Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Lợi nhuận và một số phương hướng, biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty TNHH in bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.11 KB, 79 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính
Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và phát triển song song của các thành phần kinh tế đã
tạo ra môi trờng cạnh tranh cho tất cả các doanh nghiệp.
Vì thế để tồn tại và phát triển đợc các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Có thể nói, hiệu quả kinh
tế là thớc đo trình độ phát triển của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng và của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Các doanh nghiệp muốn đứng vững phải đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi, có
lãi. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện tập trung ở lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Hiệu quả càng cao
thì lợi nhuận càng lớn, doanh nghiệp sẽ có một vị trí vững chắc trên thị trờng. Ngợc
lại, nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không đủ bù đắp chi phí sẽ
dẫn đến khả năng thất bại trong kinh doanh, khó có thể đứng vững trên thơng trờng
đợc.
Nh vậy lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không điều quyết
định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không. Mặt khác, lợi nhuận đợc
coi là một trong những đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất kinh doanh; là chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế việc đi
sâu nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận và các biện pháp phấn
đấu nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp là điều rất quan trọng, cần thiết và hữu ích.
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình học tập tại Học viện Tài chính,
với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Văn Ninh, các thầy cô giáo trong bộ môn
Tài chính Doanh nghiệp kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH in bao bì
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An



Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề tài: Lợi nhuận và một số phơng hớng, biện
pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty TNHH in bao bì Hà Nội cho luận
văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lợi nhuận và các phơng hớng, biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH in bao bì Hà
Nội
Chơng 3: Một số phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại
công ty TNHH in bao bì Hà Nội.
Do thời gian thực tập không nhiều cộng với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế cho
nên bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót và những hạn chế đáng kể . Vì thế,
em rất mong đợc các thầy cô giáo cùng các anh chị , bạn đọc quan tâm giúp đỡ đa
ra những phê bình và những ý kiến quí báu để bài viết của em đợc đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Vũ Văn Ninh , các thầy cô giáo
trong bộ môn Tài chính Doanh nghiệp, Ban lãnh đạo Công ty TNHH in bao bì Hà
Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội , tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh An


Chơng 1
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Lợi nhuận và các phơng hớng , biện pháp tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.1.Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phải
sản xuất kinh doanh nh thế nào để thu đợc lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao,
hay lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu cũng là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( hay các công ty). Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc doanh thu từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại trong một thời kỳ nhất định.
Nó là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp, đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí
Trong đó:
- Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
đợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là hoạt động tạo ra doanh
thu của doanh nghiêp, gồm 2 hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính.
Ngoài 2 bộ phận doanh thu kể trên còn có doanh thu từ các hoạt động bất thờng nh
thu nhợng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt từ khách hàng ;đơn vị khác vi
phạm hợp đồng.
- Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc doanh thu
đó. Theo nội dung kinh tế của chi phí, có : chi phí vật t mua ngoài ( nguyên, nhiên
vật liệu..), tiền lơng và các khoản trích theo lơng, khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác,
Nh vậy, mục tiêu cũng nh nhiệm vụ mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải cố
gắng thực hiện là các khoản thu về của doanh nghiệp phải đủ bù đắp chi phí doanh
nghiệp đã bỏ ra, thu đợc lợi nhuận, có vậy mới có thể phát triển và đứng vững đợc.
1.2.2.Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thông thờng lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

+ Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động khác

*Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh :
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công thức :
LN từ hđsxkd = DT thuần- GVHB CPBH CPQLDN
DT thuần = DTBH- các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
- Doanh thu bán hàng(DTBH) : là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc hoặc sẽ
thu đợc từ việc hoàn thành cung cấp sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khác hàng
trong một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.
- Giá vốn hàng bán : phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng( CPBH) : Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp nh :chi phí nguyên vật

liệu phục vụ cho bán hàng, chi phí tiền lơng cho nhân viên bán hàng ,
- Chi phí quản lý doanh nghiệp(QLDN): là các khoản chi phí liên quan đến
quá trình quản lý chung của doanh nghiệp nh : chi phí tiền lơng cho bộ máy quản
lý, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp,
Đây là bộ phận lợi nhuận cơ bản nhất, thờng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp các nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh.

* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Công thức :
LN hđ tài chính= DT hđ tài chính- CP hđ tài chính- Thuế gián thu (nếu có)
Trong đó :
- Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản thu từ việc đầu t tài chính
và kinh doanh từ vốn bao gồm : khoản tiền lãi, thu nhập về hoạt động mua bán
chứng khoán, thu nhập từ cho thuê tài sản,
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu t tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp : chi phí liên quan đến đầu t chứng khoán, chi phí hoạt động liên
doanh, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


*Lợi nhuận từ hoạt động khác :
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế
phải nộp theo qui định ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) .
Công thức :
LN từ hoạt động khác= Thu nhập khác- chi phí khác- thuế gián thu( nếu
có)
- Thu nhập khác đợc tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp. Gồm : thu nhập từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ; tiền
thu do khách hàng vi phạm hợp đồng; thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

- Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh
bao gồm : chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ; các khoản tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế; khoản bị phạt thuế
Tổng hợp các loại lợi nhuận trong kỳ là lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp, công thức :
LN trớc thuế = LN từ hđsxkd + LN từ hđ tài chính + LN từ hđ khác
LN sau thuế

= LN trớc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp
= LN trớc thuế *(1-Ts)

Với Ts : là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.3. ý nghĩa của lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận có ý nghĩa rất quan
trọng.
+ Lợi nhuận là tiền đề quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Chỉ
trên cơ sở doanh nghiệp hoạt động có lãi doanh nghiệp mới có điều kiện bảo toàn,
tăng vốn kinh doanh, mở rộng qui mô, tăng sức cạnh tranh, nhờ vậy mới có thể tồn
tại đợc.


SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trởng một cách ổn định, vững chắc; đồng thời tăng lợi nhuận cũng làm tăng nguồn
thu quan trọng của ngân sách nhà nớc thông qua thuế TNDN.
+ Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của ngời lao động .
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh hiệu quả của tất cả hoạt
động trong kỳ của doanh nghiệp .
Nh vậy, đối với các doanh nghiệp thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Qui
mô lợi nhuận đạt đợc sẽ quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thị trờng .
1.3.Tỷ suất lợi nhuận.
Ta biết lợi nhuận có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp nhng không phải là chỉ tiêu duy nhất để so sánh chất lợng hoạt động kinh
doanh và cũng không thể dùng lợi nhuận để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố,
có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố khách quan và có sự bù trừ
lẫn nhau.
- Chịu tác động lớn bởi nhân tố qui mô kinh doanh. Các doanh nghiệp cùng
loại nếu qui mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu đợc sẽ khác nhau . ở những

doanh nghiệp lớn, nếu công tác quản lý kém nhng số lợi nhuận thu đợc vẫn có thể
lớn hơn chính những doanh nghiệp qui mô nhỏ nhng công tác quản lý tốt hơn.
- Lợi nhuận doanh nghiệp trong kỳ chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác
quan : tình trạng nền kinh tế, lạm phát nền kinh tế, lãi suất thị trờng, vị trí của
doanh nghiệp ,
Xuất phát từ những lý do trên, để đánh giá một cách toàn diện về chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa kỳ này với kỳ khác, giữa doanh nghiệp này với

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

doanh nghiệp khác thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, cần phải xem xét kết hợp
chỉ tiêu lợi nhuận tơng đối( tỷ suất lợi nhuận).
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối, mức tỷ suất lợi nhuận càng cao, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
Sau đây là một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thờng đợc sử dụng:
1.3.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc(sau thuế) với vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lu
động).
Công thức:

TSV =

P

ì 100%
V BQ

Trong đó : Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận trong kỳ ( trớc hoặc sau thuế thu nhập)
Vbq: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận trớc( sau thuế).
1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân.
Công thức:

TSVC =

Pst
ì 100%
VCSH

Trong đó : TSVC: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
PSt : Lợi nhuận sau thuế
VCSH: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc (sau thuế
) với giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Công thức:
T

Sg

=

P
Zt

ì 100%

Trong đó : Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P : Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế trong kỳ.
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trớc hoặc sau thuế. Qua chỉ tiêu này sẽ thấy đợc hiệu quả chi phí
của doanh nghiệp bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trớc hoặc
sau thuế với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt đợc trong kỳ.
Công thức:


Tst =

P
Dt

ì 100%

Trong đó : Tst: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P : Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế trong kỳ
Dt : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản
phẩm thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu cơ bản trên trong công tác quản lý để đánh giá từng mặt
hoạt động ngời ta còn sử dụng: tỷ suất lợi nhuận vốn vay, tỷ suất lợi nhuận vốn đầu

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

tTỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù của từng
ngành sản xuất. Tuy nhiên việc phấn đấu tăng lợi nhuận làm tăng tỷ suất lợi nhuận
là nhiệm vụ, mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.4.Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.
1.4.1. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của chỉ tiêu lợi nhuận đối

với các doanh nghiệp và đối với nền kinh tế.
Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thị trờng mở cửa, đa
dạng hơn nữa các thành phần kinh tế, không chỉ có sự tham gia của các doanh
nghiệp trong nớc mà còn cả các doanh nghiệp nớc ngoài thì vấn đề kinh doanh hiệu
quả, đạt đợc lợi nhuận luôn là mục tiêu, là cái đích mà các doanh nghiệp phải đạt đợc nếu muốn tồn tại và đứng vững trên thơng trờng. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh,
cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Do vậy việc
phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay là rất cần thiết.

*Đối với nhà nớc :
Lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nớc thông qua thuế
thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở nguồn thu này, nhà nớc có điều kiện tập trung
thêm vốn, mở rộng cở sở vật chất kỹ thuật, xây dựng công trình phúc lợi góp
phần thỏa mãn nhu cầu nền kinh tế, củng cố tăng cờng tiềm lực quốc phòng, giữ
vững an ninh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nhà nớc ta đã và đang hoàn thiện
chính sách thuế để kích thích các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

*Đối với doanh nghiệp:
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, thu đợc
lợi nhuận. Trên cơ sở lợi nhuận thu đợc, các doanh nghiệp mới có vốn để tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng; là nguồn tài chính để doanh nghiệp có điều kiện trích
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


lập các quĩ phục vụ mục đích của mình, để doanh nghiệp có nguồn vốn chủ động
dùng để phát triển kinh doanh, nắm bắt kịp thơì các cơ hội đầu t, bù đắp thua lỗi,
khen thởng khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần cho ngời lao động, khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng.

*Đối với nền kinh tế :
Các doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, mỗi doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả là tiền đề cho tăng trng kinh tế. Tăng trởng kinh tế sẽ
tạo ra môi trờng kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển .

*Đối với ngời lao động :
Yếu tố con ngời luôn là yếu tố cần thiết, quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đối với sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy việc thờng xuyên động viên ngời lao
động về vật chất lẫn tinh thần, để họ nhiệt tình hăng say với công việc, chủ động
sáng tạo trong sản xuất, phát huy hết năng lực là việc làm không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp. Các loại quĩ của doanh nghiệp nh quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đ ợc trích từ lợi nhuận chính là cơ sở từng bớc
đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động. Ngời lao động làm
việc hết mình sẽ góp phần tạo nên sự ổn định phát triển cho các doanh nghiệp, góp
phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

*Đối với nhà đầu t :
Việc thu hút các nhà đầu t vào doanh nghiệp luôn là động lực và là điều kiện
để các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn, thành công hơn và hiệu quả hơn . Mà
các nhà đầu t khi quyết định đầu t vào doanh nghiệp thì họ đòi hỏi đồng vốn của
mình phải sinh lời , hay họ dựa vào các chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận để
đánh giá. Nh vậy , để tồn tại và ngày càng phát triển , củng cố thơng hiệu, để thu
hút các nhà đầu t buộc các doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận tăng , số
lợng các nhà đầu t cũng ngày càng lớn, doanh nghiệp sẽ ngày càng vững mạnh,

củng cố vị thế trên thơng trờng.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.4.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh
doanh và quyền tự chủ tài chính của các doanh nghiệp trong cơ chế quản lý
mới.
Trong khoảng thời gian trớc 1986, khi nền kinh tế còn nằm trong cơ chế quản
lý tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nớc bao cấp cho các doanh nghiệp từ giá vật t
hàng hóa, lập kế hoạch phơng hớng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp ; rồi mặt hàng sản xuất, khối lợng, giá bán, nơi tiêu thụ đều theo chỉ thị của
Nhà nớc; sau một chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp nào thua lỗ sẽ đợc nhà nớc cấp bù,
còn lãi thì nộp cho nhà nớc. Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh ỷ lại, không
đem lại hiệu quả làm cho nền kinh tế trì trệ kém phát triển trong một thời gian dài.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đã nhận ra
rằng để tồn tại và phát triển đợc buộc phải làm ra lợi nhuận và không ngừng tìm ra
các phơng hớng biện pháp để tăng lợi nhuận. Dới sự quản lý vĩ mô của nhà nớc , sự
phát triển của các thành phần kinh tế đã tạo ra môi trờng cạnh tranh cho tất cả các
doanh nghiệp. Nhà nớc không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
mà chỉ điều tiết nền kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, cạnh tranh trong môi trờng lành mạnh .
Hay nói các khác, doanh nghiệp đợc quyền độc lập tự chủ kinh doanh trong
khuôn khổ của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp nào hạch toán kinh doanh tốt, huy động sử dụng vốn hiệu quả, làm ra

lợi nhuận thì doanh nghiệp đó có cơ hội tồn tại và phát triển. Nh vậy lợi nhuận là
điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Phấn đấu
tăng lợi nhuận luôn là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
hiện nay, muốn vậy phải tìm ra những nhân tố tích cực, loại trừ những nhân tố ảnh
hởng tiêu cực làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận và các biện pháp tăng lợi nhuận
doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.5.1.Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, chịu tác động của nhiều yếu tố , có sự
bù trừ lẫn nhau giữa những yếu tố tích cực với những yếu tố tiêu cực làm giảm lợi
nhuận. Trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp thu về thì lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn , chính yếu . Do vậy, khi nghiên cứu
các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ta đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ công thức :
LN hoạt động

= DT thuần về giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa

sxkd( bán hàng)
-bán hàng

dịch vụ bán trong kỳ
Từ đó ta thấy các nhóm nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận tiêu thụ là :
- Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu.
- Nhóm nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ.
1.5.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến doanh thu của doanh nghiệp.

* Khối lợng sản phẩm sản xuất , tiêu thụ trong kỳ.
Sản lợng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, tăng sản lợng tiêu thụ sẽ là
điều kiện thuận lợi cho việc tăng lợi nhuận, ngợc lại nếu sản lợng tiêu thụ giảm sẽ
làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Khối lợng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện nhiệm
vụ sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhu cầu trên thị tr ờng
đòi hỏi, tình hình ký kết hợp đồng với khách hàng. Nh vậy việc tăng số lợng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tuy việc tăng khối lợng sản xuất và tiêu thụ là cần thiết nhng doanh nghiệp
cũng không thể tăng một cách tùy tiện mà phải dựa vào khả năng sản xuất và nhu
cầu thị trờng để đa ra một khối lợng sản phẩm thích hợp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Do vậy để quyết định đa ra một khối lợng sản xuất và tiêu thụ, doanh nghiệp phải

đánh giá đúng nhu cầu thị trờng và khả năng sản xuất của mình để có một khối lợng
sản phẩm thích hợp, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

*Chất lợng sản phẩm
Để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, để giữ đợc khác hàng và tạo đợc
uy tín với khách hàng trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì chất lợng là vũ khí
sắc bén hàng đầu và trọng yếu mà các doanh nghiệp lựa chọn. Chất lợng sản phẩm
tác động trực tiếp đến giá bán sản phẩm, nếu chất lợng cao, giá bán có thể tăng lên ,
góp phần tăng doanh thu của doanh nghiệp và ngợc lại. Việc đảm bảo chất lợng
nguồn lực đầu vào, làm tăng giá trị cho sản phẩm, tăng uy tín cho sản phẩm và cho
doanh nghiệp, cùng với việc giữ gìn đợc uy tín đó góp phần tạo nên thơng hiệu cho
sản phẩm, giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế trên thơng trờng. Đây là một lợi thế
rất lớn trong quá trình cạnh tranh thu hút khách hàng, tạo thói quen tiêu dùng cho
khách hàng. Do vậy cùng với các công tác tăng khối lợng sản xuất, chất lợng sản
phẩm cũng phải không ngừng đợc nâng cao, sản lợng tiêu thụ tăng góp phần tăng
doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận doanh nghiệp.

* Giá bán đơn vị sản phẩm
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì khi giá bán sản phẩm
tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên và từ đó sẽ làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên và ngợc lại, hay giá bán chính là yếu tố tác động trực tiếp tới doanh
thu của doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng một chính sách giá cả hợp lý và linh
hoạt, phù hợp với thị trờng là công việc mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải
nghiên cứu nếu muốn thành công và thu đợc lợi nhuận nh mong muốn. Giá bán sản
phẩm phải đảm bảo sự phù hợp với qui luật khách quan vốn có của nền kinh tế thị
trờng ( qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị, tính hiệu quả trong
kinh doanh), mặt khác giá cả rất nhạy bén với thông tin vì vậy phải nắm bắt
thông tin giá cả hàng ngày hàng giờ để có thể điều chỉnh giá kịp thời, tác động vào

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An


Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

cầu của thị trờng làm thay đổi cầu một cách có lợi cho doanh nghiệp. Làm cho lợng
sản xuất phù hợp với lợng tiêu dùng và giữ đợc giá.

* Kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Nhân tố này ảnh hởng không nhỏ tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bởi hiện nay, các doanh nghiệp thờng đa ra thị trờng nhiều loại sản phẩm với mẫu
mã, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau, chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm cũng
khác nhau và tất yếu giá bán cũng khác nhau. Khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu
thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo, cụ thể: tăng tỷ trọng mặt hàng có tỷ
suất lợi nhuận đơn vị cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận đơn vị thấp
khi đó sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và ngợc lại. Nghiên cứu kết cấu mặt
hàng sản xuất và tiêu thụ, để lựa chọn sản xuất, tiêu thụ mặt hàng có lợi nhất trớc
khi quyết định sản xuất và tiêu thụ là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy các doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trờng, căn cứ vào năng lực của bản thân
doanh nghiệp để đa ra một kết cấu mặt hàng tiêu thụ hợp lý, đồng thời chủ động
sáng tạo các sản phẩm mới phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng, mở rộng thị trờng, từ đó
đẩy mạnh sản lợng tiêu thụ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

* Phơng thức tiêu thụ , thanh toán tiền hàng
Việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng ảnh hởng tới
doanh thu của doanh nghiệp, bởi đây là nhân tố quan trọng tác động tới tiêu thụ sản
phẩm.

Hiện nay cùng sản xuất, cùng bán 1 loại sản phẩm hàng hóa trên thị trờng có
rất nhiều doanh nghiệp, dẫn đến sự cạnh tranh kịch liệt giữa các doanh nghiệp cả
trong nớc và quốc tế. Do đó phơng thức bán hàng trong điều kiện cạnh tranh nên
thật linh hoạt, cụ thể: bán buôn, bán lẻ, các dịch vụ trớc trong sau khi bán
hàng , cung cấp thông tin để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, bán hàng online, bán
hàng thông qua hệ thống đại lý,Đồng thời tích cực quảng cáo sản phẩm thông
qua báo , đài, áp phíc, đặc biệt là qua truyền hình ( căn cứ vào khả năng của từng

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

doanh nghiệp để lựa chọn kết hợp cho hợp lý) cũng sẽ giúp cho khách hàng biết đến
doanh nghiệp nhiều hơn.
Có thể áp dụng nhiều phơng thức thanh toán tiền hàng nh trả chậm, trả góp,
thực hiện chiết khấu thơng mại, thanh toán bằng tiền mặt hoặc sec , hoặc có các
chính sách u đãi đối với khách quen, có tiềm lực tài chính. Từ đó giúp khách hàng
có cơ hội lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của mình, sẽ thu hút ngời mua
đến với doanh nghiệp nhiều hơn, tạo điều kiện mở rộng thị phần tiêu thụ cho doanh
nghiệp.
Ngoài ra cần chủ động trong vấn đề xuất giao hàng đúng thời gian, số lợng,
chủng loại; phải chủ động từ khâu sản xuất, đem lại sự tiện dụng cho khách hàng.

* Thị trờng tiêu thụ .
Thị trờng bao hàm cả phạm vi hoạt động ( thị trờng nội địa, thị trờng quốc tế)

và khả năng thanh toán, sức mua. Khi thị trờng tiêu thụ mở rộng sẽ làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ và làm tăng doanh thu. Do vậy việc nghiên cứu thị trờng về
nhu cầu thị trờng, số lợng khác hàng hiện tại và tiềm năngđể tích cực khai thác,
mở rộng thị trờng là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu từ đó tăng lợi nhuận
doanh nghiệp.
1.5.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hởng đến giá thành tiêu thụ sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một
khối lợng sản phẩm nhất định.
Về cơ bản,giá thành tiêu thụ sản phẩm đợc cấu thành nh sau:
Công thức:
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi

phí

bán hàng

+

Chi


phí

quản



doanh nghiệp

Nh vậy các nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm bao gồm:

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

* Nhân tố giá thành sản phẩm sản xuất.
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra cho khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là giá trị các loại vật t mà sử dụng trực
tiếp vào sản xuất sản phẩm ( đã trừ phế liệu thu hồi). Đây là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản xuất vì thế muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận, doanh nghiệp cần có các biện pháp cụ thể để sử dụng tiết kiệm khoản chi
phí này. Từ chi phí nguyên liệu đầu vào, đến quá trình sử dụng đều phải có sự lựa
chọn và phơng thức sử dụng hợp lý.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp

tham gia sản xuất gồm tiền lơng, phụ cấp có tính chất tiền lơng, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất. Đây cũng là
khoản chi phí ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản xuất và ảnh hởng lớn đến lợi
nhuận doanh nghiệp, vì thế cần phải có chính sách tiền lơng hợp lý, sử dụng lao
động trong danh sách ổn định của doanh nghiệp hay kết hợp thêm lao động hoạt
động thời vụ trong từng thời điểm để vẫn tiết kiệm chi phí hạ giá thành và tăng lợi
nhuận doanh nghiệp vừa khuyến khích ngời lao động hết mình trong công việc.
+ Chi phí sản xuất chung( chi phí phân xởng hay chi phí quản lý đội): Là
những khoản chi phí phát sinh ở phân xởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp
nhng có liên quan từ 2 loại sản phẩm trở lên của doanh nghiệp nh chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong doanh nghiệp. Việc
sử dụng tiết kiệm hợp lý chi phí ở các phân xởng cũng góp phần quan trọng đến tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành , tăng lợi nhuận ở các doanh nghiệp.

* Chi phí bán hàng.
Là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
(trực tiếp và gián tiếp) nh : chi phí bốc dỡ, chuyên chở; chi phí cho thuê kho bãi; chi
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

phí quảng cáo; chi phí tham gia hội chợ triển lãm, Khoản chi phí này có ảnh h ởng
rất lớn đến giá thành tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần phải xây dựng phơng hớng cụ thể để giảm đợc khoản chi phí này, chẳng
hạn thay vì quảng cáo trên truyền hình có thể quảng cáo trên đài phát thanh, kết hợp

khuyến mại bớc đầu để giảm chi phí quảng cáo ( trong trờng hợp thực hiện khả thi
hơn). Tuy nhiên cần phải hợp lý để vừa hạ giá thành sản phẩm tiêu thụ tăng lợi
nhuận doanh nghiệp, vừa không ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm và uy tín của
doanh nghiệp.

* Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Khoản chi phí này ảnh hởng không nhỏ đến giá thành tiêu thụ sản phẩm. Vì thế
doanh nghiệp cần phải tiết kiệm một cách hợp lý để giảm giá thành và tăng lợi
nhuận doanh nghiệp.
Tóm lại chỉ tiêu giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả của việc
sử dụng chi phí trong doanh nghiệp. Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm, từng
khoản mục chi phí kể trên đều phải đợc sử dụng tiết kiệm hợp lý, với mỗi khoản có
phơng pháp riêng nhng phải đảm bảo xác định đúng đối tợng chịu chi phí, và phải
phản ánh đầy đủ các chi phí liên quan vào trong giá thành. Bên cạnh đó phải nắm
bắt kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất; kết hợp bồi dỡng
nâng cao kiến thức, đời sống vật chất tinh thần cho ngời lao động; đặc biệt phải thờng xuyên nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất, kiểm tra giám sát sử dụng
vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5.2. Một số phơng hớng biện pháp chủ yếu để nâng cao lợi nhuận cho
các doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

Xuất phát từ nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận mà các doanh
nghiệp đa ra các biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận. Sau đây là một số biện pháp
chủ yếu mà các doanh nghiệp thờng sử dụng để nâng cao lợi nhuận trong điều kiện
hiện nay.
1.5.2.1.Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu cũng nh vấn đề
đợc các doanh nghiệp rất quan tâm. Bởi những sản phẩm có giá thành thấp thì
doanh nghiệp có lợi thế hạ giá bán, tăng khối lợng tiêu thụ để từ đó tăng doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh
doanh, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đây là biện pháp cơ bản lâu dài làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.Sau đây là một số phơng hớng, biện pháp doanh
nghiệp có thể áp dụng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
- Doanh nghiệp phải quan tâm đầu t đổi mới thiết bị kỹ thuật công nghệ sản
xuất, ứng dụng kịp thời thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Việc đổi mới, áp dụng thành tựu giúp các doanh nghiệp có thể nâng cao năng
suất lao động ( thời gian hao phí lao động để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm giảm
hoặc tăng số lợng sản xuất ra trong một đơn vị thơì gian); tiết kiệm nguyên vật liệu,
Tuy nhiên cũng cần xem xét khả năng tài chính, và phải phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp để đi đến quyết định đổi mới.
-Không ngừng nâng cao, hoàn thiện trình độ tổ chức sản xuất điều hành và cần
quản lý tốt lao động; sử dụng yếu tố con ngời một cách hợp lý hiệu quả.
Thực hiện đợc điều này góp phần nâng cao năng suất lao động, hạn chế tối đa các
tác hại, tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức lao động khoa
học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ đợc tình trạng
lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, nâng cao năng suất lao động. Nên thờng xuyên
nâng cao trình độ từ ngời quản lý cho đến ngời lao động. Tổ chức đào tạo bồi dỡng,
áp dụng hình thức tiền lơng, tiền thởng và trách nhiệm vật chất để để khuyến khích
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An


Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

ngời lao động nhằm làm cho ngời lao động say mê với công việc gắn bó nhiều hơn
với công việc, phát huy khả năng của họ từ đó góp phần năng cao năng suất lao
động.
- Tăng cờng hoạt động kiểm tra giám sát tài chính đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Việc tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mua sắm vật
t sẽ tránh đợc những tổn thất cho sản xuất nh việc ngừng sản xuất do thiếu nguyên
vật liệu. Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra đợc tình hình dự trữ vật t, tồn
kho sản phẩm, từ đó phát hiện ngăn chặn kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát, hao
hụt vật t, sản phẩm.Việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn có thể giảm sút nhu cầu vay
vốn, sẽ giảm bớt chi phí phải trả về lãi tiền vay. Từ đó góp phần giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
- Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao và các chi phí gián tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, nếu tiết kiệm khoản chi phí này sẽ có tác
dụng rất lớn đến hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào số lợng nguyên vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Để tiết kiệm nguyên vật liệu
tiêu hao, các doanh nghiệp cần phải xây dựng một hệ thống định mức tiêu hao vật t
làm căn cứ cho việc thực hiện tiết kiệm; thờnng xuyên kiểm tra định mức tiêu hao,
giá vật t, tận dụng phế liệu thu hồi; quản lý chặt chẽ nguồn hình thành vật liệu,
không ngừng giáo dục ý thức ngời lao động trong việc sử dụng vật t. Tuy nhiên
cùng với việc thực hiện tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu thì vẫn phải đảm bảo đợc
chất lợng của sản phẩm sản xuất ra.

Bên cạnh đó cần phải thờng xuyên kiểm tra giám sát quá trình sản xuất nhằm
ngăn chặn kịp thời. Tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, để từ đó
làm giảm chi phí, hạ giá thành và tăng năng lực cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Các khoản chi phí gián tiếp là những khoản chi tiêu rất khó kiểm tra, kiểm soát và
dễ bị lạm dụng vì vậy phải xây dựng đợc định mức chi tiêu cho từng hoạt động khi
lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp và phải nghiêm chỉnh chấp hành.
1.5.2.2.Tăng số lợng , nâng cao chất lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất, thông thờng
sản phẩm sản xuất ra càng nhiều, chất lợng cao và đẩy mạnh việc tiêu thụ thì lợi
nhuận thu đợc càng lớn. Vì vậy, tăng số lợng sản phẩm sản xuất, không ngừng nâng
cao chất lợng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ là một biện pháp quan trọng
để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các nhân tố khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, kết cấu các mặt hàng
sản xuất và tiêu thụ, giá bán sản phẩm, chất lợng sản phẩm... Trong đó nhân tố sản
lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp cố gắng phấn đấu tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
trong điều kiện giá bán, giá thành toàn bộ , thuế gián thu không thay đổi sẽ làm
tăng doanh thu tiêu thụ , ảnh hởng trực tiếp tới khối lợng lợi nhuận của doanh
nghệp.
Việc tăng khối lợng sản xuất và tiêu thụ phải đi đôi với việc nâng cao chất lợng

sản phẩm. Không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp có đợc chỗ đứng trên thị trờng, có thể cạnh tranh với sản phẩm của các
doanh nghiệp khác. Từ chỗ có uy tín, có u thế, sản phẩm của doanh nghiệp mới tiêu
thụ đợc với khối lợng lớn, thị phần của doanh nghiệp trên thị trờng mới đợc mở
rộng. Khi đó, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc ngày càng tăng. Do vậy, ngày nay
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến
vấn đề chất lợng, không ngừng cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó cũng là

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

một trong những biện pháp nhằm phấn đấu đạt mục tiêu tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận.
Để làm tốt công tác tăng số lợng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm và đầy mạnh tiêu thụ thì các doanh nghiệp phải làm tốt các biện pháp sau :

* Để tăng số lợng sản phẩm sản xuất, các doanh nghiệp
cần có sự đầu t cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
- Đầu t về chiều rộng tức là phải mở rộng quy mô sản xuất, huy động thêm vốn
để mua sắm máy móc thiết bị, sử dụng nhiều nhân công hơn để có thể tạo ra một
khối lợng sản phẩm lớn hơn, đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Tiến hành đầu t
về chiều sâu đồng nghĩa với việc hiện đại hóa-cải tiến máy móc, thiết bị, nâng cấp
mua sắm đổi mới, tăng công suất của máy, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào
sản xuất nhằm mục đích tăng năng suất lao động, tạo nên thế và lực mới cho doanh

nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cũng cần làm tốt khâu
tổ chức quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý có hiệu quả, bố trí các khâu
của quá trình sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất một cách nhịp nhàng, cân đối,
đảm bảo tận dụng mọi năng lực của ngời lao động cũng nh của máy móc thiết bị.
- Song song với việc tăng khối lợng sản phẩm sản xuất là việc không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm trên cơ sở đầu t cho chiều rộng bằng cách trang bị
thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề cao, mở rộng quy
mô sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải tổ chức tốt công tác quản lý và
sử dụng lao động, thờng xuyên bồi dỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ
công nhân viên, đồng thời khuyến khích, khen thởng kịp thời đối với những thành
tích đóng góp cho cho doanh nghiệp, động viên ngời lao động gắn bó với công việc
và có ý thức trách nhiệm quan tâm đến chất lợng sản phẩm mà mình trực tiếp tạo ra.
Doanh nghiệp cần phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của máy khi sản xuất sản phẩm,
đồng thời cần phải đảm bảo chất lợng của nguyên vật liệu từ khâu cung ứng cho đến
khi đợc sử dụng vào sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm tới
SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

công tác nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất, tăng năng suất lao động... Để
có đợc thế mạnh về chất lợng sản phẩm đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu của toàn
doanh nghiệp, phải có sự kết hợp chặt chẽ của các khâu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Chỉ nh vậy thì mục tiêu về chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp mới đợc thực hiện.
* Tiêu thụ sản phẩm


là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất đây

cũng
là khâu quan trọng nhất, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có sự cạnh ranh mạnh mẽ thì
sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ hết là mong ớc của tất cả các doanh nghiệp. Để
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều tra
nghiên cứu thị trờng một cách kỹ lỡng và khoa học nhằm thu thập nắm bắt mọi
thông tin, nhu cầu của thị trờng trên cơ sở đó xây dựng một chính sách Marketing
thích hợp. Doanh nghiệp phải đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có chất lợng, chủng
loại, mẫu mã và giá cả hợp lý; đầu t chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm nhằm tạo nên thói quen tiêu dùng và thu hút khách hàng. Việc lựa chọn
phơng thức tiêu thụ sản phẩm và thanh toán tiền hàng cũng ảnh hởng tới khối lợng
sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, các
doanh nghiệp thờng phải dành sự u đãi nhất định đối với ngời mua nh thanh toán
theo kỳ hạn, hoặc trả chậm, chiết khấu hàng bán ,sẽ góp phần tăng khối l ợng sản
phẩm tiêu thụ. Doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa các hình thức bán hàng nh : bán
buôn, bán lẻ, bán trả góp, nhằm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra với số l ợng
cao nhất.
Trong nên kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều mong muốn đẩy mạnh khối
lợng sản phẩm tiêu thụ bởi tăng khối lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là một biện
pháp hữu hiệu nhất để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay, vấn có các doanh
nghiệp sản xuất ra để cạnh tranh trên thị trờng với giá bán đã đợc định sẵn nên chỉ

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

sản xuất ra khối lợng sản phẩm cần thiết với chất lợng qui định. Nếu cứ thực hiện
nh vậy doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển đợc. Do đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải xây dựng chính sách giá cả một cách hợp lý, lấy giá cả là vũ khí cạnh
tranh đắc lực nhất trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp xác định
giá bán sản phẩm cần phải nghiên cứu, xem xét điều kiện thị trờng cạnh tranh, mức
thu nhập, sở thích, thị hiếu ngời tiêu dùng. Việc tăng khối lợng sản phẩm sản xuất,
đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm kết hợp với chính sách giá bán hợp lý sẽ góp
phần quan trọng đẩy mạnh công tác tiêu thụ, tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, mà trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện
nay, mọi doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng, đẩy mạnh
công tác tiêu thụ nhằm bán đợc khối lợng hàng lớn nhất, từ đó thu đợc lợi nhuận
cao nhất.
1.5.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động
đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả, nghĩa là lợi nhuận thu đợc trên một
đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Do đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là biện pháp cơ bản luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm và là biện pháp
để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là vốn lu
động và vốn cố định.
* Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc tài sản
cố định về mặt giá trị. Quy mô của vốn cố định là nhân tố ảnh hởng quyết định đến
trình độ trang bị kỹ thuật hệ thống xơng bắp của sản xuất kinh doanh. Nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc coi là một trọng điểm của công tác tổ chức quản

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

lý tài chính doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này có ý
nghĩa rất quan trọng thể hiện trên các mặt:
- Vốn cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, sử dụng tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
của doanh nghiệp.
- Vốn cố định hình thành nên tài sản cố định hay tài sản cố định chính là hình
thái vật chất của vốn cố định, mà tài sản cố định quyết định đến năng lực và qui mô
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả góp phần làm giảm các tổn
thất rủi ro trong quá trình sử dụng tài sản cố định.
Để làm tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần chú ý các biện pháp sau: Lựa chọn các phơng án kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất; đảm bảo kết cấu tài sản cố định hợp lý theo xu hớng tăng
tài sản cốn định trực tiếp sản xuất; hạn chế ảnh hởng của hao mòn vô hình bằng
việc lựa chọn áp dụng hình thức, biện pháp khấu hao thích hợp với từng loại tài sản
cố định.
*Vốn lu động là vốn đầu t ứng trớc để hình thành nên tài sản lu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
một cách thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
1 lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành 1 vòng luân chuyển khi kết thúc 1 chu kỳ

kinh doanh. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhay hay chậm nói lên tình hình tổ
chức các mặt công tác: mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý
hay không hợp lý, các khoản vật t dự trữ sử dụng tốt hay xấu, các khoản phí tổn
trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm hay không tiết kiệm... thông qua đó
thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng sử dụng tiết kiệm có hiệu quả vốn lu động góp
phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Quỳnh An

Lớp: K43/11.02


×