Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bài trả lời cuộc thi tìm hiểu về pháp luật khiếu nại, tố cáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.79 KB, 19 trang )

BÀI TRẢ LỜI CUỘC THI
Tìm hiểu về pháp luật
khiếu nại, tố cáo

1


Câu hỏi cuộc thi
“Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo ”
Câu 1: Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ ngày,
tháng, năm nào? Có bao nhiêu Chương, Điều? Nêu tên của từng Chương?
Câu 2: Khiếu nại là gì? Tố cáo là gì? Giữa khiếu nại và tố cáo khác nhau như thế
nào?
Câu 3: Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật Tố
cáo?
Câu 4: Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại?
Câu 5: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo?
Câu 6: Khiếu nại và tố cáo được thực hiện bằng các hình thức nào theo quy định
của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo?
Câu 7: Thời hạn giải quyết khiếu nại? Thời hạn giải quyết tố cáo?
Câu 8: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh? Vì sao người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết?
Câu 9: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước ?
Câu 10: Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú? Giải pháp nào để nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo?


2


Đáp án trả lời câu hỏi cuộc thi
“Tìm hiểu pháp luật về khiếu nại, tố cáo ”
Tổng điểm: 100 điểm
- Câu 1, 2 : Mỗi câu 8 điểm
- Câu 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9: Mỗi câu 9 điểm
- Câu 10: 16 điểm
- Hình thức: 5 điểm
Câu 1: Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày, tháng, năm nào? Có hiệu lực thi hành kể từ
ngày, tháng, năm nào? Có bao nhiêu Chương, Điều? Nêu tên của từng Chương?
(8 diểm)
Trả lời:
1. Luật Khiếu nại (3 điểm)
Ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật khiếu nại. Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2012.
Luật gồm 8 Chương và 70 Điều.
Chương I: Những quy định chung
Chương II: Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Chương III: Giải quyết khiếu nại
Chương IV: Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
Chương V: Tiếp công dân
Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
quản lý công tác giải quyết khiếu nại
Chương VII: Xử lý vi phạm
Chương VIII: Điều khoản thi hành
2. Luật Tố cáo (3 điểm)
Ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khoá XIII đã thông qua Luật tố cáo. Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2012.
Luật Tố cáo năm 2011 gồm 8 Chương và 50 Điều.
3


Chương I: Những quy định chung
Chương II: Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết
tố cáo
Chương III: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Chương IV: Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực
Chương V: Bảo vệ người tố cáo
Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc quản lý công tác giải
quyết tố cáo
Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm
Chương VIII: Điều khoản thi hành
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 2: Khiếu nại là gì? Tố cáo là gì? Giữa khiếu nại và tố cáo khác nhau như
thế nào? (8 điểm)
Trả lời:
1. Khiếu nại (1,5 điểm)
Tại khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại quy định khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ
chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tố cáo (1,5 điểm)

Tại khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo quy định tố cáo là việc công dân theo thủ tục do
Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

4


3. Sự khác nhau giữa khiếu nại và tố cáo (3 điểm)
1. Về chủ thể:
Đối với khiếu nại: Chủ thể của hành vi khiếu nại có thể là công dân, cơ quan, tổ
chức, cán bộ, công chức có quyền lợi bị xâm hại bởi một quyết định hành chính, hành
vi hành chính hoặc một quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc người đại diện hợp
pháp của những người này khi họ thực hiện quyền khiếu nại. Có nghĩa là, chủ thể của
hành vi khiếu nại phải là người bị tác động trực tiếp bởi chính đối tượng của hành vi đó
hoặc là người được những người này uỷ quyền theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp phát hiện thấy các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức có biểu hiện vi phạm pháp luật, những người không thuộc diện
vừa nêu trên cũng không có quyền khiếu nại, họ chỉ có thể “tư vấn”, “góp ý” hoặc sử
dụng các hình thức tác động khác để chính người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thực
hiện hành vi khiếu nại. Chính vì đặc điểm này của chủ thể khiếu nại mà pháp luật quy
định nghĩa vụ của họ một cách “chặt chẽ” hơn so với chủ thể của hành vi tố cáo.
Đối với tố cáo: Chủ thể của hành vi tố cáo chỉ có thể là công dân, song cho dù có
liên quan hay không có liên quan tới hành vi vi phạm pháp luật là đối tượng của việc tố
cáo, công dân vẫn có quyền thực hiện hành vi tố cáo của mình.
2. Về đối tượng: Đối tượng khiếu nại: Là các quyết định hành chính, hành vi hành
chính tác động trực tiếp tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Đối tượng tố cáo: Là các hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

3. Về mục đích:
- Mục đích của khiếu nại là nhằm bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
người khiếu nại.
- Mục đích của tố cáo không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của người tố cáo mà
còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá nhân khác và nhằm
trừng trị kịp thời, áp dụng các biện pháp nghiêm khắc để loại trừ những hành vi trái
pháp luật xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của cá nhân.
4.Về thẩm quyền giải quyết:
- Khi khiếu nại, người khiếu nại phải khiếu nại với đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
5


- Người tố cáo có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với bất cứ cơ quan nhà
nước nào. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan nhận được có trách
nhiệm chuyển đơn tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết; nếu người tố
cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan đó có trách nhiệm hướng dẫn người tố để tố cáo đến
cơ quan có thẩm quyền.
5. Về thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại: Căn cứ vào số lần khiếu nại của người khiếu nại. Đối
vớikhiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý và 45 ngày đối với vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn (vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý và không quá 60 ngày, đối với vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn). Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý và không quá 60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn (đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý và không quá 70 ngày đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn)
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý, đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần thiết, người có
thẩmquyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30

ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
6. Về quyền và nghĩa vụ :
- Người khiếu nại có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác khiếu nại tại cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người tố cáo phải tự mình (không được
uỷquyền cho người khác) tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đến bất kỳ tổ chức, cơ quan
quản lý nhà nước nào.
- Người khiếu nại được quyền rút khiếu nại. Người tố cáo không được rút tố cáo
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình, nếu cố ý tố cáo
sai sự thật thì phải bồi thường thiệt hại.
- Người khiếu nại có quyền khiếu nại lần thứ hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
ra Toà án khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại (mà không cần phải có
căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại không đúng pháp luật). Còn người tố cáo chỉ
được tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không
đượcgiải quyết chứ không được khởi kiện ra toà án.
4. Mở rộng: 2 điểm

6


Câu 3: Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật khiếu nại, Luật
Tố cáo? (9 điểm)
Trả lời:
1. Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật khiếu nại (3 điểm)
Điều 6 Luật Khiếu nại quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù
dập người khiếu nại.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại; không giải quyết khiếu nại;
làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc khiếu nại; cố ý giải quyết khiếu nại trái
pháp luật.

3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
4. Bao che cho người bị khiếu nại; can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết
khiếu nại.
5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;
6. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo người khác tập trung
đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức,
người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
8. Vi phạm quy chế tiếp công dân;
9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
2. Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tố cáo (4 điểm)
Điều 8 Luật Tố cáo quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Gây khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của công dân.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể
làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo.

7


5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu,
gây phiền hà cho người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo.
8. Cản trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố
cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.

10. Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố
cáo sai sự thật; mạo danh người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúc phạm người giải
quyết tố cáo.
12. Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
14. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 4: Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại?(9 điểm)
Trả lời:
1. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại (3,5 điểm)
Điều 12 Luật Khiếu nại quy định quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì
lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ,
8


vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ

giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu
nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để
ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ
đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính;
l) Rút khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

9


b) Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc
khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong

thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo
quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại (3,5 điểm)
Điều 13 Luật Khiếu nại quy định quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại như sau:
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin,
tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối
thoại;
b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính
hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi

10


người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời

hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật;
đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị
khiếu nại;
e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 5: Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo? (9 điểm)
Trả lời:
1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (3,5 điểm)
Điều 9 Luật Tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của
mình;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải
quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo
không được giải quyết;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù,
trù dập;
11



e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;
d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo (3,5 điểm)
Điều 10 Luật Tố cáo quy định quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo như sau:
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai
sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính
công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
c) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 6: Khiếu nại và tố cáo được thực hiện bằng các hình thức nào theo quy
định của Luật Khiếu nại, Luật tố cáo? (9 điểm)
Trả lời:

12


1. Hình thức khiếu nại (3,5 điểm)
Điều 8 Luật Khiếu nại quy định về hình thức khiếu nại như sau:
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi
rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung
khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu
nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu
nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu
nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản,
trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại;
người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo
quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người
đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại
diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của
việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.
Ngoài ra, trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung còn được quy
định cụ thể tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 75/2012/NĐ-CP, ngày 3/10/2012 quy định

chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
2. Hình thức tố cáo (3,5 điểm)
Điều 19 Luật Tố cáo quy định về hình thức tố cáo như sau:
1. Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.
13


2. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ
ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố cáo. Đơn tố cáo
phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng
đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm
chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp
khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
3. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn
người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và
yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp
thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo.
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 7: Thời hạn giải quyết khiếu nại? Thời hạn giải quyết tố cáo? (9 điểm)
Trả lời:
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại (3,5 điểm)
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 28, Luật khiếu nại quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài

hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 37, Luật khiếu nại quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau:

14


Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo (3,5 điểm)
Điều 21 Luật Tố cáo quy định thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố
cáo.
2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia
hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì
không quá 60 ngày.
3. Mở rộng: 2 điểm

Câu 8: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh? Vì sao người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết? (9 điểm)
Trả lời:
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị

xã, thành phố thuộc tỉnh (3 điểm)
Điều 17 Luật Khiếu nại quy định như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ
trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với
15


quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp.
2. Vì sao người khiếu nại phải khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết? (4 điểm)
Điều 12 Luật khiếu nại quy định người khiếu nại có nghĩa vụ khiếu nại đến đúng
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đây là một điều kiện quan trọng mà người khiếu nại
phải thực hiện để khiếu nại của mình được tiếp nhận và giải quyết, bởi lẽ trong hoạt
động quản lý nhà nước có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể rõ ràng giữa các cơ
quan, mỗi cơ quan có phạm vi trách nhiệm khác nhau. Do đó, một vụ việc khiếu nại chỉ
có thể thuộc thẩm quyền giải quyết của một cơ quan nhất định. Nếu người khiếu nại gửi
đơn đến nhiều cơ quan không có thẩm quyền giải quyết dẫn đến lãng phí nhiều thời
gian, tiền của cho cả người khiếu nại và các cơ quan phải xử lý đơn khiếu nại đó mà vụ
việc vẫn không được giải quyết. Luật khiếu nại đã quy định rõ thẩm quyền giải quyết
khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước. Chính vì vậy, trước khi gửi đơn khiếu
nại, người khiếu nại phải tìm hiểu xem cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc
của mình để thực hiện cho đúng, chỉ có như vậy thì khiếu nại mới được giải quyết nhanh
chóng, quyền và lợi ích hợp pháp của người đi khiếu nại mới được khôi phục và bảo vệ
một cách kịp thời, đúng theo quy định của pháp luật.
3. Mở rộng: 2 điểm


Câu 9: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà
nước ? (9 điểm)
Trả lời:
Điều 13 Luật Tố cáo quy định thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành
chính nhà nước như sau: (7 điểm)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) có
thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
16


2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm,
quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán
bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực

hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc
Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ,
công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Mở rộng: 2 điểm

17


Câu 10: Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú? Giải pháp nào để nâng cao chất
lượng, hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo?(16 điểm)
Trả lời:
1. Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú (7điểm)
- Tình hình khiếu nại, tố cáo tại UBND cấp xã nơi bạn cư trú
- Bất cập, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu phát sinh khiếu nại, tố cáo
2. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
( 7 điểm)
Thứ nhất, đề cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, trước hết là nhờ vai trò lãnh đạo của các
cấp ủy, quản lý điều hành của chính quyền. Các cấp ủy có nghị quyết lãnh đạo công tác

giải quyết khiếu nại, tố cáo. Các cấp chính quyền có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, cụ thể để giải quyết kịp
thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết, các cơ quan nhà nước phải thu thập
đầy đủ tài liệu, chứng cứ khách quan, làm rõ nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo,
kết luận rõ đúng, sai, đề ra phương án giải quyết phù hợp, có lý, có tình.
Thứ hai, các cơ quan nhà nước phải củng cố và chấn chỉnh công tác tiếp công
dân, thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân, bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ, kinh
nghiệm, phẩm chất đảm nhiệm công tác tiếp dân. Những vụ việc phức tạp các đồng chí
lãnh đạo phải đích thân tiếp dân, đối thoại với công dân và trực tiếp chỉ đạo giải quyết
với tinh thần "giải quyết để bảo đảm yên dân chứ không giải quyết xong việc". Khi xảy
ra khiếu kiện đông người thì các cơ quan nhà nước phải tăng cường sự phối hợp để tiếp
dân và vận động công dân trở về địa phương, đồng thời, có biện pháp giải quyết kịp
thời, dứt điểm, không để kéo dài, tái khiếu kiện.
Thứ ba, các cơ quan thanh tra Nhà nước tăng cường thanh tra trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với thủ trưởng và cán bộ, công chức có trách nhiệm của các
cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, tập trung vào những nơi có nhiều vụ việc khiếu
nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp, đông người, phức tạp; chất lượng, hiệu quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo thấp; không chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của cấp trên... để làm rõ
18


trách nhiệm của tập thể, cá nhân, kiến nghị chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém, xử lý
công khai, nghiêm minh những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật
trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương, tăng cường hiệu quả
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật của
cán bộ, nhân dân; tăng cường vận động, thuyết phục công dân chấp hành pháp luật và
các quyết định giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với các trường hợp

lợi dụng khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối thì phải tiến hành làm rõ, xử lý nghiêm
minh theo pháp luật.
Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự đồng bộ, nâng cao tính
khả thi, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống pháp luật; chấn chỉnh, tăng cường công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính,
ngân sách, chính sách xã hội; thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện
thuận lợi để công dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và thực hiện tốt quyền,
nghĩa vụ công dân; đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng,
chống tham nhũng nhằm tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, hài hòa, tạo động lực mới
trong phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo.
3. Mở rộng: 2 điểm

19



×