Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho giáo dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.85 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thùy Linh

i


MỤC LỤC
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục ở các khâu lập dự
toán, chấp hành và quyết toán NSNN......................................................................................39
3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN cho giáo dục.42
3.2.3.Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ tại các trường công lập:..................................44
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán ở các trường trên địa bàn thị xã
.................................................................................................................................................46

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL: Cán bộ quản lý
CQNN: Cơ quan Nhà nước
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
HCSN: Hành chính sự nghiệp
HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nước
KT-XH: Kinh tế - Xã hội


MN: Mầm non
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NVCM: Nghiệp vụ chuyên môn
SGK: Sách giáo khoa
THCS: Trung học cơ sở
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban Nhân dân
VPP: Văn phòng phẩm

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2014....20
Bảng 2.2: Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn
2012 - 2014......................................................................................................................................23
Bảng 2.3: Tình hình chi cho con người của giáo dục thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012-2014............25
Bảng 2.4: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của giáo dục tại thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012 –
2014................................................................................................................................................28

iv


MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Trong quá trình phát triển của mỗi đất nước thì tri thức con người được
xem như yếu tố quan trọng có tính chất quyết định. Chỉ khi được giáo dục,
con người mới được phát triển toàn diện cả về mặt nhân cách và trình độ,
được trang bị những kiến thức cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển về mọi
mặt. Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hóa, tư

tưởng, đạo đức, lối sống mà phải coi đây là một nguồn nội lực nội sinh, coi
chiến lược phát triển con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến
lược phát triển kinh tế đảm bảo thực hiện thành công tiến trình CNH – HĐH
cũng như sự nghiệp phát triển chung của nước ta những năm qua.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của SNGD đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục. Luật giáo dục ban
hành năm 1998 đã quy định rõ nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục hiện nay bao
gồm nguồn kinh phí do NSNN cấp và nguồn kinh phí khác, nhưng nguồn vốn từ
NSNN chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư
cho giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn đầu tư cho giáo dục từ NSNN là rất lớn
và được tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn hẹp, nhu cầu chi cho
mọi lĩnh vực ngày càng tăng thì việc quản lý các khoản chi ngân sách cho
giáo dục như thế nào để đảm bảo tiết kiệm nhưng vẫn đạt được hiệu quả là
vấn đề cực kì quan trọng. Bên cạnh đó, thực tiễn hiện nay tại nhiều địa
phương, việc quản lý ngân sách còn nhiều lúng túng, thiếu sự thống nhất
trong quản lý giữa các cấp ngân sách, chưa đáp ứng được yêu cầu theo quy
định của Luật NSNN. Cần phải có một sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình
quản lý ngân sách từ trung ương đến địa phương.

1


Nhận thức được nhu cầu thực tế đó, trong quá trình thực tập tôi đã chọn
đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho
giáo dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” để nghiên cứu và
làm luận văn tốt nghiệp.
2)


Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ và thống nhất các nhận thức về chi thường xuyên và

quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục;
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.
3)
-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

trên địa bàn huyện;
-

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian : Thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
Phạm vi thời gian : Phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi thường

xuyên NSNN cho SNGD trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 2012–2014
và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
4)

Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp luận: là hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ sở, có tác
dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp
dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như

việc lựa chọn, vận dụng các phương pháp.

2


-

Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: quan sát các hoạt động

diễn ra một cách chủ động, tích cực tìm hiểu, so sánh giữa lý thuyết được học
và tình hình thực tiễn tại đơn vị thực tập,vạch ra những vấn đề còn thắc mắc,
mạnh dạn hỏi trực tiếp các cán bộ tài chính tại đơn vị;
-

Phương pháp tổng hợp phân tích: tổng hợp toàn bộ các tài liệu liên

quan đến vấn đề đang nghiên cứu, phân loại để sử dụng cho các phần, dùng
chúng để đi sâu phân tích vấn đề nghiên cứu;
-

Phương pháp thống kê: đưa ra các con số thống kê thực tế từ các số

liệu thu thập được để làm rõ nội dung cần thể hiện.
5)

Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các tài liệu

tham khảo, luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quản lý chi thường xuyên NSNN

chogiáo dục;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh.

3


CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan vềchi thường xuyên NSNN cho giáo dục
1.1.1. Khái niệm về chi NSNN
Theo luật NSNN Việt Nam: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước”.
NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách Trung ương là ngân sách của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở Trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn
vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá, điều chỉnh đời sống xã hội.
Chi NSNN là một trong hai nội dung quan trọng trong hoạt động của
NSNN. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi rất
đa dạng: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hôi; bảo đảm quốc phòng, an
ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
Để việc hoạch định chính sách và phân bổ ngân sách giữa các lĩnh vực

được tiến hành thuận lợi, đảm bảo trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

4


trong quản lý ngân sách, người ta tiến hành phân loại chi NSNN thành 4
nhóm theo nội dung kinh tế:
-

Chi thường xuyên.

-

Chi đầu tư phát triển.

-

Chi cho vay hỗ trợ quỹ và tham gia góp vốn của Chính phủ.

-

Chi trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nước.

1.1.2. Chi thường xuyên NSNN
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN
để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
Cụ thể là nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp: kinh
tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa

học - công nghệ, môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
Có 3 đặc điểm chính để phân biệt chi thường xuyên với các khoản chi
khác, đó là:
+ Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ
nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: bạo lực, trấn áp và tổ chức
quản lý các hoạt động kinh tế xã hội đều đòi hỏi phải thực thi cho dù có sự
thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện các
chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác
tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng
hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc một guồng máy của Nhà nước
phải thực hiện .

5


+ Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN
có hiệu lực trong khoảng thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội. Nếu
chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong tương lai thì chi thường xuyên lại chủ
yếu đáp ứng nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý
kinh tế, xã hội ngay trong năm Ngân sách.
+ Phạm vi mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ
chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng
các hàng hóa công cộng. Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn hướng vào
việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một
khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên cho nó giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước
trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng

cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của
NSNN.
1.1.2.2. Phân loại:
Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên NSNN được phân
thành 4 nhóm sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân, gồm: tiền lương, phụ
cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; phúc lợi tập thể; chi về công tác
người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã
hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.

6


+ Nhóm các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ, gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của từng ngành.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ, gồm: sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng;
chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn.
+ Nhóm các khoản chi thường xuyên khác
- Căn cứ mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên NSNN được phân
thành các nhóm sau:
+ Chi cho các hoạt động thuộc sự nghiệp văn xã;
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước;
+ Chi cho các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước;
+ Chi cho quốc phòng - an ninh và trật tự xã hội;
+ Chi khác
1.1.3. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục(thuộc nhóm chi cho các hoạt

động sự nghiệp văn xã) là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ ngân sách
để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên của toàn bộ ngành giáo dục nhằm
đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục xét theo cơ cấu chi bao gồm:
-

Các khoản chi cho con người.

7


-

Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.

-

Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.

-

Chi thường xuyên khác.

Thứ nhất : Chi cho con người
Là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan,
tổ chức nào muốn tồn tài và hoạt động. Là các khoản chi theo chế độ mà Nhà
nước đã quy định chi trả cho các CQNN, các đơn vị giáo dục. Gồm:
+ Chi tiền lương, tiền công.
+ Chi phụ cấp.
+ Các khoản nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…

+ Học bổng…
Nội dung chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất vào khoảng 80% trong tổng
chi NSNN cho hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ
đó động viên tinh thần giảng dạy, khuyến khích học sinh tích cực học tập
thông qua các chương trình học bổng của các cấp. Qua đó nâng cao chất
lượng giáo dục.
Thứ hai: Các khoản chi NVCM.
Bao gồm các khoản chi:
+ Chi trả các dịch vụ liên quan trực tiếp đến công tác giảng dạy và học
tập: tiền điện; tiền nước; vệ sinh trường, lớp học;…

8


+ Chi công tác phí đi học tập và giảng dạy (sách giáo khoa, đồ dung
học tập, tài liệu tham khảo cho giáo viên…).
+ Chi hội nghị, hội thảo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn khác.
Đây là các khoản chi cần thiết cho hoạt động giảng dạy và học tập. Các
khoản chi này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dạy và học của giáo viên
cũng như học sinh. Do đó, cần được chú trọng cho các khoản chi này.
Thứ ba: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không
cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường. Mỗi
năm sẽ dành ra một phần trong tổng số hạn mức kinh phí được cấp để trang
trải cho kinh phí này.
Thứ tư: Chi khác
Ngoài các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các đơn vị trường học còn
phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp khó khăn cho

các học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,…
Các khoản chi này phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trò lớn trong
hoạt động giáo dục.
1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
1.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quản lý theo chu trình ngân sách,
được thực hiện bằng công cụ kế hoạch thông qua ba khâu chủ yếu là:
-

Lập dự toán ngân sách nhà nước.

9


-

Chấp hành ngân sách nhà nước.

-

Quyết toán ngân sách nhà nước.

Việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục được thực hiện bởi
sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, từ Trung ương đến địa phương và với
các đơn vị sử dụng Ngân sách, nhằm đảm bảo cho việc phân bổ, sử dụng
Ngân sách đúng theo định hướng, các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong từng thời kỳ. Hơn nữa, nó còn giúp tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn NSNN, từng bước hoàn thiện công tác
chi thường xuyên NSNN trong điều kiện nhu cầu chi đang ngày một tăng lên
còn nguồn chi thì có hạn.

1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
Lập dự toán:
Đây là khâu đầu tiên của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để
nhân tích, đánh giá giữa các khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà
nước nhắm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách nhà nước hàng năm một
cách đúng đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện
theo đúng quy trình, định mức và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
• Căn cứ lập dự toán NSNN cho giáo dục hàng năm:
- Chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động giáo
dục trong từng giai đoạn nhất định.
- Dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động sự nghiệp giáo dục.

10


- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi sự nghiệp
kỳ kế hoạch.
- Các chính sách, chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự
toán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước.
• Trình tự lập dự toán.
- Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
nghành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hướng dẫn cho các đơn vị lập dự toán chi.
- Bước 2: Các đơn vị sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được
giao và văn bản hướng dẫn của các cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn
vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài
chính xét duyệt tổng thể dự toán chi cho giáo dục vào dự toán chi NSNN nói
chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực Nhà nước xét

duyệt.
- Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực Nhà
nước thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp
sẽ chính thức phân bổ theo dự toán cho các đơn vị thông qua hệ thống KBNN.
Chấp hành dự toán
Là khâu tiếp theo trong chu trình quản lý chi NSNN. Thời gian chấp
hành từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Các căn cứ
để tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục:

11


- Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã được duyệt trong dự toán.
Đây là căn cứ quyết định trong chấp hành dự toán chi thường xuyên của
NSNN cho giáo dục. Do nhu cầu chi thì đã có định mức chi, tiêu chuẩn, đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi
thường xuyên trong mỗi kỳ. Các khoản chi thường xuyên luôn bị giới hạn bởi
khả năng huy động các khoản thu thường xuyên và luôn tuân theo quan điểm
“lường thu mà chi”.
- Dựa vào các định mức, chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành cho
giáo dục. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng
các khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của
việc cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Quyết toán chi NSNN
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách. Là quá
trình kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một năm
để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh nghiệm và bài
học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Do đó, cần có các yêu cầu
cho quá trình quyết toán như sau:

- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại
báo cáo này cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo
đúng Mục lục NSNN quy định.

12


- Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của KBNN đồng cấp
trước khi trình cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc và lập quyết toán gửi
cơ quan tài chính cung cấp.
- Báo cáo quyết toán không được xảy ra chi lớn hơn thu.
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán xác định tính
đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán .
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục
1.2.3.1. Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành
NSNN.
Phân cấp ngân sách đúng đắn và hợp lý, tức là việc giải quyết mối quan
hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương
trong việc xử lý các vấn đề hoạt động và điều hành NSNN đúng đắn và hợp lý
sẽ là một giải pháp quan trọng trong quản lý NSNN.
Hoàn thiện phân cấp quản lý Ngân sách, phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn trong việc thu - chi giữa các cấp ngân sách, nâng cao quyền tự chủ,
tự quyết của Ngân sách cấp dưới trong hệ thống Ngân sách là những công

việc cần làm trước mắt để từng bước hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nói
chung và quản lý chi Ngân sách cho giáo dục nói riêng.

13


1.2.3.2. Trình độ chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý
- Trình độ chuyên môn:
Trong quản lý chi Ngân sách, con người là nhân tố quan trọng, có tính
chất quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý chi Ngân sách.
Một đội ngũ quản lý có trình độ chuyên môn cao sẽ giúp cho quá trình
quản lý ngân sách được thông suốt và hiệu quả hơn.
-

Đạo đức:

Năng lực của đội ngũ quản lý là rất quan trọng, nhưng năng lực thôi
chưa đủ. Nếu các cán bộ quản lý làm việc mà không có đạo đức nghề nghiệp
thì việc quản lý Ngân sách cũng trở nên vô nghĩa, sáo rỗng.
1.2.3.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý Ngân sách
Với sự phát triển của Công nghệ thông tin trong thời đại ngày nay thì
việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý NSNN là vô cùng
cần thiết. Nó giúp tiết kiệm thời gian, chi phí cũng như nâng cao hiệu quả cho
việc quản lý Ngân sách, giúp cho việc quản lý Ngân sách được thông suốt từ
Trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó, nó cũng có vai trò rất lớn trong
việc nâng cao hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát chi NSNN nói chung
và chi cho giáo dục nói riêng.

14



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HỒNG LĨNH
2.1.

Khái quát vềthị xã Hồng Lĩnh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi

NSNN cho giáo dục của thị xã Hồng Lĩnh
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH của thị xã
- Vị trí địa lý: Thị xã Hồng Lĩnh nằm ở toạ độ 105,45 kinh đông, 18,32
vĩ độ bắc, là nơi giao nhau của quốc lộ 1A&8A, cách thành phố Vinh 20 Km
về phía Bắc và thành phố Hà Tĩnh 30km về phía Nam, cửa khẩu Quốc tế Cầu
Treo 92 km về phía Tây, là nốt giao thông Bắc Nam và Quốc tế rất quan trọng
của khu vực, được xác định là trung tâm kinh tế, văn hoá - xã hội phía Bắc
tỉnh Hà Tĩnh.
Phía Bắc giáp huyện Nghi Xuân và tỉnh Nghệ An; Phía Nam giáp
huyện Can Lộc; Phía Đông giáp núi Hồng Lĩnh (chủ yếu thuộc huyện Nghi
Xuân); Phía Tây giáp huyện Đức Thọ.
- Đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn: Địa hình thị xã Hồng Lĩnh là
một thị xã miền núi có độ dốc từĐông sang Tây bao gồm 3 dạng chính: Địa
hình núi cao, địa hình thung lũng hẹp và một phần đồng bằng.
+ Thị xã Hồng Lĩnh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
mùa đông lạnh do ảnh hưởng gió mùa đông bắc, mùa hè khô, nắng nóng do
ảnh hưởng gió mùa tây nam.
+ Thị xã Hồng Lĩnh chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn Sông La,
Sông Lam (thuộc hệ thống sông cả), có tuyến đê dọc Sông Lam ở phía bắc.
Những năm hạn hán kéo dài, nước biển xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền

15



gây ảnh hưởng cho việc bơm nước tưới vụ hè thu. Ngoài ra chạy dọc theo thị
xã còn có tuyến kênh Nhà Lê, nhập với Sông Minh ở phía tây bắc thị xã,
tuyến kênh này chủ yếu phục vụ cho việc tưới tiêu nông nghiệp và là nguồn
đường thuỷ chính cho vận tải hàng hoá từ bắc vào nam.
- Đặc điểm kinh tế: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 12,96%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây
dựng, thương mại - dịch vụ. Hiện nay tỷ trọng ngành: công nghiệp, xây dựng
chiếm 36,71%; thương mại, dịch vụ chiếm 53,21%; nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiếm 10,08%. Thu ngân sách trên địa bàn bình quân hàng năm tăng
12,8%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 19 triệu đồng, một số hạn chế: Tốc
độ phát triển kinh tế chưa đạt kế hoạch; giá trị các ngành sản xuất còn nhỏ bé;
kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, nguồn thu ngân sách
chưa vững chắc.
- Dân số, lao động: Hiện nay dân số thị xã có 37.685 người; tổng số lao
động gần 17.705 người; trong đó lao động trong khu vực nhà nước 1.933
người chiếm 10,92%, lao động nông lâm nghiệp, thuỷ sản có có 8.463 người
chiếm 47,8%; lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp TTCN có 7309 người chiếm 41,28%.
- Truyền thống lịch sử văn hoá: Thị xã Hồng Lĩnh được thành lập theo
Quyết định số: 67/HĐBT ngày 02 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ). Trên cơ sở Thị trấn Hồng Lĩnh và các xã lân cận thuộc 2
Huyện: Đức Thọ và Can Lộc thành 6 đơn vị hành chính gồm 5 phường (Nam
Hồng, Bắc Hồng, Đậu Liêu, Trung Lương, Đức Thuận) và xã (Thuận Lộc,),
diện tích tự nhiên 5.844,64 ha, dân số 37.685 người. Thị xã Hồng Lĩnh nằm
trong danh lam thắng cảnh của Núi Hồng, Sông La nơi nổi tiếng với 99 ngọn
núi Hồng được phủ kín bởi 16 ngàn ha rừng thông xanh tốt,cùng với các chùa

16



chiền danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Chùa Hương Tích; Chùa và Hồ
Thiên Tượng; Chùa Long Đàm…đã được xếp hạng khu di tích danh lam
thắng cảnh quốc gia và hàng trăm chùa chiền, đền thờ lớn nhỏ nằm rải rác
khắp dãy Núi Hồng. Đặc biệt Hồng Lĩnh là mảnh đất “Địa linh, nhân kiệt” từ
đời xưa tới nay đã sản sinh ra nhiều danh nhân nỗi tiếng như Đô Đài Ngự Sử
Bùi Cầm Hổ; Trạng Nguyên Sử Đức Huy và Sử Hy; La Sơn Phu tử Phan
Kính, Nguyễn Thiếp… những nơi lưu niệm, thờ tự các danh nhân đã được
Nhà Nước xếp hạng là di tích lịch sử, văn hoá cấp Quốc Gia.
2.1.2. Tình hình GD của thị xã
Nhìn chung, tình hình giáo dục của thị xã những năm gần đây tương
đối ổn định, quy mô trường lớp và số học sinh cũng không có nhiều biến
động. Do vậy mà công tác quản lý chi cho giáo dục cũng dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, ở một số trường, đặc biệt là các trường đạt chuẩn quốc gia,
cơ sở vật chất đã xuống cấp và có nguy cơ không đạt chuẩn quốc gia trong
năm học 2014 - 2015; việc triển khai xây dựng thư viện đạt chuẩn chưa được
tập trung đầu tư đúng mức; Một số CBQL chưa thực sự nhạy bén trong công
tác chỉ đạo và tham mưu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; việc triển
khai sử dụng Công nghệ thông tin, tổ chức các giờ dạy thực hành, thí nghiệm
chưa được tiến hành thường xuyên, chỉ tập trung vào các giờ dạy thao giảng,
hoặc thể nghiệm.Hiện nay, ngành có tỷ lệ giáo viên dôi dư khá cao, việc tiếp
nhận, tuyển dụng mới những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường đại
học để xây dựng nhân tố mới gặp nhiều khó khăn; giáo viên có trình độ đào
tạo đạt chuẩn, trên chuẩn chiếm tỷ lệ cao song năng lực thực tiễn của một bộ
phận giáo viên có tuổi cao không đáp ứng yêu cầu ứng dụng Công nghệ thông
tin, đổi mới phương pháp dạy học.

17


2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục của

thị xã
Quản lý chithường xuyên NSNN là một phạm trù tài chính gắn liền với
chức năng quản lý Nhà nước và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội,…Hiệu quả quản lý chithường xuyên NSNN cho giáo dục được
đánh giá dựa trên công tác tổ chức, hoạt động, sự phối kết hợp giữa các cơ
quan trong bộ máy quản lý chi NSNN cho giáo dục. Trên địa bàn thị xã Hồng
Lĩnh, bộ máy đó bao gồm:
KBNN thị xã Hồng Lĩnh
+ Căn cứ vào dự toán NSNN được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ,
thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy rút dự toán gửi KBNN.
KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật và thực hiện chi Ngân sách khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh
toán, sử dụng kinh phí.
+ KBNN chi trả đầy đủ, kịp thời, chính xác cho các đơn vị thụ hưởng
trên cơ sở dự toán NSNN được duyệt và yêu cầu rút dự toán của các đơn vị.
KBNN thực hiện hạch toán các khoản chi theo đúng Chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục của Mục lục Ngân sách; đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin cần thiết, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan
tài chính và chính quyền các cấp.

18


+ KBNN không chỉ thực hiện chi mà sau đó còn giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng các khoản chi đó của các đơn vị thụ hưởng, đảm bảo các khoản
chi được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, định mức Nhà nước quy định.
Từ đó hạn chế được tình trạng lãnh phí, thất thoát, tiêu cực; đảm bảo NSNN

được sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả.
+ KBNN hạch toán, thống kê, quyết toán tình hình sử dụng ngân sách,
phục vụ cho công tác báo cáo quyết toán cuối năm của các đơn vị.
Phòng TC-KH
+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc thị xã, UBND cấp xã
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình UBND thị xã dự toán
ngân sách thị xã theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
+ Lập dự toán chi ngân sách thị xã và tổng hợp dự toán ngân sách cấp
xã, phương án phân bổ ngân sách trình UBND thị xã; lập dự toán ngân sách
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình UBND thị xã; tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách đã được quyết định.
+ Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do thị xã quản lý; thẩm định
quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã; lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách thị xã; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi NSNN trên địa bàn thị
xã và quyết toán thu, chi ngân sách thị xã (bao gồm quyết toán thu, chi ngân
sách cấp thị xã và quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã) báo cáo UBND thị xã
để trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
+ Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch UBND thị xã phê duyệt quyết toán
đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND thị xã. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách thị xã quản lý.

19


2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD trên địa bàn thị
xã Hồng Lĩnh
2.2.1.Lập dự toán
Lập dự toán là một trong những khâu quan trọng của công tác quản lý
chi, bất kỳ một cơ quan Nhà nước nào cũng phải dùng dự toán làm công cụ

quản lý. Một dự toán khi lập thể hiện được tính khoa học, kịp thời, chính xác,
gần với thực tế thì sẽ có tính thực hiện cao.
Các trường (đơn vị dự toán cấp ba) là đơn vị trực tiếp thụ hưởng ngân
sách có trách nhiệm xây dựng dự toán năm kế hoạch của mình gửi lên Phòng
tài chính xem xét tính hợp lý, hợp lệ của dự toán để lập dự toán cho toàn
ngành giáo dục và trình UBND thị xã phê duyệt.
Khi dự toán chi ngân sách của thị xã được chủ tịch thị xã phê duyệt, thì
UBND thị xã trình HĐND thị xã phê duyệt sau đó trình lên Sở tài chính;
UBND thị xã ra quyết định cho Phòng tài chính thông báo dự toán kinh phí
cho các trường, tài khoản của các trường tại KBNN thị xã lúc này đều có số
tiền theo dự toán được duyệt.
Bảng 2.1: Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục thị xã Hồng Lĩnh giai đoạn 20122014
Đơn vị: triệu đồng
Tên đơn vị
Mầm non
Tiểu học
THCS

Dự toán chi năm 2012
5.500
15.200
17.850

Dự toán chi năm 2013
8.412
21.492
22.154

Tổng


38.550

52.058

20

Dự toán chi năm 2014
8.790
22.718
23.212

54.720
Nguồn: Phòng TC-KH thị xã Hồng Lĩnh


Nhìn vào bảng dự toán các năm cho thấy dự toán chi tăng mạnh vào
năm 2013 và sau đó tăng nhẹ vào năm 2014. Điều này phù hợp với chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là phát triển một nền giáo dục toàn
diện. Và nguyên nhân của sự tăng mạnh trong dự toán của năm 2013 so với
năm 2012 là do chính sách tăng lương cơ sở theo NĐ66/2013 của Chính Phủ
kể từ ngày 1/7/2013. Ngân sách địa phương đã nhận được dự toán bổ sung để
đảm bảo cho việc thực hiện chính sách này.
Nội dung lập dự toán chi ngân sách cho giáo dục bao gồm 2 phần:
- Đánh giá tình hình thực hiện chi năm trước
- Lập dự toán chi ngân sách năm kế hoạch theo Mục lục ngân sách
hiện hành.
Đánh giá đúng tình hình thực hiện chi năm trước là cơ sở thực tế rất
quan trọng để đưa ra các định mức chi cho năm kế hoạch. Qua việc đánh giá,
ta có thể biết được dự toán năm trước đã sát với thực tế hay chưa, các khoản
chi đã được chi đúng mục đích, đúng đối tượng hay chưa, cần tăng giảm mức

chi ở các mục chi nào để tránh lãng phí nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu chi
tiêu cần thiết cho các đơn vị. Tuy nhiên, việc đánh giá tình hình thực hiện
năm trước ở các đơn vị vẫn còn sơ sài, chưa phản ánh được hết thực trạng chi
năm trước của các đơn vị dẫn đến những khó khăn cho khâu tổng hợp và lập
dự toán ở các cơ quan cấp trên.
Hàng năm, Phòng tài chính thị xã Hồng Lĩnh chủ động lập dự toán chi
ngân sáchvà được UBND giao nhiệm vụ phân bổ ngân sách cho các trường
theo quy định của Luật NSNN và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
Việc lập dự toán chi thường xuyên ngân sách được thực hiện trên cơ sở quy
định của Chính phủ, các hướng dẫn của tỉnh và các chế độ, định mức theo

21


×