Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

đề cương chính trị học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.12 KB, 40 trang )

Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

ĐỀ CƯƠNG CHÍNH TRỊ
PHẦN 1: TRIẾT HỌC
Câu 1: Vì sao có thể nói sự ra đời của triết học Mac là một tất yếu lịch sử? Là
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
1. Tính tất yếu lịch sử
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Triết học Mac ra đời gắn liền với điều kiện khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội lúc bấy giờ. Thế kỷ XIX là thời kỳ mà Chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ những mâu
thuẫn xã hội sâu sắc, đặc biệt là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản. Mâu thuẫn
ấy được bộc lộ qua các cuộc đấu tranh giai cấp hết sức quyết liệt ở Châu Âu. Trước
tình hình trên cần phải có lý luận cách mạng khoa học cho cuộc đấu tranh của giai
cấp công nhân, đồng thời đòi hỏi những sự kiến giải mới về sự phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Và tất yếu xuất hiện một học thuyết mới, đó là học thuyết của
Mac và Ăngghen đề xướng sau này được Lênin phát triển.
b. Nguồn gốc lý luận
Triết học Mac ra đời còn là sự kế thừa có phê phán toàn bộ những thành tựu tư
tưởng của nhân loại sáng tạo ra trong thế kỷ XIX, đó là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị cổ điển Anh và CNXH không tưởng Pháp – Anh.
c. Tiền khoa học tự nhiên
Tiền đề khoa học tự nhiên của triết học Mac là những phát minh lớn của nhân loại
bao gồm: Học thuyết tế bào, học thuyết tiến hóa và định luật bảo toàn và chuyển hóa
năng lượng.
KL: Như vậy, triết học Mac cũng như chủ nghĩa Mac ra đời như là một tất yếu lịch
sử. Không những là sự phản ánh hiện thực xã hội, nhất là thực tiễn phong trào cách
mạng của giai cấp công nhân, mà còn là sự phát triển hợp logic của lịch sử tư tưởng
nhân loại.
2. Sự ra đời của triết học Mac là một bước ngoặt cách mạng trong triết học
a. Mac và Ăngghen đã kết thừa một cách có phê phán thành tựu tư duy của
nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triệt để, không điều hòa với chủ nghĩa
duy tâm và phép siêu hình


Triết học Mac đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép biện
chứng trong lịch sử phát triển của triết học.

1


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Đặc biệt, Mac và Ăngghen đã làm cho CNDV trở nên hoàn bị bằng cách từ chỗ
chỉ nhận thức thế giới tự nhiên, hai ông đã mở rộng nghiên cứu lịch sử để sáng tạo
nên chủ nghĩa duy vật lịch sử.
b. Với sự ra đời của triết học Mac, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí
của triết học trong hệ thống tri thức khoa học cũng biến đổi
Triết học Mac về chất so với triết học trước kia, các học thuyết triết học trước đó
chỉ nhằm giải thích thế giới, còn triết học Mac không chỉ giải thích thế giới mà còn
cải tạo thế giới.
c. Triết học Mac là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
Lần đầu tiên giai cấp vô sản và nhân dân lao động đã có một vũ khí tinh thần để
đấu tranh giải phóng giai cấp mình và xã hội ra khỏi áp bức, bóc lột. Như vậy, triết
học Mac là vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản còn giai cấp vô sản là vật chất của
triết học Mac.
d. Triết học Mac chấm dứt tham vọng ở nhiều nhà triết học duy tâm coi triết
học là khoa học của mọi khoa học, đứng trên mọi khoa học
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
2. Phân tích định nghĩa
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:

- Thứ nhất: Cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm
của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối tượng các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói
chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên
cứu đều có giới hạn.
- Thứ hai: là trong nhận thức, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng để nhận
biết vật chất là thuộc tính khách quan.
Như vậy, định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Vật chất tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể
sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
2


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Vật chất gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác
quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
3. Ý nghĩa của định nghĩa
- Chống chủ nghĩa duy tâm dưới mọi hình thức.
- Khẳng định con người có thể nhận biết được bản chất của thế giới.
- Khắc phục quan điểm siêu hình, máy móc, quy vật chất nói chung về những dạng cụ
thể của vật chất.
- Là thế giới quan, phương pháp luận cho các ngành khoa học hiện đại khác phát
triển.
Câu 3: Hãy trình bày nguồn gốc và bản chất của ý thức? Mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức? Ý nghĩa của vấn đề này?
1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên

CNDVBC cho rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhưng không phải là của
mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tôt chức cao đó là bộ
óc con người. Bộ óc con người là cơ quan vật chất của ý thức, vì vậy không thể tách
rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc.
Nhưng để cho bộ óc con người sinh ra được ý thức chúng ta phải xét đến mối
quan hệ giữa bộ óc với thế giới khách quan.
- Mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung là phản ánh, là sự tái tạo những đặc điểm
của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại
giữa chúng,
- Thế giới quan vật chất luôn vận động và phát triển, thuộc tính phản ánh của chúng
cũng phát triển từ thấp đến cao.
- Phản ánh ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất. Ý thức ra đời là kết
quả lâu dài của thuộc tính phản ánh của vật chất. Nội dung của ý thức là thông tin về
thế giới bên ngoài. Ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào đầu óc con người.
Bộ óc con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có riêng bộ óc thôi thì chưa thể có ý
thức mà phải có sự tác động của thế giới quan bên ngoài lên các giác quan và qua đó
đến bộ óc.
Như vậy, bộ óc con người cùng với thế giới quan bên ngoài tác động lên bộ óc là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
3


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

b. Nguồn gốc xã hội
Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu đê con người tồn tại. Chính thông qua
hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con người mới có thể phản
ánh được thế giới khách quan, mới có thể ý thức về thế giới đó.
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là
hệ thống tín hiệu mang nội dung của ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể

tồn tại và thể hiện được.
Tóm lại, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ
óc con người thông qua thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm của xã hội, là một hiện
tượng xã hội.
2. Bản chất của ý thức
CNDVBC cho rằng bản chất của ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo
- Ý thức là hiện thực, là cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức không chỉ phản ánh được bản chất của sự vật mà còn vạch ra quy luật vận
động phát triển của chúng, không chỉ là phản ánh hiện thực mà còn sáng tạo hiện
thực.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức
- Vật chất là cái có trước, sinh ra ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức, ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ não con người.
- Vật chất quyết định sự thay đổi của ý thức.
- Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hóa ý thức.
b. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
- Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định nhưng ý thức cũng có sự độc lập tương đối
của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh sáng tạo và
chủ động thông qua hoạt động của con người.
- Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ ở một mức độ nhất định
chứ không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vân động của vật chất được.
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
4



Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Nắm được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức sẽ:
+ Củng có lập trường thế giới quan duy vật biện chứng.
+ Tránh được quan điểm duy tâm, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức.
+ Thấy được tính sáng tạo của ý thức.
- Từ mối quan hệ của ý thức và vật chất đòi hỏi:
+ Mọi suy nghĩ và hành động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tránh bệnh chủ quan duy ý chí.
+ Không ngừng nâng cao tính năng động sáng tạo.
Câu 4: Trình bày nội dung của nguyên lý mối liên hệ phổ biến và nguyên lý phát
triển? Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải có quan
điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể?
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Một số quan điểm về mối liên hệ phổ biến
- Các nhà triết học duy tâm: thừa nhận có mối liên hệ phổ biến nhưng nguồn gốc của
nó là từ tinh thần, thượng đế hay ý niệm tuyệt đối.
- Các nhà triết học siêu hình: không thừa nhận mối liên hệ phổ biến, cho rằng sự vật
tồn tại cô lập, tách rời, không ràng buộc lẫn nhau.
- Triết học Mac – Lênin: thế giới có vô vàn những sự vật, hiện tượng khác nhau
nhưng chúng thống nhất với nhau ở tính vật chất nên tất yếu chúng phải nằm trong
mối liên hệ phổ biến.
b. Khái niệm liên hệ
Liên hệ là một phạm trù triết học, nói lên sự tác động, ràng buộc lẫn nhau, thâm
nhập vào nhau, chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành một sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
c. Các tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan: liên hệ là cái vốn có của sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người.

- Tính phổ biến: liên hệ diễn ra tại tất cả các lĩnh vực của thế giới: cả tự nhiên, xã hội
và tư duy.
- Tính đa dạng: do thế giới có vô vàn sự vật, hiện tượng, quá trình nên cũng có vô
vàn mối liên hệ, nhưng mỗi mối liên hệ lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn
tại và phát triển của chúng.
2. Nguyên lý về sự phát triển
5


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

a. Một số quan điểm khác nhau về sự phát triển
- Triết học duy tâm: sự phát triển của sự vật là yếu tố tinh thần, ý niệm, do sự sáng
tạo của đấng tối cao.
- Triết học siêu hình: sự phát triển của sự vật chỉ là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy
về số lượng, không có sự thay đổi về chất và nếu có cũng chỉ diễn ra theo vòng tròn
khép kín.
- Triết học Mac – Lênin: sự vật, hiện tượng luôn ở trạng thái vận động, biến đổi và
phát triển không ngừng.
b. Khái niệm phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự vận động theo một khuynh
hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện.
c. Các thuộc tính của sự phát triển
- Tính khách quan: sự phát triển nằm ngay trong sự vật, do mâu thuẫn bên trong sự
vật, hiện tượng quy định.
- Tính phổ biến: sự phát triển được thể hiện trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng: cái mới ra đời bao giờ cũng trên cơ sở kế thừa những yếu tố tích cực
của cái cũ, nếu không có sự kế thừa thì không có sự phát triển.
3. Quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể

a. Phải quán triệt quan điểm toàn diện
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ với những sự
vật, hiện tượng khác. Do đó, khi nhận thức hoặc tác động vào sự vật, hiện tượng nào
đó, chúng ta phải xem xét hoặc tác động vào tất cả những mối liên hệ của chúng,
tránh quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng
kết luận về bản chất của chúng.
Quan điểm toàn diện còn đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt vị trí, vai trò của
từng mối liên hệ đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật. Từ đó có phương pháp
phù hợp tác động vào sự vật đem lại kết quả cao nhất.
b. Phải quán triệt quan điểm phát triển
Mỗi sự vật cụ thể luôn nằm trong quá trình sinh thành và tiêu vong, nhưng khuynh
hướng chung là phát triển, cái cũ mất đi, cái mới, cái tiến bộ thay thế cái cũ.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải thấy khuynh hướng của sự phát triển nói chung
đang tồn tại ở sự vật, phải biết phân chia quá trình phát triển thành nhiều giai đoạn để
thúc đẩy sự phát triển có lợi cho con người, phải có thái độ lạc quan tin tưởng và ủng
6


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

hộ cái mới ra đời thay thế cái cũ, chống lại những quan điểm sai lầm coi sự vật, hiện
tượng tĩnh tại, chết cứng, có thay đổi nhưng chỉ là biến đổi về lượng.
c. Phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể
Mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể luôn ra đời, vận động, phát triển và tiêu vong trong
một thời điểm, một không gian nhất định. Trong mỗi thời điểm, mỗi không gian khác
nhau sự vật, hiện tượng lại có sự phát triển khác nhau.
Quan điểm này yêu cầu phải căn cứ vào điều kiện ra đời và phát triển của sự vật,
hiện tượng để đánh giá về mối liên hệ và phát triển của nó, thấy được tính kế thừa của
mối liên hệ và phát triển, chống tách bạch các thời kỳ một cách siêu hình, máy móc.
Câu 6: Trình bày nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối

lập? Cho ví dụ? Ý nghĩa của quy luật?
1. Nội dung quy luật
Bất cứ sự vật nào cũng có hai mặt đối lập trong bản thân nó tạo thành một mâu
thuẫn biện chứng. Quá trình phát triển của một mâu thuẫn là quá trình các mặt đối lập
tương tác lẫn nhau và trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau. Khi mới hình
thành mâu thuẫn thể hiện chỉ là sự khác nhau của hai mặt, sau đó chúng đối lập, xung
đột, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau, nếu có điều kiện hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa
lẫn nhau. Mâu thuẫn được giải quyết, sự thống nhất của các mặt đối lập cũ bị phá vỡ
để hình thành sự thống nhất của các mặt đối lập mới. Mâu thuẫn lại hình thành và
phát triển làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng.
2. Ý nghĩa của quy luật
Đứng trước bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng phải thấy được sự tác động của hai
mặt đối lập, nắm bắt được sự phát sinh, tồn tại và phát triển của mâu thuẫn, từ đó
phân tích cụ thể mâu thuẫn để có thể giải quyết mâu thuẫn trong hoàn cảnh cụ thể.
Không được điều hòa hoặc thủ tiêu mâu thuẫn mà việc giải quyết mâu thuẫn phải
bằng cách đấu tranh của các mặt đối lập.
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa của quy luật?
1. Nội dung quy luật
Trong bất cứ sự vật nào cũng có hai mặt chất và lượng, quan hệ giữa lượng và
chất có tính biện chứng, sự thay đổi về lượng dẫn đến làm cho chất của sự vật thay
đổi và ngược lại. Chất là mặt tương đối ổn định, còn lượng là mặt thường xuyên biến
7


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

đổi. Lượng biến đổi đến một lúc nào đó sẽ phá vỡ sự thống nhất trong khuôn khổ chất
cũ. Chất mới ra đời với lượng mới, lượng và chất mới lại có quá trình phát triển mới.
Cứ thế, quá trình tác động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên một cách thức vận

động, phát triển của sự vật.
2. Ý nghĩa của quy luật
Muốn thay đổi về chất thì phải tích lũy về lượng. Chính vì vậy, trong hoạt động và
nhận thức phải tránh khuynh hướng nôn nóng, vội vàng, chủ quan, duy ý trí và
khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, ngại khó khăn, sợ sệt không dám thực hiện bước nhảy
vọt.
Câu 8: Hãy trình bày nội dung, mối quan hệ và ý nghĩa của phạm trù cái chung,
cái riêng và cái đơn nhất? Cho ví dụ?
1. Nội dung
Cái riêng là một sự vật, hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Ví dụ: một con người, một cuộc cách mạng.
Cái chung là đặc điểm, là thuộc tính, là yếu tố nào đó của sự vật. Nó không chỉ
tồn tại ở một sự vật, mà nó được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau.
Ví dụ: con người có cái chung là có ý thức và lao động.
Cái đơn nhất là đặc điểm, là thuộc tính, là yếu tố của sự vật nhưng nó không lặp
lại ở nhiều sự vật khác.
Ví dụ: Kim Tự Tháp chỉ có ở Ai Cập.
Qua các định nghĩa trên có thể thấy rằng chỉ có phạm trù cái riêng mới khái quát
những sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, còn phạm trù cái chung, cái đơn nhất là để
chỉ những thuộc tính nào đó của cái riêng, trong đó nếu thuộc tính đó lặp lại ở nhiều
cái riêng thì nó trở thành cái chung, còn thuộc tính đó chỉ có trong một cái riêng thì
nó trở thành cái đơn nhất.
2. Mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng là mối quan hệ giữa cái bộ phận và cái
toàn thể. Với tính cách là cái toàn thể, cái riêng với sự đa dạng phong phú luôn vận
động và phát triển không ngừng. Với tình cách là cái bộ phận, cái chung là kết quả
của sự khái quát về một thuộc tính nào đó của vô số cái riêng nên nghèo nàn, đơn
điệu, yên tĩnh hơn. Nhưng sự yên tĩnh này là biểu hiện của quy luật, vì thế cái chung
nào cũng chi phối, quy định sự phát triển của cái riêng.
8



Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Cái chung chỉ là bộ phận nên nó không tồn tại tách biệt mà tồn tại trong cái riêng,
biểu hiện thông qua từng cái riêng mà biểu hiện ra cái chung. Đo đó, chúng ta thấy,
trong quá trình biểu hiện, cái chung luôn mang sắc thái của cái riêng chứa nó.
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng – cái chung là cơ sở triết học của sự kết
hợp hai phương pháp nhận thức: quy nạp và diễn dịch.
Mối quan hệ này là cơ sở khoa học cho sự vận dụng cái chung vào từng điều kiện
cụ thể, một mặt phải tôn trọng những nguyên lý chung, mặt khác phải sáng tạo khi áp
dụng cái chung vào hoàn cảnh riêng nào đó.
Không được tuyệt đối hóa cái chung và cái đơn nhất. Khi cái đơn nhất nào tốt,
đúng đắn, thì tạo điều kiện cho nó trở thành cái chung, ngược lại nếu cái chung trở
nên lạc hậu, bất lợi thì biến nó thành cái đơn nhấ và dần cải tạo nó.
Câu 9: Hãy trình bày nội dung, mối quan hệ và ý nghĩa của phạm trù nguyên
nhân và kết quả ? Cho ví dụ?
1. Nội dung
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt bên trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau gây nên sự biến đổi
nhất định nào đó.
Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi mới xuất hiện của sự vật, hiện
tượng hay quá trình nào đó do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân và kết quả luôn có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, trong đó nguyên
nhân sinh ra kết quả.
- Xét về mặt thời gian, nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả.
- Mối quan hệ nhân quả chỉ có một hướng, không có chiều ngược lại.

- Trong sự chuyển hóa vô tận của sự vật, hiện tượng thì khó có thể xác định đâu là
nguyên nhân, đâu là kết quả bởi vì nguyên nhân của quá trình sau lại chính là kết quả
của quá trình trước.
- Khi các nguyên nhân tác động cùng một lúc lên sự vật thì kết quả sẽ khác nhau.
- Một nguyên nhân có thể dẫn tới nhiều kết quả khác nhau.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận
9


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Dựa vào nguyên tắc “ nhân nào quả ấy ” ta thấy rằng muốn có kết quả theo ý muốn
phải xác định những nguyên nhân tương ứng.
- Nguyên nhân của các hiện tượng tự nhiên, xã hội không được tìm từ bên ngoài, do
lực lượng siêu nhiên gây ra mà nó đều xuất phát từ quy luật khách quan, từ chính bản
thân sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn phải vận dụng nhiều nguyên nhân để tạo ra sức mạnh
tổng hợp cho sự ra đời của kết quả.
- Muốn xác định đâu là nhân, đâu là quả phải cô lập hóa một quan hệ xác định.
- Trong hoạt động thực tiễn, nhất là nghiên cứu khoa học và lý luận phải đi theo chu
trình ngược: từ kết quả tìm ra nguyên nhân.
Câu 10: Thực tiễn là gì? Hãy phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Ý nghĩa của vấn đề này?
1. Khái niệm thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng, cơ bản có ba hình thức:
- Hoạt động sản xuất vật chất.
- Hoạt động chính trị xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Trong ba hoạt động trên, hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, là
cơ sở cho các hoạt động khác của con người và cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc, động lực của nhận thức
b. Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
c. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
3. Ý nghĩa của phương pháp luận
- Việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải đi sâu vào
thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn
dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Không được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn nếu không sẽ rơi vào chủ nghĩa thực
dụng.

10


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Câu 11: Trình bày các khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất
và trình độ sản xuất ?
1. Các khái niệm
a. Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ra của
cải vật chất ở từng giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất xét về tổ chức, kết cấu là sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
b. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, là sự thể

hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
c. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là những quan hệ cơ bản giữa người với người trong quá trình
sản xuất xã hội, là mặt xã hội của phương thức sản xuất, tồn tại khách quan độc lập
với ý thức.
Quan hệ sản xuất bao gồm:
- Quan hệ sở hữu đối với TLSX.
- Quan hệ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất.
- Quan hệ phân phối trong sản phẩm.
2. Nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của
LLSX
- LLSX quyết định sự hình thành và biến đổi QHSX:
+ Nếu không có LLSX thì không có QHSX.
+ Trong mỗi PTSX có hai mặt là LLSX và QHSX, trong đó LLSX là nội dung vật
chất – kỹ thuật, còn QHSX là hình thức xã hội của PTSX, do đó nội dung quyết định
hình thức.
+ LLSX và QHSX phát triển không đồng bộ, LLSX bao giờ cũng phát triển nhanh
hơn vì trong LLSX có yếu tố động là công cụ sản xuất. Trong khi đó, QHSX phát
triển chậm hơn vì nó gắn với các thiết chế xã hội, với lợi ích của giai cấp thống trị
luôn muốn duy trì kiểu QHSX có lợi cho mình.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
+ Nếu phù hợp thì nó trở thành động lực để phát triển LLSX.
11


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

+ Nếu không phù hợp thì nó kìm hãm sự phát triển của LLSX, thậm chí phá hoại
LLSX.

Câu 12: Trình bày khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, quy luật về
mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Sự vận
dụng quy luật này trong đường lối đổi mới?
1. Các khái niệm
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một xã hội nhất định.
b. Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng: chính trị, pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, triết học… và những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ chức quần chúng… được hình thành trên
một cơ sở hạ tầng nhất định và phản ánh cơ sở hạ tầng ấy.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
+ Cơ sở hạ tầng thế nào thì kiến trúc thượng tầng như thế đó.
+ Khi cơ sở hạ tầng biến đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi.
+ Khi CSHT cũ mất đi thì dần dần KTTT do nó sinh ra cũng mất theo.
+ Khi CSHT mới ra đời thì một KTTT mới phù hợp với nó cũng từng bước xuất hiện.
- KTTT tác động trở lại CSHT:
+ Nếu KTTT tiến bộ, phản ánh đúng nhu cầu của sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển, xã hội tiến lên.
+ Nếu KTTT là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì nó kìm hãm sự phát triển
kinh tế và tiến bộ xã hội, nhưng sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, sớm muộn nó cũng
phải thay đổi để phù hợp với yêu cầu mới của CSHT.
+ Mỗi bộ phận khác nhau của KTTT tác động trở lại CSHT là khác nhau, trong đó
nhà nước là bộ phận tác động mạnh nhất.
3. Vận dụng vấn đề này trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta
- Về CSHT: Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ nên có nhiều QHSX cùng
tồn tại, dẫn đến CSHT là một kết cấu kinh tế đa thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường XHCN. Điều này làm cho nền kinh tế vận động linh hoạt, năng động. Nếu

không quản lý, định hướng tốt sẽ dẫn đến chệch hướng XHCH.
12


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Về KTTT: Phải đổi mới để phù hợp với sự phát triển của CSHT:
+ Đảng phải tự đổi mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nước phải đổi mới, xây dựng, củng cố nhà nước pháp quyền XHCH, cải cách
bộ máy nhà nước.
+ Phát huy quyền dân chủ.
+ Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam
cho hành động.
+ Xây dựng nền kinh tế tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao đời sống tinh
thần của nhân dân.
+ Có chính sách dân tộc và tôn giáo đúng đắn.
Câu 13: Phân tích định nghĩa giai cấp của Lênin. Nguồn gốc hình thành giai
cấp? Quan điểm của đảng ta về đặc điểm và nội dung của đấu tranh giai cấp ở
nước ta hiện nay?
1. Định nghĩa giai cấp của Lênin
Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn gồm những người khác
nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử,
khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong
tổ chức lao động và xã hội, và như vậy là khác nhau về cách hưởng thụ và về phần
của cải ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập
đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do đó các tập đoàn đó có
địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.
Từ định nghĩa trên có thể rút ra bốn đặc trưng cơ bản của giai cấp như sau:
- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong một hệ thống sản xuất
xã hội nhất định.

- Các giai cấp có mối quan hệ khác nhau đối với TLSX.
- Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội.
- Các giai cấp có sự khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.
2. Nguồn gốc hình thành giai cấp
Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của LLSX. Công cụ sản xuất bằng
kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao động nhờ đó tăng lên đáng kể,
phân công lao động xã hội từng bước hình thành, của cải dư thừa xuất hiện, QHSX ăn
chung làm chung không còn phù hợp nữa. Những người có quyền chức trong các thị
13


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải dư thừa làm của riêng, chế độ tư hữu ra đời, bất bình
đẳng về kinh tế nảy sinh trong nội bộ, đó chính là cơ sở của sự phát triển kinh tế.
3. Quan điểm của Đảng ta về đặc điểm và nội dung của đấu tranh giai cấp ở
nước ta hiện nay
a. Đặc điểm
Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện mới với những nội
dung mới và hình thức mới đấu tranh trên cả ba lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa tư
tưởng. Thời kỳ hiện nay cơ cấu xã hội tồn tại nhiều giai cấp khác nhau, với nhiều
thành phần kinh tế khác nhau. Do đó, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là cuộc
đấu tranh nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ
quốc vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
b. Nội dung
- Đấu tranh với xu hướng tự phát, xa rời mục tiêu CNXH.
- Đấu tranh thực hiện thắng lợi công cuộc CNH – HĐH.
- Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng, hành động tiêu cực, tham
nhũng.

- Đấu tranh chống các thế lực thù địch chống phá cách mạng.
Câu 14: Nhà nước là gì? Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất và chức năng của
nhà nước? Đặc trưng và chức năng của nhà nước vô sản? Liên hệ quá trình xây
dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta?
1. Nhà nước là gì
Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
tiến hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
2. Nguồn gốc, bản chất và chức năng của nhà nước
a. Nguồn gốc
Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội
phân chia thành các giai cấp đối kháng, hình thành mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hòa được. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp không những tiêu diệt lẫn nhau mà
còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa đó không xảy ra, một cơ quan quyền lực
mới ra đời, đó là nhà nước. Như vậy, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà
nước là mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, nguyên nhân sâu xa là do chế
độ tư hữu.
14


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

b. Bản chất của nhà nước
Nhà nước là của giai cấp thống trị tổ chức ra để thực hiện quyền lực chính trị và
lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị nên bản chất của nhà nước chính là bản chất của
giai cấp thống trị và không có nhà nước chung phi cấp.
c. Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định.
- Nhà nước có một bộ máy quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên trong xã hội như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù… và bộ máy hành
chính quan liêu.

- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
d. Chức năng của nhà nước
Dưới góc độ tính chất của quyền lực chính trị:
- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp: thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị
đối với xã hội.
- Chức năng xã hội: duy trì, giải quyết các mối quan hệ xã hội, đàn áp sự chống đối
của các giai cấp khác hoặc bảo vệ Tổ quốc.
Dưới góc độ phạm vi tác động của quyền lực nhà nước đối với đời sống xã hội
- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động của nhà nước diễn ra ở trong nước.
- Chức năng đối ngoại: giải quyết các mối quan hệ đối ngoại đối với các nước khác.
3. Đặc trưng và chức năng cơ bản của nhà nước vô sản
Nhà nước vô sản cũng có ba đặc trưng và hai chức năng như các nhà nước khác
trong lịch sử nhưng có điểm khác ở chỗ:
- Nhà nước vô sản là nhà nước kiểu mới, nhà nước không nguyên nghĩa hay nhà nước
nửa nhà nước:
+ Là nhà nước của giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của đa số nhân dân lao
động.
+ Là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Là nhà nước do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo, lấy học thuyết Mác – Lênin
làm hệ tư tưởng chính thống, dựa trên khối liên minh công, nông và trí thức, thực
hiện quyền làm chủ của nhân dân.
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Nhà nước vô sản thực hiện chức năng vừa trấn áp bằng bạo lực đối với bọn phản
cách mạng, vừa tổ chức xây dựng xã hội mới. Trong đó tổ chức xây dựng xã hội mới
15


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

là chức năng chủ yếu thuộc bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa quyết

định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Nhà nước vô sản là nhà nước quá độ sẽ tự tiêu vong, tức là hết vai trò lịch sử khi xã
hội không còn chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp.
4. Liên hệ quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta
Để nhà nước ta thực sự là nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân, trong
giai đoạn trước mắt, chúng ta phải thực hiện đồng bộ một loạt nhiệm vụ sau:
+ Đổi mới, nâng cao chức năng của nhà nước, cải cách nền hành chính nhà nước, tổ
chức bộ máy và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tổ chức và hoạt động tư
pháp.
+ Đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước.
Câu 15: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì? Phân tích tính chất giai cấp của ý
thức xã hội? Mối liên hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội?
1. Các khái niệm
a. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội
Những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội bao gồm: điều kiện địa lý tự nhiên,
điều kiện dân số và phương thức sản xuất. Trong đó phương thức sản xuất có vai trò
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
b. Ý thức xã hội
Là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Tính giai cấp của ý thức xã hội
- Trong các xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang tính giai cấp sâu sắc, cả tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng đều mang tính chất giai cấp.
- Sở dĩ ý thức xã hội mang tính chất giai cấp vì thực chất ý thức xã hội là sự phản ánh
tồn tại xã hội.
- Giai cấp thống trị dùng mọi biện pháp để áp đặt ý thức hệ của mình cho toàn xã hội.
- Tuy nhiên, ý thức hệ của giai cấp bị thống trị cũng ảnh hưởng với một mức độ nào

đó tới giai cấp thống trị và toàn xã hội, nhất là khi hệ tư tưởng của giai cấp bị trị trở
nên tiến bộ.
16


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định đến sự hình thành ý thức xã hội, quyết định nội dung của
ý thức xã hội.
b. Tính độc lập tương đối và tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội
Mặc dù tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, song ý thức xã hội cũng có tính
độc lập tương đối của nó, thể hiện ở những điểm sau:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa.
Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo hai chiều: thúc đẩy
hoặc kìm hãm. Nếu ý thức tích cực, tiến bộ, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách
quan thì thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. Ngược lại, nếu ý thức tiêu cực, lạc hậu sẽ
kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Câu 16: Trình bày vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử. Ý
nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ lấy dân làm gốc ”?
1. Vai trò của quần chúng nhân dân
- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội, đóng vai
trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc cách mạng.
- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần.

2. Vai trò của lãnh tụ
- Lãnh tụ thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến bộ xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được quy luật
vận động, phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm
sự phát triển của xã hội.
- Lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của tất cả các tổ
chức đó.
3. Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ
- Thứ nhất, tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ. Không có phong
trào cách mạng của quần chúng nhân dân thì cũng không có lãnh tụ và lãnh tụ là nhân
tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng.
17


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Thứ hai, quần chúng nhân dân và lãnh tụ thống nhất trong lợi ích của mình và đây là
cơ sở quy định sự thống nhất về nhận thức và hành động giữa quần chúng nhân dân
và lãnh tụ.
- Thứ ba, sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò
khác nhau của sự tác động đến lịch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định
lịch sử còn lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển
của lịch sử.

18


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

PHẦN 2: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích các thuộc tính của hàng hóa. Cách xác định lượng giá trị hàng

hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới nó?
Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của vật phẩm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
+ Là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Giá trị sử dụng không phải cho người trực tiếp sản xuất ra nó mà là cho người khác,
cho xã hội.
- Giá trị của hàng hóa:
+ Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Là một phạm trù lịch sử, nó chỉ xuất hiện trong nền kinh tế hàng hóa.
Cách xác định lượng giá trị hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa là chính là lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó. Trong sản xuất hàng hóa, hao phí lao động cá biệt tạo thành giá trị cá
biệt của hàng hóa. Trên thị trường, không thể dựa vào giá trị cá biệt để trao đổi mà
phải dựa vào giá trị xã hội của hàng hóa.
- Giá trị xã hội của hàng hóa là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong
điều kiện sản xuất bình thường của xã hội nghĩa là với trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ tay nghề trung bình và cường độ lao động trung bình.
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa
Năng suất lao động có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị hàng hóa. Năng suất lao
động được đo bằng số lượng thời gian hao phí để chế tạo ra một sản phẩm. Giá trị
hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Còn năng suất lao động phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: trình độ kỹ thuật của người lao động, máy móc thiết bị, phương
pháp tổ chức quản lý…
Câu 2: Phân tích mối quan hệ cung – cầu và các chức năng cơ bản của thị
trường?
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
Cung là khối lượng hàng hóa hiện có trên thị trường hoặc chuẩn bị cung cấp cho
thị trường.
Cung và cầu thường xuyên tác động lẫn nhau trên thị trường làm cho giá cả và giá

trị của hàng hóa thay đổi.
19


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Quan hệ cung – cầu ảnh hưởng tới giá cả và ngược lại, giá cả cũng tác động lên
cung và cầu.
Sự tăng giá cả có ảnh hưởng tới cầu thường không giống nhau với các loại hàng
hóa.
Các chức năng của thị trường
Thị trường là khu vực trao đổi mua bán hàng hóa mà ở đó các chủ thể kinh tế
thường xuyên tác động với nhau để xác định giá cả và sản lượng.
Thị trường thúc đẩy sự phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Vai trò của thị trường thể hiện qua các chức năng sau:
- Thừa nhận giá trị sử dụng xã hội của hàng hóa, xác định mức độ giá trị của hàng
hóa được thực hiện.
- Cung cấp thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng.
- Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
Câu 3: Phân tích quy luật giá trị. Biểu hiện của quy luật này qua hai giai đoạn
phát triển của chủ nghĩa tư bản?
Quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Quy luật giá trị yêu
cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội
cần thiết.
Trong sản xuất quy luật này yêu cầu thời gian lao động hao phí cá biệt để sản xuất
hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Trong lưu thông đối
với mỗi hàng hóa giá cả có thể bán cao hơn hoặc thấp hơn giá trị nhưng bao giờ cũng

phải xoay quanh giá trị. Đối với tổng hàng hóa, quy luật này yêu cầu tổng giá cả sau
khi bán phải bằng tổng giá trị hàng hóa trong sản xuất.
- Tác dụng của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Phân hóa những người sản xuất hàng hóa.c
Biểu hiện của quy luật giá trị qua hai giai đoạn phát triển của CNTB
- Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị được biểu hiện thành quy
luật giá cả sản xuất.
20


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giá trị được biểu hiện thành quy luật giá
cả độc quyền.
Câu 4: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Vì sao phân tích hàng hóa
sức lao động lại là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn đó?
Mọi tư bản đểu xuất hiện với một số lượng tiền tệ nhất định và vận động theo
công thức T – H – T’, trong đó T’ = T + t. Số tiền trội lên so với số tiền ứng ra ban
đầu được Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m.
Mâu thuẫn chung của công thức chung của tư bản
Lý luận giá trị khẳng định rằng giá trị hàng hóa là do lao động xã hội của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong sản xuất.
Nhưng mới thoạt nhìn vào công thức chung của tư bản lại có cảm giác giá trị thặng
dư được tạo ra trong lưu thông. Sự thật lưu thông thuần túy không hề làm tăng thêm
giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn chung của công thức của tư bản biểu hiện ở chỗ: tiền tệ vừa
lớn lên trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông.
Hàng hóa sức lao động

Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của
con người.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người có sức lao động được tự do về thân thể, được quyền làm chủ sức lao động
của mình để có thể đi làm thuê.
- Họ không có tư liệu sản xuất và của cải khác trong điều kiện đó họ buộc phải đi làm
thuê tức là bán sức lao động của mình.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
- Giá trị hàng hóa sức lao động được tính bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết về mặt vật chất và tinh thần để duy trì đời sống bình thường của người công
nhân và gia đình anh ta kể cả những phí tổn học tập để người công nhân có một trình
độ nhất định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của hàng hóa sức lao động
nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua để sử dụng vào quá trình lao động sản xuất.
Khác với hàng hóa thông thường, khi được sử dụng hàng hóa sức lao động có khả
năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu của bản thân nó. Đó chính là
nguồn gốc của giá trị thặng dư.
21


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Câu 5: Thế nào là giá trị thặng dư? Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư
tương đối, giá trị thặng dư siêu ngạch? So sánh sự giống và khác nhau của giá
trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối?
1. Các khái niệm
a. Giá trị thặng dư
Là phần giá trị dôi ra ngoài sức lao động, do người công nhân làm thuê tạo ra và
bị nhà tư bản chiếm đoạt.
b. Giá trị thặng dư tuyệt đối

Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt khỏi giới hạn thời gian
lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài trong khi đó thời gian lao động cần thiết
không thay đổi, do đó thời gian lao động thặng dư tăng lên.
c. Giá trị thặng dư tương đối
Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu và tăng tương
ứng thời gian lao động thặng dư với độ dài ngày lao động không thay đổi, dựa trên cơ
sở tăng năng suất lao động.
d. Giá trị thặng dư siêu ngạch
Để dành ưu thế trong cạnh tranh, để thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư
bản đã áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, hoàn thiện phương pháp
quản lý kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hóa
thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản nào thực hiện được điều đó thì khi bán hàng hóa
của mình sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các nhà tư bản khác.
Phần giá trị thặng dư thu được trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội được
gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
e. Sự giống và khác nhau giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu
ngạch
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động. Cái khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương đối thì dựa trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội còn giá trị thặng dư siêu ngạch thì dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt.
Câu 6: Thế nào là tuần hòa và chu chuyển của tư bản? Những biện pháp làm
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản?
1. Tuần hoàn của tư bản
22


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

Mọi tư bản sản xuất trong quá trình vận động đều trải qua ba giai đoạn, tồn tại

dưới ba hình thức, thực hiện ba chức năng:
- Giai đoạn I: tư bản mang hình thức tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố sản
xuất là tư liệu sản xuất và sức lao động.
- Giai đoạn II: tư bản mang hình thức tư bản sản xuất, thực hiện chức năng sản xuất
ra hàng hóa và tạo ra giá trị thặng dư.
- Giai đoạn III: tư bản mang hình thức tư bản hàng hóa với chức năng thực hiện giá
trị và giá trị thặng dư.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức, thực hiện ba
chức năng rồi quay về hình thức xuất phát của nó gọi là tuần hoàn của tư bản.
2. Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định
kỳ đổi mới, diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh
tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới
một hình thức nhất định đến khi nó trở về cũng dưới hình thức đó nhưng có kèm theo
giá trị thặng dư. Thời gian chu chuyển của tư bản cũng là thời gian tư bản thực hiện
được một vòng tuần hoàn.
Như vậy, để chu chuyển một vòng, tư bản phải trải qua hai giai đoạn lưu thông và
một giai đoạn sản xuất. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất
và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất = thời kỳ lao động + thời kỳ gián đoạn lao động + thời kỳ dự
trữ sản xuất.
Cả thời kỳ gián đoạn lao động và dự trữ sản xuất đều không tạo ra sản phẩm. Sự
tồn tại của hai thời kỳ này là không tránh khỏi. Nhưng nói chung, thời gian của chúng
càng dài thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn thời gian này có tác
dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời kỳ này
bao gồm thời gian mua, thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.
3. Những nhân tố và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản phụ thuộc các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sản

xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm từng ngành sản xuất.
23


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Tiến bộ khoa học công nghệ.
- Trình độ tổ chức phân công lao động.
- Trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Tình hình thị trường.
- Khoảng cách từ sản xuất đến thị trường.
- Trình độ phát triển của giao thông vận tải.
Tóm lại, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nêu thời gian chu chuyển của các tư
bản khác nhau trong cùng một ngành và ở các ngành khác nhau là rất khác nhau. Để
nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường tìm mọi cách khai thác mặt
thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của những nhân tố trên để nâng cao tốc độ
chu chuyển tư bản.
Câu 7: Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chi tư bản thành tư bản cố định và tư
bản lưu động? Nêu các biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình của tư bản?
Tư bản cố định là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức máy móc, thiết bị, nhà
xưởng..., tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển
hết một lần mà chuyển vào sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đặc điểm của loại tư
bản này là chu chuyển chậm về mặt giá trị. Chính đặc điểm này đã làm cho thời gian
mà tư bản cố định chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm bao giờ cũng dài hơn thời
gian một vòng tuần hoàn.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản được hoàn đi hoàn lại hoàn toàn cho nhà tư bản

sau khi hàng hóa sản xuất ra được bán hết. Trong đó, bộ phận tư bản biểu hiện dưới
hình thái nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…, giá trị của nó được chuyển toàn bộ
vào giá trị hàng hóa trong quá trình sản xuất. Còn bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình
thái tiền công đã bị người công nhân tiêu dùng và được tái tạo trong quá trình sản
xuất hàng hóa. Đặc điểm của loại tư bản này là chu chuyển nhanh về mặt giá trị. Nếu
tư bản cố định muốn chu chuyển hết giá trị của nó phải mất nhiều năm thì tư bản lưu
động trong một năm giá trị của nó có thể chu chuyển nhiều lần hay nhiều vòng.
Hao mòn tư bản cố định
- Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng hoặc do sự phá hủy của tự nhiên gây ra
làm cho tư bản cố định mất giá trị và giá trị sử dụng.
24


Nguyễn văn Nam – ĐH CN Hóa

- Hao mòn vô hình là hao mòn do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ. Dưới
tác động của khoa học công nghệ hiện đại đã làm cho những máy móc, thiết bị được
sản xuất ra có giá thấp hơn.
Các biện pháp khắc phục hao mòn tư bản cố định
Dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, tư bản cố định ngày
càng có nguy cơ hao mòn vô hình. Bời vậy, việc thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định
có ý nghĩa quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường. Trong điều kiện đó, buộc các
nhà tư bản phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỷ lệ khấu hao tư
bản cố định thường được tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sản phẩm, lợi
dụng giá phẩm thường được tính rất cao của đầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần
tỷ lệ khấu hao cùng với việc giảm giá sản phẩm ở cuối chu kỳ của nó. Quy mô sản
lượng ban đầu càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi thu hồi giá trị tư bản cố định.
Những yêu cầu đó không phải lúc nào cũng được thực hiện dễ dàng. Bởi vậy, các nhà
tư bản một mặt, phát triển hệ thống tự động hóa linh hoạt, cùng với những máy móc,
thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sản phẩm chuyên môn hóa theo các

đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác, phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ để
dễ dàng đổi mới tư bản cố định trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại và cạnh tranh gay gắt. Đồng thời, các nhà tư bản vẫn tiếp tục sử dụng những
biện pháp cổ điển như tăng cường độ lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết
kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện điều kiện lao động của người công nhân.
Câu 8: Trình bày tính tất yếu và phân tích các thành phần kinh tế ở nước ta
hiện nay theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 10. Tại sao kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo?
1. Tính tất yếu khách quan và ý nghĩa của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành
phần
a. Tính tất yếu khách quan
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế được đặc trưng bởi
hình thức sở hữu nhất định về TLSX. Do đó, thành phần kinh tế tồn tại ở những tổ
chức kinh tế nhất định trong đó căn cứ vào QHSX nào thống trị để xác định từng
thành phần kinh tế cụ thể.
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong TKQĐ lên CNXH và là
tất yếu khách quan bởi vì có một số thành phần kinh tế do PTSX cũ để lại, một số
thành phần kinh tế mới được hình thành trong quá trình xây dựng QHSX mới.
25


×