Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường đại học vinh trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.77 KB, 49 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
11. Lý do chọn đề tài:........................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:...................................................................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:.....................................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................................3
7. Cấu trúc của luận văn:...................................................................................................................................4

NỘI DUNG ĐỀ TÀI............................................................................................5
Chương 1:.............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................5
1.1.Một số khái niệm cơ bản:............................................................................................................................5
I.1.1.Khái niệm quản lý:....................................................................................................................................5
I.1.2.Khái niệm quản lý Nhà nước:...................................................................................................................5
I.1.3.Quản lý hành chính Nhà nước:.................................................................................................................5
I.1.4.Khái niệm quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo:.................................................................................6
I.1.5.Khái niệm về quản lý trường học..............................................................................................................7
I.1.6.Khái niệm về quản lý trường đại học........................................................................................................8
I.1.7.Khái niệm cán bộ, công chức:...................................................................................................................9
I.1.8.Khái niệm cán bộ, công chức hành chính trường Đại học:.....................................................................10
I.1.9.Khái niệm về phát triển:..........................................................................................................................10
1.2.Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của trường đại học trong sự nghiệp giáo dục đào tạo và cung cấp nguồn nhân
lực cho xã hội..................................................................................................................................................12
1.2.1.Vị trí của trường đại học........................................................................................................................12


1.2.2.Nhiệm vụ của trường Đại học:...............................................................................................................12
1.2.3.Vai trò của trường đại học:.....................................................................................................................13
1.3.Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chung của ngạch cán bộ, công chức hành chính Nhà nước:...............14
1.3.1. Ngạch chuyên viên cao cấp:..................................................................................................................14
1.3.2. Ngạch chuyên viên chính:.....................................................................................................................16
1.3.3. Ngạch chuyên viên:...............................................................................................................................18
1.3.4. Ngạch cán sự:........................................................................................................................................19

Chương 2:THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH
CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI.
.............................................................................................................................21
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội......21
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
.........................................................................................................................................................................22
2.2.1.Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Nhà nước:.................................22
2.2.2.Thực trạng đội ngũ cán bô, công chức trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:.................23
2.2.3.Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân:.....................................................................................32

Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.........34
3.2.Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trường đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội trong giai đoạn mới:.......................................................................................35
3.2.1.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng:....................................................................................................36
3.2.2.Nhóm giải pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức:..........................................................42

Sinh viên: Trần Đức Tài

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:..................................................................44
1. Kết luận:......................................................................................................................................................44
2. Khuyến nghị:...............................................................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................46

Sinh viên: Trần Đức Tài

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỞ ĐẦU

1 1. Lý do chọn đề tài:
2 1.1. Về mặt lý luận:
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi
xướng và lãnh đạo đã trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI (1986) của Đảng. Sự nghiệp cải cách hành chính Nhà nước được đánh
dấu bằng Nghị quyết Trung ương 8 khoá VII (1995) cũng nằm trong tiến trình
của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Một trong ba nội dung quan trọng
của cải cách nền hành chính Nhà nước là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ năng lực trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong
giai đoạn hiện nay – giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xây
dựng và phát triển đội ngũ công chức là một yếu tố tất yếu. Việc xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục - đào tạo nói chung và
đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở các trường Đại học nói riêng đã trở
thành một nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành giáo dục - đào tạo cũng như
của các cấp, các ngành có liên quan.
Sinh thời, Bác Hồ rất coi trọng công tác cán bộ, Bác nói: “Vấn đề cán bộ
có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của một sự nghiệp”. “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”, Người cũng đã từng nói: “Có cán bộ tốt việc gì
cũng xong. Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc xấu”.
Trong thời gian qua, sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã thu được một số
thành tựu to lớn, nhưng hiện nay vẫn đang đứng trước những mâu thuẫn giữa
yêu cầu phát triển nhanh về quy mô với việc gấp rút nâng cao chất lượng trong
khi đó khả năng và điều kiện còn hạn chế.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu đầy đủ những thành tựu đạt
được trên các mặt mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, đồng thời cũng chỉ rõ
những “yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lượng hiệu quả”.
Có nhiều nguyên nhân của những yếu kém, song một nguyên nhân chủ yếu và
quan trọng đó là do đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục còn thiếu và
yếu, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức hành chính. Để khắc phục tình trạng
Sinh viên: Trần Đức Tài

1
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


đó, ngành Giáo dục - Đào tạo phải nhanh chóng xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức mà trước hết là đội ngũ cán bộ, công chức các cấp của ngành với những
mục tiêu, nội dung và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nước, của ngành, vai trò của Trường Đại
học giữ vị trí hết sức quan trọng đó là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục đại học và sau đại học là
một bộ phận con mà mục tiêu của nó là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhân loại đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, do đó
việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức của ngành giáo dục nói
chung và đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở trường đại học Vinh nói riêng
thực chất là một yếu tố phát triển nguồn nhân lực cho ngành giáo dục - đào tạo,
đây là một trong những vấn đề quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
1.2. Về mặt thực tiễn:
Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ,
công chức hành chính nói riêng ở trường Đại học Vinh đã được nghiên cứu, và
đã có quy hoạch. Đặc biệt, ngày 24 tháng 03 năm 2004 Nhà trường đã tổ chức
Hội thảo bàn về công tác cán bộ, đồng thời trong các Nghị quyết của Đại hội
Đảng bộ nhà trường từ khoá 24 đến khoá 27 và một số văn bản chỉ đạo của
Trường cũng đã nói nhiều về công tác tổ chức cán bộ. Nhằm đánh giá một cách
chi tiết thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính để xây dựng một hệ
thống các giải pháp có tính khả thi trên cơ sở bám sát vào các định hướng của
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, của “Luật giáo dục”, của “Pháp lệnh cán
bộ, công chức” và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn I (2003-2005), Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Sinh viên: Trần Đức Tài

2
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhà nước giai đoạn (2001-2010) cùng các chủ trương của ngành và sự nghiệp
đổi mới của Trường trong giai đoạn mới là mục tiêu của việc nghiên cứu. Vì
vậy, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính ở trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới phù hợp
với xu thế đổi mới, phát triển giáo dục đại học Việt Nam và giáo dục đại học
trên thế giới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài.
3.2. Phân tích được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở
trường Đại học Vinh.
3.3. Đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính ở trường Đại học Vinh.
3.4. Thăm dò tính khả thi của 1 số giải pháp.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4.1. Khách thể là đội ngũ cán bộ, công chức trường Đại học Vinh.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:“Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội

ngũ cán bộ, công chức hành chính trường Đại học Vinh trong giai đoạn mới”.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Do điều kiện thời gian có hạn, chúng tôi xin chỉ nghiên cứu đội ngũ cán
bộ, công chức hành chính ở trường Đại học Vinh trong thời kỳ từ năm 1993 đến
nay.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu tác phẩm
kinh điển, các bài giảng về hành chính học, về lý luận quản lý và các vấn đề có
liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: khái quát thực
tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, lấy ý kiến các nhà quản lý thực tiễn, tổng kết kinh

Sinh viên: Trần Đức Tài

3
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghiệm, điều tra thông qua phát phiếu thăm dò, thống kê bằng toán học xử lí số
liệu.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: Thống kê, toán học, bảng biểu, sơ đồ,
mô hình hoá, …
7. Cấu trúc của luận văn:
Phần 1: Mở đầu.
Phần 2: Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở trường
Đại học tài nguyên và môi tr ường Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính trường đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội trong giai
đoạn mới .
Phần 3: Kết luận
- Tài liệu tham khảo.

Sinh viên: Trần Đức Tài

4
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
I.1.1. Khái niệm quản lý:
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị, quan niệm khác lại cho rằng quản lý là điều
hành, điều khiển, chỉ huy. Các cách nói này đều không khác gì nhau về nội dung
mà chỉ khác nhau ở chỗ dùng thuật ngữ.
Song, nếu xem xét quản lý dưới góc độ chính trị - xã hội, và góc độ hành
động thiết thực, thì quản lý được hiểu như sau: “Quản lý là sự tác động có ý thức
để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan”.
I.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước:
Quản lý Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện Nhà nước, là sự quản lý
của Nhà nước đối với xã hội và công dân. Đây là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Khác với dạng quản lý của chủ
thể khác (Công đoàn, phụ nữ, thanh niên, ...) chỉ dùng phương thức giáo dục vận
động quần chúng.
Từ sự phân biệt đó có thể định nghĩa quản lý Nhà nước như sau: “Quản lý
Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực Nhà nước, do tất cả các
cơ quan Nhà nước (Luật pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành, để tổ chức và điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân”.
I.1.3. Quản lý hành chính Nhà nước:
Quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động hành chính của các cơ quan
thực thi quyền lực Nhà nước (quyền hành pháp) để quản lý, điều hành các lĩnh
vực của đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là Chính phủ và cơ quan chính quyền
địa phương các cấp không kể các tổ chức thuộc Nhà nước nhưng không nắm
Sinh viên: Trần Đức Tài

5
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong cơ cấu quyền lực như các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp. Các cơ
quan quyền lực Nhà nước trong lĩnh vực lập pháp, tư pháp không thuộc hệ thống

quản lý hành chính, nhưng trong cơ chế vận hành bộ máy của mình cũng có
công tác hành chính như chế dộ công vụ, quy chế công vụ, quy chế công chức,
công tác tổ chức cán bộ ... Phần công tác hành chính của các cơ quan này cũng
tuân thủ những quy định thống nhất của nền hành chính Nhà nước.
Quyền hành pháp là quyền thi hành pháp luật và tổ chức xã hội theo pháp
luật. Quyền hành pháp được thực hiện bởi các thẩm quyền:
- Một là: Lập quy được thực hiện bằng việc ra văn bản quy phạm pháp
luật để chấp hành luật.
- Hai là: Quản lý hành chính tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt
động kinh tế – xã hội để đưa luật pháp vào đời sống xã hội.
Vậy có thể định nghĩa quản lý hành chính Nhà nước như sau: “Quản lý
hành chính Nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ
Trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực hiện những nhiệm vụ của Nhà nước,
phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự pháp luật, thoả mãn những nhu
cầu chính đáng của nhân dân”.
I.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo:
Quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục - đào tạo do các
cơ quan giáo dục - đào tạo của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, duy trì kỉ cương, thoả mãn nhu cầu giáo dục - đào tạo
của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của Nhà nước.
Có thể nói một cách ngắn gọn: “Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo
là sự quản lý của các cơ quan quyền lực Nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục
từ Trung ương đến cơ sở lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo
dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân”.
Sinh viên: Trần Đức Tài


6
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

I.1.5. Khái niệm về quản lý trường học.
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong môi trường xã hội và có
tác động qua lại với môi trường đó. Qua việc nghiên cứu một số nội dung về lý
luận quản lý giáo dục, theo chúng tôi: quản lý trường học chính là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Việc quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy và học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục.
Như vậy, phải hiểu công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan
hệ giữa trường học với xã hội và quản lý nội bộ (bên trong) nhà trường.
Quản lý nội bộ nhà trường bao gồm:
+ Quản lý các quá trình dạy học, giáo dục.
+ Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, tài chính ...
Một hệ thống xã hội gồm 3 yếu tố chính, đó là: con người, tinh thần, vật
chất. Sự kết hợp và tác động qua lại của 3 yếu tố này trong không gian và thời
gian tạo thành các quá trình xã hội. Trường học là một hệ thống xã hội, trong đó
đặc trưng nhất của hệ thống xã hội đó là quá trình giáo dục - đào tạo và người ta
có thể coi đó là hệ thống giáo dục gồm 6 thành tố:
- Mục đích giáo dục


(1)

- Nội dung giáo dục

(2)

- Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục

(3)

- Thầy giáo

(4)

- Học sinh

(5)

- Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học

(6)

Các thành tố 1, 2, 3 về yếu tố tinh thần, các thành tố 4, 5 về yếu tố con
người, thành tố 6 là yếu tố vật chất.
Nhà trường thực hiện quá trình giáo dục - đào tạo có hiệu quả là nhờ vào
từng thành tố và đặc biệt quan trọng là nhờ vào mối liên hệ tác động qua lại giữa
các thành tố với nhau.
Sinh viên: Trần Đức Tài


7
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

I.1.6. Khái niệm về quản lý trường đại học.
Từ khái niệm quản lý trường học thì quản lý trường đại học là:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục đại học.
- Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất lượng
đào tạo, cụ thể:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào
tạo đại học; Ban hành Điều lệ nhà trường; Ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ sở đào tạo đại học;
+ Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo; Tiêu chuẩn giáo
viên; Tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị của Trường đại học, cao đẳng; Biên
soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử và cấp
văn bằng;
+ Tổ chức bộ máy trường Đại học;
+ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản
lý Trường đại học.
+ Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp đào
tạo;
+ Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong nhà
trường đại học, cao đẳng;
+ Tổ chức quản lý công tác quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo;
+ Tổ chức khen thưởng và tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho các tập

thể và cá nhân có nhiều công lao đối với sự nghiệp đào tạo;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của nhà nước; Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cơ sở đào tạo đại học
phải hướng tới:
- Thích ứng với nhu cầu của toàn xã hội, với môi trường việc làm, với
mục tiêu phát triển của Nhà nước.

Sinh viên: Trần Đức Tài

8
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên; nâng cao chất lượng nội dung chương trình giảng dạy; cải tiến, đổi mới
phương pháp giảng dạy;
Quá trình hội nhập khu vực và từng bước thích ứng với xu thế quốc tế hoá
giáo dục đại học;
I.1.7. Khái niệm cán bộ, công chức:
Trong các văn bản pháp luật ở nước ta các thuật ngữ công chức, viên chức
được sử dụng như sau:
a. Công chức: Theo điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 1, Pháp lệnh cán bộ,
công chức được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 02 năm 1998 và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 thì: Cán

bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kì trong
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một
công vụ thường xuyên, được phân theo trình độ đào tạo, ngành chuyên
môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ
quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp
vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng;
- Thẩm phán toà án nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm sát nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

Sinh viên: Trần Đức Tài

9
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

b. Viên chức: Theo Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10

năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức trong đơn vị sự nghiệp Nhà nước ở điều 2 ghi rõ: “Viên chức là công dân
Việt Nam, trong biên chế được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thương xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d,
khoản 1, Điều 1 pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh cán bộ,
công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và
các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.
I.1.8. Khái niệm cán bộ, công chức hành chính trường Đại học:
Các cán bộ, công chức hộ trợ cho việc thực hiện các chương trình đào tạo và
hoạt động chung của trường, cụ thể:
+) Các cán bộ quản lý nghiệp vụ: Những người giúp việc Ban giám hiệu, các
cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ trong các phòng ban hoặc lĩnh vực
như: lập kế hoạch, giáo vụ, thống kê, tài vụ, ...
+) Nhân viên hành chính, như nhân viên vệ sinh, điện nước, văn thư, điện
thoại, lái xe, bảo vệ, ...
+) Nhân viên phục vụ giảng dạy: những người làm việc trong các phòng thí
nghiệm, thư viện, xưởng, trạm trại ... phục vụ giảng dạy và học tập.
+) Cán bộ quản lý nghiệp vụ khác ví dụ như: cán bộ Đảng, Đoàn, Công đoàn
chuyên trách và các công việc khác của trường.
Tóm lại: Cán bộ, công chức hành chính trường Đại học bao gồm cán bộ
lãnh đạo các cấp, các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, cán bộ làm công
tác chuyên trách Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chính Minh,
nhân viên hành chính sự nghiệp, nhân viên, công nhân kỉ thuật, công tác trong
các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của trường.
I.1.9. Khái niệm về phát triển:
Theo chúng tôi phát triển được hiểu là cả một quá trình quan trọng mà qua
đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt được những tiềm năng đầy
đủ nhất của họ theo thời gian.


Sinh viên: Trần Đức Tài

10
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Các học giả Việt Nam cũng định nghĩa phát triển theo nhiều góc độ khác
nhau. Nguyễn Văn Đạm cho rằng: Phát triển là sự “lớn lên về mặt kích thước,
độ rộng (số lượng) hay về mặt giá trị, tầm quan trọng (chất lượng)”. Ví dụ ta
thường nói “bước phát triển nhảy vọt” …
Từ điển Anh – Việt thì giải thích rằng phát triển ai, cái gì chính là việc
“làm cho ai/cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng thành hơn,
tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn”.
Trong quản lí nguồn nhân lực, các nhà quản lí không chỉ quan tâm đến
việc cung cấp và nâng cao các kiến thức và kỉ năng cho nhân viên của mình để
cải thiện năng lực thực thi công việc, trong hiên tại cũng như trong tương lai.
“Phát triển có thể xem như một sự thúc đẩy nhân viên có những khả năng vượt
ra khỏi những đòi hỏi của công việc hiện hành. Nó thể hiện những nổ lực nâng
cao năng lực nhân viên để giải quyết những nhiệm vụ được giao khác nhau,
mang lại lợi ích cho tổ chức cũng như cho cá nhân. Thông qua quá trình phát
triển, cả nhân viên cũng như người lãnh đạo với những kinh nghiệm và khả năng
thích ứng sẽ tăng cường năng lực của tổ chức mình để thích nghi với sự thay đổi
của môi trường.
Theo Leap, trong thực tế, mỗi một cán bộ, công chức sẽ cần có những
kiến thức kỉ năng và khả năng không ngừng đổi mới để thực thi tốt không những
công việc hiện hành mà cả những công việc trên các cương vị chức nghiệp về

sau cao hơn có thể có của mình. Sự chuẩn bị lâu dài trong nghề nghiệp của một
nhân viên cho những cương vị này chính là sự phát triển đối với nhân viên.
Chính vì vậy có thể nói rằng: Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm
chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát
triển.
Một điều có thể khẳng định là mỗi cá nhân chúng ta đều trưởng thành
cùng với thời gian và phát triển là quá trình cho phép mỗi cá nhân đạt được đầy
đủ, trọn vẹn tiềm năng cá nhân của mình. Cũng chính vị vậy, xét về mặt tổng
thể, phát triển thường nhấn mạnh vào tương lai xa. Nó thể hiện sự đầu tư lâu dài
cho phát triển nghề nghiệp của mỗi cán bộ, công chức nhằm đáp ứng những nhu
cầu thay đổi của tổ chức. Khác với đào tạo (được coi là sự bổ trợ ngắn hạn hơn
Sinh viên: Trần Đức Tài

11
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cho quá trình phát triển và thường nhấn mạnh vào công việc hiện hành); hoặc
giáo dục (mà trọng tâm có thể vượt ra khỏi khuôn khổ công việc hiện hành,
trong tương lai) thì phát triển có một phạm vi rộng hơn. Nó có thể không nhấn
mạnh vào công việc cả trong hiện tại cũng như tương lai nhưng lại nhấn mạnh
nhiều hơn vào công việc đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi trong tương lai tương
đối dài của tổ chức. Kết quả mà phát triển mang lại khó có thể trực tiếp thấy
được ngay mà thường được đánh giá trong tương lai. Có thể nêu lên định nghĩa
phát triển như sau:
“Phát triển là biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,

thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.
1.2. Vị trí, nhiệm vụ và vai trò của trường đại học trong sự nghiệp
giáo dục đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội.
1.2.1. Vị trí của trường đại học.
Trường Đại học là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
- Trường Đại học là cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước và nâng cao chất lượng đào tạo của trường;
- Trường Đại học do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Trường Đại học có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng;
1.2.2. Nhiệm vụ của trường Đại học:
Theo quyết định số: 153/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30
tháng 7 năm 2003 về việc ban hành “Điều lề trường Đại học”, trường Đại học có
các nhiệm vụ sau:
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khoẻ, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy

Sinh viên: Trần Đức Tài

12
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

định của Luật Khoa học và công nghệ, Luật giáo dục và các qui định khác của
pháp luật.
- Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ
giảng viên của trường.
- Quản lí giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên
của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
nhà trường.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Quản lí, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.3. Vai trò của trường đại học:
- Theo Điều 35 Luật Giáo dục: "Mục tiêu của giáo dục đại học và sau đại
học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ
nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản về một ngành nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề
thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành về một ngành nghề, có khả năng phát hiện, giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.
- Đào tạo trình độ thạc sỹ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ

cao về thực hành, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên
ngành được đào tạo.

Sinh viên: Trần Đức Tài

13
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Đào tạo trình độ tiến sỹ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những
vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạt động chuyên môn".
Trong xu thế hội nhập, dù muốn hay không thì nước ta cũng phải chịu sự
tác động mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hoá. Trong Nghị quyết Đại hội IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác định 4 nguy cơ tụt hậu mà trong đó nguy
cơ tụt hậu về kinh tế được nhấn mạnh, để phát triển được kinh tế thì không có
con đường nào khác là phải đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Giáo dục đại
học có nhiệm vụ lớn lao là đào tạo nguồn nhân lực bậc cao và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
Để đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì cần có nguồn nhân lực trình độ cao là hết sức cần thiết. Chính vì vậy,
các Trường đại học có vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân
lực này cho đất nước.
1.3. Chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn chung của ngạch cán bộ, công
chức hành chính Nhà nước:
Căn cứ vào quyết định số 414/TCCP-VC của Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ

về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức hành chính. Cụ thể:
1.3.1. Ngạch chuyên viên cao cấp:
a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của ngành về một lĩnh vực
lớn trong hệ thống quản lí Nhà nước, giúp lãnh đạo ngành (ở cấp Vụ đối với lĩnh
vực nghiệp vụ có trình độ phức tạp cao) hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân
tỉnh (trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ đạo quản lí lĩnh vực công tác đó.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì việc xây dựng các chủ trương, chính sách, kinh tế - xã hội lớn có
tầm cỡ chiến lược của ngành trong phạm vi toàn quốc hoặc đề án tổng hợp kinh
tế – xã hội của tỉnh gồm các việc:
+) Các phương án kinh tế – xã hội về một lĩnh vực nghiệp vụ lớn có tầm
cở chiến lược của ngành, trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án tổng hợp kinh tế –
xã hội của tỉnh.
Sinh viên: Trần Đức Tài

14
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+) Các văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế quản lý của toàn ngành về
lĩnh vực lớn (hoặc tổng hợp nhiều ngành của tỉnh) theo các chủ trương nghị
quyết của Đảng và Nhà nước.
+) Chủ trì tổ chức được việc phối hợp nghiệp vụ của các lĩnh vực liên
quan và giữa các cấp quản lí cùng lĩnh vực của ngành để thống nhất đồng bộ
trong cả nước.

- Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lí thống nhất của ngành.
- Tổ chức tổng hợp, chỉ đạo và phân tích tổng kết đánh giá hiệu lực và
hiệu quả, đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung tăng cường các hiệu lực quản
lí.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học quan
trọng về quản lí nhằm cải tiến đổi mới hệ thống cơ chế quản lí phù hợp với
đường lối, chính sách và nhu cầu của phương thức quản lí.
-

Chủ trì việc tổ chức, biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cấp

ngành, phát hiện những điểm không phù hợp để bổ sung sửa đổi các tài liệu đó.
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến kinh nghiệm và
chấn chỉnh công tác quản lí toàn ngành bằng mọi hình thức.
b. Hiểu biết:
- Nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, phương hướng
chính sách của ngành về lĩnh vực quản lí và nghiệp vụ liên quan.
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỉ thuật của
lĩnh vực quản lí, hiểu biết rộng về các chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
- Có kiến thức rộng về thể thức quản lí chung và có kiến thức sâu về lĩnh
vực nghiệp vụ mình phụ trách. Có nhiều kinh nghiệm về tổ chức quản lí và xử lí
nghiệp vụ, nắm vững các mục tiêu và đối tượng quản lí.
c. Yêu cầu trình độ:
- Là chuyên viên chính, có thời gian tối thiểu ở ngạch là 6 năm.
- Tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ở ngạch chuyên viên cao
cấp.
- Ít nhất có một ngoại ngữ trình độ C (đọc, nói thông thạo).

Sinh viên: Trần Đức Tài


15
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Có công trình nghiên cứu lí luận về khoa học quản lí sáng tạo được
Hội đồng khoa học ngành thừa nhận, đưa vào áp dựng có hiệu quả.
1.3.2. Ngạch chuyên viên chính:
a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lí nhà nước,
quản lí sự nghiệp giúp lãnh đạo đơn vị cấu thành (Vụ, Cục) lãnh đạo cấp tỉnh
(Sở, UBND) chỉ đạo quản lí một lĩnh vực nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính
sách, chế độ quản lí một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực
ở cấp tỉnh (Sở) gồm các việc:
+) Xây dựng các phương án kinh tế – xã hội, các đề án quyết định phương
hướng quản lí một lĩnh vực hoặc những vấn đề nghiệp vụ cho toàn ngành, toàn
tỉnh, theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+) Nghiên cứu, xây dựng các qui chế, luật lệ, thể lệ nghiệp vụ quản lí của
lĩnh vực nhằm đảm bảo sự thống nhất chỉ đạo quản lí có hiệu lực và hiệu quả
theo hướng dẫn của tổ chức quản lí nghiệp vụ cao hơn.
- Tổ chức được việc chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, kiểm tra nghiệp vụ và
đề xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn nắn những lệch lạc nhằm tăng cường hiệu lực
quản lí của ngành, tỉnh.
- Tổ chức được sự phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác
quản lí nghiệp vụ của lĩnh vực quản lí trong ngành (cho từng cấp) và với các

ngành liên quan nhằm thực hiện sự đồng bộ trong quản lí.
- Tổ chức được việc chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lí nghiệp vụ thống nhất
(thông tin quản lí – thống kê số liệu, hồ sơ lưu trử, nề nếp báo cáo thường kì,
báo cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ theo yêu cầu của lãnh đạo).
- Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích, tổng kết, đánh giá hiệu
quả, rút kinh nghiệm đề xuất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí, tổng hợp báo
cáo lên cầp trên.
- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu những đề tài về quản lí nghiệp vụ có
liên quan đến chức năng quản lí nhằm cải tiến nội dung và phương pháp quản lí.
Sinh viên: Trần Đức Tài

16
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tham gia biên soạn (từng phần hoặc chuyên đề) các tài liệu giảng dạy,
hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời tổ chức, bồi dưỡng, phổ biến kinh nghiệm cho
viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong ngành bằng mọi hình thức.
b. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối, chính sách chung. Nắm vững các phương hướng,
chủ trương chính sách của hệ thống quản lí nghiệp vụ đó và các lĩnh vực liên
quan.
- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, kỉ thuật
thuộc lĩnh vực quản lí và liên quan.
- Nắm chắc mục tiêu, đối tượng quản lí, nắm sâu các hệ thống nguyên tắc,
cơ chế quản lí nghiệp vụ lĩnh vực đó và biết những hệ thống quản lí liên quan.

- Thành thạo việc xây dựng phương án, đề án quản lí nghiệp vụ và thủ tục
hành chính nhà nước.
- Nắm được tâm sinh lí của khoa học quản lí trong tổ chức lãnh đạo khoa
học và tổ chức thông tin quản lí.
- Am hiểu tình hình và xu thế phát triển lĩnh vực nghiệp vụ đó trong nước
và thế giới.
- Có năng lực nghiên cứu khoa học.
- Có trình độ tổng hợp nhanh nhạy, thông thạo việc tổ chức, chỉ đạo, triển
khai nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra, tổ chức phối hợp và thu hút các cộng
tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ.
c. Yêu cầu trình độ:
- Có trình độ đại học và tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ngạch
chuyên viên chính.
- Nếu là chuyên viên thì phải qua một khoá theo chương trình của Học
viện hành chính quốc gia và có thời gian tối thiểu ở ngạch là 9 năm.
- Có 1 ngoại ngữ trình độ B (đọc, nói thông thường).
- Có những đề án, công trình có sáng tạo trong quản lí (được Hội đồng
khoa học tỉnh hoặc Bộ thừa nhận đưa vào áp dụng có hiệu quả).

Sinh viên: Trần Đức Tài

17
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.3. Ngạch chuyên viên:

a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lí nhà nước và
quản lí sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban, sở, vụ, cục) tổ
chức quản lí một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng và đề xuất những phương án cơ chế quản lí một phần và một
lĩnh vực nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát
với cơ sở gồm các việc:
+) Xây dựng các phương án kinh tế – xã hội, các kế hoạch, các qui định
cụ thể để triển khai công việc quản lí.
+) Xây dựng các cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lí
theo qui định hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các
biện pháp điều chỉnh để các quyết định trên được thực hiện nghiêm túc và đạt
kết quả cao.
- Tổ chức xây dựng nề nếp quản lí (phương pháp thu nhập thông tin
thống kê, chế độ và phương pháp kiểm tra hồ sơ quản lí, lưu trử tư liệu, số liệu)
nhằm đảm bảo việc quản lí chặt chẽ chính xác, đúng nguyên tắc quản lí thống
nhất nghiệp vụ của ngành.
- Chủ động tổ chức phối hợp với viên chức đơn vị liên quan và hướng dẫn
giúp đỡ cho các viên chức nghiệp vụ cấp dưới trong việc triển khai công việc,
tham gia đúng trách nhiệm với các công việc liên đới.
- Tổ chức việc tập hợp tình hình quản lí, tiến hành phân tích tổng kết,
đánh giá hiệu quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên. Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ
của viên chức quản lí nghiệp vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lí nghiệp
vụ.
b. Hiểu biết:
- Nắm được đường lối chính sách chung, nắm chắc phương hướng chủ
trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ của mình.


Sinh viên: Trần Đức Tài

18
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Nắm được các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực đó.
- Nắm được các mục tiêu và đối tượng quản lí, hệ thống các nguyên tắc và
cơ chế quản lí của nghiệp vụ thuộc pham vi mình phụ trách.
- Biết xây dựng các phương án, kế hoạch, các thể loại quyết định cụ thể và
thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lí, viết văn bản tốt.
- Nắm được những vấn đề cơ bản về tâm sinh lí lao động khoa học quản
lí, tổ chức lao động khoa học quản lí, tổ chức lao động khoa học, thông tin quản
lí.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung quanh các hoạt
động quản lí đối với lĩnh vực đó.
- Biết phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ
quản lí. Nắm được xu thế phát triển nghiệp vụ trong nước và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, phương pháp kiểm tra và khả năng tập
hợp tổ chức phối hợp tốt với các yếu tố liên quan đến triển khai công việc có
hiệu quả cao. Có trình độ độc lập tổ chức làm việc.
c. Yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp Học viện hành chính quốc gia ngạch chuyên viên.
- Nếu là đại học chuyên môn nghiệp vụ hoặc tương đương (đã qua thời
gian tập sự) thì phải qua một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí hành chính theo

nội dung chương trình của Học viện hành chính quốc gia.
- Biết 1 ngoại ngữ, trình độ A (đọc hiểu được sách chuyên môn).
1.3.4. Ngạch cán sự:
a. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ giúp lãnh đạo các bộ phận cấu thành
của bộ máy (phòng, ban trong hệ thống quản lí nhà nước và sự nghiệp), để triển
khai việc hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thi hành các chế độ, điều lệ về
quản lí nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể:
Được giao đảm nhiệm quản lí, theo dõi một phần công việc của lĩnh vực
quản lí nghiệp vụ gồm các công việc:
Sinh viên: Trần Đức Tài

19
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án nghiệp vụ trên cơ sở
các qui chế thể lệ, thủ tục quản lí đã có của ngành cho sát với cơ sở.
- Hướng dẫn, đôn đốc theo dõi quá trình thực hiện các công việc được
phân công; phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục
tiêu của quản lí. Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo để uốn nắn những lệch lạc
trong quá trình thi hành của các đối tượng quản lí, nhằm đảm bảo cho các chế
độ, chính sách, quyết định quản lí được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu
quả.
- Xây dựng được nề nếp quản lí hồ sơ, tài liệu, tổ chức được việc thống kê

lưu trử các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác những yêu cầu của nghiệp vụ.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của công chức nghiệp vụ cấp trên.
b. Hiểu biết:
- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn
nghiệp vụ mục tiêu quản lí của ngành, chủ trương của lãnh đạo trực tiếp.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ của hệ thống bộ
máy nhà nước.
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tượng quản lí và tác động nghiệp vụ của
quản lí đối với tình hình thực tiễn của xã hội.
- Viết được các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ và biết cách tổ chức triển
khai đúng nguyên tắc.
- Hiểu rõ các mối quan hệ và hợp đồng phải có với các viên chức và đơn
vị liên quan trong công việc quản lí của mình.
- Biết sử dụng các phương tiện thông tin và thống kê tính toán.
c. Yêu cầu trình độ:
- Trung cấp hành chính.
- Nếu là trung cấp nghiệp vụ hoặc kỉ thuật có liên quan thì phải qua một
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí hành chính.

Sinh viên: Trần Đức Tài

20
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2:THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH

CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI.
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học
tài nguyên và môi trường Hà Nội.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thành lập theo Quyết
định số 1583/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Nhà
trường có truyền thống đào tạo hơn 60 năm. Trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân, trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, chịu sự quản lý quản lý Nhà nước
về giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
Đến nay, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã trở thành
cơ sở đào tạo đa ngành thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường: Môi trường,
Khí tượng và Thủy văn, Đo đạc và Bản đồ, Quản lý đất đai, Tài nguyên nước,
Địa chất khoáng sản, Khoa học Biển, Biến đổi khí hậu, Kinh tế tài nguyên và
môi trường,…
Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản
lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường có
trình độ Cao đẳng, Đại học và Sau đại học; bồi dưỡng thường xuyên và chuẩn
hóa cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên và môi trường; nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Mục
tiêu thành lập Trường nhằm trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường
từ Trung ương, địa phương, các doanh nghiệp đến cộng đồng.

Sinh viên: Trần Đức Tài

21
Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:
2.2.1. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính Nhà nước:
Những kết quả đạt được:
Về chất lượng, phần lớn đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay đang công
tác đã được rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phòng dân tộc, xây
dựng và bảo vệ đất nước, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự
nghiệp cách mạng. Kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực thực
tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp
phần tích cực vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn
vừa qua. Công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức qua gần 20 năm
đổi mới đã có những chuyển biến quan trọng về nhận thức, quan điểm tư tưởng,
được thể hiện trong cơ chế, chính sách, luật pháp từ khâu tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, đào tạo và quản lí, từng bước đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước.
Những hạn chế yếu kém:
Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cần phải ổn định và chuyên nghiệp
hoá. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức chưa ngang tầm với
yêu cầu nhiệm vụ, còn bất cập, hẫng hụt về nhiều mặt: tri thức và năng lực quản
lí Nhà nước về xã hội, kinh tế thị trường, pháp luật, hành chính, kỉ năng thực thi
công vụ cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công
tác quản lý còn hạn chế.
Tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ kỉ luật của một số bộ phận cán bộ, công
chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần phục vụ chưa cao;

vẫn còn biểu hiện tệ quan liêu và gây nên sự trì trệ, trở ngại lớn cho công cuộc
cải cách, làm giảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu
trước mắt và lâu dài; tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ cán bộ, công chức trong
mỗi cơ quan đơn vị còn phổ biến; thiếu đội ngũ cán bộ, công chức nòng cốt, kế
cận có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia hoạch định chính sách ở các
Sinh viên: Trần Đức Tài

22
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cấp. Đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa và miền núi, hải đảo, đại bộ phận cán
bộ, công chức yếu về năng lực chuyên môn, thiếu nguồn nhân lực bổ sung vào
bộ máy hành chính Nhà nước. Số lượng cán bộ, chuyên trách ở cấp cơ sở đông
nhưng chất lượng thấp.
Về công tác quản lý cán bộ, công chức:
Việc bố trí cán bộ, công chức ở nhiều cơ quan, đơn vị chưa có tỷ lệ phù
hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại cơ
quan, tổ chức Nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ các
ngạch công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu của từng loại công chức.
Cơ chế quản lí, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
còn nhiều bất cập, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công
chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng
lực công tác.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chậm được đổi mới, cải
tiến, chưa gắn với yêu cầu xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp, hiện đại, phục vụ nhu cầu của sự nghiệp đổi mới. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn cấp bằng, chưa chú trọng bồi dưỡng
nâng cao năng lực thực hành và không gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng
loại công chức. Phương thức đào tạo chưa khuyến khích tính tích cực của người
học. Năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên không đồng đều, còn thiếu kinh
nghiệm thực tiễn, kỉ năng sư phạm còn hạn chế. Hệ thống các cơ sở đào tạo
chưa được tổ chức phân cấp hợp lí, chồng chèo về nội dung chương trình, cơ sở
vật chất chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bô, công chức trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội:
Từ nhận xét đánh giá thực trạng chung về đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính Nhà nước ở trên, để đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hành
chính trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ta đánh giá mấy nội
dung cơ bản sau:

Sinh viên: Trần Đức Tài

23
Lớp: 1205.QTNE


×