Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại phòng lao động thương binh và xã hội huyện vĩnh lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311 KB, 51 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Lao động thương binh và
xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiến tập và viết báo cáo cơ
quan. Đặc biệt người hướng dẫn đã luôn quan tâm giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và
hướng dẫn tôi nghiên cứu những tài liệu thiết thực để hoàn chỉnh bài báo cáo và
hoàn chỉnh tốt đợt kiến tập của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các giảng viên hướng dẫn kiến tập
thuộc khoa Tổ chức và quản lý nhâ lực đã nhiệt tình giúp đỡ cả về chuyên môn
và kinh nghiệm thực tế, tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, chỉnh sửa bài báo
cáo để tôi đạt được kết quả tốt trong đợt kiến tập này
Do hạn chế về mặt thời gian và tìm hiểu thực tế nên bài báo cáo không thể
tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để bài báo
cáo của tôi được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Hà Thị Hoa

Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, nhân lực nói chung và đội ngũ cán
bộ công chức nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý và thúc
đẩy sự phát triển của toàn xã hội và nền kinh tế quốc gia. Cán bộ công chức nhà
nước trong thời kỳ kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần được trang
bị kiến thức mới để đương đầu với những thay đổi của thời cuộc. Cùng với đó
cần phải có sự chuẩn bị và chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ cán bộ công chức
trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắm vững đường lối tư tưởng của
Đảng, có đủ bản lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có
nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn thực hiện công việc trong đổi mới.
Vì vậy công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức là một trong những nội
dung quan trọng của quốc gia. Nội dung này ngày càng được Đảng và Nhà nước
ta quan tâm và phát triển sâu rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức đối với sự
phát triển của đất nước. Phòng Lao động thương binh và xã hội đã xây dựng và
triển khai công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức phù hợp với chủ
chương của Đảng và chính sách của nhà nước. Hiện nay công tác này ngày càng
được tiến hành thường xuyên và đảm bảo chỉ tiêu cả về số lượng và về hiệu quả
trong nội dung đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức theo yêu cầu của
từng thời kỳ.

Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................6
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu......................................................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
6. Ý nghĩa đề tài..............................................................................................................................3
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH LỘC...........................................................................................4
1.1. Khái quát về Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc......................................4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................................4
1.1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại Phòng lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc............4
1.1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ.......................................................................................................4
1.1.1.3.Quá trình phát triển của phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc..............6
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc...............7
1.2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................................................7
1.2.2. Mục tiêu, chính sách nhân lực, hệ thống thông tin phục vụ quản lý văn hóa.......................8
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức.......................................................................9


Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao động thương binh và xã hội...............10
1.3.1 . Thực trạng nguồn nhân lực................................................................................................10
1.4. Các hoạt động công tác quản trị nhân lực..............................................................................11
1.5. Đánh giá công tác quản trị nhân lực và khuyến nghị với Phòng Lao động thương binh và xã
hội.................................................................................................................................................15

CHƯƠNG 2........................................................................................................18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH LỘC.........................................................................................18
2.1.Lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................................18
2.1.1.Các khái niệm cơ bản...........................................................................................................18
2.1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực................................................................................................18
2.1.1.2.Khái niệm cán bộ công chức.............................................................................................18
2.1.1.3.Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................................19
2.1.1.4.Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức...............................................................20
2.1.2.Vai trò đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.......................................................................20
2.1.3. Nội dung và hình thức của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................21
2.1.3.1. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức................................................21
2.1.3.2. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp.........23
2.1.3.3. Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực.............................................................................................................................24
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ nhân lực.................................................................................................25
2.1.4. Vai trò của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với phòng Lao động thương
binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc......................................................................................................27
2.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Phòng Lao động thương
binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc......................................................................................................28
2.2.Quy trình công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................................29
2.2.1Xác định nhu cầu đào tạo.....................................................................................................30
2.2.2Xác định mục tiêu đào tạo và phát triển...............................................................................31
2.2.3Lựa chọn đối tượng đào tạo.................................................................................................31

Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.4Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.............................................33
2.2.5Lựa chọn phương pháp đào tạo...........................................................................................34
2.2.6Xác định chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........................................................34
2.3.Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phòng Lao động thương binh và
xã hội............................................................................................................................................35
2.3.1.Những mặt đạt được...........................................................................................................35
2.3.2.Những mặt hạn chế.............................................................................................................36
2.3.3.Nguyên nhân........................................................................................................................37

CHƯƠNG 3........................................................................................................37

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂ LỰC TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI HUYỆN VĨNH LỘC........................................................37
3.1. Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức..................................38
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng................................................39
3.1.2. Đối với cán bộ công chức....................................................................................................39
3.1.3. Đối với đội ngũ giáo viên.....................................................................................................40
3.2. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức...................................................40
3.2.1. Nội dung đào tạo bồi dưỡng...............................................................................................40
3.2.2. Hình thức đào tạo bồi dưỡng..............................................................................................41
3.3. 3. Những giải pháp đột phá để đẩy mạnh phát triển đội ngũ cán bộ, công chức...................42

C. PHẦN KẾT BÀI...........................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45

Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
NĐ – CP: Nghị định Chính phủ
CBCC: Cán bộ công chức
NNL: Nguồn nhân lực


Sinh viên: Hà Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một đất nước. Để đất nước phát triển giàu mạnh thì nguồn nhân lực cần phải
được đảm bảo cả về chất lượng và về số lượng. Trong quá trình hội nhập kinh tế
thế giới thì nguồn nhân lực ngày càng được chú trọng hơn, được xác định là 1
trong những nhiệm vụ hành đầu của đất nước. Để có một đội ngũ bộ công chức
“Trung thành với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nắng vững đường lối tư tưởng của
Đảng, có đủ bản lĩnh chính trị, có năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có
nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiễn thực hiện công việc trong đổi mới”
thì việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là không thể thiếu. Nắm bắt được tình hình
đó, Đảng và Nhà nước ta nói chung, cán bộ Đảng viên tỉnh Thanh Hóa nói riêng
đang tích cực đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm thực hiện mục tiêu
chung của đất nước.
Những năm qua, Thanh Hóa trong đó Huyện Vĩnh Lộc có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Đã đạt được những
thành công nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề đang còn tồn tại cần được
giải quyết. Qua thời gian kiến tập tại Phòng lao động thương binh và xã hội
huyện Vĩnh Lộc cũng là thời gian mà tôi đã nghiên cứu và thấy được rằng thực
trạng các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của cơ quan còn nhiều

thiêu sót .Vì vậy tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc” cho
báo cáo kiến tập của mình nhằm có cái nhìn toàn diện hơn để có thể đưa ra
những giải pháp khắc phục cho việc thực hiện các chính sách đào tạo và phát
triển của Phòng trong những giai đoạn tiếp theo.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài này đã được rất nhiều độc giả và nhà nghiên cứu quan tâm. Trên
thực tế đã có rất nhiều đề tài này.
• Đề tài: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các cong ty nhà nước
thời kỳ hội nhập” TS. Nguyễn Thị Minh Hằng
Sinh viên: Hà Thị Hoa

1

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

• Đề tài’ Thực trạng và giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
ông ty TNHH Thành Việt” của bà Nguyễn Thị Ngọc Linh – Trưởng phòng
Nhân Sự công ty TNHH Việt Thành.
Trên cơ sở đó, tôi đã kế thừa những cơ sở lý luận về và các nội dung liên
quan đến công tác quản trị nhân lực nói chung trong các đề tài trên và dựa trên
tình hình thực tiễn của Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc
đển hoàn thiện đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu được thực trạng chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức

tại một tổ chức cụ thể qua khảo sát thực tế, cụ thể nghiên cứu làm rõ thực trạng
chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại Phòng lao động thương binh
và xã hội nhằm phát hiện ra những ưu điểm để kế thừa và phát huy, bên cạnh đó
tìm ra những nhược điểm để khắc phục những tồn tại gây hậu quả xấu tới tổ
chức và đề ra những biện pháp hoàn thiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ
của phòng Lao động thương binh và xã hội cũng như tại huyện Vĩnh Lộc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phòng lao động thương binh và xã hội.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích dữ liệu trong
khoảng 3 năm 2012 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
• Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến chuyên đề.
• Đọc và khái quát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp quan sát
Phương pháp này thực hiện bằng cách tham gia và nhìn trực tiếp những
công việc diễn ra hằng ngày tại phòng Lao động thương binh và xã hội, với tư
cách là sinh viên thực tập.
• Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu
Sử dụng hệ thống bảng câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ
ngẫu nhiên tại phòng, nhằm thu thập số liệu để đánh giá thực trạng các chính
Sinh viên: Hà Thị Hoa

2

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
• Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với cán bộ tại cơ quan và tham khảo ý kiến
trưởng bộ phận với mục đích tìm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực
trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
• Phương pháp viết nhật ký công việc
Ghi lại quá trình tham gia kiến tập, những công việc phải làm, những chú
ý trong quá trình thực tập, những thông tin quan trọng phục vụ cho việc hoàn
thành báo cáo.
6. Ý nghĩa đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài: “Thực trạng chính sách đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc”
giúp tôi có những hiểu biết sâu, rõ ràng, về thực trạng chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nói chung, tại phòng Lao động thương binh và xã hội nói riêng.
Đồng thời chỉ ra rằng chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là một trong
những công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản trị nói chung và công tác
quản trị nhân lực nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Bài báo cáo này giúp tôi có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. Đề tài báo cáo cũng là tài liệu bổ
ích cho bản thân tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm thự tế. Đồng thời cung cấp
những tư liệu, tài liệu tham khảo về các chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
không chỉ về lý thuyết mà cả về thực tiễn cho học sinh; sinh viên và những độc
giả quan tâm.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
phòng lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc

Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
tại phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc.
Sinh viên: Hà Thị Hoa

3

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH LỘC.
1.1. Khái quát về Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh Lộc
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại Phòng lao động thương binh và xã
hội huyện Vĩnh Lộc
Địa chỉ cơ quan: Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Vĩnh lộc,
khu 3 thị trấn Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373 870 035
Email:
Fax: 0373 870 035
1.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

• Vị trí chức năng:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
• Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Sinh viên: Hà Thị Hoa

4

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hµnh của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế

hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động
xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng
niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm
sóc, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người
có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Sinh viên: Hà Thị Hoa

5


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Quá trình phát triển của phòng Lao động thương binh và xã
hội huyện Vĩnh Lộc
Cùng với sự ra đời của huyện Vĩnh Lộc, Phòng lao động thương binh và
xã hội đã được thành lập, giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
theo quy định của pháp luật.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2004 của Chính Phủ quy định Phòng Nội vụ - Lao động Thương
binh và Xã hội: tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, lao động - thương binh và xã hội.
Từ tháng 4 năm 2008 đến nay, thực hiện quy định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 của Chính Phủ, Phòng Lao động thương binh và xã hội được

thành lập mới theo quyết địnhUBBND huyện Vĩnh Lộc, trên cơ sở tách Phòng
Nộ Vụ - Lao động thương binh và xã hội thành Phòng Nội vụ và Phòng Lao
động thương binh và xã hội như hiện nay
Phòng Lao động thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước,
được sử dụng con dấu riêng theo quy định và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác UBND; đồng thời chị sự chỉ đạo và quản lý rổ chức
Sinh viên: Hà Thị Hoa

6

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

biên chế và công tác của UBND; đông thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động thương binh và xã hội.
Từ khi thành lập đến nay, chức năng và nhiêm vụ tổ chức bộ áy và tên gọi
có sự thay đổi tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ. Nhưng nhìn chung
với kết quả đạt được, Phòng đã dần khẳng định được cai trò, vị trí của mình
trong huyện ủy. Với sự cố gắng, tận tụy, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập
thể cán bộ công chức qua thời kỳ, Phòng luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao, được UB huyện chao thưởng bằng khen và cờ thi đua cho cá nhâ và tập thể
phòng. Phòng cũng tích cực tham gia văn hóa văn nghệ của Huyện tổ chức, luôn
được giải cao. Phòng là nơi trau rồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm
công tác… tạo điều kiện tốt để cán bộ công chức phát triển. Cán bộ công chức
công tác tại Phòng đã khẳng định được năng lực trong quá trình công tác ở từng

vị trí khác nhau.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Lao động thương binh và xã
hội huyện Vĩnh Lộc
1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Họ và tên
Nguyễn Văn Thư
Lê Thị Nhung
Lê Thị Huê
Vũ Thị Quyến
Lê Thanh Đạt
Trịnh Trọng Trung
Mai Thị Hà
Mai Thanh Thủy

Chức vụ

Trình độ học
vấn
Đại học
Đại học

Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

Trưởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên viên
Chuyên Viên ( Hợp đồng)

Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên, cán sự.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó trưởng phòng giúp trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
Sinh viên: Hà Thị Hoa

7

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt một Phó trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sáh đối với Trưởng phòng, Phó phòng
do Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp
của tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu, chính sách nhân lực, hệ thống thông tin phục vụ quản
lý văn hóa
a) Mục tiêu:
Đội ngũ cán bộ công chức của Phòng LĐTB và XH năm 2020 phải có cơ
cấu, số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới của nề công vụ
được cải cách theo hướng hiện đại hóa
Về số lượng: đội ngũ cán bộ công chức phải đủ , tỉ hợp lý của nền công vụ
đối với quốc gia đang phát triển
Về chất lương:
- 80% đội ngũ cán bộ, công chức đạt trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng hành chính và ngoại ngũ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch
bậc đanh giũ
- 100% công chức mới được thi tuyển, sát hạch vào nền công vụ theo yêu
cầu công khai, bình đẳng, những người có tài có năng lực nhằm tăng trình độ
học vấn và kinh nghiệm thực tế ho nền công vụ.
- Cơ bản loại khỏi cơ quan những cán bộ công chức không đủ năng lực,
trình độ, không chịu học tập, mất lòng tin của nhân dân, làm trong sạch độ ngũ
cán bộ công chức.
Về tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ công chức:
- Áp dụng chủ yếu quy chế kết hợp hai chế độ hai hệ thống theo hướng
được chuyên môn hóa

• Hệ thống chức vụ
• Hệ thống cấp bậc, thông qua đó tạo ra hệ thống quản lý thống nhất có
sự phân công, phân cáp trong bộ máy Nhà nước cá cấp
Hiện đại hóa công tác quản lý cán bộ công chức:
Sinh viên: Hà Thị Hoa

8

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Hoàn chỉnh chế độ quản lý cán bộ công chức bằng công nghệ máy tính.
Có mạng lưới thông tin xử lý về tổ chức và nhân sự của từng phòng, ban cụ thể.
- Tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo xây dựng đội ngũ chuyên gia
đầu ngành về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
b)Chính sách đối với nhân lực
Khi làm việc tại Phòng LĐTB và XH, cán bộ được hưởng chính sách đãi
ngộ thỏa đáng về lương, thưởng và các chế độ khác như sau:
- Lương, thưởng:
• Hưởng lương hang tháng theo quy chế do Nhà nước quy định
• Các khoản thưởng nhân dịp: Tết dương lịch, tết Nguyên đán, Thưởng
30/4 – 1/5, thưởng 2/9…
- Chế độ:
• Bảo hiểm xã hộ: Chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí.
• Tham gia đào tạo phát triển bản than.
- Chế độ đãi ngộ khác:

• Khám sức khỏe định kỳ
• Tặng quà CBNV trong các dịp kỷ niệm, ngày lễ, tết…
• Du lịch hàng năm.
c) Hệ thống thông tin quản lý văn hóa: Áp dụng thống nhất quản trị thông
tin nhân viêc ( hồ sơ, đào tạo và phát triển).
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động thương bình và xã hộ huyện gồm:
Trưởng phòng, phó trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự được vận hành
theo quy chế dân chủ tạo sự đoàn kết, nâng cao tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình
trong công tác của cán bộ, đảng viên góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính của đơn vị.
Đồng chí Nguyễn Văn Thư – Trưởng phòng, phụ trách chung, quản lý
điều hành theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, UBND –
HĐND huyện và ngành dọc cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan theo quy
định của pháp luật xây dựng kế hoạch chương trình công tác năm, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trực tiếp phụ trách công tác năm, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trực tiếp phụ trách quyền hạn,
Sinh viên: Hà Thị Hoa

9

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phụ trách công tác tài vụ, kế toán, là chủ khoản
của Phòng . Giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của công dân lien quan đến

nhiệm vụ của Phòng, đến cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan.
Đồng chí Lê Thị Nhung – Phó trưởng phòng, giúp trưởng phòng tham gia
lãnh đạo chung công việc của Phòng, điều hành cơ quan khi trưởng phòng vắng
mặt. Trực tiếp phụ trách công tác tôn giáo, công tác thi đua khen thưởng, giải
quyết đơn thư khiếu nại, đề nghị về lĩnh vực phụ trách. Nắm và báo cáo hàng
tuần với lãnh đạo phòng về kết quả công việc mình được phụ trách thông qua
cuộc họp giao ban, hội ý lãnh đạo phòng.
Các đồng chí Vũ Thị Quyến, Lê Thanh Đạt, Trịnh Trọng Trung, Mai Thị
Hà – Chuyên viên, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng nhiệm vụ được phân
công và phụ trách các lĩnh vực: Công tác tôn giáo, công tác xây dựng tổ chức bộ
máy chính quyền cơ sở ở xã, thị trấn; chế độ nâng lương hàng năm; chế độ tuyển
dụng, đào tạo bồi dưỡng, xây dựng các chương trình đề án thi tuyển CBCC cấp
xã, thị trấn; bảo quản lưu trữ hồ sơ CBCC xã, thị trấn; trực tiếp soạn thảo báo
cáo tuần, tháng, quý, năm của cơ quan trình Trưởng phòng kí duyệt.
Đồng chí Mai Thanh Thủy – cán bộ hợp đông theo NĐ 68, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng việc thanh quyết toán các nguồn chi trả lương chế độ
trợ cấp, phụ trách, lập chứng từ quyết toán thu chi các hoạt đông thường xuyên
của phòng bảo đảm đúng nguyên tắc, chế độ, chính sách theo đúng nguyên tắc,
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thanh quyết
toán với ngành tài chính về công tác tài chính kế toán; có nhiệm vụ theo dõi, ghi
hép vào sổ và quản lý lưu trữ công văn đi đến; theo dõi công tác thi đua khen
thưởng, phụ trách tổng hợp báo cáo tuần, tháng , quý , năm khi được lãnh đạo
phân công đi cơ sở nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vự phân
công và làm công tác của cơ quan
1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao động
thương binh và xã hội
1.3.1 . Thực trạng nguồn nhân lực
- Phòng có 8 cán bộ, trong đó: có 01 trưởng phòng, 01 Phó trưởng
Sinh viên: Hà Thị Hoa


10

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phòng, 05 chuyên viên, 01 cán bộ đang làm hợp đồng
- Giới tính: có 04 cán bộ nữ, 04 cán bộ nam
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
+ Đại học: 8 người
+ Cao đẳng, chung cấp: 0 người
- Trình độ lí luận chính trị
+ Cử nhân chính trị : 0 người
+ Trung cấp: 2 người
- Trình độ quản lý nhà nươc: 2 người có trình độ sơ cấp
- Trình độ tin học:
+Cử nhân tin học: 0 người
+ Tin học cơ sở: 8 người
- Trình độ ngoại ngữ:
+ Trình độ cử nhân: 0 người
+ Trình độ cơ sơ: 8 người
- Cơ cấu độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi: 3 người
+ Từ 30 – 40 tuổi: 3 người
+ Từ 41- 50 tuổi: 1 người
Qua số liệu trên ta thấy, đội ngũ cán bộ Phong lao động thương binh và xã
hội có một đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được nhu

cầu của công việc, có đội ngũ cán bộ nam, nữ đồng bộ vì vậy giải quyết và sử lý
công việc một cách dễ dàng hơn. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế về đội ngũ cán bộ như: Trình độ lý luận và quản lý nhà nước còn thấp, để
đảm bảo đội ngũ cán bộ công chứ, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng,
tình thần đông nghiệp cần có kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng thêm.
1.4. Các hoạt động công tác quản trị nhân lực
Công tác lập kế hoạch: lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sơ cho thành
công của công tác quản lý nguồn nhân lực và cuối cùng là thành công của phòng
lao động thương binh và xã hội. quá trình lập kế hoạch và dự đoán trước những
nhu cầu về nhân lực của phòng tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính đến
nhu cầu dài hạn. Lập kế hoạch nhân sự liên quan đến lượng cung và cầu nhân
Sinh viên: Hà Thị Hoa

11

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lực có cân nhắc đến phát triển nguồn nội bộ. Làm điều này phòng sẽ bảo đảm
quá đúng số lượng cán bộ cần thiết, với chuyên môn thích hợp để làm việc đáp
ứng đúng thời gian theo yêu cầu. Công tác này đảm bảo sắp xếp cơ cấu thự hiện
kế hoạch và chương trình được thiết kế để đám ứng những nhu cầu ngắn, chung
và dài hạn của phòng .
- Mục tiêu của lập kế hoạch nhân lực bao gồm:
+ Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng cán
bộ, công chức cần cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý hoặc

tiến tới càng gần điểm cân bằng càng tốt tại một thời điểm nhất định.
+ Quan tâm tới cơ hội việc làm cân bằng cả người lao động trong phòng
và ngoài xã hội.
+ Nâng cao nhận thứ về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng
hữu hiệu nguồn nhân lực.
+ Phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức năng quản lý nguồn
nhân lực
Công tác lập kế hoạch của phòng Lao động thương binh và xã hội nên
đảm bảo thực hiện được những mục tiêu cơ bản như trên.
Công tác phân tích công việc: phân tích công việc là một công việc không
thể thiếu được trong công tác nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho
việc sắp xếp công việc cho cán bộ công chức trong phòng hiệu quả hơn. Chính
vì vậy mà phân tích công việc rất được phòng chú ý lên kế hoạch và phân tích
rất kĩ nhất là việc xây dựng nội dung và trình tự của phân tích công việc. Khi
xây dựng được nội dung và trình tự của phân tích công việc thì cán bộ nhân sự
của phòng sẽ căn cứ vào điều đó để tiến hành phân tích công việc. Thông
thường phân tích công việc dựa trên những nội dung chính như xác định được
mục đích của phân tích công việc, thu thập các thông tin cơ bản có sẵn tại phòng
trên cơ sơ các văn bản, chọn lựa các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để
thực hiện, kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Việc phân tích công việc nhằm mục đích là xây dựng “ bản mô tả công
việc” , “ bản tiêu chuẩn công việc” và “ bản yêu cầu công việc với người thực
Sinh viên: Hà Thị Hoa

12

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện”. Qua đó phòng sẽ lựa chọn và sắp xếp được đúng người, đúng việc, mang
lại hiệu quả hoạt động cao hơn và giảm bớt việc chồng chéo trong công việc.
Công tác tuyển dụng: tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong
quản lý nguồn nhân lực của tổ chứ. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ
thích hợp về làm việc cho các bộ phận chuyên môn là một việc rất cần thiết để
phát triển phòng. NNL của phòng có thể được lựa chon từ một số nguồn với các
phương pháp lựa chọn khác nhau tùy theo cấp độ, theo yêu cầu để bố trí vào các
vị trí của phòng. Thông thường NNL được xác định tuyển từ hai nguồn chính:
+ Tuyển người trong nội bộ phòng lao động thương binh và xã hội: đây là
1 nguồn phong phú bao gồm những người có tay nghề biết rõ phong cách làm
việc, văn hóa và các quy trình, chính sách cũng như tính chất công việc của
phòng. Tìm người ngay trong phòng thông qua việc thuyên chuyển, thăng chức
bổ nhiệm…
+ Tuyển người từ bên ngoài: có thể tìm người bên ngoài phòng khi người
bên trong phòng không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Có một số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài và những chức vụ đang còn
trông mà phòng hay xử dụng như đăng tin thông báo tuyển dụng trên các
phương tiện chuyền thông như báo trí chuyền thanh…
Công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí: sắp xếp, ổn định nhận sự,
đảm bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc,
giảm thiểu các công đoạn không làm giá trị tăng thêm, đảm bảo tính chuyên
nghiệp cạnh tranh cao trong môi trường làm việc.
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: chức năng đào tạo và phát triển
nhân lực là một hoạt động thiết yếu của phòng. Trong môi trường liên tục thay
đổi như hiện nay, những tiến bộ kĩ thuật diễn ra nhanh chóng, Nơi cần người tài
ngày càng nhiều, đào tạo được xem là một quá trình liên tục và một nỗ lực hơp
tác giữa cán bộ công chức của phòng. Phòng có thể đạt được lợi thế như lực

lượng NNL lành nghề, có năng lực, sẵn sang phục vụ cho mục tiêu của phòng.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phòng lao động thương
binh và xã hội thực hiện quy trình đánh giá kết quả thự hiện công việc theo
Sinh viên: Hà Thị Hoa

13

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thành tích của cán bộ công chức. Phòng sẽ quyết định đánh giá cái gì? Điều này
sẽ giúp xác định những điều tạo nên một tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận
được (cho cả cán bộ, công chức và ban lãnh đạo). Từ đó, phòng có thể xác định
khi nào các tiêu chuẩn đó chưa được đáp ứng và hoạch định các chính sách về
những hoạt động quản lý chưa hài long. Một cách khác nó sẽ xác định những ai
làm chưa đúng hoặc vượt quá tiêu chuẩn đã đề ra và đưa ra những hệ thống
lương thưởng xứng đáng. Cuối cùng phòng hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt
động cho mỗi cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh bằng sự thành công của
phòng. Việc đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ công chức sẽ là cơ sở
tăng lương vào mỗi năm hoạt động.
Quan điểm trả lương cho cán bộ: Để đảm bảo quy chế trả lương phát huy
tính hiệu quả trong thực tiễn, thực sự trở thành đòn bẫy để thực hiện công việc
phòng tuân thử theo những quan điểm trả lương cơ bản sau:
Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được nhà nước quy
định trong các văn bản QPPL.
+ Tính chất đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chứ

danh trong phòng.
+ Mặt bằng lương chung của xã hội cảu ngành và khu vực.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: quan điểm mấu chốt của
phòng chính là thông qua hệ thống phúc lợi của phòng nhằm thu hút và duy trì
đội ngũ cán bộ công chức có trình độ cao, những vị trí quan trọng của phòng và
nâng cao hiệu quả lao động
+ Ở phòng, hệ thống phúc lợi phải đem tới cho cán bộ, công chức trong
phòng tâm lý thoải mái và tích cực hơn trong công việc. Nâng cao sức hấp dẫn
trong công việc cho cán bộ công chứ. Làm cho cán bộ công chức cảm thấy bản
thân họ nhận được sự quan tâm và tạo điều của phòng. Chương trình phúc lợi
phải góp phần kích thích cán bộ công chức giúp họ có điều kiện tốt hơn khi thực
hiện công việc. Ngoài các chế độ phúc lợi cơ bản do nhà nước quy định như:
bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, phai sản, hưu trí…phòng còn có những chế độ
phúc lợi đặc biệt khác dành cho cán bộ công chức như:
Sinh viên: Hà Thị Hoa

14

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Tổ chức khám chữa bệnh định kì hằng năm;
+ Tổ chức đi tham quan du lịch cho toàn bộ cán bộ, công chức trong
phòng vào dịp đầu năm và nghỉ mát vào đầu hè.
+ Quà tặng cho cán bộ nữ nhân ngày 8/3, 20/10 , cho con cán bộ ngày 1/6,
trung thu.

+ Tham gia các hoạt động của sở hoặc công đoàn tổ chức.
+ Tổ chức ăn tiệc tất niên cuối năm..v ..v
Công tác giải quyết các quan hệ lao động: các vấn đề về tranh chấp lao
động được giải quyết theo quy định của bộ luật lao động Việt Nam, luật cán bộ
công chức, viên chứ và nội quy quy định của phòng… đã được thông qua khi
cán bộ công chức ký hợp đồng lao động với phòng.
1.5. Đánh giá công tác quản trị nhân lực và khuyến nghị với Phòng
Lao động thương binh và xã hội
- Ưu điểm:
Nhìn chung công tác QTNL của phòng Lao động thương binh và xã hội
huyện Vĩnh Lộc được thực hiện khá tốt và đầy đủ. Các vấn đề về nhân lực được
thực hiện một cách bài bản, khoa học, đảm bảo cho hoạt động QTNL của phòng
và phù hợp với kế hoạch phát triển cùng với mục tiêu mà phòng đã đề ra.
Thông qua công tác lập kế hoạch cơ quan đã xác định rõ ràng được mục
tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Khi tiến hành lập kế hoạch cơ quan đã biết
kết hợp công việc với các mục tiêu, tạo động lực tới mức độ tối đa cho nhân
viên đạt được tiêu chuẩn thực hiện công việc, phù hợp giữa các khả năng và kỹ
năng của người nhân viên với các đòi hỏi của của công việc.
Mặt khác, trong quá trình phân tích công việc bao gồm nhiều hoạt động
nhưng đều được thực hiện khá nghiêm túc. Ngoài ra, cơ quan có sự cân nhắc,
lựa chọn xem vị trí công việc nào nên lấy người từ bên trong tổ chức hay vị trí
nào nên lấy người bên ngoài tổ chức. Hơn nữa quy trình tuyển dụng được sang
lọc kỹ lưỡng, diễn ra nhanh chóng, đảm bảo bằng quy trình tuyển dụng.
Cơ quan đã xây dựng được thang lương bảng lương, đảm bảo trả lương
phù hợp với từng chức vụ, trình độ…
Sinh viên: Hà Thị Hoa

15

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chế độ phúc lợi xã hội cũng được chú trọng cao
Phòng Lao động thương binh và xã hội đã có một đội ngũ cán bộ trẻ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đầy nhiệt huyết, luôn nhiệt tình trong công
việc, có sự phân chia bố trí sắp xếp hợp lý, đúng người đúng việc. Công việc
trong cơ quan được đảm bảo hoàn thành nhanh và hiệu quả. Phòng đã khẳng
định được sự quan trọng của mình trong hoạt động quản lý nhân lực nói riêng và
sự nghiệp đổi mới nói chung.
- Nhược điểm:
Trong việc xây dựng kế hoạch về nhân lực đã được xây dựng nhưng chỉ ở
kế hoạch ngắn hạn, phòng chưa xây dựng kế hoạch dài hạn. Quá trình thực hiện
có nhiều công đoạn bị bỏ qua không theo đúng quy trình.
Phòng vẫ chưa thực sự có được đội ngũ cán bộ có kiến thức chuyên sâu
về lĩnh vực kế hoạch hóa NNL
Quá trình tuyển dụng đang còn thiên về ý kiến cá nhân.
Bên cạnh đó, kết quả thực hiện công việc còn chưa đạt được hiệu quả, vấn
đề khen thưởng kĩ luật vẫn chưa được chú trọng. Chính vì vậy, đã làm sai lệch
ác ý kiến đánh giá về tình hình làm việc của nhân viên, giảm động lực làm việc
và một số vấn đề khác quản lý nhân sự.
- Khuyến nghị:
Để công tác QTNL của phòng đạt được hiệu quả thì phòng nên xây dựng
quy trình quản lý thật tốt, từ khâu tuyển dụng đến khâu đào tạo và phát triển.
Phòng cần xây dựng quy trình tuyển dụng hợp lý, có các chính sách thu hút
nguồn nhân lực tài giỏi vào trong tổ chứ, cần sang lọc và tuyển dụng những ứng
viên phù hợp với từng vị trí cũng như văn hóa của cơ quan. Bên cạnh đó phòng

cần bố trí sắp xếp nhân viên đúng người đúng việc, đào tạo bồi dững cán bộ có
đủ đức đủ tài, có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ cũng như kỹ năng cần có để
thực hiện công việc.Cử các cán bộ đi đào tạo đúng chuyên ngành. Bên cạnh đó
phòng cần liên hệ cũng như kết hợp với phòng Nội vụ trong các quá trình quản
lý nhân lực, gửi đến phòng Nội vụ xem xét và trình chủ tịch trong các

Sinh viên: Hà Thị Hoa

16

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Sinh viên: Hà Thị Hoa

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

17

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC TẠI PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN VĨNH LỘC
2.1. Lý luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2.1.1.Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Ths. Nguyễn Văn Điềm – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân thì “ Bất cứ
tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay nguồn
nhân lực của nó. Có thể nói nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi
người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”
Thể lực chỉ sực khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khỏe của từng người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc
và nghỉ ngơi, chế độ y tế. thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian
công tác, giới tính..
Trí lực chỉ về sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu cũng nhưu quan điểm, long tin, nhân cách… của từng người
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận
Nguồn nhân lực là lực lượng mang tính chiến lược
Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ công chức
Theo luật cán bộ công chức của Quốc hội khóa 12 – kì họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữa
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nhà nước tổ chức chính trị - xã hội ở Truong ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ( sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, xã, thành phố thuộc
tỉnh( sau đây gọi là cấp huyện ), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Sinh viên: Hà Thị Hoa

18


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, nhân dân chuyên nghiệp; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội( sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập) , trong biên chế hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chứ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”.
2.1.1.3. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo Ts. Nguyễn Vân Điền – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân: “ Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các
tổ chức, công tác đào tạo và phát triển cần phải thực hiện một cách có tổ chức và
có kế hoạch”.
Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “ Đào tạo là quá trình bù đắp sự thiếu hụt
về mặt chất lượng cảu người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ
năng, thái độ đối với công việc để họ có thẻ hoàn thành công việc hiện tại với
năng suất và hiệu quả cao nhất”
Theo nghĩa rộng, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hoạt động học

tập tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo
ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp với người lao động.
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là toàn bộ những hoạt động
học tập được tổ chức bởi doanh nghiệp, do doanh nghiệp cung cấp cho người lao
động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong vài giờ, vài ngày hoặc thậm
chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi
nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng cao khả
năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát triển nguồn
Sinh viên: Hà Thị Hoa

19

Lớp: 1205.QTNA


×