hàng trang trí
4


nội thất… Các công ty xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai) khi thi
công các công trình ở các địa phương khác hay xây nhà tư nhân thường khai báo

không trung thực, không kê khai hoặc giấu bớt một phần công trình. Hành vi
gian lận này làm giảm thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải
nộp, gây ảnh hưởng không nhỏ đến số thu ngân sách hàng năm.
VD:Theo qui định,khi mua bán nhà,người bán sẽ phải đóng thuế chuyển quyến
sử dụng đất là 4% trị giá tiền sử dụng đất,người mua phải đóng 1% lệ phí trước
bạ(nhà và đất).
Chẳng hạn khi mua căn nhà giá 1 tỉ đồng,các bên bán-mua thống nhất chỉ khai
giá 200-300 triệu đồng để giảm tiền thuế trước bạ phải đóng xuống còn 2-3 triệu
đồng.
1.3. Trốn thuế thông qua chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại
a. Hợp đồng khai với cơ quan thuế thì giá bán bằng giá vốn nên không phát sinh
thu nhập nên không phải nộp thuế.
VD : Việc chuyển nhượng của công ty Intel Asia Holdin Limited cho công ty
trong cùng tập đoàn với giá bán bằng giá vốn là 100 triệu USD nên không phát
sinh thu nhập --> không nộp thuế.
b. Hợp đồng giá trị cao nhưng thu nhập phát sinh thấp
VD : Công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan chuyển nhượng vốn cho quỹ đầu
tư Vietnam Growth Capital Pte.Ltd ( singapore) với giá chuyển nhượng theo hợp
đồng là 1.061.861 triệu đồng, so với giá vốn là 1.061.615 triệu đồng, thu nhập
phát sinh chỉ có 246 triệu đồng ---> thuế TNDN phải nộp là 246.000.000*25% =
61.500.000.
c. Hợp đồng chuyển nhượng vốn có phát sinh chênh lệch lớn giữa giá chuyển
nhượng và giá vốn ( có phát sinh thu nhập) nhưng lại không kê khai với cơ quan
thuế.
VD: công ty cổ phần thương mại dịch vụ Phở 24 đã chuyển nhượng cho công
ty Việt Thái Quốc Tế do ông Davaid Thái làm chủ, giá chuyển nhượng là 20
triệu USD, giá vốn chỉ 1 tỷ đồng, chênh lệch giuwax giá chuyển nhượng và giá
vốn quá lớn là (1.000.000.000 - 20.000*21.000 = 580.000.000) nhưng lại không
kê khai với cơ quan thuế.
Biện pháp

-DN nơi có phần vốn chuyển nhượng chỉ làm thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn thì phải có hóa đơn chuyển nhượng vốn đối với DN chuyển nhượng
vốn, phải có tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân và chứng từ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng vốn.
-DN có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác thì phần giá trị
vốn chuyển nhượng theo hợp đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
5


1.4. Khai thiếu doanh thu bằng cách kê khai không đúng kì kế toán
-Để giảm doanh thu trong năm thì doanh nghiệp thường lợi dụng thời điểm xoay
quanh cuối kì kế toán . Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh vào thời điểm
cuối năm thì đồng nghĩa với việc ghi nhận doanh thu và giá vốn vào các thời
điểm đó. Đầu tiên về doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp đã không ghi nhận
doanh thu vào các thời điểm cuôi năm này, thay vào đó thì doanh nghiệp sẽ cố
tình ghi nhận doanh thu này cho năm kế toán tiếp theo mặc dù các nghiệp vụ bán
hàng này đã phát sinh trong năm. Thứ hai là ghi nhận giá vốn, doanh nghiệp vẫn
ghi nhận giá vốn đúng thời điểm. Qua đó ta thấy có 1 khoản doanh thu bị khai
thiếu trong năm, vì vậy khi tính lợi nhuân thì doanh thu sẽ giảm và doanh nghiệp
giăm được thuế phải nộp.
VD : Công ty ABC có kì kế toán theo năm, cuối năm N doanh nghiệp đã phát
sinh 1 số nghiệp vụ bán hàng là bán 1 lô áo sơ mi có giá trị 30.000.000, giá vốn
20.000.000. và bán 10 cái điện thoại với tổng giá bán là 100.000.000 tr, giá xuất
kho 60.000.000tr. ===> để giảm doanh thu thì doanh nghiệp sẽ không ghi nhận
doanh thu bán 2 mặt hàng này vào năm N mà sẽ ghi nhận vào năm N+ 1, còn giá
vốn thì doanh nghiệp ghi nhận bình thường. Vậy năm N doanh nghiệp đã giăm
được 1 khoản doanh thu là 130.000.000 tr , đồng nghĩa với viec thuế cũng sẽ
giảm.
1.5. Chuyển lãi cho công ty mẹ hoặc một đơn vị khác của công ty mẹ.

- Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên Keangnam Vina là công ty 100% vốn
nước ngoài, thuộc tập đoàn Keangnam Hàn quốc. Keangnam Vina là chủ đầu tư
dự án khu phức hợp khách sạn, văn phòng căn hộ, trung tâm thương mại
Keangnam Hanoi landmark Tower. Vơi doanh hiệu tòa tháp cao nhất VN ,
Keangnam Hanoi Landmark Tower rất nổi tiếng và nhận được sự quan tâm của
giới đầu tư và người dân nên rất tấp nập người qua lại. Năm 2012 khu vực văn
phòng của Keangnam đã có tỉ lệ lấp đầy kha cao với nhiều khách hàng lớn như
KPMG, vv .. giá thuê từ 20-25 USD / M2. Cộng với doanh thu từ trung tâm
thưowng mại, từ bán căn hộ và thuê phòng mang về cho Keangnam khoản tiền
khổng lồ. Thế nhưng Keangnam -Vina liên tục báo lỗ vài chục tỷ đồng mỗi năm.
Thậm chí năm 2011 khi tòa nhà Keangnam đi vào vận hành, doanh thu lên tới
hơn 5.200 tỷ đồng thì điệp khúc lỗ vẫn tái diễn với khoản thua lỗ 140 tỷ đồng.
Cty chưa từng đòng thuế TNDN, ngoại trừ VAT và thuế nhà đất. Vậy Keangnam
đã làm như thế nào để trốn thuế.
====>>>> Keangnam đã dùng chiêu cổ điển mà nhiều doanh nghiệp FDI khác
như coca cola, Nestle sử dụng đó là chuyển lãi từ VN về cho công ty mẹ hoặc
một đơn vị khác của công ty mẹ. Cụ thể 10/2007, chỉ sau 3 tháng được cấp phép,
Keangnam đã kí hợp đồng với 1 thành viên cùng cty mẹ là Keangnam Enterprise
(KE)( anh em ruột với KV) , KE đảm nhiều nhiệm vụ quan trọng, cung cấp dịch
vụ tư vấn, dàn xếp vốn vay cho Keangnam Vina. Năm 2008, Keangnam Vina đã
phải trả 30tr USD cho KE, và KE còn thu rất nhiều phí giá trị lớn. Chính vì phải
nộp quá nhiều cho KE nên KV thua lỗ triền miên và không nộp bất cứ đồng thuế
TNDN nào, trong khi đó anh em ruột là KE ở Hàn Quốc lại hưởng lãi khủng. KE
hưởng laĩ khủng vì rút hàng chục triệu USD từ VN nhưng chỉ phải nộp thuế nhà
6


thầu cho VN, thấp hơn nhiều so với việc nộp thuế TNDN, theo đó 1 khoản lợi
nhuận đã được KV chuyển về Hàn Quốc nên KV trốn được thuế TNDN.
2. Tăng chi phí

2.1. Chuyển giá
Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các
chủ thể kinh doanh, thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của
một chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm
liên kết. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, câu hỏi làm sao để lợi ích
tổng thể đạt tối ưu luôn được đặt ra với các chủ thể kinh doanh. Chuyển giá được
xem là một lời giải cho bài toán lợi ích vì phương cách này giúp họ giảm tổng
nghĩa vụ thuế. Từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ gia tăng.
Chuyển giá được hiểu là "việc thực hiện chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ
và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn qua biên giới
không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc gia
trên toàn cầu”.
Tuy nhiên, trên thực tế, chuyển giá không chỉ được thực hiện bởi các công ty đa
quốc gia, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp
FDI), mà nó còn được thực hiện bởi các công ty có nhiều công ty con chỉ hoạt
động kinh doanh trong nước hoặc thậm chí được thực hiện bởi các công ty là các
chủ thể kinh tế độc lập song chủ sở hữu của chúng lại có mối quan hệ thân nhân
với nhau.
Như vậy, cần hiểu hành vi chuyển giá theo một nghĩa rộng hơn. Theo đó, chuyển
giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện bằng cách thay đổi giá trị
trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết nhằm tối thiểu hóa
tổng số thuế phải nộp của các đối tác liên kết. Các đối tác liên kết ở đây có thể là:
các công ty thành viên trong một công ty đa quốc gia; các công ty hoặc đơn vị
thành viên trong một tổng công ty, công ty; các công ty độc lập mà chủ sở hữu
của chúng có mối quan hệ đặc biệt, thường là mối quan hệ thân nhân.
Động cơ của hành vi chuyển giá, không gì khác, chính là lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh xét trên phương diện tổng thể. Việc xác định giá giao dịch giữa các
thành viên của các bên liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể
làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế
được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.

Chẳng hạn như, công ty B và C đều là công ty con của tập đoàn A. Công ty B áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%. Công ty C kinh doanh ở
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn nên được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10%. Khi B cung cấp vật tư cho C với giá thấp hơn giá thị trường
giao dịch sòng phẳng thì làm cho lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của
B giảm đi, còn lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của C tăng lên tương
ứng. Phần lợi nhuận tăng lên ở công ty C chỉ phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp với thuế suất 10%. Nếu bán đúng giá thị trường thì phần lợi nhuận này
nằm ở công ty B và phải chịu thuế suất 25%. Như vậy, nếu xét riêng biệt thì công
7


ty B thiệt, còn công ty C được lợi. Nhưng xét tổng thể thì tổng thuế phải nộp của
cả hai công ty đã giảm đi.
Ví dụ trên cho thấy chuyển giá xuất hiện khi có những điều kiện nhất định. Đó
là: Sự chênh lệch về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc gia khác
nhau; có quy định nhiều mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với những
đối tượng khác nhau trong một quốc gia, chẳng hạn như quy định các mức thuế
suất ưu đãi thấp hơn thuế suất phổ thông; có các quy định về miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp có thời hạn.
Những “chiêu trò” cụ thể của các doanh nghiệp để thực hiện chuyển giá có thể kể
ra như sau:
* Định giá cao khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… và khai giá
bán thấp khi xuất khẩu sản phẩm. Đối với các nhà đầu tư có ý đồ chuyển giá họ
đã chủ động tăng giá đầu vào ngay từ khi lập FS (báo cáo khả thi), và tiếp tục cả
trong quá trình tăng vốn mở rộng sản xuất sau này, thổi phồng giá trị tài sản cố
định, khấu hao tăng lên, doanh nghiệp không có lợi nhuận…
* Cấu kết giữa các công ty mẹ - con, giữa các công ty trong cùng tập đoàn định
sẵn mức giá mua - giá bán sản phẩm, hàng hóa, cũng như định sẵn mức lợi
nhuận, lỗ - lãi cho doanh nghiệp tại Việt Nam.

* Nâng cao giá trị thực của các tài sản vô hình, của các sản phẩm sản xuất độc
quyền…
Khi xảy ra hành vi chuyển giá sẽ dẫn đến làm thất thu ngân sách nhà nước ,tạo ra
môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế
Cùng phân tích ví dụ về một “đại gia” trong ngành đồ uống bị Cục Thuế TPHCM
liệt vào danh sách những doanh nghiệp (DN) có nghi vấn chuyển giá cao -Coca
Cola VN
Cục Thuế TPHCM cho biết, từ khi thành lập (tháng 2.1994) đến nay, chưa năm
nào Công ty Coca Cola VN khai có lãi dù doanh thu tăng liên tục qua mỗi năm.

“Bí quyết” để DN này có thể liên tục kê khai lỗ nằm ở chi phí nguyên phụ liệu,
trong đó chủ yếu là hương liệu được nhập trực tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao.
8


Trung bình chi phí nguyên phụ liệu của Công ty Coca Cola VN chiếm trên 70%
giá vốn, cá biệt năm 2006-2007 chi phí nguyên phụ liệu lên đến 80-85% giá vốn.
Như năm 2010, chi phí do nhập nguyên vật liệu từ công ty mẹ lên đến 1.671 tỉ
đồng trên doanh thu 2.329 tỉ đồng. Năm 2009, chi phí này là 1.065 tỉ đồng
Nhiều lần Cục Thuế TPHCM cũng đã làm việc với DN này, nhưng đại diện Công
ty Coca Cola VN vẫn trả lời là đã kê khai đầy đủ, chấp hành đúng luật pháp VN,
còn nguyên nhân lỗ là do thu không đủ bù chi. Công ty cũng không thể bán giá
cao hơn vì muốn mở rộng thị trường. Công ty này cũng giải thích giá nguyên phụ
liệu cao do đây là sáng chế lâu đời, bao gồm cả chi phí chất xám.
Như vậy có thể thấy, ẩn đằng sau con số lỗ của Coca Cola có thể là khoản lãi rất
lớn hằng năm chảy về cho công ty mẹ dưới dạng tiền trả nguyên phụ liệu.
Đã 6-7 năm nay Cục Thuế TPHCM liệt Công ty Coca Cola VN vào vị trí số 1
trong danh sách DN nghi vấn có dấu hiệu chuyển giá. Báo cáo tài chính của công
ty này cũng được săm soi rất kỹ, nhưng việc chứng minh DN này có chuyển giá
phức tạp hơn các DN khác rất nhiều do không có cơ sở so sánh, đối chiếu giá

nguyên liệu với các DN khác cùng ngành nghề, vì nguyên liệu là do công ty mẹ
của Coca Cola VN độc quyền cung cấp. Cũng không thể lấy chi phí nguyên phụ
liệu của DN VN cùng ngành nghề để so sánh, vì đây là DN đặc thù
“Thu không đủ bù chi”, “kinh doanh bị lỗ”, vì vậy sau hàng chục năm đầu tư vào
VN, Coca Cola VN chỉ nộp thuế giá trị gia tăng (thực chất là do người tiêu dùng
nộp), thuế môn bài, còn thuế thu nhập DN đến nay chưa thu được đồng nào.
Nhưng nghịch lý ở chỗ dù thua lỗ, công ty này vẫn liên tục mở rộng sản xuất.
Một số giải pháp chống chuyển giá cần triển khai thực hiện ở Việt Nam thời
gian tới
* Hoàn thiện hành lang pháp lý về chống chuyển giá: cần bổ sung một điều luật
về chống chuyển giá vào Luật Quản lý thuế, về lâu dài nên ban hành Luật Chống
chuyển giá – đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động chống chuyển
giá, không chỉ có ý nghĩa đối với quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn liên
quan đến quản lý thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên...
* Thành lập bộ phận tình báo thuế ở Tổng cục Thuế. Đây chính là cơ quan có
chức năng chuyên trách thu thập thông tin phục vụ quản lý thuế ở cả trong nước
và quốc tế. Tình báo thuế không chỉ cần thiết cho hoạt động chống chuyển giá,
mà còn rất hữu ích cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế
2.2. Lập khống hợp đồng lao động
Ngoài biện pháp chuyển giá doanh nghiệp còn tăng chi phí của doanh nghiệp
thông qua lập khống hợp đồng lao động
Vụ việc gần đây nhất là của công ty Hoàng Gia tại tỉnh Phú Thọ.
Công ty Hoàng Gia, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành
nghề kinh doanh là buôn bán xăng dầu và các sản phẩm có liên quan; bán lẻ xi
măng...
9


Sự việc được phát hiện khi các cán bộ điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ Công an tỉnh Phú Thọ nhận thấy những dấu hiệu bất thường tại Công

ty Hoàng Gia. Theo sổ sách chứng từ kế toán của Công ty Hoàng Gia, doanh số
của doanh nghiệp này mỗi năm rất lớn nhưng số tiền nộp thuế doanh nghiệp chỉ
từ 25 đến 26 triệu đồng/năm, có biểu hiện trốn thuế.
Đi sâu nghiên cứu, cán bộ điều tra đã phát hiện ra sai phạm: Với mục đích tăng
thêm chi phí để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, Phó Giám đốc công ty đã chỉ
đạo nhân viên kế toán thiết lập khống hợp đồng lao động, bảng chấm công và chi
trả tiền lương khống cho 144/236 người (Trên thực tế thì 144 người này không
ký hợp đồng lao động, không nhận tiền lương của Công ty Hoàng Gia), với tổng
số tiền chi lương khống trong hai năm là 6,3 tỷ đồng. Trong đó, năm 2012, chi
lương khống cho 82 người, với số tiền hơn 3 tỷ đồng; năm 2013, chi lương
khống cho 62 người với số tiền hơn 3,3 tỷ đồng.
Căn cứ vào các tài liệu thu thập được, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh
Phú Thọ đã có công văn gửi tới Cục Thuế tỉnh Phú Thọ, xác định số tiền trốn
thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty Hoàng Gia là 1,3 tỷ đồng
Hướng giải quyết: cần thắt chặt hơn nữa vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, tránh tình trạng khai khống.
2.3. Lập khống hợp đồng môi giới
Công ty TNHH Giải pháp Việt Nam, có trụ sở tại nhà A9-D5, phố Dịch Vọng
Hậu, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội.Để làm tăng chi phí, giảm
thu nhập cho công ty nhằm mục đích trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, Lê Quốc
Quân đã chỉ đạo kế toán, thủ quỹ thực hiện các hành vi sai phạm như nhờ một số
người thân quen có bằng cấp kế toán, tài chính... để lấy thông tin của họ rồi đưa
vào các hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn với Công ty TNHH Giải pháp Việt
Nam; lập khống hợp đồng tư vấn môi giới thương mại; mua hóa đơn GTGT
khống hàng, sau đó sử dụng để kê khai tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy, gồm: Tờ
khai thuế GTGT; bảng kê hóa đơn; chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra;
tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính; tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân; báo cáo tài chính... do Lê Quốc Quân ký và đóng dấu nộp tại Chi cục Thuế
quận Cầu Giấy. Bằng thủ đoạn trên, chỉ tính riêng trong 2 năm 2010 và 2011,
Công ty TNHH Giải pháp Việt Nam đã lập và ký hợp đồng với 9 chuyên gia tư

vấn nhằm tăng chi phí và giảm thu nhập cho Công ty với số tiền là 1,75 tỷ đồng.
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp công ty này đã trốn là hơn 437 triệu đồng.
2.4. Tăng chi phí bằng cách tạo dịch vụ mua hàng giả tạo
- Là hành vi giao dịch giữa 2 hay nhiều bên, tuy nhiên không có sự chuyển quyền
sử dụng( sở hữu) của hàng hóa --> tăng chi phí bên mua --> giẳm số thuế TNDN
phải nộp.
- Hình thức: thực tế doanh nghiệp không có khoản chi này nhưng đã tạo ra chứng
từ để hợp pháp hóa khoản chi không có thực, nên đây gọi là chi khống.
- Liên hệ: năm 2012, chi cục thuế Hà Nội đã gửi 10200 phiếu xác minh hóa đơn,
10


gồm 28444 số, kết quả trả lời xác minh 7570 phiếu, chiếm 74,21 % số phiếu gửi
đi. Qua xác minh hóa đơn và thanh tra phát hiện 786 hóa đơn vi phạm, truy thu
thuế TNDN là 1.658 tr đồng.

III.

Tránh thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong khi trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật thì “tránh thuế” có thể giúp
người nộp thuế giảm thiểu số tiền phải đóng mà không trái với quy định pháp
luật.
Việc trốn thuế ở Việt Nam thường diễn ra dưới nhiều hình thức và ở nhiều loại
thuế khác nhau. doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống
chi phí (thuế thu nhập doanh nghiệp); …
Mặc dù luật pháp rất nghiêm khắc đối với việc trốn thuế, nhưng thực tế cho thấy,
hành vi này diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do nhiều nguyên
nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Đó là lý do khiến mọi người
thường lầm tưởng rằng, khi có một cá nhân hay tổ chức nào đó tìm cách không

đóng thuế thì đó là biểu hiện của việc trốn thuế và phải bị xử phạt nghiêm khắc.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng đúng như vậy. Trong một số trường
hợp, đó là tránh thuế hợp pháp.
Trong khi khái niệm “trốn thuế” đã quá quen thuộc thì khái niệm “tránh thuế”
còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Nó chỉ mới xuất hiện từ khoảng năm 1994, khi các
công ty luật và kiểm toán nước ngoài bắt đầu cung cấp dịch vụ tư vấn thuế tại
Việt Nam.
Thế nào là tránh thuế hợp pháp?
Ngày 22.12.2009, báo điện tử Vnexpress có nêu một vụ tránh thuế khá hay. Đó là
trường hợp lách luật tránh thuế hợp pháp của Google (Mỹ) ở Anh. Theo đó,
doanh thu từ quảng cáo tại Anh của hãng này trong năm 2008 đạt 1,6 tỉ bảng
Anh. Đáng lẽ, Google phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp 450 triệu bảng,
nhưng thực tế Công ty không đóng thuế này mà chỉ đóng một số loại thuế khác
với một khoản khiêm tốn là 141.519 bảng. Đó là do Google lách luật thành công
qua việc chọn đặt trụ sở chính cho văn phòng châu Âu của họ ở Dublin, Ireland
thay vì ở Anh. Nhờ đó, doanh thu từ hoạt động quảng cáo tại Anh được đưa về
Ireland để chịu thuế với mức khá thấp (từ 12,8-15%). Trong khi đó, ở Anh, mức
này lên tới 28-30%.
Ở trường hợp này, cơ quan thuế của Anh không thể làm gì được do những gì
Google làm là tránh thuế hợp pháp chứ không phải trốn thuế. Và vì Google
không làm sai luật của Anh, nên cơ quan thuế không thể áp dụng biện pháp chế
tài.
Như vậy, trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính
hay bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn tránh thuế hợp pháp thì không. Bởi lẽ,
11


đối tượng nộp thuế am hiểu rõ về pháp luật thuế và vận dụng tốt những phương
thức hạch toán hợp pháp để giảm thiểu các khoản thuế phải đóng, mà không trái
với quy định pháp luật.

Một số phương pháp tránh thuế
Rõ ràng, ứng dụng tránh thuế hợp pháp có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi
phí hoạt động kinh doanh. Dưới đây là một số phương thức điển hình của trường
hợp tránh thuế hợp pháp theo các quy định của pháp luật thuế Việt Nam trong
lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp, có thể là :


Đăng ký trích khấu hao nhanh tài sản cố định trong trường hợp dự kiến có
lãi nhiều hay ngược lại đăng ký trích khấu hao chậm nếu đang trong thời
gian được ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.



Chọn đăng ký phương thức khấu hao thích hợp tùy theo dự kiến doanh
nghiệp sẽ có lãi hay bị lỗ (phương thức đường thẳng; theo số dư giảm dần
có điều chỉnh; hay theo số lượng, khối lượng sản phẩm).



Đăng ký chuyển lỗ trong vòng 5 năm vào những năm tài chính mà doanh
nghiệp dự kiến sẽ có lãi lớn để dùng số lỗ đó giảm thu nhập chịu thuế
( theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư Số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014) .

Ví dụ : Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2014 DN B có phát
sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào
thu nhập năm 2014; số lỗ còn lại 5 tỷ đồng , DN B phải theo dõi và chuyển toàn
bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm tiếp
theo , nhưng tối đa không quá 5 năm , kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.



Doanh nghiệp đi vay tiền chịu lãi để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh và đưa tiền lãi đó vào chi phí để giảm thu nhập chịu thuế thay vì
yêu cầu cổ đông, thành viên góp vốn tự đi vay tiền để góp vốn điều lệ
(tiền lãi từ tiền vay phục vụ cho việc góp vốn vào doanh nghiệp không
được xem là chi phí hợp lý). (theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của thông
tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014)



Đối với hoạt động xây dựng, “lắp đặt” là giá trị công trình hoặc giá trị
khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt “nghiệm thu”.
Vì do có cụm từ “nghiệm thu ”, nên khi tính doanh thu, phát sinh trường
hợp một số đơn vị cố tình chưa nghiệm thu hoặc không lập biên bản
nghiệm thu để kê khai doanh thu tính thuế chậm, làm giảm doanh thu và
giảm số thuế phải nộp.( theo Điểm 3.11 của thông tư 130)

IV.

Biện pháp ngăn chặn, giảm hành vi gian lận thuế TNDN

1/ Hoàn thiện chính sách thuế, các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp:

12


- Đảm bảo có được mức thuế phù hợp, vừa đáp ứng yêu cầu về nguồn thu ngân
sách, yếu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước, vừa phù hợp với khả năng đóng góp
của các doanh nghiệp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng

thời, hệ thống thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, rõ ràng, minh bạch,
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nộp thuế. Nội dung này sẽ tác động trực tiếp làm
giảm các áp lực về gánh nặng thuế để dẫn đến hành vi gian lận thuế, đồng thời
ngăn chặn các cơ hội hay khả năng có thể gian lận thuế của doanh nghiệp, giảm
chi phí quản lý, chi phí tuân thủ, từ đó góp phần nâng cao mức độ tuân thủ pháp
luật, hạn chế hành vi gian lận trong tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.
-Bên cạnh đó, phải không ngừng khắc phục những lỗ hổng về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Ngoài ra ,còn phải nâng cao mức phạt gian lận, trốn thuế để đối tượng nộp thuế
phải sợ việc gian lận, trốn thuế. Quản lý chặt chi tiêu từ ngân sách cũng như chi
tiêu tính vào chi phí của DN, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách hoặc
giảm thu thuế giá trị gia tăng cũng như thuế thu nhập DN.
2/ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế: theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế.
Ngoài ra, cần cải cách mô hình tổ chức bộ máy thuế, cải thức phương thức chỉ
đạo và điều hành của tổng cục thuế, cục thuế chi cục thế để nâng cao chất lượng
hoạt động, đáp ứng những biến động của nền kinh tế thị trường và quá trình hội
nhập kinh tế có nhiều thách thức.
Bên cạnh đó, cần tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hơn nữa
giúp cơ quan thuế giám sát tối đa hoạt động sản xuất kinh doanh của DN từ khi
thành lập, hoạt động đến khi giải thể.
Đẩy mạnh thực hiện việc chi tiêu, thanh toán qua tài khoản ngân hàng hoặc kho
bạc, tiến tới không sử dụng tiền mặt thanh toán cho việc mua bán hàng hóa. Ban
hành quy chế thanh toán giữa các DN qua ngân hàng để ngân hàng và cơ quan
thuế phối hợp với nhau trong việc kiểm soát nguồn gốc các hoạt động thanh toán
qua các hệ thống của ngân hàng.
3/ Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ, công chức quản lý
thuế:
Bởi vì nếu chúng ta xây dựng một chích sách thuế hoàn thiện nhưng nếu không
có đội ngũ các bộ thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ tâm huyết với công việc,

phẩm chất đạo đức tốt thì mọi cải cách về thuế đều không thể thực hiện hiệu quả
được. Bên cạnh đó, năng lực hoạt động và phẩm chất, đạo đức của công chức
quản lý thuế là yếu tố có tác động không nhỏ đến ý thức chấp hành pháp luật
thuế của doanh nghiệp và khả năng gian lận thuế của họ.
4/ Tăng cường nắm bắt thông tin về doanh nghiệp nộp thuế:
Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nộp thuế là các thông tin rất quan trọng đối với
công tác quản lý thuế. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp giúp cho các cơ quan
13


quản lý thuế nắm bắt được tình hình thành lập, hoạt động và chấp hành pháp luật
thuế của họ , từ đó có các giải pháp cụ thể đối với từng trường hợp khác nhau,
nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hạn chế các hành vi gian lận của doanh nghiệp
nộp thuế. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp cũng là cơ sở để cơ quan thuế và
cơ quan hải quan áp dụng có hiệu quả kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế.
5/ Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế, chú trọng công tác kiểm tra,
thanh tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế, xử lý vi phạm về
thuế:
Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về thuế là yếu tố trực tiếp nhất tác động đến ý thức và khả năng thực
hiện hành vi gian lận của doanh nghiệp trong tuân thủ pháp luật thuế. Trong đó,
hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tác dụng giám sát, đánh giá quá trình tuân
thủ vừa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe và xử lý các trường hợp gian lận thuế.
Hoạt động xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế nghiêm minh, công bằng cũng sẽ làm
hạn chế các hành vi gian lận về thuế. => Do vậy cần phải tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế.
6/ Liên tục cập nhật các thủ đoạn gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Việc nhận diện các hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của các doanh nghiệp nộp

thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp gian lận thuế. Trong trường hợp ngày càng phát sinh nhiều loại hình
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, nhiều phương thức giao dịch như hiện
nay, các thủ đoạn gian lận thuế cũng không ngừng gia tăng, ngày càng đa dạng,
tinh vi, nên việc cập nhật, nhận biết các thủ đoạn gian lận, phục vụ cho công tác
quản lý thuế là rất cần thiết.
7/ Nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế;
nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ người nộp
thuế trong tuân thủ pháp luật thuế:
Đây được coi là nội dung tiền đề rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đi
sâu vào giải quyết các nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận thuế nói chung
và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng xuất phát từ nhân tố ý thức của người
nộp thuế. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đóng một vai trò quan
trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, hạn
chế các hành vi gian lận thuế thông qua việc giúp cho họ hiểu rõ các quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của mình theo quy định của pháp luật và hiểu rõ
các quy định trong các văn bản pháp luật thuế cũng như cách xác định nghĩa vụ
thuế để có thể thực hiện việc tuân thủ pháp luật thuế thuận lợi nhất.

14


LỜI KẾT
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường mở cửa để hội nhập và phát triển thì vai trò
quản lý của nhà nước đối với các thành phân kinh tế ngày càng quan trọng. Đặc
biệt là vai trò quản lý thuế. Gian lận thuế xuất hiện ngày càng nhiều và tương
đối phức tạp gây tổn thất cho ngân sách nhà nước. Do đó chống gian lận và trốn
thuế là một nhiệm vụ rất quan trọng đòi hỏi các cơ quan nhà nước kiên nhẫn,
quyết tâm, ..Vì chống gian lận thuế có 1 ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây
dựng niềm tin của người dân vào nhà nước pháp quyền XHCN và tạo sự công

bằng cho xã hội.

15


16



×