Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại tại công ty CP Công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.07 KB, 79 trang )

1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của tổ chức Thương mại quốc tế ( WTO). Với xu hướng toàn cầu hoá
như vậy, quan hệ buôn bán thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày
càng được mở rộng về mọi mặt. Do vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở
nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản xuất và kinh doanh trong
nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này đã góp phần làm
cho sản xuất trong nước phát triển sâu rộng, hàng hoá ngày càng phong phú
đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá ngày càng được đảm
bảo. Nhưng bên cạnh đó, nó cũng tạo ra sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh
đối với các doanh nghiệp Việt Nam không những từ các đối thủ trong nước
mà còn từ các đối thủ nước ngoài.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc
dự trữ - bán ra các lạo hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán
hàng là khâu cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của quá trình kinh
doanh. Bởi vì, chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ
luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, cải thiện đời sống và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp
đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó
chính là lý do mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu hoàn
thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng trong doanh nghiệp
không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử
dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự
chủ trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt
động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với


doanh nghiệp thương mại thì kế toán bán hàng là một bộ phận công việc phức
tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý
Mai Sơn Tùng

K45/21.13


2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

quá trình hạch toán kế toán bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không riêng
với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Xuất phát từ sự cần thiết hoàn thiện kế toán, nhận thức được tầm quan trọng
của thông tin kế toán, từ tình hình thực tế tại công ty CP Công nghiệp và
thương mại Thăng Long, em đã chọn đề tài “ kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại tại công ty CP Công nghiệp và thương mại tổng hợp
Thăng Long” làm chuyên đề cuối khóa
Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia thành 3 chương:
• Chương 1
Lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại
• Chương 2
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP
Công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng Long.
• Chương 3
Một số ý kiến, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng tại công ty CP Công nghiệp và thương mại tổng hợp Thăng
Long.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty, đặc biệt là các cô
chú ở phòng hành chính kế toán và sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường
đặc biệt là thầy Trần Văn Dung , cùng với mong muốn được rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, em đã hoàn
thành bài báo cáo này

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG VÀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Hoạt động bán hang trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại đồng thời là hành vi thương mại nhằm thực hiện giá trị:
đổi hàng thành tiền và là quá trình chuyển giao quyến sở hữu về hàng hoá từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền của người mua.

Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại: là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được giao cho
người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng.
Về mặt kinh tế: bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị cuả hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ. Đến đây doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh
tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật: bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc
tổ chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp
vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và
doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

1.1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng
• Đối với DNTM
Hoạt động bán hàng chính là điều kiện quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động bán hàng đã cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin thực tế quan trọng về thị trường kinh doanh: thị hiếu
người tiêu dùn, đối thủ cạnh tranh, những đối tác mới… qua những số liệu cụ

thể những thông tin chi tiết là căn cứ để các doanh nghiệp thấy được tình hình
phát triển của mình từ đó rút ra những ưu nhược điểm, biện pháp hoàn thiện
và lập kế hoạch cho kỳ sau được hiệu quả và tránh được rủi ro cao nhất. Nhờ
có hoạt động bán hàng doanh nghiệp thu được doanh thu, là nguồn để bù đắp
chi phí và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có điều
kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước,
doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và
chủ doanh nghiệp… nhằm phân phối hài hoà ba lợi ích:
- Lợi ích nhà nước thông qua các khoản thuế và lệ phí.
- Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.
- Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
• Đối với KTXH
Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện tốt để kết hợp chặt chẽ giữa
lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền ,
là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và
của toàn xã hội nói chung thông qua việc tạo việc làm đóng góp cho xã hội .
Như vậy việc bán hàng góp tay vào guồng máy trao đổi và thông qua
quy trình này những nhu cầu và ước muốn của khách hàng được đáp ứng.
Điểm độc đáo của bán hàng là nó giải quyết được nhu cầu đặc biệt của mọi
khách hàng.Việc bán hàng thay đổi tuỳ thuộc vào bản chất của các phần vụ
bán hàng. Hoạt động bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện
Mai Sơn Tùng

K45/21.13


5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính


các mục tiêu và các chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng
quay của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong hệ thống quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì kế toán có vai
trò quan trọng, nó là công cụ để phục vụ công tác điều hành và quản lý cho
các doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin, số liệu tin cậy để nhà nước
điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra kiểm soát hoạt động của các
ngành các lĩnh vực. Hạch toán nghiệp vụ bán trong doanh nghiệp thương mại
có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính sách tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ cả về số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của từng mặt
hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng ,thuế giá trị gia tăng đầu ra của
từng nhóm mặt hàng,từng hoá đơn từng khách hàng,từng đơn vị trực thuộc
(theo các cửa hàng quầy hàng …).
- Xác định chính xác giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ , đồng
thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng,lô hàng, số tiền khách nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ,…
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng tiêu thụ, làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh.

Mai Sơn Tùng


K45/21.13


6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc
chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo các giải pháp thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hang
1.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng:
* Phương thức bán hàng trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho
người mua ngay tại kho của doanh nghiệp. Khi giao hàng cho người mua
doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc sẽ nhận được tiền của người mua, giá trị
hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành, doanh
thu bán hàng được ghi nhận.
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức bên bán
hàng sẽ gửi hàng cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc
các đơn đặt hàng. Trong hợp đồng kinh tế có ghi rõ những điều khoản được
hai bên cam kết thực hiện như thời gian, địa điểm giao hàng; Phương thức
giao nhận và vận chuyển; Phương thức và thời hạn thanh toán; tên hàng, số
lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất. Theo phương thức này thì số hàng gửi đi
vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua,
giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận

doanh thu bán hàng.
* Phương thức gửi đại lý, ký gửi (bán đúng giá hưởng hoa hồng): Là
phương thức bên giao đại lý (bên chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình
thức hoa hồng. Theo phương thức này thì số hàng giao cho bên nhận đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý, chỉ khi nào bên giao nhận được
Hoá đơn bán hàng hoặc Bảng kê hoá đơn bán hàng do bên nhận đại lý gửi đến
thì lúc đó giá trị hàng hoá mới được thực hiện và doanh thu bán hàng mới
được ghi nhận.
* Phương thức trả chậm, trả góp: Là phương thức mà khi giao hàng
cho người mua thì giá trị hàng hoá đã được thực hiện, quyền sở hữu hàng hoá
thuộc về người mua, người mua chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để
nhận hàng phần còn lại trả dần trong một thời gian nhất định và chịu khoản lãi
theo quy định trong hợp đồng. Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá
bán thông thường tại thời điểm bán, khoản lãi được hạch toán vào doanh thu
hoạt động tài chính.
* Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức khi hàng hoá được
trao đổi để lấy hàng hoá không tương tự bản chất và giá trị. Doanh nghiệp có

thể sẽ thu thêm khoản chênh lệch nếu như hàng hoá của doanh nghiệp mình
có giá trị lớn hơn giá trị hàng hoá của doanh nghiệp đối tác và có thể sẽ phải
trả thêm tiền nếu như giá trị hàng hoá của doanh nghiệp mình nhỏ hơn giá trị
hàng hoá của doanh nghiệp đối tác. Giá trị hàng hoá được thực hiện và doanh
thu bán hàng được ghi nhận ngay tại thời điểm giao nhận hàng.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:
* Phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Là phương thức mà người
mua sẽ trực tiếp trả tiền cho người bán không thông qua ngân hàng.
* Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt: Là phương thức
được thực hiện bằng cách trích chuyển tài khoản hoặc bù trừ công nợ thông
qua việc chuyển khoản mà không sử dụng tiền mặt.

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

Ngoài ra còn có thể sử dụng các phương thức thanh toán như uỷ nhiệm
thu, thanh toán bù trừ công nợ, thanh toán bằng thẻ...
* Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức người mua sẽ
trả tiền cho người bán trong một thời gian nhất định sau khi nhận được hàng
và người mua sẽ phải trả thêm một khoản tiền lãi trên phần nợ đó cho người
bán. Thời hạn thanh toán, lãi suất được quy định trong hợp đồng theo sự thoả
thuận của hai bên đã ký kết.
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng

1.2.2.1 Doanh thu
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều
kiện sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2 Chứng từ và tài khoản kế toán

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

*Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán
hàng

- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy
báo nợ, báo có của ngân hàng…
*Tài khoản sử dụng:
TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512 - Doanh thu nội bộ
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK3331- Thuế GTGT phải nộp
TK511 có 5 TK cấp 2 là:
TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Học viện Tài Chính

Sơ đồ 1.1: Trường hợp bán hàng thông thường
TK 511

TK 911
K/C cuối kỳ

TK 111,112,131
DT bán hàng thu tiền
ngay hoặc chưa thu

TK3331
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.2: Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp:
TK 511

TK 911
K/C DT cuối kỳ

TK 131

TK 111, 112

Số tiền chưa thu
Khách hàng trả
nợ

TK 3331

Thuế GTGT

Số tiền đã thu

TK 3387

TK 515

Định kỳ, K/C lãi
sang DTTC

Mai Sơn Tùng

Lãi trả chậm

K45/21.13


11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

Sơ đồ 1.3: Trường hợp bán hàng qua đại lý:
TK 911

TK 511

111, 112, 131


TK641

K/C cuối kỳ

TK 3331

Hoa hồng trả riêng

Đại lý trả
tiền chấp
nhận t.toán

Hoa hồng trừ vào tiền hàng

1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
1.2.3.2 Giảm giá hàng bán
- Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh
nghiệp (bên bán)giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do
hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn
… đã ghi trong hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại….
Tài khoản sử dụng:


Mai Sơn Tùng

K45/21.13


12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

TK 521- Chiết khấu thương mại
TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK532 - Giảm giá hàng bán
TK3332 -Thuế TTĐB
TK3333 - Thuế xuất khẩu
TK3331- Thuế GTGT
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ
đồ sau:
Sơ đồ 4:
TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532,...
(1)

TK 511

(4)

TK 3331

(2)

TK3331.3332.3333
(3)

Chú thích:
(1) Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.
(2) Phản ánh số thuế GTGT tương ứng của các khoản giảm trừ doanh
thu.
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT trực tiếp
phải nộp.

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu
thuần.
1.2.3.3 Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại :Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng

loại
1.2.3.4 Kế toán các khoản thuế không được hoàn lại
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
1.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.4.1.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán bao gồm: trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
*Các phương pháp xác định trị giá mua thực tế hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính bằng một trong các
phương pháp sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán được tính căn cứ vào số
lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, theo công thức:

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Trị giá thực tế của
hàng xuất bán trong
kỳ

đơn giá
thực tế
bình quân


Học viện Tài Chính

=

Số lượng
hàng xuất
bán

trị giá thực tế
của hàng tồn
đầu kỳ

x

đơn giá
thực tế
bình quân

+

trị giá thực tế
của hàng nhập
trong kỳ

=

Số lượng
hàng tồn
đầu kỳ


+

Số lượng
hàng nhập
trong kỳ

b. Phương pháp nhập trước xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính
theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng
tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp
đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính


hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần
nhập.
e .Giá hoạch toán:
Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể
lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá
hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ, để ghi sổ kế
toán tổng hợp phải chuyển đổi giá hạch toán về giá thực tế theo Hệ số giá
giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ(H).

Trị giá thực
tế của hàng
tốn đầu kỳ
Hệ số giá(H)

=

+

Trị giỏ thực tế
của hàng nhập
trong kỳ

+

Trị giá hạch
toán của hàng
nhập trong kỳ


Trị giá hạch
toán hàng
tồn đầu kỳ

Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ theo công thức:

Trị giá mua
thực tế hàng
xuất trong kỳ

Mai Sơn Tùng

=

Trị giá hạch
toán của hàng
xuất trong kỳ

x

Hệ số giá giữa giá thực tế
và giá hạch toán của hàng
luân chuyển trong kỳ

K45/21.13


16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Học viện Tài Chính

Xác định chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán

Chi phí mua
phân bổ cho +
hàng tồn đầu
đỳ

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất=
bán

Chi phí mua
phát sinh trong
kỳ
x

trị giá mua của trị giá mua của
+
hàng tồn đầu kỳ
hàng nhập
trong kỳ

trị giá mua của
hàng xuất bán
trong kỳ

-Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua phân

bổ cho hàng xuất bán đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính Trị giá vốn
của hàng hóa xuất bán.
Theo công thức sau:
Trị giá vốn
của hàng hóa
xuất bán
trong kỳ

=

Trị giá mua
thực tế của
hàng xuất
bán trong kỳ

+

Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất
bán trong kỳ

1.2.4.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng:
Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao
hàng trực tiếp.

Mai Sơn Tùng

K45/21.13



17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

a. Với phương thức gửi hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh
sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán. Số hàng này chưa
xác định là đã tiêu thụ.
Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 156, TK611....
Phương pháp hạch toán:

Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên: Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên,
liên tục sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán trên TK157.
Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng:
Sơ đồ 5:
TK 156

TK 157

TK 911

TK 632

(1)
(2)


(4)

(3)

Chú thích:
(1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho gửi đi bán.
(2) Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa gửi đi bán được xác định là tiêu
thụ.
(3) Phản ánh trị giá hàng gửi bán không được chấp nhận, nhập kho.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả.

Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ: theo phương pháp này, TK157 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng
gửi bán đầu kỳ và cuối kỳ. Sự biến động giá vốn của hàng gửi bán trong được
thể hiện trên TK611-Mua hàng. Cuối kỳ, trị giá vốn thực tế của hàng hóa
được xuất bán trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Mai Sơn Tùng

K45/21.13


18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính


Trị giá vốn
Trị giá vốn thực tế
thực tế của

của hàng hóa,
=
hàng xuất
hàng gửi bán tồn
đầu kỳ
bán trong kỳ

+

Trị giá vốn
thực tế của
hàng hóa
nhập kho
trong kỳ

Trị giá vốn thực
- tế của hàng hóa
tồn kho cuối kỳ

Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 6:
TK 157

TK 632

TK 611

(1)

(2)


TK 911

(4)

(3)
Chú thích:
(1) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi bán chưa được coi là
tiêu thụ.
(2) Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa được coi là tiêu
thụ
(4) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả.
b. Với phương thức giao hàng trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này
phản ánh trị giá vốn hàng bán.
Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK156, TK611,
TK911,...
Phương pháp hạch toán:

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp




Học viện Tài Chính

Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên:
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 7:

TK 632

TK 156
(1)

TK 911
(3)

(2)

Chú thích:
(1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho để bán.
(2) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả.


Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

kiểm kê định kỳ:
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 8
TK632


TK611
(1)

TK911
(2)

Chú thích:
(1) Cuối kỳ, kết chyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán
(2) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả.

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3 Kế toán chi phí bán hàng và kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.1 Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
-

Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả


cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ)
-

Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng

gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
-

Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, đồ dùng đo lường, tính

toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ.
-

Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo

hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành ( Riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627)
-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài


phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý …
-

Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng “ có thể mở
thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng: TK 641- “Chi phí bán hàng”.
Tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán
hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
-


TK 6411: chi phí nhân viên

-

TK 6412: chi phí vật liệu.

-

TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng.

-

TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ

-

TK 6415: chi phí bảo hành.

-

TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

TK 6418: chi phí bằng tiên khác.

1.3.1.2Phương pháp hạch toán CPBH
Sơ đồ 9


Mai Sơn Tùng

K45/21.13


22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

TK 334,338

TK641
(1)

TK111,112
(7)

TK152, 153
(2)

TK911

TK142, 242, 335

(9)
(3)

TK214
(4)

TK111,112,331

TK352
(5)

(8)

TK133

TK352
(6)

Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6) Chi phí bảo hành sản phẩm
(7)Các khoản thu giảm chi

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính


(8)Hoàn nhập dự phòng trả về chi phí bảo hành hàng hóa.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.

1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Nội dung kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh liên quan đến
việc quản lý hành chính và quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp và một
số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra thành các khoản chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Gồm trị giá các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ công cụ, dụng cụ dùng chung
toàn doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương
tiện truyền dẫn…
- Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà, đật, thuế môn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dich vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của
doanh nghiệp.
Mai Sơn Tùng


K45/21.13


24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ và các khoản chi khác…
Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp.”
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
-

TK 6421: chi phí nhân viên quản lý.

-

TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.

-

TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng..

-

TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ.

-


TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.

-

TK 6426: chi phí dự phòng.

-

TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.

-

TK 6428: chi phí bằng tiền khác

1.3.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 10

Mai Sơn Tùng

K45/21.13


25
Chuyên Đề Tốt Nghiệp

Học viện Tài Chính

TK 334,338


TK642
(1)

TK111,112,..
(8)

TK152,153
(2)

TK911

TK333

(10)
(3)

TK214
(4)
TK142, 242,335
(5)
TK139
TK139
(6)

(9)

TK111,112,331,..
(7)

TK133


Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên quản lý
(2) Cho phí vật liệu, công cụ
(3) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp.
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Mai Sơn Tùng

K45/21.13


×