Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Quản trị rủi ro đối với người mua nhượng quyền trong nghành thực phẩm ở tphcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
oOo
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI
NGƯỜI MUA NHƯỢNG QUYỀN
TRONG NGÀNH THỰC PHẨM Ở
TPHCM.

GVHD: ThS VÕ HỮU KHÁNH
LỚP HP: 210705001
Thực hiện: Nhóm 1 – ĐHQT8A

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
oOo
BỘ MÔN: QUẢN TRỊ RỦI RO

DANH SÁCH NHÓM

TT

MSSV

Họ và tên


Ghi chú (*)

Chữ
Đánh
ký xác
giá
nhận

01 12026791 Trần Hoàng Đoan Anh

- Nộp bài đúng hạn
- Tích cực chuẩn bị
bài thuyết trình

A+

02 12014471 Phạm Thị Vân Anh

- Nộp bài đúng hạn
- Làm bài tích cực,
đóng góp đáng kể

A+

03 12011031 Đặng Thị Thu Cúc

- Nộp bài đúng hạn

A


04 12008901 Bành Thị Ngọc Hân

05 12008811 Phạm Thị Thanh Kim
06 12019751 Nguyễn Thị Lài
07 12012451 Nguyễn Ngọc Hoàng Nhi

- NV: Thư ký
- Có đóng góp thêm
tài liệu cho các thành
viên khác nghiên cứu
- Nộp bài đúng hạn
- NV: Nhóm trưởng,
lập bảng đánh giá

A+

- Nộp bài đúng hạn

A

- Nộp bài đúng hạn

A

(*) Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên được liệt kê trong biên bản họp nhóm lần 2.

Trang 2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

A. Về mặt hình thức tiểu luận:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
B. Về mặt nội dung:
1. Lý luận:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
2. Thực tiễn:
……………………………………………………………….………………………...
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
C. Tinh thần, thái độ:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
D. Những thiếu sót, hạn chế:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
E. Xếp loại và cho điểm:
1. Xếp loại: Vui lòng khoanh tròn vào ô xếp loại:
Nội dung
1. Tinh thần thái độ
2. Hình thức tiểu luận
3. Năng lực lý thuyết
4. Phản biện

A

A
A
A

Xếp loại
B
B
+
B
B
+
B
B
+
B
B
+

C
C
C
C

………, Ngày…….tháng……năm……
Giáo viên hướng dẫn

Trang 3


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

DANH SÁCH NHÓM .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ........................................................................... 5
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5
1.2 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 6
1.3 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 6
1.4 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 6
1.6 Bố cục đề tài ........................................................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NHƯỢNG QUYỀN ............................ 7
2.1 Một số khái niệm liên quan ................................................................................. 7
2.1.1 Khái niệm franchise ..................................................................................... 7
2.1.2 Lịch sử phát triển của franchise trên thế giới và Việt Nam ......................... 8
2.1.3 Các hình thức cơ bản của franchise ........................................................... 10
2.1.4 Đặc điểm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền trong franchise
(franchisor và franchisee) .................................................................................... 12
2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua-franchisee ................................................. 16
2.2.1 Quy trình mua nhượng quyền trong hoạt động franchise .......................... 16
2.2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua nhượng quyền franchise .................... 22
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN ............................................................... 28
3.1 Trước khi tiến hành gặp gỡ bên nhượng quyền ................................................ 28
3.1.1 Nắm rõ các thông tin của bên nhượng quyền ............................................ 28
3.1.2 Đánh giá hiệu quả nhận quyền ................................................................... 28
3.2 Khi tham gia đàm phán, kí kết hợp đồng nhượng quyền .................................. 29
3.2.1 Nghiên cứu kĩ hồ sơ nhượng quyền ........................................................... 29
3.2.2 Nghiên cứu kĩ hợp đồng nhượng quyền ..................................................... 29

3.3 Một số giải pháp nhận quyền hiệu quả ............................................................. 30
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 34
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 35

Trang 4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Nhượng quyền kinh doanh - phương thức kinh doanh được đánh giá là một trong
những thành tựu lớn nhất của các nước phương Tây trong lĩnh vực thương mại đang
thâm nhập vào Việt Nam trong quá trình Việt Nam mở cửa thị trường và hội nhập hơn
vào nền kinh tế thế giới và dường như ngày càng nóng lên. Hình thức nhượng quyền
thương mại rất được đề cao khi bài toán vốn và rủi ro đầu tư, nhược điểm bản chất của
nền kinh tế đang phát triển, được giải quyết rất tốt trong mô hình này.
Ở các nước trên thế giới, nhượng quyền dường như đã xâm nhập vào cuộc sống
con người, vào tất cả các ngành nghề, đặc biệt là ngành thực phẩm – một ngành có sự
thành công rất nhiều của hoạt động kinh doanh nhượng quyền. Nhượng quyền giúp cho
các thương hiệu không chỉ bành trướng ở tầm quốc gia mà còn vươn ra thế giới. Riêng
ở Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng, nhượng quyền là một cụm từ rất nóng từ
khi nước ta hội nhập toàn cầu. Và cũng như các nước trên thế giới, ngành thực phẩm
là ngành có hoạt động ứng dụng kinh doanh nhượng quyền nhiều nhất nhưng so với
tiềm năng của TPHCM thì vẫn chưa thể hiện đúng mức.
Xuất phát từ một vài ý tưởng hay đúng hơn là giấc mơ của một vài bạn trong
nhóm, tương lai không xa sẽ chở thành một franchisee; đứng ra mua, kinh doanh và
làm chủ một vài cửa hàng của thương hiệu nổi tiếng nhất nhì thế giới. Vì vậy mà nội
dung của bài nghiên cứu này nhằm mục đích trang bị cho chính bản thân những kiến
thức cần thiết về kinh doanh franchise để cuối cùng đưa ra quyết định nên mua hay
không? Và nếu mua thì nên mua thương hiệu nào, mua như thế nào, xây dựng và điều

hành cửa hàng như thế nào để phòng chống được rủi ro tới với mình tốt nhất.
Hơn thế nữa, thông qua đề tài tiểu luận này, nhóm thực hiện mong muốn đóng
góp một phần công sức nhỏ bé trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, đưa ra giải pháp nhằm
giúp hạn chế rủi ro cho người mua nhượng quyền của TPHCM và đặc biệt là ngành
thực phẩm, một ngành có nhiều tiềm năng phát triển nhiều hơn trong tương lai, xứng
với tầm cao mới của Việt Nam cũng như TPHCM trong một giai đoạn mới, giai đoạn
hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Trang 5


1.2 Mục đích nghiên cứu
Mục đích tổng quát của đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích loại hình rủi ro trong
nhượng quyền để tiến tới các mục đích cụ thể sau:
 Hiểu rõ về khái niệm, đặc điểm và các hình thức cơ bản của hoạt động franchise.
 Lợi ích đối với bên mua và bên bán khi sử dụng franchise.
 Phân tích rủi ro đối với người mua – franchisee.
 Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo lợi ích cho bên nhận quyền.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rủi ro đối với người mua nhượng quyền.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động franchise của người mua nhượng
quyền ở Việt Nam trong ngành thực phẩm (thức ăn nhanh).
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã sử dụng nhiều phương pháp để phục vụ
cho việc nghiên cứu của mình như phương pháp nghiên cứu định tính, phân tích, thống
kê.
1.6 Bố cục đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương:
 Chương 1: Tổng quan về đề tài.
 Chương 2: Cơ sở lý luận về rủi ro nhượng quyền.

 Chương 3: Giải pháp và đề xuất.

Trang 6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO NHƯỢNG
QUYỀN
2.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1 Khái niệm franchise
Từ franchise có nguồn gốc từ tiếng Pháp là “franc” có nghĩa là “free” (tự do).
Franchise là một phương thức nhân rộng thương hiệu, nhân rộng mô hình kinh doanh
có xuất xứ từ Châu Âu cách đây cả trăm năm nhưng lại phát triển mạnh nhất tại Mỹ.
Theo định nghĩa từ tự điển Anh Việt của Viện Ngôn ngữ học thì franchise có nghĩa là
nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính thức được bán hàng hóa hay dịch
vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể nào đó. Còn theo định nghĩa của tự điển
Webster thì franchise là một đặc quyền được trao cho một người hay một nhóm người
để phân phối hay bán sản phẩm của chủ thương hiệu. Nói khác hơn thì franchise là một
phương thức tiếp thị và phân phối một sản phẩm hay dịch vụ dựa trên mối quan hệ giữa
hai đối tác; một bên gọi là franchisor (bên nhượng quyền hay chủ thương hiệu) và một
bên gọi là franchisee (bên được nhượng quyền hay mua franchise). Hai bên đối tác này
sẽ ký một hợp đồng, gọi là hợp đồng franchise.
Do đó cũng có định nghĩa cho rằng franchise là một loại hợp đồng, thỏa thuận
giữa hai bên, có thể bằng văn viết hay văn nói. Theo Hội đồng Thương mại Liên bang
Hoa Kỳ (Federal Trade Commission) định nghĩa franchise như sau: “Franchise là một
hợp đồng hay một thỏa thuận giữa ít nhất hai người, trong đó: Người mua franchise
được cấp quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ
thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt động kinh doanh của người mua
franchise phải triệt để tuân theo kế hoạch hay hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn
hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và những biểu tượng
thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua franchise phải trả một khoản phí,

trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí franchise.”
Theo Luật nhượng quyền thương mại của Việt Nam: “ Nhượng quyền thương
mại (NQTM) là một hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu
cầu bên nhận nhượng quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ theo hai điều kiện chính như sau:
Trang 7


1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương hiệu, bí quyết kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận nhượng quyền

trong việc điều hành công việc kinh doanh”.
2.1.2 Lịch sử phát triển của franchise trên thế giới và Việt Nam
Sự lớn mạnh của mô hình kinh doanh franchise thật sự chỉ bắt đầu sau Thế chiến
thứ hai khi hàng loạt thương hiệu trong các ngành dịch vụ, bán lẻ, chuỗi khách sạn, nhà
hàng thức ăn nhanh ra đời. Mô hình kinh doanh franchise sau đó ngày càng phát triển
và phổ biến khắp thế giới và đặc biệt là trong thập niên 90. Trong số đó không thể
không kể đến các thương hiệu đã gắn liền với văn hóa nước Mỹ như McDonald’s, Jiffy
Lube, Jani King, Holiday Inn, Dairy Queen, Quality Inn, Burger King, Subway, Midas
Muffler, Dunkin’s Donuts, 7-Eleven…đánh dấu một mô hình thành công và ít rủi ro
nhất trong các mô hình hoạt động kinh doanh.
Hàng năm, công nghệ franchise mang lại cho nền kinh tế nước Mỹ hơn 600 tỉ đôla doanh số và 8 triệu việc làm (cứ 7 công dân trong độ tuổi lao động có một người làm
việc trong các công ty, cơ sở có liên quan đến franchise). Cũng tại Mỹ, cứ mỗi 8 phút
có một cửa hàng franchise ra đời, hay nói khác đi, mỗi ngày có tổng cộng 180 cửa hàng
franchise khai trương. Với tốc độ và đà phát triển chóng mặt của mô hình kinh doanh
franchise tại Mỹ cũng như nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới, các
doanh nghiệp riêng lẻ có thương hiệu độc lập khó có thể cạnh tranh và tồn tại nổi.

Theo khảo sát của Vinaresearch, với dân số trên 90 triệu người, trong đó khoảng
trên 65% dưới 35 tuổi, Việt Nam là mảnh đất màu mỡ cho các cửa hàng thức ăn nhanh
phát triển. Tốc độ tăng trưởng doanh thu ba chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất hiện nay là
KFC, Lotteria và Jollibee trong hai năm qua luôn ở mức trên 30%, theo bộ Công
Thương Việt Nam. Công ty Đo lường Kinh doanh Quốc tế BMI đánh giá Việt Nam
vào hạng tám trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về môi trường kinh doanh
thực phẩm và nước giải khát.
Trang 8


Gã khổng lồ McDonald’s cũng không đứng ngoài cuộc chơi. Cách đây 10 năm,
nhiều công ty tìm cách đưa McDonald’s vào Việt Nam nhưng thất bạo. Cuối năm 2012,
sau khi Burger King và Subway tuyên bố kế hoạch bành trướng, lần đầu tiên
McDonald’s chủ động công bố với báo giới về ý định thâm nhập thị trường Việt Nam
theo hình thức nhượng quyền. Hai cửa hàng đầu tiên của McDonald’s đã xuất hiện ở
hai thành phố lớn nhất của Việt Nam là TP.HCM và Hà Nội vào năm 2014 theo hình
thức nhượng quyền khu vực.

Trang 9


Trong khi đó, chuỗi cửa hàng Kentucky Fried Chicken (KFC), trải qua 17 năm có
mặt ở Việt Nam, đã có gần 180 cửa hàng trên 18 tỉnh, thành phố. KFC không chỉ gặp
khó khăn khi kinh tế đi xuống, mà còn đối mặt với làn sóng nhượng quyền mạnh mẽ
của các thương hiệu lớn trong vòng 2 - 3 năm qua, như Burger King, Domino's Pizza,
Gà Rán Popeyes, Dunkin' Donuts... Một cửa hàng của KFC tại quận 7 (TP.HCM) đã
bị Burger King thuê lại với giá 10.000 USD/tháng.
Riêng với Lotteria, vào Việt Nam chỉ sau KFC một năm, nhưng đã vượt về số
lượng cửa hàng, với 187 cửa hàng. Tuy nhiên, đối thủ chính của Lotteria không phải là
BBQ hay KFC, mà là 2 thương hiệu của Mỹ là McDonald's và Burger King.

Sự xuất hiện của những thương hiệu nhượng quyền lớn trong lĩnh vực nhà hàng
ăn uống như McDonald's, Starbucks tại Việt Nam khiến thị trường chuyển nhượng
thương hiệu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư hơn. Thậm chí, điều này
còn mang lại cho nhà đầu tư vốn đã bén rễ ở Việt Nam như BBQ, KFC, Lotteria một
tâm trạng khởi sắc, với kỳ vọng thị trường năm 2015 sẽ làm ăn khấm khá hơn.
2.1.3 Các hình thức cơ bản của franchise
2.1.3.1 Theo tiêu chí lãnh thổ, franchise có 3 hình thức
 Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam (ví dụ: KFC, Jollibee…)
 Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài (ví dụ: Trung Nguyên, Phở 24,
Kinh Đô…)
 Nhượng quyền trong nước
2.1.3.2 Theo hình thức hoạt động của bên mua và bên bán, franchise có 2 hình thức
 Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise)
Nước uống CoCa-cola, xe hơi Ford…là ví dụ cho điển hình. Theo đó người
nhượng quyền cho phép người nhận quyền phân phối sản phẩm, sử dụng thương hiệu,
biểu tượng, tên nhãn hiệu, logo, sologan…nhưng không nhượng lại cách thức kinh
doanh
 Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise).
Trang 10


Đây là hình thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay1, gọi tắt là nhượng quyền
thương mại. Đây là hình thức nhượng quyền chặt chẽ hơn, bên nhượng quyền không
chỉ cho phép bện nhận nhượng quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của
mình mà còn bao gồm thêm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh và công thức điều
hành quản lý, huấn luyện nhân viên cho bên nhận nhượng quyền. Bên nhận quyền phải
tuyệt đối giữ đúng những nguyên tắc kinh doanh do bên nhượng quyền đề ra. Để sử
dụng được các quyền kinh doanh, bên nhận quyền phải trả một khoản phí cho bên bán
franchise, có thể là một khoản phí trọn gói, hoặc một khoản phí hàng tháng dựa vào
doanh số bán hoặc bao gồm luôn cả hai loại phí trên.

2.1.3.3 Theo tiêu thức phát triển hoạt động franchise, có 4 loại sau:
 Franchise đơn lẻ (Single-unit franchise): là hình thức franchise phổ biến nhất,
trong đó người mua ký hợp đồng trực tiếp với người bán (là chủ chính hoặc master
franchise) để mở ra một đơn vị kinh doanh theo hệ thống nhượng quyền của bên bán,
tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian cụ thể. Nếu người mua muốn mở
thêm đơn vị nhượng quyền mới, thì cũng phải ký thêm hợp đồng mới với nội dung
tương tự với bên bán. Theo hình thức này, người mua không được phép nhượng quyền
lại.
 Franchise độc quyền (Master franchise): là hình thức mua franchise, mà trong
đó người mua được phép thực hiện nhượng quyền lại trong một khu vực, lãnh thổ cụ
thể và cam kết phát triển về số lượng đơn vị kinh doanh nhượng quyền trong từng giai
đoạn cụ thể với bên bán. Đây là hình thức nhanh nhất và phổ biến nhất đưa thương hiệu
xâm nhập thị trường nước ngoài.
 Franchise phát triển khu vực (Area development franchise): là hình thức mua
franchise giống như single-unit franchise, nhưng trong đó, người bán được độc quyền
mở ra nhiều đơn vị kinh doanh (số lượng theo cam kết với bên bán) tại một khu vực,
lãnh thổ nhất định và theo thời gian cụ thể. Người mua trong trường hợp này cũng

1

Qui ước là chúng ta sẽ chỉ đề cập đến hình thức này trong suốt bài tiểu luận.

Trang 11


không được phép nhượng quyền lại. Đối với hình thức này người mua phải trả một
khoản phí rất lớn.
 Franchise vùng (regional franchise): Đây là hình thức mà người mua sẽ nhận

nhượng quyền từ người chỉ thương hiệu hoặc người mua master franchise để bán lại

cho các người mua nhỏ lẻ( singl-unit franchise) trong vùng mà mình mua. Điểm khác
biệt với master franchise là chỉ có thể nhượng quyền lại cho các single-unit franchise
chứ không được mở các cửa hiệu kinh doanh thương hiệu của mình.
2.1.4 Đặc điểm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền trong franchise
(franchisor và franchisee)
2.1.4.1 Quan hệ cơ bản giữa người mua và người bán

Chức năng nhiệm vụ của người mua và người bán franchise

Trang 12


2.1.4.2 Lợi ích đối với bên mua và bên bán khi sử dụng franchise

 Bên bán:
Nhân rộng mô hình kinh doanh: Có lẽ hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn nhân
rộng mô hình kinh doanh của mình một khi đã được chứng minh là thành công. Khó
khăn lớn nhất thường liên quan đến ngân sách hay khả năng tài chính vì doanh nghiệp
nào dù thành công đến đâu cũng có một giới hạn, đặc biệt là khi doanh nghiệp muốn
đưa thương hiệu mình vươn ra khỏi ranh giới một thành phố hay quốc gia. Ngoài vấn
đề ngân sách, các yếu tố khác như yếu tố địa lý, con người, kiến thức và văn hóa địa
phương… cũng là những trở ngại không nhỏ. Phương thức nhượng quyền kinh doanh
sẽ giúp doanh nghiệp chủ thương hiệu chia sẻ những khó khăn nêu trên cho bên mua
franchise, bên sẽ chịu toàn bộ phần đầu tư của cải vật chất và tự quản trị lấy tài sản của
mình. Và một khi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng
thì giá trị của công ty hay thương hiệu cũng lớn mạnh theo.
Tăng doanh thu: Chủ thương hiệu hoàn toàn có thể cải thiện doanh số của mình
bằng việc nhượng quyền sử dụng thương hiệu và công thức kinh doanh mà ngày nay
đã được xem như là một thứ tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Thông qua
hình thức nhượng quyền kinh doanh, chủ thương hiệu có thể nhận các khoản tiền sau

đây từ việc bán franchise:
 Phí nhượng quyền ban đầu (initial fee/upfront fee): Phí này chỉ được tính một
lần như đối với trường hợp McDonald’s là 45.000USD khi được nhượng quyền kinh
doanh trong nước Mỹ. Đây là khoản phí hành chánh, đào tạo, chuyển giao công thức
kinh doanh cho bên mua franchise.
 Phí hàng tháng (monthly fee): Phí này là phí mà bên mua franchise phải trả cho
việc duy trì sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên bán franchise và những dịch vụ hỗ
trợ mang tính chất tiếp diễn liên tục như đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp thị, quảng
bá, nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới… Phí này có thể là một khoản phí cố định
theo thỏa thuận của hai bên hoặc tính theo phần trăm trên doanh số của bên mua
franchise và thường dao động trung bình từ 3 - 6% tùy vào loại sản phẩm, mô hình và
lãnh vực kinh doanh. Tại Mỹ, chỉ có khoảng 8% các cửa hàng nhượng quyền là không
phải trả phí hàng tháng này (còn gọi là royalty fee). Ngoài phí hàng tháng ra, nhiều chủ
Trang 13


thương hiệu còn có thể tính thêm một khoản phí quảng cáo (advertising fee) tương
đương 1-3% doanh số.
 Bán các nguyên liệu đặc thù: Nhiều chủ thương hiệu yêu cầu các đối tác mua
franchise của mình phải mua một số nguyên liệu đặc thù do mình cung cấp, vừa để đảm
bảo tính đồng bộ của sản phẩm hay mô hình kinh doanh, vừa mang lại một nguồn lợi
nhuận phát triển song song với tình hình kinh doanh của bên mua franchise. Ví dụ như
McDonald’s cung cấp và bán cho các cửa hàng nhượng quyền của mình một số nguyên
liệu quan trọng như khoai tây chiên, phó mát, bánh táo…
Tiết giảm chi phí: Các doanh nghiệp có áp dụng hình thức nhượng quyền đều có
ưu thế mua hàng giá rẻ hơn do mua với số lượng lớn hơn (để phân phối cho các cửa
hàng nhượng quyền trong một số trường hợp). Ngoài ra các chi phí về tiếp thị, quảng
cáo cũng được tiết giảm nhờ ưu thế có thể chia nhỏ ra cho nhiều đơn vị cùng mang một
nhãn hiệu chia sẻ với nhau thông qua phí nghĩa vụ hàng tháng của bên mua franchise.
Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp thường lớn mạnh song song với số lượng

cửa hàng mở ra, cho dù là thuộc sở hữu 100% của công ty mẹ hay của đối tác mua
franchise. Sự lớn mạnh về thương hiệu này đặc biệt gây sự chú ý và quan tâm của các
nhà đầu tư và ngân hàng – là những người mà chủ thương hiệu sớm muộn gì cũng cần
được cộng tác và hỗ trợ. Đây cũng là một lợi thế lớn của việc bán franchise.

 Bên mua:
Đầu tư an toàn và khôn ngoan: Theo con số thống kê tại Mỹ thì trung bình chỉ có
23% doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau năm năm kinh doanh,
trong khi con số này đối với các doanh nghiệp mua franchise là 92%. Nói khác đi, xác
suất thành công của các doanh nghiệp mua franchise cao hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp mới bắt đầu thử nghiệm mô hình kinh doanh lần đầu và nhãn hiệu thì chưa ai
biết đến. Thật vậy, thương hiệu hay uy tín của nhãn hiệu đóng một vai trò vô cùng quan
trọng đối với khách hàng khi họ quyết định chọn mua sản phẩm nào. Nhiều cuộc thử
nghiệm mù đã chứng minh rằng người tiêu dùng bị ảnh hưởng quá nhiều bởi thương
hiệu, thậm chí hơn cả chất lượng thực sự của sản phẩm
Dễ vay tiền ngân hàng: Do xác suất thành công cao hơn, nên các ngân hàng thường
tin tưởng và cho các doanh nghiệp mua franchise vay tiền. Nói đúng ra, hầu như tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền lớn trên thế giới đều chủ động đàm phán,
Trang 14


thuyết phục ngân hàng ủng hộ các đối tác mua franchise tiềm năng của mình bằng cách
cho vay với lãi suất thấp. Nói khác đi, chủ thương hiệu thường đóng vai trò cầu nối
giúp người mua franchise mượn tiền ngân hàng hoặc chính mình đứng ra cho vay, nhằm
phát triển và nhân rộng mô hình kinh doanh nhanh hơn
Được chủ thương hiệu giúp đỡ: Người mua franchise lúc nào cũng nhận được sự
giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chủ thương hiệu trước và sau khi cửa hàng nhượng quyền khai
trương. Đây là một lợi thế lớn, đặc biệt đối với những người mới tự kinh doanh lần đầu.
Trong thời gian trước khai trương, đối tác mua franchise thường được hỗ trợ về đào
tạo, thiết kế, chọn địa điểm cửa hàng, nguồn hàng, tiếp thị, quảng cáo… Sau khai

trương, họ tiếp tục được hỗ trợ nhiều mặt, trong đó nổi bật nhất là khâu tiếp thị, quảng
cáo và tái đào tạo.
2.1.4.3 Nhược điểm của mô hình franchise
Tác động tới cả 2 chiều người bán và người mua loại hình này:
Dễ bị tác động dây chuyền: Khi một cửa hàng trong hệ thống nhượng quyền gặp
rắc rối về sản phẩm, cung cách phục vụ…dễ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống nhượng
quyền vì khách hàng chỉ biết đến thương hiệu chứ không quan tâm đến tính riêng biệt
của cửa hàng đó nữa.
Thương hiệu chết dẫn đến hệ thống của hàng nhượng quyền sẽ chết: bản chất của
franchise là tồn tại trên uy tín của thương hiệu mạnh
Mất tính độc lập trong hoạt động kinh doanh: Hệ thống bản quyền kinh doanh
được xây dựng trong một khuôn mẫu, một quy tắc vàng là các cửa hàng phải giống
nhau trên ít nhất là 80%.
Đây là mô hình dễ phát sinh tranh chấp giữa các bên
Có thể tạo ra sự nhàm chán đối với khách hàng: Sự giống nhau trong tất cả hệ
thống, ko có sự sáng tạo, khác biệt, làm khách hàng cảm thấy nhàm chán, ko có sự mới
mẻ thu hút.

Trang 15


2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua-franchisee
2.2.1 Quy trình mua nhượng quyền trong hoạt động franchise
2.2.1.1 Trước khi triển khai hợp đồng nhượng quyền franchise
 Phân tích thị trường:
Trước khi quyết định kinh doanh nhượng quyền thương mại, người mua franhise
sẽ thực hiện nghiên cứu thị trường thuộc lĩnh vực hoạt động của mình bởi công việc
này góp phần giúp người mua franchise phát hiện đâu là cơ hội kinh doanh và những
thách thức mà mình có thể gặp phải, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Việc nghiên cứu có thể tiến hành theo 3 cách. Cách thứ nhất cũng là cách tốn

kiếm nhất,phổ biến nhất, thuê một công ty nghiên cứu thị trường thực hiên. Thông tin
do những công ty này cung cấp đáng tin cậy hơn vì họ am hiểu về cách nghiên cứu qua
những phương pháp chuyên nghiệp, khoa học. trường hợp người mua có kiến thức và
kin nghiệm về nghiên cứu thì họ chọn cách tự nghiên cứu. một số kenh có thể giúp
người nghiên cứa thu nhập thông tin là các tạp chí nghiên cứu, tư liệu thống kê của
chính phủ, của bên nhượng quyền và đặc biệt là người nhận nhượng quyền tương tự.
dù thuê nghiên cứu hay tự nghiên cứu thì những thông tin mà người mua cần nắm được
là những đặc điểm về môi trường vĩ mô, đối thủ cạnh tranh, cơ sở khách hàng, tiềm
năng lợi nhuận, nhà cung cấp. đây là những thông tin dễ biến động, do đó chủ cửa hàng
nhượng quyền cần đảm bảo thông tin phải được cập nhật thường xuyên.
 Lựa chọn đối tác:
Người mua franchise có thể lựa chọn đối tác bán franchise qua ba cách. Cách
thứ nhất là tìm tài liệu in ấn chuyên đề franchise tại các nước trên thế giới, các tạp chí
chuyên đề franchise khá phong phú và đa dạng. cách thứ hai là người mua franchise
đén các nhà môi giới kinh doanh nhượng quyền tại các nước có hệ thống franchise phát
triển, những nhà môi giới này có thu phí tương đối thấp có thể giới thiệu một số thương
hiệu phù hợp với trình độ và kĩ năng và đặc điểm của bên nhượng quyền. tuy nhiên ở
Việt Nam rất khó có thể tìm được một công ty tư vấn có kinh nghiệm, nếu có thì chi
phí khá cao. Cách thứ ba là cách phổ biến nhất thường được các doanh nghiệp Việt

Trang 16


Nam hay áp dụng đó là trực tiếp liên hệ chủ sở hữu thương hiệu để tìm hiểu thông tin
về thương hiệu.
Một việc quan trọng là người mua franchise cần điều tra , đánh giá năng lực và
tiềm năng phát triển của hệ thống franchise. Kết quả của quá trình tìm hiểu thông tin
về thương hiệu là bên mua phải có được các bảng phân tích thương hiệu gồm các nội
dung số năm thành lập, sự ổn định, tình hình phát triển, đặc điểm của các cửa hàng
franchise được mở trước đó, phí franchise..

Sau khi hoàn tất việc nghiên cứu và đặc điểm của thương hiệu có tiềm năng hợp
tác, bên mua sẽ chọn một trong hai hình thức, đó là mua một cơ sở nhượng quyền
thương mại có sẵn hay là mua một cơ sở nhượng quyền mới.
Mua một cơ sở nhượng quyền thương mại có sẵn là mua lại cơ sở đã được tạo
lập và đang hoạt động trên thị trường tức mua lại đất, cửa hàng, các máy móc, thiết bị
và cơ sở hạ tầng khác của một người đang kinh doanh. Lợi thế của hình thức này là
giảm bớt chi phi quảng cáo, tuyển dụng và đào tạo nhân viên và các chi phí khác liên
quan đến việc tạo lập một cơ sở kinh doanh mới. một lợi thế nữa là tạo dựng được một
lượng khách hàng quen thuộc. bên mua vẫn phải trả khoản phí chuyển nhượn g và bị
ràng buộc về mặt pháp lí với bên nhượng quyền.
Hình thức thứ hai, mua lại cơ sở nhượng quyền mới, người mua sẽ tìm một địa
điểm đầu tư mới cơ sở hạ tần, tìm nhân viên, khách hàng hoàn toàn mới cho công việc
kinh doanh của mình. Hình thức này có thể giảm được rủi ro mà hình thức thứ nhất gặp
phải là mua lại một cơ sở kinh doanh tiềm ẩn những nguy cơ mà người chủ cũ không
tiết lộ, nhưng người mua sẽ tốn chi phí cao hơn gồm phí thuê địa điểm, nhượng quyền
và nghiên cứu thị trường.
Tùy thuộc vào năng lực tài chính và khả năng kinh doanh, địa điểm thị truofng
mà người mua nhượng quyền sẽ chọ hình thức phù hợp và đem lại hiều quả kinh tế lớn
nhất cho mình.
Một bước rất quan trọng mà người mua franchise là trực tiếp gặp chủ của hệ
thống nhượng quyền. mục đích của cuộc gặp này là hiểu roc hơn những đặc điểm của
hệ thống franchise, từ đó đưa ra quyết định có hợp tác hay không.
Trang 17


 Đánh giá tài chính và huy động vốn:
Trong quá trình tiếp xúc với chủ thương hiệu, người mua franchise sẽ được cung
cấp diều kiện , tiêu chuẩn về tài chính để xây dựng một cửa hàng franchise. Người mua
franchise sẽ xem xét đánh giá tình trạng tài chính của cá nhân. Các chuyên gia về
franchise nhận định nguyên nhân khiến một thương hiệu nhượng quyền thất bại là vì

người mua franchise không có đủ vốn khỏi nghiệp. do đó việc xem xét , đánh giá tình
trạng tài chính cá nhân là một việc vô cùng quan trọng đói với người mua franchise.
Nội dung của đánh giá tài chính gồm tổng số tiền mặt hiện có, khoản thu mua lỗ kiểm
soát được, nguồn vốn kinh doanh và khả năng hỗ trợ của bên nhượng quyền như thế
nào?
Trên cơ sở các chi phí ban đầu cần phải có và tình hình tài chính của bản thân,
người mua franchise xác định mình còn thiếu những gì và làm cách nào để có được số
tiền cần thiết, nếu người mua frachise nhận thấy mình có đủ khả năng về tài chính và
năng lữ tự điều hành việ ckinh doanh thì họ sẽ đăng kí loại hình doanh nghiệp tư nhân
với các cơ quan có thẩm quyền.
Ngược lại với những người mua franchise còn hạn chế về tài chính nhưng vẫn
muốn có được một cơ sở nhượng quyền thương mại thì việc đi vay tại các ngân hàng
và các tổ chức phi ngân hàng được xem là phổ biến hơn hết. hình thức huy động vốn
này nhanh chosnh nhưng phải trả chi phí cao. Trong một số trường hợp các chủ thương
hiệu lớn có mối quan hệ tốt với các ngân hàng có thể giúp đỡ đối tác mua franchise vay
ngân hàng với mức lãi suất ưu đãi. Tại Việt Nma rât khó để làm việc này do ngành
kinh doanh nhượng quyền còn khá non trẻ, không có nhiều thương hiệu lớn đứng ra
bảo lãnh cho bên mua franchise. Trong trường hợp khác nguwofi mua franchise có thể
tìm các đối tác để cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, mua franchise và cùng
thực hiện việc điều hành khinh doanh của công ty. Ngoài ra người mua còn có thể gom
góp từ bạn bè, người thân , cách này có lợi ích là lãi vay thấp, thậm chí là không cần
lãi vay và thời gian trả nợ linh hoạt hơn.
 Kí hợp dồng mua franchise và thực hiện các vấn đề pháp lí khác:
Sau khi người mua quyền đã nắm rõ tình hình kinh doanh của hệ thống franchise
cũng như khả năng mua franchise của mình và ngược lại người bán franchise nhận thấy
Trang 18


khả năng đáp ứng các điều kiện hợp tác của đối phương thì hai bên sẽ tiến hành kí kết
hợp đồng franchise. Một hợp đông nhượng quyền thương mại bao gồm các nội dung:

1. Tên và hình thức của quyền thương mại được chuyển giao
2. Nội dung, phạm vi của nhượng quyền thương mại
3. Trách nhiệm của các bên đối với chất lượng sản phẩm,dịch vụ cung cấp cho
người tiêu dùng.
4. Thời gian hiệu lực của hợp đồng
5. Quyền sở hữu của các cơ sở nhợng quyền và các tài sản liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng.
6. Giá cả, chi phí và các khoản thuế, phương thức thanh toán.
7. Quyền hạn, trách nhiệm của các bên.
8. Kế hoạch, tiến độ,thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện.
9. Tuyển dụng nhân viên.
10.Cam kết của bên nhượng quyền chịu trách nhiệm về tính trung thực của các
thông tin cung cấp cho bên nhượng quyền theo phụ lục đi kèm.
11.Chấm dứt hợp đồng, thanh lý tài sản liên quan đến nhượng quyền và giải quyết
tranh chấp.
Hợp đồng này thường được luật sư phái bên franchise soạn thảo nên có hướng có
lợi cho người chủ thương hiệu, do đó xảy ra mâu thuẫn về lợi ích mà phần bất lợi
nghiêng về phía người mua, hai bên sẽ tiến hành đàm phán để đi đến sự thống nhất về
nội dung cho hợp đồng franchise.

2.2.1.2 Triển khai hợp đồng nhượng quyền franchise
a) Lựa chọn vị trí và xây đựng cửa hàng
Yếu tố địa điểm kinh doanh đóng vai trò quyết định sự thành bại trong hình thức
nhượng quyền thương mại.Nếu người kinh doanh có địa điểm tốt tức làm họ đã nắm
được 50% cơ hội thành công.Bên nhận quyền được khảo sát, lựa chọn địa điểm phù
hợp với ngành kinh doanh của mình, thông thường bên nhượng quyền sẽ hỗ trợ tìm địa
điểm thông qua việc tư vấn cho bên nhận quyền.Một khu vực, vị trí được coi là lý
Trang 19



tưởng tuỳ thuộc vào mô hình cũng như ngành nghề trong kinh doanh, nhìn chung cần
những đặt điểm như dễ nhận diện, đông dân cư, di chuyển dễ dàng.
Trường hợp mặt bằng kinh doanh không thuộc quyền sở hửu của mình thù
người nhận quyền tiến hành thuê mặt bằng.Thông thường người chủ của những mặt
bằng thuận lợi kinh doanh sẽ ưu tiên chọn những đối tác thuê có kinh nghiệm, uy tín
và sẳn sàng đáp ứng những điều kiện mà họ đặt ra.Người thuê mặt bằng cũng thương
lượng để đạt được những điều kiện tốt nhất cho việc kinh doanh của mình.Những hạng
mục quan trọng của hợp đồng thêu mặt bằng gồm có:
1.Thời gian thuê;
2.Tiền đặt cọc;
3.Phương thức thanh toán;
4.Thời gian miễn phí;
5.Chấm dứt hợp đồng.
Sau khi hợp đồng này được hai bên kí kết thì người nhận quyền sẽ sửa chữa, cải
tạo mặt bằng theo đúng ý đồ của mô hình kinh doanh gồm việc thiết kế mô hình tổng
thể được xem là không cần thiết vì hệ thống franchise luôn tuân theo mô hình đã có
sẵn từ trước, đặt biệt đối với người mua một cơ sở nhượng quyền có sẵn thì việc xây
đựng mới mô hình tổng thể của cửa hàng càng không cần thiết.
b) Quản lý nhân viên
Đầu tiên, bên nhận quyền tham khảo ý kiến của bên nhượng quyền về thời gian
tìm kiếm, tuyển dụng và đào tạo nhân viên.Việc tìm kiếm nhân viên có thể thực hiện
bằng cách đưa thông tin tuyển dụng nhân viên ngay tại các cửa hàng hoặc đựa vào các
phương tiện thông tin.Một số nguồn tuyển dụng khách từ các công ty cung cấp lao
động và hội chợ việc làm…Trước khi bắt đầu phỏng vấn tuyển dụng, một việc quan
trọng cần làm là xác định những tiêu chí kinh nghiệm, phẩm chất và kỹ năng chuyên
môn để xây đựng hình mẫu nhân viên lý tưởng tạo sự thuận lợi cho việc phỏng vấn và
tìm người thích hợp.Ví dụ, đối với ngành kinh doanh dịch vụ thì các đặc điểm nổi bật
cần có ở ứng viên là khả năng giao tiếp tốt, có tính tập thể, tự tin và nhanh nhẹn…Sau
Trang 20



khi đã lựa chọn được nhân viên, người tuyển dụng sẽ mô tả vị trí công việc để đảm bảo
nhân viên sẽ nắm bắt toàn bộ nhiệm vụ của họ trong công việc.
Ngoài ra, người nhận quyền cũng cần tiến hàng công tác đào tạo, huấn luyện
nhân viên.Thông thường người chủ thương hiệu sẽ hỗ trợ việc huấn luyện cho các đối
tác mua franchise, đối tượng trong khoá huấn luyện có cả chủ cửa hàng franchise, nhân
viên quản lý và một số trụ cột khác nhắm mục đích giúp đối tác mua franchise cách
thức để vận hành một cửa hàng franchise.
c) Xác định nhà cung cấp
Chủ cửa hàng franchise sẽ tham khảo ý kiến của bên nhượng quyền về vấn đề
nhà cung cấp.Nếu bên nhượng quyền không đưa ra danh sách đề cử các nhà cung cấp
thì bên nhận quyền sẽ tự tìm nhà cung cấp cho riêng mình, có thề tham khảo tại các cơ
quan thương mại hoặc từ chính các doanh nghiệp trong ngành.Hoặc, bên nhượng quyền
sẽ cung cấp thông tin về nhà cung cấp cho bên nhượng quyền; đặc biệt hơn là chủ cửa
hàng franchise sẽ mua hàng trực tiếp từ bên nhượng quyền nhằm đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống nhượng quyền kinh doanh.Bên nhận quyền thương lượng với nhà
cung cấp để đạt được mức giá tốt nhất đồng thời đưa ra những tiêu chuẩn về hàng hoá,
thời gian giao hàng nhằm đảm bảo chất lượng cho nguồn hàng.
Ngoài ra, bên nhận quyền cũng còn một số hoạt động khác như kiểm soát chi
phí, xây đựng chiến lược kinh doanh, trong đó có hoạt động marketing cho cơ sở kinh
doanh.
2.2.1.3 Kết thúc hợp đồng nhượng quyền franchise
Trong hợp đồng nhượng quyền thương mại sẽ có khoản mục ghi rõ hơn thời hạn
hợp đồng thông thường thời hạn hợp đồng do các bên thoả thuận nhưng không quá 5
năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.Các bên có thể thoả thuận việc chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn quy định hoặc gia hạn sau khi chấm dứt hợp đồng.Hợp đồng chỉ
có thề chấm dứt khi hết hạn hoặc Nhà nước huỷ bỏ.Trong trường hợp một bên đơn
phương chấm dứt hợp đồng.

Trang 21



2.2.2 Phân tích rủi ro đối với người mua nhượng quyền franchise
2.2.2.1 Rủi ro do môi trường tự nhiên
Rủi ro của môi trường này rất khó dự đoán và lường trước nên những hậu quả
rủi ro do môi trường này gây ra thường ảnh hưởng rất lớn đến người mua nhượng
quyền. Những rủi ro môi trường tự nhiên xuất phát từ thiên nhiên, yếu tố chủ quan của
tạo hóa, như là: bão lũ, hạn hán, động đất và sống thần… kéo theo đó là những hệ lụy
tác động từ nó như: dịch bệnh.
Ví dụ: Ví dụ trường hợp của KFC. KFC là thương hiệu nổi tiếng về gà rán. Và
nguồn nguyên liệu chủ yếu là gà. Nhưng loại gia cầm này hiện vẫn còn đang bị ảnh
hưởng bởi dịch bệnh cúm gia cầm H5N1. Thế nên sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp
nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp. Đặc biệt Trong năm 2005, dịch cúm gà lan rộng
khắp Châu Á đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kinh doanh. Ðại diện của KFC ở
Việt Nam cho hay, chỉ có một cách duy nhất để có thể trở lại thực đơn cũ là KFC phải
nhập khẩu thịt gà đông lạnh từ Bắc Mỹ.
2.2.2.2 Rủi ro do môi trường văn hóa
Rủi ro do môi trường văn hóa là do sự thiếu hiểu biết về phong tục tập quán,
phong cách, lối sống và các chuẩn mực đạo đức… giữa người với người ở địa phương
này với địa phương khác hay đất nước này với đất nước khác.
Ví dụ: KFC đã gặp khó khăn khi tiếp cận vào thị trường Việt Nam khi người tiêu
dùng vẫn còn xa lạ với khái niệm “thức ăn nhanh” và mùi vị của nó. Do đó KFC đã
liên tục chịu lỗ trong 7 năm liên tục từ khi có cửa hàng đầu tiên. Số lượng cửa hàng
KFC tăng trưởng rất chậm và sau 7 năm hoạt động họ chỉ có 17 cửa hàng. Hơn nữa,
người Việt Nam có nền văn hóa ẩm thực phong phú, khó có thể thay đổi thói quen ăn
uống của người Việt khi họ luôn có xu hướng tụ tập gia đình với các món ăn nóng nghi
ngút khói.

Trang 22



2.2.2.3 Rủi ro trong quy trình mua nhượng quyền của người mua-franchisee
a) Rủi ro trước khi triển khai thực hiện hợp đồng franchise đối với người mua.
- Tự đánh giá khả năng đáp ứng của chính franchise.
Trước khi triển khai thực hiện hợp đồng franchise, người mua phải xem xét và
đánh giá tiềm lực của hợp đồng cũng như khả năng của bản thân có đủ các điều kiện
về tài chính, về kỹ năng kiến thức, kinh nghiệm và hoàn cảnh để đáp ứng hợp đồng
franchise hay không? Các vấn đề trên nếu không được xem xét kỹ sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình thành công và thất bại của người mua franchise, mà phần thiệt hại nặng
nhất sẽ là bản thân người mua franchise.
Ví dụ: Khi một người có vốn, kỹ năng kinh doanh khi mua Mc Donald về Việt
Nam kinh doanh theo hình thức franchise ở các tỉnh lẽ, nhưng họ phải đầu tư nguồn
nguyên liệu nhập khẩu và thuê mướn nhân viên rất nhiều nhằm phục vụ việc kinh doanh
thức ăn nhanh nên giá thành sẽ cao, trong khi vấn đề về kinh doanh thức ăn nhanh của
Việt Nam vẫn còn hạn chế, chỉ tập trung ở các thành phố lớn, và người Việt nam có xu
hướng ăn uống tại gia nhiều hơn, các bữa ăn được chăm chút kỹ càng hơn so với người
nước ngoài, thậm chí họ chi tiêu theo phương châm “ăn chắc mặc bền”. Những điều
đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trong đến hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Lựa chọn franchise do thông tin sai lệch.
Người bán franchise cố tình đưa thông tin sai về hiệu quả, quá trình hoạt động
và kinh nghiệm kinh doanh cho người mua franchise. Thậm chí, một thương hiệu đã
kinh doanh đi xuống, có nguy cơ bị phá sản nhưng người bán vẫn ca tụng, qua mặt
người mua nhằm đạt được mục tiêu là bán franchise cho bằng được. Người mua sẽ lãnh
hậu quả nghiêm trọng khi không tìm kiếm và điều tra thông tin rõ ràng về thương hiệu
mà mình sẽ nhượng quyền hay về người bán franchise cho mình.
- Ràng buộc với franchise theo những thỏa thuận ghi trong hợp đồng.
Trong khi ký hợp đồng franchise thì người mua không thể biết được người bán
có bán cho người khác trong cùng khu vực mà họ định mở kinh doanh hay không?
Người mua hoàn toàn bị thụ động, sẽ rất khó khăn khi họ có cùng đối thủ trong cùng
Trang 23



hệ thống cửa hàng cạnh tranh trong cùng một khu vực, điều đó thật bất lợi cho người
mua khi người bán chỉ chăm chăm mở rộng hệ thống cửa hàng mà không quan tâm đến
lợi ích của người mua. Thế nên, cần có những ràng buộc cụ thể và chắc chắn đối với
người bán. Người mua không nên quá thụ động vào những ràng buộc của họ.
Ví dụ: Vòng xoay ở Ngã Sáu quận Gò Vấp, trong vòng 500m quanh đó đã có 2
cửa hàng thức ăn nhanh KFC. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công trong kinh
doanh của các người mua franchise trong 2 cửa hàng đó.
- Thông tin trong hợp đồng không chính xác với thực tế.
Bên nhận nhượng quyền không hiểu biết nên khi ký hợp đồng có thể bỏ qua
quyền lợi của chính mình, đó là điều khoản thanh toán trong hợp đồng.
- Các loại chi phí liên quan.
Chi phí nhượng quyền ban đầu khá cao, trung bình từ 100.000 đến 300.000
USD.
Phí hàng ngày như: phí chi trả nguyên liệu, thức ăn, đồ uống,…
Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng- nhân lực như chi phí thuê mướn và đào tạo nhân
công, thuê mướn mặt bằng, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm và trang trí,…
Chi phí hoàn tất tài liệu pháp lý, những chi phí thực hiện thủ tục hành chính
trong nhượng quyền và hoạt động kinh doanh, ví dụ như: tiền thuế.
Chi phí quảng cáo: thông thường thì bên nhượng quyền chỉ chuyển giao mô hình,
hỗ trợ quy trình quản lý và quảng bá thương hiệu… nhưng mọi chi phí khác đều do
bên mua franchise chịu trách nhiệm.
Dù cho kinh doanh có lời hay thua lỗ thì bên mua franchise vẫn phải nộp cho
bên chủ thương hiệu một khoản phí định kỳ dựa trên doanh số bán ra. Đây là một trong
những khó khăn lớn mà các bên mua franchise thường gặp phải.

Trang 24



- Vị trí hoạt động kinh doanh.
Yếu tố vị trí hay địa điểm mặt bằng kinh doanh đóng vai trò quyết định trong
việc thành công hay thất bại. Cho dù loại hình kinh doanh của hệ thống franchise có
tuyệt với đến đâu, mà nếu chọn sai vị trí kinh doanh thì hầu như sẽ thất bại.
Ví dụ: Xây dựng cửa hàng thức ăn nhanh Mc Donald kinh doanh ở các tỉnh lẻ
thay vì các thành phồ lớn. Điều này sẽ thất bại bởi các tỉnh lẻ thường thưa dân và xu
hướng ăn uống vẫn còn hạn chế nhiều mặt.
Giá cho thuê mặt bằng kinh doanh ở Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới và
chiếm đến 25-30% tổng doanh thu của các chuỗi cửa hàng nhưỡng quyền franchise.
Mặt bằng tại các trung tâm đô thị lớn lại ngày càng eo hẹp và đắt đỏ.
- Sự bảo trợ của franchise.
Những dịch vụ hỗ trợ mà bên nhận nhượng quyền mong đợi từ nhà nhượng
quyền như quản lí điều hành và lĩnh vực liên quan, hợp tác mua bán, tiếp thị và quảng
cáo, giữa những dịch vụ hỗ trợ khác, có thể là kém phát triển hay thậm chí không phát
triển.
Sự hỗ trợ không công bằng và đồng đều giữa các franchise.
- Quá nhiều franchise trong cùng hệ thống franchise.
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gây gắt giữa các franchise với nhau, kể cả các
franchise cùng ngành khác thương hiệu hay cùng một thương hiệu và cùng một chủ
nhượng quyền.
Ví dụ: Ở khu vực vòng xoay Ngã Sáu quận Gò vấp, trong vòng bán kính 500m
mà có đến 4 cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh theo hình thức nhượng quyền franchise
như: KFC, Lotteria, Mc Donald. Trong đó, có đến 2 cửa hàng KFC cạnh tranh trong
cùng một khu vực.

Trang 25


×