Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Báo cáo kiến tập dịch vụ pháp lý: TÌM HIỂU về CÔNG tác ĐĂNG ký hộ TỊCH ở UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.19 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG I:.........................................................................................................2
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG.............................................2
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG.......................................................................2
II. VỊ TRÍ, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG............4
1. Vị trí, chức năng của UBND cấp xã (phường)............................................................................................4
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND xã (phường)...............................................................................4
2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã (phường)..................................................................................................4
2.3 Hoạt động của UBND phường................................................................................................................4
3. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND phường Quãng Hưng và mối quan hệ công tác của
hoạt động tư pháp xã (phường)....................................................................................................................6
3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường...............................................................................................6
3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của ban tư pháp UBND phường.......................................................................9
3.2. Cơ cấu tổ chức của tổ một cửa UBND phường Quảng Hưng...............................................................11
4. Mỗi quan hệ cộng tác...............................................................................................................................11

CHƯƠNG II.......................................................................................................15
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở UBND PHƯỜNG
QUẢNG HƯNG.................................................................................................15
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH.....................................................................15
1. Khái niệm.................................................................................................................................................15
2. Ý nghĩa.....................................................................................................................................................15
II. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI TỔ MỘT CỬA.................................................................15
1. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân....................................................................................15
2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch....................................................................................................................16
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG......................................................................................................................16
1. Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch phường Quảng Hưng...................................................................16
1.1. Hoạt động tư pháp:...............................................................................................................................16
1.2. Nguyên nhân.........................................................................................................................................20



PHẦN III............................................................................................................23
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG..........23
1. Giải pháp..................................................................................................................................................23


2. Đề xuất và kiến nghị.................................................................................................................................24

KẾT LUẬN........................................................................................................26


LỜI NÓI ĐẦU
Với 2 năm học tập tại Trường Đại học Nội Vụ, dưới sự quản lý và chỉ
bảo của thầy, cô Khoa Nhà nước và Pháp luật em đã tích luỹ được những kiến
thức cơ bản về pháp luật Việt Nam nói chung và chuyên ngành dịch vụ pháp lý
nói riêng. Để củng cố lượng kiến thức mà chúng em đã được truyền đạt và tiếp
thu trong thời gian 2 năm học Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Khoa Nhà
nước và Pháp luật đã giành một khoảng thời gian ngắn cho sinh viên năm thứ
hai chúng em đi kiến tập về chuyên ngành của mình ở các cơ quan nhà nước, các
công ty luật, doanh nghiệp... Thông qua việc khảo sát và nghiên cứu thực tế về
chuyên ngành tại cơ quan sẽ giúp sinh viên củng cố được kiến thức đã học, vận
dụng lý luận vào thực tế và phần nào sẽ tránh khỏi cho sinh viên những sai lầm
dễ mắc phải trong quá trình giải quyết công việc của mình khi đã trở thành một
công chức, cán bộ chính thức sau này.
Lần kiến tập này là dịp em được thử sức, áp dụng tất cả những kiến thức
trong sách vở đã được học ở trên lớp để thể hiện năng lực thực tiễn, khả năng
ứng phó với tình huống, và khẳng định bản thân mình. Để có thể học tập và
hoàn thành được bài báo cáo kiến tập này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến :
- Tổ trưởng : Hoàng Huy Chung

- Cán bộ Nguyễn Thị Giang Châu
- Cán bộ Lê Thị Liên
- Cán bộ Nguyễn Thị Hương
- Cán bộ Trịnh Hồng Linh
- Cán bộ Ninh Quốc Tuấn
- Cán bộ Hoàng Văn Thuận
Cùng toàn thể Cán bộ, nhân viên tại Ủy ban nhân dân phường Quảng
Hưng!
Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để báo cáo kiến tập này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG
Trước cách mạng tháng 8, Quảng Hưng thuộc Tổng Lưu Thanh, ngày
2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính quyền cách mạng được thành lập khắp nơi.
Tổng Lưu Thanh giải tán, xã Quảng Hưng ngày nay được đặt tên là xã Trần
Hưng Đạo, gồm các làng: Thủ Phác, Đức Hậu, Nhân Thọ, Nhân Văn, Văn Xá,
Nhân Phong, Duy Tiếu, Vân Lâm Trung, Vân Lâm Thượng, Xuân Độ, Ngọc
Xuy. Xã Trần Hưng Đạo thuộc huyện Quảng Xương.
Sau hiệp định Giơnevơ tháng 7 năm 1954, đất nước tạm thời chia làm
hai miền nam bắc với 2 nhiệm vụ chiến lược. Cùng với nhân dân miền Bắc bắt
tay vào sự nghiệp cải tạo và xây dựng xã hội chủ nghĩa, sẵn sàng chi viện cho
miền Nam tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chi bộ, chính

quyền và nhân dân trong xã khắc phục khó khăn, vượt qua mọi thử thách xây
dựng xã ngày càng phát triển và đóng góp sức người, sức của cho cách mạng.
Trong năm 1954, Uỷ ban hành chính huyện quyết định chia tách xã
thành 2 xã (Quảng Hưng và Quảng Phú hiện nay).
Do yêu cầu của quá trình đô thị hóa gắn với sự phát triển của dô thị Tỉnh
lỵ. Ngày 06 tháng 12 năm 1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 85/NĐ – CP
điều chỉnh mở rộng quy mô không gian thành phố Thanh Hóa. Xã Quảng Hưng
sáp nhập về thành Phố Thanh Hóa. Đến ngày 19/8/2013 thành lập phường
Quảng Hưng trên cơ sở xã Quảng Hưng theo NQ số 99/NQ – CP của chính phủ.
Quảng Hưng là một phường nằm phía đông thành phố Thanh Hóa, có
diện tích tự nhiên là 618ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 153ha. Phường
có 10247 nhân khẩu, địa bàn được phân bố thành 8 phố. Trên địa bàn có trường
THCS, trường tiểu học, trường mần non, có 4 trường trung cấp nghề và 38 cơ
quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
2


Nhân dân trong phường luôn phát huy truyền thống yêu nước, yêu quê
hương, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất, thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát
nước.
* Về kinh tế xã hội:
Tốc độ kinh tế tăng trưởng năm 2013 ước đạt: 248 tỉ 294 triệu đồng, bình
quân đầu người đạt 23,6 triệu đồng/ năm. Tỉ trọng dịch vụ thương mại đạt
46,53%; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 45,3%; nông nghiệp đạt 8,17%.
Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn phường ước đạt 100 tỉ đồng,
trong đó vốn ngân sách là 1,2 tỉ đồng.
* Về văn hóa – xã hội:
Địa phương thường xuyên duy trì thực hiện tốt kế hoạch “ xây dựng đô
thị văn minh công dân thân thiện”, “phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hóa”, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ
hội…
Công tác giáo dục luôn được cấp ủy, chính quyền và nhân dân đặc biệt
quan tâm. Công tác y tế - dân số - gia đình - trẻ em cơ bản được thực hiện tốt, tỷ
lệ tiêm phong cho trẻ em đạt 93%. Các chính sách chế độ được quan tâm thực
hiện tốt, đảm bảo đúng, kịp thời.
* Về công tác quốc phòng – an ninh:
Công tác phòng chống các tệ nạn xã hội được thực hiện tốt, an ninh chính
trị và trật tự xã hội được giữ vững, góp phần quan trọng vào bảo đảm sự bình yên
và phát triển lành mạnh của phường Quảng Hưng.
Luôn duy trì tốt công tác trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu đảm bảo
đúng quân số. Chuẩn bi đầy đủ nhân lực, vật tư, phương tiện sẵn sàng tham gia
phòng chống lụt bão. Thực hiện tốt công tác tuyển quân, hoàn thành 100% chỉ
tiêu giao.
Tình hình tư tưởng của cán bộ đảng viên và nhân dân trong xã nhìn
chung là tốt, đại bộ phận kiên đinh với mục tiêu lý tưởng của Đảng, niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và chế độ từng bước được củng cố và nâng cao. Các tổ
3


chức, đoàn thể hoạt động ngày càng đi vào chiều sâu và có hiệu quả hơn.
II. VỊ TRÍ, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG.
1. Vị trí, chức năng của UBND cấp xã (phường).
- Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương
(cấp xã), đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do
nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
- Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa

phương về kinh tế - xã hội, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
- Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã, giám sát việc tuân
theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của UBND xã (phường).
2.2. Cơ cấu tổ chức của UBND xã (phường).
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên.
Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND. Các thành viên khác của UBND không nhất
thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của UBND cấp xã phải được Chủ tịch
UBND cấp huyện phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tịch UBND thì Chủ tịch HĐND cùng
cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được bầu
giữ chức vụ Chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ không nhất thiết phải là đại biểu
HĐND.
2.3 Hoạt động của UBND phường.
- UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần.
Các quyết định của UBND phải được quá nửa số thành viên UBND biểu
4


quyết tán thành.
- UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
+ Chương trình làm việc của UBND;
+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương mình trình HĐND quyết định;
+ Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương
trình HĐND quyết định;

+ Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp
bách của địa phương trình HĐND quyết định;
+ Các biện pháp thực hiện nghị quyết của HĐND về kinh tế- xã hội.
Thông qua báo cáo của Ủy ban nhân dân trước khi trình HĐND;
+ Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND và việc thành lập mới, nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính
quyền địa phương.
Sơ đồ bộ máy của UBND phường Quảng Hưng
Chủ tịch
UBND xã

Hai phó chủ
tịch
UBND xã

Quân

Tư pháp

Sự

Hộ Tịch

Văn
phòng
UBND

Kế

Văn hóa

xã hội

Địa
chính

Toán

5


3. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND phường Quãng
Hưng và mối quan hệ công tác của hoạt động tư pháp xã (phường).
3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường.
UBND phường Quãng Hưng tổ chức và hoạt động, thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo đúng Luật tổ chức HĐND và UBND 2003.
- Mọi hoạt động của UBND phường đã đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng,
tuân thủ pháp luật và đảm bảo quyền lợi của nhân dân.
- Mỗi thành viên của UBND phường phải chịu trách nhiệm cá nhân về
công tác được phân công trước HĐND và UBND phường và chịu trách nhiệm
tập thể và hoạt động của UBND Phường trước HĐND và trước cơ quan nhà
nước cấp trên.
Cán bộ và nhân viên uỷ ban đều được phân công những phần việc cụ thể
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, các phó chủ tịch và tập thể UBND phường.
Khi có khó khăn vướng mắc phải đề xuất tập thể UBND bàn bạc, thống nhất
biện pháp xử lý.
UBND phường thảo luận tập thể và quyết định theo đa số nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
- Chương trình công tác hàng năm, hàng quý và hàng tháng.
- Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, báo cáo công khai dự
toán, quyết toán thu chi ngân sách hàng năm hoặc những vấn đề cần thuyết tình

trước UBND thành phố và các kỳ họp HĐND phường 6 tháng, 1 năm. Thông
báo công khai các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước để nhân dân theo
dõi cùng thực hiện.
- Các biện pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, an ninh,
quốc phòng của UBND cấp trên và của HĐND phường. Thông qua báo cáo của
UBND phường qua các kỳ họp.
- Các chủ trương, biện pháp, chính sách, chế độ quan trọng của các ngành
có liên quan đến đời sống sinh hoạt của nhân dân trong phường.
- Thực hiện các quy chế, quy ước theo Nghị định 79/ 2003/ NĐ - CP ngày
6


7/ 7/ 2003 của Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chuyên môn làm việc tại UBND
phường để hoàn thành nhiệm vụ do nhà nước cấp trên giao cho.
- Kết luận những vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ chủ
chốt do UBND phường điều hành quản lý. Hoặc các vụ việc có ảnh hưởng lớn
trong phường, sau khi Chánh thanh tra cùng thanh tra phường đã xem xét kết
luận.
- Hàng quý, hàng năm UBND phường sẽ kiểm điểm trách nhiệm chỉ đạo
và điều hành các mặt công tác chủ yếu của tập thể và cá nhân mỗi thành
- Sao văn bản: khai sinh, khai tử, kết hôn do UBND phường cấp.
- Xác nhận sơ yếu lý lịch thông thường
- Xác nhận đăng ký hộ khẩu thường trú
* Ban quân sự
Đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Quản lý về số lượng thanh niên thực hiện nghĩa vụ trong phường.
* Ban lao động, thương binh và xã hội
- Huy động nghĩa vụ lao động công ích, phòng chống bão lụt.
- Đề nghị xét duyệt trợ cấp thường xuyên

- Đề nghị được hưởng chế độ người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
- Giải quyết chế độ theo pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng,
liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công
giúp đỡ cách mạng ban hành ngày 29/ 8/ 1994 và Nghị định số 28/ 1995/ NĐ CP ngày 29/ 4/ 1995 của Chính phủ hướng dẫn thi hành pháp lệnh này.
- Giải quyết chế độ theo chính sách của Nhà nước đối với hoạt động cách
mạng, liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có
công giúp đỡ cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, tuất
cho thân nhân lão thành cách mạng, thương binh, bệnh binh mất, nạn nhân bị
nhiễm chất độc hóa học.
- Đề nghị trợ cấp đột xuất bằng nguồn ngân sách thành phố.
- Đề nghị chứng nhận, giám định thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
7


cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ kháng chiến bị bắt tù đày, cán bộ kháng
chiến giải phóng dân tộc, con hộ nghèo, tàn tật cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt, bản thân là người bị nhiễm chất độc hoá học.
- Thủ tục thăm, chuyển mộ liệt sĩ
- Đề nghị cấp lại bằng tổ quốc ghi công, thẻ gia đình liệt sĩ đối với thân
nhân liệt sĩ.
* Ban địa chính xây dựng
- Xác nhận đơn vị xin phép xây dựng, cải tạo nhà.
- Chương trình công tác năm của UBND phường được xây dựng sau khi
có chỉ tiêu, kế hoạch công tác của UBND thành phố và dựa trên cơ sở Nghị
quyết của HĐND phường, BCH Đảng ủy phường.
- Trong chương trình công tác cần nêu rõ những vấn đề trọng tâm chỉ đạo
biện pháp, thời gian và phân công các thành viên, cán bộ chịu trách nhiệm chỉ
đạo và thực hiện công việc.
* Hàng tháng Chủ tịch, phó Chủ tịch, các uỷ viên UBND họp kiểm điểm
công tác tháng và triển khai công tác tháng sau.

UBND phường chỉ xem xét những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình. Có
những vấn đề liên quan đến ngành khác thì cũng bàn để thống nhất phương pháp
phối hợp thực hiện.
Những vấn đề không đúng thẩm quyền hoặc quá thẩm quyền thì hướng
dẫn cá nhân hay tổ chức đến cơ quan chức năng, các cấp chính quyền, các tổ
chức xã hội để đề đạt xin giải quyết.
- Hàng tuần, Chủ tịch, phó Chủ tịch phải có lịch tiếp dân rõ ràng. Khi giải
quyết công việc thực hiện đúng Luật khiếu nại tố cáo và quy chế đã được ban
hành.
- Chủ tịch, phó Chủ tịch giải quyết công việc vào các ngày trong tuần.
Các thành viên uỷ ban, cán bộ chuyên môn cần bố trí công việc phù hợp với thời
gian tiếp dân của Chủ tịch và phó Chủ tịch để tiện việc trao đổi và giải quyết
công việc chung.
- Các thành viên uỷ ban ngoài công việc được phân công dành thời gian
8


thích hợp để học tập, trao đổi kinh nghiệm nâng cao trình độ hiểu biết hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Đi sát cán bộ và nhân dân nơi được UBND
phường phân công theo dõi, tiếp thu, giải đáp, bàn biện pháp cùng cán bộ cơ sở
thực hiện những công việc mà UBND đang triển khai.
* UBND phường tổ chức hợp thường kỳ một tháng 1 lần để bàn bạc thảo
luận tập thể hoặc quyết định theo đa số những công việc trọng tâm, UBND
phường phải có trách nhiệm báo cáo những văn bản cần thiết với thường trực
Đảng uỷ - HĐND – UBND thành phố.
* UBND phường thường xuyên tạo điều kiện và phối hợp chặt chẽ với các
đoàn thể phường, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách, các cuộc vận động của Nhà nước, thành
phố.
* UBND phường có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các ngành thuộc thẩm

quyền hoặc phối hợp với các ngành của Thành phố giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của công dân và của công chức, viên chức theo thẩm quyền.
Ban thanh tra nhân dân (đã có quy ước cụ thể) khi cần phối hợp với các
ngành có trách nhiệm giúp Chủ tịch giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của ban tư pháp UBND phường.
Người giữ chức danh công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã (phường) làm
công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý nhà nước về công tác tư pháp trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác tư pháp trên địa bàn, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Ban hành và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ
thị về công tác tư pháp ở cấp xã; theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan Tư pháp cấp trên.
9


Tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra các quyết định, chỉ thị do Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành; rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng
quy ước, hương ước thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Theo dõi, báo cáo tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật, phát
hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc trong thi hành
văn bản quy phạm pháp luật ở cấp xã với Phòng Tư pháp cấp huyện.
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động

hòa giải ở cơ sở, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ viên Tổ hoà giải
trên địa bàn theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
Thực hiện việc đăng ký, đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi
con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch
cho mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
theo quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ
tịch theo quy định của Bộ Tư pháp; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; cấp bản
sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
Thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính các
giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
bằng tiếng Việt; chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong thi hành án dân sự trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác tư pháp được giao với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố và Phòng
Tư pháp.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
giao
10


3.2. Cơ cấu tổ chức của tổ một cửa UBND phường Quảng Hưng
Công chức tổ một của thuộc UBND phường Quảng Hưng gồm 2 đồng
chí:
- Tổ trưởng : Hoàng Huy Chung
- Cán bộ Nguyễn Thị Giang Châu
- Cán bộ Lê Thị Liên
- Cán bộ Nguyễn Thị Hương

- Cán bộ Trịnh Hồng Linh
- Cán bộ Ninh Quốc Tuấn
- Cán bộ Hoàng Văn Thuận
Các cán bộ tư pháp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường
về những công việc được giao. Bảo đảm công việc thực hiện hiệu quả chất
lượng và đúng thời gian quy định.
4. Mỗi quan hệ cộng tác
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Ban tư pháp
- MTTQ
- ĐTN

Công chức Tư pháp Hộ tịch

Công chức
chuyên trách
khác ở cấp xã

- Hội CCB
- Hội ND
- Hội phụ nữ

11


Hoạt động tư pháp cấp xã (phường) không chỉ là hoạt động mang tính
hành chính – tư pháp đơn thuần mà còn mang tính chất xã hội rộng rãi, là hoạt
động kết hợp giữa quyền quản lý của Nhà nước với sự tự quản và tham gia trực
tiếp của nhân dân ở địa phương. Các nhiệm vụ công tác tư pháp ở cấp xã

(phường) ngoài tính chất hành chính, chuyên môn còn mang tính xã hội rộng rãi,
kết hợp giữa quản lý nhà nước với sự tham gia của nhân dân. Do đó, ủy ban
nhân dân xã (phường) mà trực tiếp là công chức tư pháp - hộ tịch phải phối hợp
chặt chẽ với đại diện của các tổ chức quần chúng nhân dân tại địa phương nhằm
đảm bảo chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp ở cơ sở.
Để bảo đảm sự phối hợp này cần chú ý:
- Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sự
phối hợp giữa các tổ chức quần chúng nhân dân, giữa các ban, ngành, tổ chức ở
địa bàn, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở để tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tư pháp, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã
hội phát triển, giữ ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Công chức tư pháp - hộ tịch với vai trò là đầu mối triển khai công tác tư
pháp ở cấp xã cần tranh thủ sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ thông qua việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ
thể, xác định rõ nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện, báo cáo
Uỷ ban nhân dân cấp xã (phường) phê duyệt. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch
công tác đã được Uỷ ban nhân dân phê duyệt để tổ chức thực hiện, huy động và
thu hút sự tham gia của các tổ chức quần chúng nhân dân, đại diện các tổ chức,
đoàn thể ở địa phương.
Mối quan hệ giữa công chức tư pháp - hộ tịch và các công chức chuyên
môn ở cấp xã (phường) khác là mối quan hệ phối hợp dưới sự chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân cấp xã. Là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước ở địa
phương, công tác tư pháp có mối quan hệ thường xuyên, chặt chẽ với các nhiệm
vụ khác như công tác quản lý an ninh trật tự, an toàn xã hội, quản lý đất đai,
quản lý tài nguyên môi trường, quản lý an sinh xã hội... ở địa phương, do đó, sự
phối hợp giữa công chức tư pháp - hộ tịch và các công chức chuyên môn có liên
12


quan khác ở cấp xã cũng có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả thực

hiện nhiệm vụ công tác tư pháp.
* Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường).
Công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện sự chỉ đạo của UBND, có trách
nhiệm:
- Xây dựng các kế hoạch, chương trình công tác ngắn hạn, dài hạn trình
UBND phường phê duyệt.
Kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp xã (phường) về những vấn đề
khó khăn, vướng mắc, vượt quá thẩm quyền hoặc phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao;
Báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất với
UBND cấp xã (phường) và đề xuất với UBND các biện pháp cần thiết để nâng
cao hiệu quả công tác tư pháp ở địa phương.
Chịu sự kiểm tra giám sát của UBND cấp xã (phường) trong mọi công
việc.
Kịp thời xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp phường về những vấn đề khó
khăn, vướng mắc, vượt quá thẩm quyền hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao;
Báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất với
UBND cấp phường và đề xuất với UBND các biện pháp cần thiết để nâng cao
hiệu quả công tác tư pháp ở địa phương.
Chịu sự kiểm tra giám sát của UBND cấp phường trong mọi công việc.
* Phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các thành viên Ban tư pháp.
Các nhiệm vụ công tác Tư pháp ở cấp xã ngoài tính chất hành chính,
chuyên môn còn mang tính xã hội rộng rãi, kết hợp giữa quản lý nhà nước với
sự tham gia của nhân dân. Để đảm bảo được sự phối hợp này cần chú ý:
+ UBND cấp xã (phường) thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sự phối hợp
của các thành viên Ban tư pháp với nhau, giữa các ban, ngành, tổ chức ở cơ sở
như chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác...
+ Công tác Tư pháp – Hộ tịch với vai trò là đầu mối triển khai công tác
13



Tư pháp ở cấp xã cần tranh thủ sự chỉ đạo của UBND cấp xã (phường) trong
việc thực hiện nhiệm vụ thông qua việc xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác cụ thể, xác định rõ nội dung công việc, trách nhiệm, thời gian thực hiện báo
cáo UBND cấp xã (phường) phê duyệt.
* Phối hợp giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch và công chức chuyên
trách khác.
Mối quan hệ giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch và công chức chuyên
trách khác là mối quan hệ hành chính nhà nước, chịu sự chỉ đạo của UBND cấp
xã (phường). Là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước ở địa phương, công
tác Tư pháp ở cơ sở có mối quan hệ nhất định với các nhiệm vụ khác ở địa
phương, do đó, sự phối hợp giữa công chức Tư pháp – Hộ tịch và các công chức
chuyên trách công tác khác ở cấp xã cũng có ý nghĩa quan trọng tới việc triển
khai cũng như chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.

14


CHƯƠNG II.
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH Ở UBND PHƯỜNG
QUẢNG HƯNG.
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ
TỊCH.
1. Khái niệm
Đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 1 Nghị định 158/2005/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới

tính; xác định lại dân tộc;
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ
hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết
hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
2. Ý nghĩa
Thứ nhất, việc đăng ký hộ tịch là công việc giúp cho công dân có các
giấy tờ xác nhận nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết đi;
Thứ hai, giúp cho các cơ quan chức năng giải quyết, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân;
Thứ ba, giúp cho cơ quan Nhà nước trong việc đề ra các phương hướng
chính sách phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình...
II. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI TỔ MỘT
CỬA.
1. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân.
Tại Điều 3 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch đã nêu rõ “Cá nhân có quyền và
nghĩa vụ đăng ký hộ tịch”. Như vậy, Nghị định đã xác định đăng ký hộ tịch vừa
là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân.
15


Nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của công dân được thể hiện ở chỗ: nếu sự việc
phát sinh mà họ không đi đăng ký, thì pháp luật không thừa nhận hệ quả phát
sinh của sự kiện hộ tịch đó hoặc đối với một số việc hộ tịch có quy định thời hạn
đăng ký, nếu quá thời hạn người dân mới đi đăng ký thì có thể người đi đăng ký
hộ tịch sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trước khi họ được đăng ký hộ tịch
(đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử).
2. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, thì thẩm quyền

đăng ký hộ tịch được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch
được xác định là nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Nếu người đó không có hộ đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký
tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu, thì việc
đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi họ có đăng ký tạm trú có thời hạn. Trong
trường hợp một người có hộ khẩu thường trú và có cả đăng ký tạm trú có thời
hạn, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch là nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu đăng ký
hộ tịch, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch tùy theo từng loại việc là Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi họ
đăng ký hộ khẩu thường trú trước khi xuất cảnh.
- Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, thì thẩm quyền đăng
ký hộ tịch là Sở Tư pháp tỉnh, thành phố, nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường
trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực
hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú. Riêng đối với viêc đăng ký khai sinh,
đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc không quốc tịch cư trú ổn định lâu
dài tại Việt Nam, được thực hiện như đối với công dân Việt Nam đang cư trú
trong nước.
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
1. Tìm hiểu về công tác đăng ký Hộ tịch phường Quảng Hưng
1.1. Hoạt động tư pháp:
16


Đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi là đơn vị hành chính cơ sở)
có vai trò rất quan trọng, đó chính là nơi diễn ra các hoạt động của xã hội. Các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước muốn đi vào đời sống
xã hội đều cần phải đến tận cơ sở để mọi người thực hiện. Ở đơn vị hành chính
cơ sở, chính quyền nhà nước được cấu tạo bằng 2 cơ quan: Hội đồng nhân dân

xã, phường, thị trấn với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ
quan đại biểu nhân dân địa phương; ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân , cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý hành chính nhà nước ở địa phương,
chịu trách nhiệm về việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên tại địa phương; báo cáo công tác với ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp;báo cáo công tác với Hội đồng nhân dân cấp cơ sở và chịu sự
giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở cơ
sở. ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế- xã hội tại địa phương theo pháp luật.
a. Về thực trạng hoạt động tư pháp tại UBND phường Quảng Hưng
_ Năm 2014 Ban tư pháp phường Quảng Hưng đã tập trung tuyên truyền
các văn bản pháp luật. Tổng số văn bản ban hành là 845 văn bản trong đó:
+ 04 văn bản quy phạm pháp luật;
+ 233 văn bản áp dụng pháp luật;
+ 608 văn bản hành chính thông thường.
- Quý 1 năm 2015 Ban tư pháp phường Quảng Hưng đã tuyên truyền các
văn bản pháp luật trên hệ thống truyền thanh của phường. Tổng số văn bản ban
hành là 503 văn bản trong đó:
+ 06 văn bảnquy phạm pháp luật;
+ 104 văn bản áp dụng pháp luật;
+ 393 văn bản hành chính thông thường.
17


b. Giải quyết thủ tục hành chính:
- Năm 2014 Ban tư pháp phường Quảng Hưng đã giải quyết tổng số:

+ 248 trường hợp đăng ký khai sinh;
+ 67 trường hợp đăng ký khai tử;
+ 84 trường hợp đăng ký kết hôn;
+ 92 trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ 01 trường hợp nhận con nuôi.
+ Tiếp nhận và giải quyết 685 hồ sơ hành chính thông thường;
+ Chứng thực 9456 bản sao từ bản chính;
+ Chứng thực 1050 bản sao từ sổ gốc;
+ Chứng thực 45 hồ sơ chữ ký cá nhân.
- Duy trì và thực hiện tốt công tác giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa”
“một cửa liên thông”.
- Quý 1 năm 2015 Ban tư pháp phường Quảng Hưng 2015 đã giải quyết
tổng số:
+ 126 trường hợp đăng ký khai sinh;
+ 20 trường hợp đăng ký khai tử;
+ 53 trường hợp đăng ký kết hôn;
+ 51 trường hợp xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ 03 trường hợp đính chính thay đổi tên;
+ Tiếp nhận và giải quyết 254 hồ sơ hành chính thông thường;
+ Chứng thực 4.613 bản sao từ bản chính;
+ Chứng thực 220 bản sao từ sổ gốc;
+ Chứng thực 11 hồ sơ chữ ký cá nhân;
+ Chứng thực 02 hợp đồng động sản.
- Duy trì và thực hiện tốt công tác giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa”
“một cửa liên thông”.
c. Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư công dân:
Năm 2014 duy trì và thực hiện tốt công tác tiếp dân của Chủ tịch, phó
Chủ tịch UBND, của cán bộ chuyên môn, tổng số lượt tiếp là: 106 lượt. Tiếp
18



nhận 54 đơn đề nghị của công dân, đã tổ chức giải quyết 49 đơn, số còn lại đang
được xem xét giải quyết.
Quý 1 năm 2015 Duy trì và thực hiện tốt công tác tiếp dân của Chủ tịch,
phó Chủ tịch UBND, của cán bộ chuyên môn, tổng số lượt tiếp 36 lượt. Tổ chức
hội nghị Chủ tịch UBND phường tiếp xúc cử tri trên địa bàn để lắng nghe, tiếp
thu ý kiến phản ánh, kiến nghị của nhân dân. Tiếp nhận 19 đơn đề nghị của công
dân, đã tổ chức giải quyết 07 đơn, số còn lại đang được xem xét giải quyết.
d. Xây dựng chính quyền:
Trong năm 2014 Ban tư pháp UBND phường Quảng Hưng đã điện toàn
các ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ địa phương, xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình công tác năm 2014, lịch tiếp dân của Chủ tịch các Phó Chủ tịch
UBND. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công kỳ họp thứ 9, HĐND phường
khóa 19, nhiệm kỳ 2011-2016. Thành lập Ban bảo vệ dân phố và các Tổ bảo vệ
dân phố đảm bảo công tác an ninh trật tự trên địa bàn. Tổ chức bầu cử trưởng phố,
phó trưởng phố 7 nhiệm kỳ 2013-2015; đề nghị thành phố bổ nhiệm 01 chỉ huy
phó Ban chỉ huy quân sự phường và tiếp tục ký HĐLĐ đới với các đồng chí đã
hết thời hạn; ký hợp đồng với 01 đồng chí cán bộ Văn hóa thể thao; xây dựng các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020. Thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị
số 10 của BTV Thành ủy đã tạo được sự chuyển biến tốt trong đời sống xã hội
của cán bộ và nhân dân trên địa bàn về nâng cao ý tức chấp hành pháp luật, ý
thức cộng đồng. Duy trì và đảm bảo tốt các chế độ chính sách cho cán bộ, công
chức, người lao động, duy trì và thực hiện tốt việc thực hiện quy chế làm việc.
Phối hợp với Thanh tra thành phố kiểm tra tình hình thực hiện Luật khiếu nại,
Luật tố cáo; Luật phòng chống tham nhũng từ năm 2010-2014 được đoàn thanh
tra đánh giá thực hiện tốt.
Tiếp nối năm 2014 Quý 1 năm 2015 Ban tư pháp UBND phường Quảng
Hưng đã kiện toàn các ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ địa phương, xây dựng và
triển khai thực hiện chương trình công tác năm 2015, lịch tiếp dân của Chủ tịch
các Phó Chủ tịch UBND. Chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công Đại hội

Đảng bộ phường lần thứ 25 nhiệm kỳ 2015-2020; kỳ họp thứ 12, HĐND
19


phường khóa 19, nhiệm kỳ 2011-2016. Kiện toàn một số chức danh theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Điều chỉnh phân công nhiệm vụ
thành viên Ủy ban nhân dân phường nhiệm kỳ 2011-2016. Kiện toàn các Ban
chỉ đạo, phân công cán bộ tổ một cửa thực hiện chương trình công tác năm 2015
và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức. Xây dựng kế hoạch, triển
khai tổ chức bầu cử Trưởng phố, Phó trưởng phố nhiệm kỳ 2015-2017 trên địa
bàn. Duy trì và đảm bảo tốt các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, người
lao động, thực hiện tốt việc thực hiện quy chế làm việc.
1.2. Nguyên nhân
Nói về nguyên nhân của những kết quả đã đạt được của ban tư pháp
phường Quảng Hưng thì có rất nhiều nguyên nhân nhưng tập trung lại thì có các
nguyên nhân chính như sau.
Đầu tiên ta phải nói con người là trung tâm của mọi sự việc, với nguồn
nhân lực 100% có bằng đại học và trên đại học trở lên với trình độ chuyên sâu,
chình độ chính trị vững vàng đã đáp ứng được mọi yêu cầu của công việc đặt ra.
Do vậy Ban tư pháp phường Quảng Hưng luôn hoàn thành tốt các công việc
được giao. Hơn nữa tinh thần đồng tâm nhất trí rất cao với một tinh thần ham
học hỏi và cầu tiến, khắc phục khó khăn của các cán bộ trong phòng đã không
ngừng nâng cao chuyên môn, chau rồi kiến thức luôn luôn cập nhật những thông
tin mới, kiến thức mới để phù hợp với tình hình hiện nay do vậy đã làm cho kết
quả của công việc đạt hiệu quả rất cao mà vẫn đảm bảo về mặt thời gian.
Thứ hai, được sự quan tâm sát sao và đồng bộ của Đảng ủy phường,
HĐND, UBND phường, sự phối hợp chặt chẽ của các phòng, ban, nghành chức
năng và các đoàn thể Chính trị Xã hội của phường, cùng sự quan tâm chỉ đạo
của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền cơ sở đã tạo điều kiện tốt cho các cán bộ tư
pháp hoàn thành tốt công việc của mình.

Tiếp theo phải kể đến sự hỗ trợ đắc lực của các thiết bị công nghệ như
máy vi tính , máy in…Đã hỗ trợ rất nhiều trong công việc tư pháp, các trang
thiết bị này đã góp phần làm cho công việc được tiến triển thuận lợi và nhanh
chóng kịp thời đảm bảo tiến độ công việc.
20


Một nguyên nhân nữa cần nói đến đó là việc ý thức chấp hành pháp luật
và sự hiểu biết của người dân ngày càng được nâng cao một cách rõ rệt, người
dân đã biết nộp những gì, nộp ở đâu và lấy kết quả từ đâu. Chính những sự hiểu
biết này của người dân đã làm cho công việc không bị chậm trễ, không mất thời
gian khi giải quyết những trường hợp hồ sơ không đúng thẩm quyền hoặc không
hợp lệ.
Tất cả những nguyên nhân trên đã góp phần quan trọng trong thành tựu
mà các cán bộ tư pháp phường Quảng Hưng đã làm được đạt được. Tuy nhiên
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc.
* Những vướng mắc tồn tại
Tuy đã đạt được những thành tích đáng kể song hiện nay ban tư pháp
phường Quảng Hưng vẫn còn tồn tại một số vấn đề như sau:
Hồ sơ chưa được giải quyết vẫn còn tồn tại nhiều, việc cấp lại bản chính
giấy khai sinh chưa đạt được 100% do vậy đôi khi vẫn chưa đem lại sự hài lòng
cho người dân. Nói về nguyên nhân thì có một số nguyên nhân cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Do sự luân chuyển cán bộ từ bộ phận này sang bộ phận khác
nên việc nắm bắt những quy định pháp luật còn chưa kịp thời, lúng túng khi gặp
những tình huống phức tạp. Thêm vào đó số lượng cán bộ còn khá mỏng chỉ với
6 người trong khi đó chức năng nhiệm vụ của phòng tư pháp gồm 11 nhiệm vụ
nên đôi khi bị quá tải do kiêm nhiệm công việc quá nhiều.
- Thứ 2: Đó là tình trạng xuống cấp của các cuốn sổ đăng ký Hộ tịch cũ
hiện còn lưu trữ được, các cuốn sổ đăng ký hộ tịch cũ hiện đang lưu giữ thì ghi
chép không đầy đủ, thiếu rõ ràng, thiếu nhiều nội dung hoặc đã bị mất … gây ra

rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết công việc. Những hồ sơ này là những
cơ sở để cho cán bộ tư pháp tiến hành công việc của mình nhưng vì những lí do
trên nó vô tình gây khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề, thêm vào đó đôi
khi ý thức của người dân vẫn chưa cao nên đã tác động tiêu cực gây ra ảnh
hưởng lớn trong quá trình giải quyết công việc.
- Thứ ba: Đó là hệ thống pháp luật của nước ta về đăng ký Hộ tịch vẫn
chưa hoàn chỉnh, thống nhất, quy định chưa rõ ràng cụ thể nên trong quá trình
21


giải quyết công việc cho nên các cán bộ tư pháp đôi khi gặp những vấn đề phức
tạp mà pháp luật đôi khi chưa quy định cụ thể nên chưa biết giải quyết thế nào
trong khi đó người dân đang rất cần để giải quyết.
- Thứ tư: Hiện nay một số trang thiết bị do đã sử dụng quá lâu nên đã
gây ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công việc. Việc sử dụng các trang thiết bị
này là phổ biến, mọi công việc đều có liên quan đến sử dụng máy móc nên khi
gặp sự cố về máy móc sẽ làm cho các công đoạn của từng công việc bị ngừng trệ
và kết quả là quy trình giải quyết công việc không đảm bảo về mặt thời gian
cũng như tiến độ công việc.
- Thứ 5: Con người ai cũng có sai sót, chính vì vậy những sai sót trong
công việc là không thể tránh khỏi, thêm nữa do thời tiết của nước ta đông thì rét
đậm đến hè thì nóng vô cùng, điều này đã ảnh hưởng không ít đến khả năng làm
viêc của các cán bộ. UBND phường Quảng Hưng với diện tích rộng nhưng ít
cây điều này làm cho vào mùa hè với anh nắng chói chang và nóng bức làm cho
các cán bộ khó có thể tập chung làm việc.
Chính vì những vấn đề và lý do trên em nghĩ cần có những biện pháp và
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao và hoàn thiện hơn công tác quản lý Hộ tịch,
giúp các cán bộ và người dân dễ dàng giải quyết các vướng mắc trong thủ tục và
nâng cao khả năng làm việc cho các cán bộ trong những điều kiện thời tiết khó
khăn và những tình huống khó. Từ đó nâng cao chất lượng công việc và đem lại

cho các cán bộ và người dân sự thoải mái vui vẻ khi cùng hợp tác giải quyết các
vấn đề trong quản lý Hộ tịch.

22


PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI UBND PHƯỜNG QUẢNG HƯNG
Công tác đăng ký Hộ tịch là một phương thức để nhà nước quản lý dân
cư, thông qua đó nắm bắt được tình hình dân số của từng địa phương trên từng
địa bàn cụ thể. Từ đó đưa ra những chủ trương chính sách hay kế hoạch phát
triển của từng vùng sao cho phù hợp, với vai trò quan trong như vậy nên việc
nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác đăng ký Hộ tịch là rất cần thiết. Công
tác đăng ký Hộ tịch ở UBND phường Quảng Hưng đã đạt được những thành tựu
nhất định, để cho công tác này hoạt động một cách có hiệu quả hơn nữa em xin
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị sau đây.
1. Giải pháp
- Nhà nước cần có những chủ trương chính sách để ban hành các văn bản
sao cho phù hợp với thực tế, chặt chẽ, rõ ràng, thuận tiện, hạn chế những kẽ hở
của pháp luật.
- Tăng cường sự trao đổi tiếp súc giữa cán bộ tư pháp của các phường,
thành phố hàng tháng, hàng quý và tổ chức các cuộc họp mặt giao ban giữa các
phường để tổng kết học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác Hộ tịch, loại bỏ những
văn bản lạc hậu, không thực tế gây ra nhiều khó khăn cho người dân thay vào đó
là các văn bản ngắn gọn dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ xử lý để khi có tranh chấp
khiếu nại hay tố cáo sẽ dễ dàng giải quyết hơn.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục Pháp luật để nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của người dân.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp
làm việc trong công tác Hộ tịch.
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công việc.
- Có chế độ phụ cấp hợp lý đê các cán bộ yên tâm và gắn bó với nghề
hơn.
Các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đăng ký, quản lý hộ
23


×