Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại hội LHPN tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.68 KB, 36 trang )

Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

MỤC LỤC
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................3
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................4
A- PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài ................................................................................................................3

B - PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI LHPN TỈNH HÀ GIANG....................5
1.1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của Hội LHPN tỉnh Hà Giang.
...........................................................................................................................................5
1.1.1. Giới thiệu chung về Hội LHPN tỉnh Hà Giang:......................................................5
1.1.1.1. Chức năng:............................................................................................................5
1.1.1.2. Nhiệm vụ:.............................................................................................................5
1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy, cán bộ: .........................................................................6
1.1.2.1 . Công tác tổ chức bộ máy: ...................................................................................6
1.1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ: .................................................................................6
1.1.3. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hội LHPN tỉnh Hà Giang:........................................8
1.1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan Hội LHPN tỉnh Hà Giang:.....9
1.1.4.1.Thuận lợi...............................................................................................................9


1.1.4.2. Khó khăn..............................................................................................................9
1.1.5.Phương hướng hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong thời gian tới...........................9
1.2. Khái quát về Trung Tâm Dạy Nghề - Hội LHPN tỉnh Hà Giang:............................10
1.2.1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của TTDN Hội LHPN tỉnh:
.........................................................................................................................................10
1.2.1.1. Lịch sử phát triển................................................................................................10
1.2.1.2. Thành tích nổi bật...............................................................................................11
1.2.2. Tình hình tổ chức bộ máy, cán bộ:........................................................................13
1.2.3. Khái quát hoạt động Quản trị Nhân lực của TTDN.............................................13
1.2.4. Sơ Đồ Bộ Máy hoạt Động Của Trung tâm Dạy Nghề Hội LHPN tỉnh: ...............15

Chương 2...........................................................................................................16
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CỦA HỘI LHPN TỈNH HÀ GIANG................................................16
2.1. Cơ sở lý luận chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:...............16
2.1.1. Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...................................16
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:...................................................17
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối của Hội LHPN :.................17
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

2.1.4. Cơ sở để thực hiện:................................................................................................18
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Hội LHPN tỉnh Hà
Giang:..............................................................................................................................19

2.2.1. Công tác củng cố nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy và cán bộ........................19
2.2.2. Công tác kiện toàn tổ chức và cán bộ....................................................................20
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng. ..............................................................................20
2.2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ...................................................................20
2.2.4. Công tác quy hoạch cán bộ và giới thiệu cán bộ nữ..............................................22
2.2.4.1. Quy hoạch cán bộ Hội LHPN các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021...........................22
2.2.4.2.Tham mưu giới thiệu cán bộ nữ quy hoạch tham gia cấp ủy đảng các cấp (nhiệm
kỳ 2015 – 2020)...............................................................................................................22
2.2.5. Công tác phát triển hội viên, phát triển Đảng viên nữ trong Hội..........................23
2.2.5.1. Phát triển đảng viên nữ.......................................................................................23
2.2.5.2. Phát triển hội viên...............................................................................................23
2.2.6. Công tác kiểm tra, xếp loại tổ chức Hội................................................................23
2.2.6.1. Công tác Kiểm tra ..............................................................................................24
2.2.6.2. Xếp loại tổ chức cơ sở hội..................................................................................24
2.2.7. Công tác nội bộ cơ quan Hội LHPN tỉnh..............................................................24
2.3. Đánh giá chung về thực trạng:..................................................................................25
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................................25
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................................25

Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ
KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HỘI LHPN TỈNH HÀ GIANG...................26
3.1. Một số nhiệm vụ và phương hướng:........................................................................26
3.2. Một số giải pháp.......................................................................................................28
3.3. Một số kiến nghị. .....................................................................................................29

C - PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................32

SVTH:Mai Thị Thu Huyền


Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Từ viết tắt
TTDN
LHPN
UBND
CNH-HĐH
CBCC
GĐ-XH
QLNN
CCVC

SVTH:Mai Thị Thu Huyền


Viết đầy đủ
Trung tâm dạy nghề
Liên hiệp phụ nữ
Ủy ban nhân dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cán bộ công chức
Gia đình xã hội
Quản lý nhà nước
Công chức viên chức

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

LỜI CẢM ƠN
Kiến tập là giai đoạn quan trọng, tạo tiền đề cho thực tập cuối khóa đối
với sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
Để viết được một bài báo cáo kiến tập không phải là một việc dễ dàng, muốn
hay và phản ánh được sâu sắc vấn đề mà mình lựa chọn cần phải có một kiến
thức nhất định, am hiểu rộng và có kinh nghiệm thực tế. Cũng như mọi người
trong quá trình thực hiện đề tài này em đã gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Nếu
không có sự giúp đỡ của nhiều người thì em khó có thể hoàn thành tốt bài báo
cáo thực tập của mình.
Đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã tạo điều kiện cho em được học tập và rèn luyện, trao dồi kiến thức
nghề nghiệp chuyên môn. Bên cạnh đó, trường cũng tạo điều kiện để em được

tham gia kiến tập nhằm quan sát thực tế và học hỏi kinh nghiệm.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Hội LHPN tỉnh Hà Giang Trung Tâm Dạy Nghề của Hội LHPN tỉnh đã tạo điều kiện cho em được kiến
tập tại cơ quan. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các cô, các
anh chị phòng nghiệp vụ của Hội LHPN tỉnh, của TTDN đã tạo điều kiện thuận
lợi về mọi mặt, quan tâm, giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
quá trình kiến tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo hướng dẫn
kiến tập thuộc khoa Quản lý nhân lực đã tận tình giúp đỡ cả về chuyên môn lẫn
kinh nghiệm thực tế.
Trong quá trình kiến tập, mặc dù đã cố gắng hoàn thành báo cáo với
những nỗ lực của bản thân nhưng do hạn chế về nhiều mặt nên báo cáo của em
còn nhiều sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những đóng góp, sự chỉ bảo
của quý thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.

SVTH:Mai Thị Thu Huyền

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng
nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Ngày nay, khi công cuộc xây
dựng nước đã kết thúc lại mở ra thời kì giữ nước đầy cam go và thử thách. Hơn
30 năm qua Đảng, Nhà nước đã lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi hai cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ và từng bước xây dựng nền
kinh tế. Xây dựng được nền kinh tế vững mạnh không phải là công việc trong
chốc lát mà là cả một quá trình phấn đấu đồng sức đồng lòng của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quản lý
nhà nước phải thực sự có trình độ, kiến thức, đạo đức, tạo được niềm tin cho
nhân dân thì khối đoàn kết mới mạnh cả trong lẫn ngoài.
Từ xa xưa: “hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí mạnh thịnh thì
thế nước mạnh mà càng lên cao; nguyên khí suy thì nước yếu mà còn xuống
thấp. Bởi vậy, các bậc Vua tài giỏi ngày xưa, chẳng có đời nào lại không chăm
lo nuôi dưỡng và đào tạo hiền tài bồi đắp thêm nguyên khí”. Ngày nay, Đảng,
Nhà nước luôn xác định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muốn việc thành
công hay thất bại đều là do cán bộ tốt hay kém”. Như vậy chúng ta có thể hiểu
rằng, cán bộ là lực lượng tinh tuý của xã hội, có vị trí vừa là tiên phong vừa là
trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống chính trị
nước ta. Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ qua đào tạo, bồi dưỡng là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng được Đảng, nhà nước ta coi trọng…
Nếu cán bộ, công chức có năng lực, có phẩm chất chính trị, chuyên môn, đạo
đức tốt thì mọi công việc của cơ quan, tổ chức được thực hiện nhanh chóng,
ngược lại cán bộ, công chức kém về năng lực, phẩm chất đạo đức, tha hóa về
lối sống, tham nhũng, cửa quyền… thì tất yếu bộ máy hoạt động kém hiệu quả.
Cán bộ, công chức phải đặt lợi ích quốc gia lên trên lợi ích cá nhân, phải sống
và làm việc theo tinh thần “cần, kiệm, liêm, chính, chí, công, vô tư”.

Trong

nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ra khẳng định:
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

1


Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

“nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn con người Việt Nam
là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH – HĐH”. Đại hội lần thứ X
của Đảng nhấn mạnh: “Mục tiêu chung là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham
nhũng, lãng phí”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã tiếp tục
khẳng định và nêu phương hướng tổng quát về công tác cán bộ, trong đó nhấn
mạnh việc đánh giá cán bộ và sử dụng cán bộ:" Nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đánh giá và sử dụng đúng cán bộ trên cơ sở những
tiêu chuẩn, quy trình đã được quy định, lấy hiệu quả công tác và sự tín nhiệm
của nhân dân làm thước đo chủ yếu. Có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp
chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy tuổi, chạy bằng cấp, chạy huân chương.
Kịp thời thay thế cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ, giảm sút uy tín, vi phạm pháp luật, chính sách của Nhà nước, kỷ luật
của Đảng".
Như vậy, chiến lược cán bộ của Đảng đã xác định quan điểm, nguyên tắc
cơ bản trong công tác cán bộ nói chung và việc đánh giá cán bộ nói riêng.
Đánh giá cán bộ là khâu mở đầu, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác cán
bộ. Đánh giá cán bộ đúng, mới lựa chọn, bố trí và sử dụng đúng cán bộ.
Mặt khác, xu thế hội nhập đặt ra rất nhiều vấn đề cho chúng ta. Để không
tụt hậu thì chúng ta phải hội nhập cùng với thế giới. Để hội nhập có kết quả thì
chúng ta lại phải tự đào tạo, bồi dưỡng mình nhằm đáp ứng được nhu cầu của
thế giới. Ở nước ta đội ngũ cán bộ, công chức do đi lên từ nền quản lý quan liêu
bao cấp nên càng phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng hơn nhiều lần để

đáp ứng nhu cầu hiện nay. Phải nhanh nhạy, linh hoạt, năng động, kịp thời phù
hợp với sự phát triển kinh tế nói riêng và nhân loại nói chung.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, trong thời gian kiến tập tại Hội
LHPN Tỉnh Hà Giang – TTDN của Hội LHPN tỉnh, em còn đi sâu nghiên cứu
và tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của Hội
LHPN. Vì thế, em chọn đề tài: “ Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

2

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

bộ, công chức tại Hội LHPN Tỉnh Hà Giang” làm đề tài báo cáo kiến tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về không gian: tại cơ quan Hội LHPN Tỉnh Hà Giang.
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức những năm gần đây.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Hội
LHPN tỉnh Hà Giang.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Kết hợp những kiến thức đã học tại nhà trường, nghiên cứu các giáo

trình về đào tạo bồi dưỡng tại cơ quan và số liệu thu thập được từ các năm
mà phòng đào tạo đã đưa ra, nhằm giải quyết sáng tạo và đạt được mục
tiêu đề ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp tổng hợp phân tích
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Mục đích cơ bản của phòng đào tạo là đảm bảo cho nguồn nhân lực của
cơ quan được quản lý và sử dụng hiệu quả nhất.Tuy nhiên, trong thực tiễn,bộ
phận chuyên trách về đào tạo nguồn nhân lực có thể có nhiều tên gọi, phải thực
hiện các chức năng khác nhau và có vai trò rất khác biệt trong các cơ
quan.Phòng đào tạo vừa đảm bảo chức năng quản trị về mặt hệ thống và về
phương diện nghiệp vụ.
7. Kết cấu đề tài
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

3

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

- Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm có 3 chương
cơ bản :
Chương 1: Tổng quan về Hội LHPN Tỉnh Hà Giang
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Hội LHPN Tỉnh Hà Giang
Chương 3: Một số phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp và kiến nghị để
nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Hội LHPN tỉnh Hà
Giang.
---------------------------------------------------

SVTH:Mai Thị Thu Huyền

4

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

B - PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỘI LHPN TỈNH HÀ GIANG
1.1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của Hội LHPN
tỉnh Hà Giang.
1.1.1. Giới thiệu chung về Hội LHPN tỉnh Hà Giang:
- Tên cơ quan: Hội LHPN tỉnh Hà Giang.
- Địa chỉ : Số 3 đường 20/8, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang
- Số điện thoại: ( 0219) 3. 862466; (0219) 3 866466
- Email:
Hội LHPN Hà Giang là một tổ chức chính trị, xã hội được thành lập với
mục đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam, hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các
tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, Tự tin, tự trọng, trung hậu,

đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.1. Chức năng:
Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội LHPN tỉnh trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động của Hội,
phong trào phụ nữ ở địa phương. Ngoài ra Hội còn đoàn kết, vận động phụ nữ
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
vận động xã hội thực hiện bình đẳng giới.
1.1.1.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN
tỉnh về chủ trương, nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch công tác của Hội và
phong trào phụ nữ ở địa phương và tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cấp Hội địa phương thực hiện Điều lệ, Nghị
quyết Đại hội, Nghị quyết Ban Chấp hành và các chương trình, kế hoạch công
tác của Hội LHPN Việt Nam và Hội LHPN tỉnh.
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

5

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

- Xây dựng, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật cơ quan Hội LHPN tỉnh đảm
bảo điều kiện hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.
- Tham mưu trong việc quản lý nhân sự, thực hiện chính sách đối với cán
bộ, hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

- Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường lối
của Đảng, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh
phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
- Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh.
- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các Tỉnh khác, các tổ chức, cá nhân để
phát triển và bình đẳng.
1.1.2. Tình hình tổ chức bộ máy, cán bộ:
1.1.2.1 . Công tác tổ chức bộ máy:
- Cơ quan Hội LHPN tỉnh: Hiện có 25 CBCC (Tỉnh ủy giao 24 biên chế);
năm 2013 tiếp nhận mới 02 đ/c thay thế cán bộ chuyển công tác.
+ Cán bộ chuyên trách: 22 đ/c; 02 đ/c lái xe và 01 nhân viên phục vụ.
+ Cán bộ, công chức được bố trí: Thường trực: 4 đ/c; Ban Tổ chức: 4 đ/c;
Ban Tuyên giáo: 4 đ/c; Ban GĐ-XH 4 đ/c; Văn phòng: 6 đ/c; Ban CS-LP: 3 đ/c.
- Trung tâm Dạy nghề phụ nữ tỉnh: 08 biên chế (UBND tỉnh giao). Trong
đó: Ban Giám đốc: 02 đ/c; bộ phận hành chính: 01; Đào tạo: 02; nghiệp vụ 03.
1.1.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ:
- Cơ quan Hội LHPN tỉnh:
+ Trình độ giáo dục Phổ thông: Cấp III: 23 đ/c; Cấp II: 02 đ/c (02 lái xe).
+ Trình độ chuyên môn: Cao học: 01 đ/c; Đại học: 18 đ/c (02 đang học
cao học); Cao đẳng: 01 đ/c; Trung cấp và tương đương: 04 đ/c (02 đang học
Đại học); Chưa qua đào tạo: 01 đ/c (nhân viên phục vụ).
+ Trình độ Chính trị: Cử nhân 03 đ/c; Cao cấp 05 đ/c; Trung cấp: 04 đ/c
(đang học Cao cấp 01); đang học: Cao cấp 03; Chưa qua đào tạo: 10 đ/c.
+ QLNN: CVCC 01 đ/c; CVC: 07 đ/c; CV 05 đ/c; chưa qua bồi dưỡng: 12 đ/c
- Trung tâm Dạy nghề:
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

6

Lớp CĐ QTNL13A



Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

+ Trình độ giáo dục Phổ thông: Cấp III: 08/08 đ/c
+ Trình độ chuyên môn: Đại học: 05 đ/c; Cao đẳng: 03 đ/c.
+ Trình độ Chính trị: CC: 01 đ/c; TC: 02 đ/c; Chưa qua đào tạo: 05 đ/c.
+ QLNN: CVC: 02 đ/c; CV: 01 đ/c; chưa qua bồi dưỡng: 05 đ/c.

SVTH:Mai Thị Thu Huyền

7

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

1.1.3. Sơ đồ bộ máy hoạt động của Hội LHPN tỉnh Hà Giang:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LHPN TỈNH

CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

BAN

VĂN PHÒNG

BAN
GIA ĐÌNH XÃ HỘI

SVTH:Mai Thị Thu Huyền
QTNL13A

PHÓ CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

BAN
TUYÊN GIÁO

BAN
CHÍNH SÁCH
LUẬT PHÁP

8

BAN
TỔ CHỨC

TTDN CỦA HỘI
(Đơn vị trực thuộc)

Lớp CĐ



Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

1.1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động của cơ quan Hội LHPN tỉnh Hà
Giang:
1.1.4.1.Thuận lợi
Luôn nhận được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ, kịp thời của
Tỉnh uỷ, của TW Hội LHPN Việt Nam, sự tạo điều kiện của Chính quyền và sự
phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban, ngành, đoàn thể trong việc tổ chức thực
hiện các hoạt động công tác Hội.
1.1.4.2. Khó khăn
Là tổ chức có số lượng đông, đa dạng về đối tượng (từ người có trình độ
cao nhất đến người có trình độ thấp nhất, dân tộc, tôn giáo, các độ tuổi, các tầng
lớp phụ nữ thuộc các lĩnh vực, vùng miền) đã gặp nhiều khó khăn trong việc
triển khai, thực hiện nhiệm vụ; đặc thù đội ngũ cán bộ chuyên trách của cơ quan
chiếm đến 92% là phụ nữ với chức năng làm mẹ nên việc đi cơ sở còn hạn chế.
Biên chế ít so với lượng công việc đảm nhận; địa bàn rộng, giao thông đi
lại khó khăn, dân cư không tập trung, trình độ dân trí không đồng đều giữa các
vùng miền phần nào hạn chế việc triển khai các nhiệm vụ công tác Hội.
Tại vùng sâu, vùng xa tỷ lệ hội viên, phụ nữ mù chữ, tái mù chữ còn cao;
một bộ phận phụ nữ trình độ học vấn, tay nghề thấp gặp khó khăn trong tìm
kiếm việc làm. Đời sống của phụ nữ vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn,
hội viên phải tập trung vào việc mưu sinh nên chưa thường xuyên tham gia sinh
hoạt, học tập, nâng cao trình độ.
1.1.5.Phương hướng hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong thời gian tới.
- Các cấp Hội tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp,theo
dõi, thực hiện hoạt động chỉ đạo điểm thực hiện nghị quyết các cấp Hội, xây
dựng kế hoạch triển khai chương trình trọng tâm năm 2014.
- Thường xuyên theo dõi, kiện toàn củng cố bộ máy và công tác cán bộ,

tiếp tục tham mưu, giới thiệu cán bộ, hội viên, phụ nữ ưu tú cho Đảng xem xét kết
nạp. Tiếp tục đổi mới nội dung phương thức hoạt động, theo Đề án số 01 của
Hội Phụ nữ tỉnh về “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh Hà Giang (giai đoạn 2011 – 2016)”.
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

9

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

- Đa dạng hóa hình thức tập hợp, xây dựng điểm mô hình (tổ phụ nữ cao
tuổi, Tổ phụ nữ dân tộc thiểu số, tôn giáo, nữ trí thức, Tổ phụ nữ phụ nữ khuyết
tật…thành lập Câu lạc bộ nữ thanh niên), tăng cường các giải pháp thu hút phụ nữ
tham gia tổ chức Hội, tăng tỷ lệ phát triển hội viên.
- Tăng cường các giải pháp hướng mạnh về cơ sở, nâng cao chất lượng tổ
chức và cán bộ Hội các cấp: Biên soạn, phát hành 3.000 cuốn “Sổ tay Chi hội
trưởng” vào quý I/2014. Tổ chức thi “Nghiệp vụ Chi hội trưởng phụ nữ” tại cơ
sở Hội. Chỉ đạo các cấp Hội tiếp tục duy trì thực hiện mô hình “Luân phiên cán
bộ chủ chốt cơ sở Hội lên Hội phụ nữ huyện, xã học việc”.
- Phối hợp với các trường, TTBD Chính trị huyện/thành phố tiếp tục mở
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội và chuyên đề cho cán bộ Hội phụ nữ
các cấp. Kế hoạch “Nâng cao chất lượng hoạt động tổ chức Hội cơ sở” giai đoạn
2013-2017 Kế hoạch“Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội LHPN các cấp tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2013-2017” giai đoạn 2013 – 2017 theo Quyết định 3068/QĐUBND tỉnh.
- Chỉ đạo các cấp Hội chủ động rà soát, giới thiệu nhân sự nữ là cán bộ

Hội, cán bộ nữ tiêu biểu có phẩm chất, năng lực tham gia cấp ủy (nhiệm kỳ 2015
– 2020 các cấp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Hội thực hiện Điều lệ Hội, tăng cường công
tác kiểm tra đảm bảo đánh giá đúng thực chất phong trào phụ nữ và hoạt động
của các cấp Hội.
1.2. Khái quát về Trung Tâm Dạy Nghề - Hội LHPN tỉnh Hà Giang:
1.2.1. Khái quát đặc điểm, nội dung và tính chất hoạt động của TTDN Hội
LHPN tỉnh:
- Địa Chỉ: Số 3 đường 20/8, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang (
nằm sau toàn nhà lớn của Hội LHPN Tỉnh Hà Giang)
- Số Điện Thoại: (0219) 3 862 466 - (0219) 3 875 337
- Email:
1.2.1.1. Lịch sử phát triển
Trung tâm dạy nghề Hội LHPN tỉnh Hà Giang được thành lập theo Quyết
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

10

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

định số 698/QĐ-UB ngày 08 tháng 4 năm 2005 của UBND tỉnh Hà Giang,
Trung tâm dạy nghề Hội LHPN tỉnh Hà Giang đóng trên địa bàn phường
Nguyễn Trãi - Thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang. Với nhiệm vụ chính ban
đầu là đào tạo các nghề ngắn hạn nhằm cung cấp nguồn nhân lực tại chỗ cho
phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, các nghề thủ công truyền thống trên địa bàn

thành phố và các huyện trong toàn tỉnh. Qui mô đào tạo ban đầu là 517 học
viên/năm với các nghề như: Trồng cây lương thực, thực phẩm; Kỹ thuật trồng
rau; thêu dệt thổ cẩm; Chế biến món ăn; Chăn nuôi gia súc, gia cầm...
Từ 2005 đến 2011 Trung tâm chỉ có 3 biên chế, sang năm 2012 Trung tâm
có thêm 05 biên chế mới. Quy mô đào tạo của Trung tâm ngày càng được nâng
lên về số lượng và chất lượng với các ngành nghề đào tạo khác nhau, cho đến
nay Trung tâm đã đào tạo được 16 ngành nghề chính:
+ Cắt may dân dụng

+ Kỹ thuật trồng rau

+ Trồng cây lương thực, thực phẩm

+ Chăn nuôi thú y

+ Thêu dệt thổ cẩm

+ Chế biến món ăn

+ Kỹ thuật mây tre đan

+ Tin học văn phòng

+ Gò hàn cơ khí

+ Kỹ thuật chế biến chè

+ Trồng và khai thác rừng trồng

+ Nuôi và phòng trị bệnh cho gà


+ Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn

+ Nuôi và phòng trị bệnh cho trâu, bò

+ Trồng ngô

+ Trồng lúa năng suất cao

Mặc dù biên chế còn thiếu nhưng đến nay Trung tâm dạy nghề Hội LHPN
tỉnh Hà Giang đã trở thành địa chỉ tin cậy cho người lao động trong toàn tỉnh
nhất là Hội viên phụ nữ, hàng năm Trung tâm đào tạo được từ 800 đến 1.000
học viên đặc biệt có nhiều ngành nghề phát triển như: Trồng cây lương thực
thực phẩm, Kỹ thuật trồng rau sạch, Chăn nuôi thú y và phát triển được một số
nghề thủ công truyền thống của tỉnh nhà như: Thêu dệt thổ cẩm, Kỹ thuật mây
tre đan,… Các học viên sau khi hoàn thành khoá học, trở về địa phương xây
dựng phát triển kinh tế hộ gia đình đạt hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế
chung của toàn tỉnh.
1.2.1.2. Thành tích nổi bật
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

11

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa


TTDN Hội LHPN tỉnh Hà Giang luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Sở LĐ-TB&XH tỉnh, Ban Thường vụ Hội LHPN tỉnh, sự phối kết hợp
chặt chẽ với các ban chuyên môn, Ban thường vụ Hội PN các huyện thành phố,
sự đồng lòng, đoàn kết, nhất trí, năng động, sáng tạo của tập thể cán bộ giáo
viên. Do vậy trong những năm qua Trung tâm đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề được giao. Cụ thể:
Từ năm 2006 đến 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 lớp dạy nghề ngắn hạn,
đào tạo cho 5786 học viên là con em hội viên phụ nữ tại các xã, phường tại các
huyện/ Thành Phố.
Năm

Số học viên

2006

517

2007

612

2008

736

2009

1.168

2010


840

2011

702

2012

785

2013

1.096

2014

1.171

2015

460

Tổng cộng

6.997

Đa dạng các hình thức dạy nghề: dạy nghề tại cộng đồng theo nhu cầu của
người học; dạy nghề và tạo việc làm theo mô hình “3 trong 1”; tổ chức lồng
ghép các chương trình dạy nghề khác nhau như: dạy nghề cho lao động nông

thôn, khuyến nông, khuyến công...
Đổi mới chương trình dạy nghề theo yêu cầu thị trường lao động, thường
xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới để xây dựng chương trình, nội dung đào
tạo phù hợp cho từng nghề.
Phối hợp với các ban chuyên môn Hội LHPN tỉnh xây dựng kế hoạch,
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

12

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

tuyên truyền công tác đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề cho Hội viên, phụ nữ, con
em Hội viên phụ nữ trong các xã/phường của 11 huyện/thành phố.
1.2.2. Tình hình tổ chức bộ máy, cán bộ:
Trung tâm dạy nghề - Hội LHPN tỉnh Hà Giang gồm : 08 biên chế (UBND
tỉnh giao). Trong đó:
- Ban lãnh đạo, quản lý, điều hành gồm 02 đ/c là :
+ Gíam đốc: Phùng Thị Kim Hoa
+ Phó Giám đốc: Đinh Thị Hải.
- Phòng nghiệp vụ - đào tạo gồm 05 đ/c là:
+ Bồn Thị Sóng
+ Phí Thị Bích Liên
+ Đỗ Thị Mỹ Hạnh
+ Vũ Thị Thanh Thủy
+ Bùi Thị Thu Phương

1.2.3. Khái quát hoạt động Quản trị Nhân lực của TTDN
Với nhiệm vụ chính ban đầu là đào tạo các nghề ngắn hạn nhằm cung cấp
nguồn nhân lực tại chỗ cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, các nghề thủ
công truyền thống trên địa bàn thành phố và các huyện trong toàn tỉnh nên hoạt
động quản trị nhân lực của TTDN được chú trọng đặc biệt thông qua việc tự
kiểm định chất lượng nguồn nhân lực. Tự kiểm định chất lượng nguồn nhân lực
là 1 là một hoạt động không thể thiếu được trong hoạt dạy nghề của các cơ sở
dạy nghề( nói chung) và TTDN( nói riêng), điều này càng trở nên quan trọng khi
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế thì chất lượng nguồn nhân lực là vũ
khí cạnh tranh quan trọng nhất. Các cơ sở dạy nghề hàng năm cung cấp một tỷ lệ
lớn cho nguồn nhân lực được đào tạo của quốc gia. Để đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao thì cần phải có các yếu tố đầu vào và các điều kiện đảm bảo
trong quá trình đào tạo như: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hành,
thực tập đáp ứng được nhu cầu dạy và học, nội dung chương trình, tài liệu giảng
dạy phù hợp; đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và có trình độ tay nghề cao.
Trong thời gian vừa qua, TTDN Hội LHPN tỉnh Hà Giang cũng đã quan
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

13

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

tâm, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thống nhất theo bộ tiêu chí, tiêu chuẩn
của Tổng cục Dạy nghề ban hành thông qua hoạt động tự kiểm định chất lượng
nguồn nhân lực. Đây là một hoạt động có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với Trung

tâm dạy nghề, là một khâu quan trọng nhằm mục đích chỉ ra các mặt mạnh, mặt
yếu của các cán bộ để từ đó xây dựng kế hoạch và các biện pháp cải tiến nhằm
đáp ứng mục tiêu đã đề ra, để Trung tâm biết được điểm mạnh cần phát huy,
các điểm hạn chế cần khắc phục nhằm cải tiến nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Trung tâm và để đăng ký kiểm định chất lượng.
Tự kiểm định không những giúp Trung tâm rà soát, tự xem xét thực trạng
của Trung tâm để điều chỉnh mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo mà còn thể hiện
tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của Trung tâm trong toàn bộ hoạt động
đào tạo, dịch vụ xã hội,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp mục
tiêu của Trung tâm.
Hoạt động kiểm định này đã phần nào cải thiện được năng lực của cán bộ
trung tâm. Thông qua quá trình tự kiểm định, trung tâm dạy nghề đã luôn chủ
động và có ý thức trong việc không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo nghề và
đào tạo nguồn nhân lực của mình, nhờ đó nâng cao chất lượng cho thị trường lao
động. Ngoài ra, TTDN còn tổ chức xây dựng điều chỉnh chương trình dạy nghề
gắn liền với các yêu cầu của doanh nghiệp, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Cơ sở vật chất - hạ tầng kỹ thuật của trung tâm dạy nghề cũng
đã được tăng cường, đổi mới đáng kể. Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên
được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Các hoạt động nói trên đã mang lại những kết quả rõ rệt trong việc nâng
cao năng lực dạy nghề, đưa TTDN đi lên phát triển đúng theo định hướng, yêu
cầu của hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn có tính khoa học của Tổng cục Dạy Nghề.

SVTH:Mai Thị Thu Huyền

14

Lớp CĐ QTNL13A



Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

1.2.4. Sơ Đồ Bộ Máy hoạt Động Của Trung tâm Dạy Nghề Hội LHPN tỉnh:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
HÀNH CHÍNH

PHÒNG
NGHỆP VỤ

PHÒNG
ĐÀO TẠO

.

SVTH:Mai Thị Thu Huyền

15

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập


NHD: Phùng Thị Kim Hoa

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CỦA HỘI LHPN TỈNH HÀ GIANG
2.1. Cơ sở lý luận chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
2.1.1. Khái niệm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý
phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng,
phát triển một đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp thành thạo về chuyên
môn nghiệp vụ, trung thành với nhà nước và tận tụy với công việc.
Đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của từng vị trí công việc, phải dựa trên sự phân tích những hẫng hụt về
năng lực thực hiện công việc của cán bộ, công chức.
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học nhằm hình thành và phát triển các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của mỗi cá nhân. Đào tạo theo nghĩa
chung nhất là quá trình tác động đến con người làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ thống để họ có văn
bằng mới hoặc cao hơn trình độ trước khi được đào tạo để giúp họ có khả năng
thích nghi với cuộc sống, công việc, góp phần vào sự phát triển của xã hội, duy
trì và phát triển nền văn minh của loài người.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc… nhằm làm cho cán bộ, công chức có cơ hội củng cố và mở rộng một
cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để có
thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng
chứng chỉ.
Có thể thấy đào tạo, bồi dưỡng được xác định như là một quá trình làm
biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Việc

học tập này có được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và lĩnh
hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng chính là việc
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

16

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

tổ chức những cơ hội cho người ta học tập nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu
của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ
bản quan trọng nhất là con người, là cán bộ, công chức làm việc trong tổ chức.
2.1.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những hoạt động quan
trọng trong quy trình quản lý nhân sự trong cơ quan hành chính Nhà nước.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức được bổ trợ, trang bị những
kiến thức, kỹ năng giúp họ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao. Đây cũng là một việc làm thường xuyên, phổ biến và rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhất là trong bối cảnh nước
ta đang đứng trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và công
cuộc cải cách hành chính nói riêng.
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối của Hội LHPN :
Hội LHPN Hà Giang là một tổ chức chính trị, xã hội được thành lập với
mục đích hoạt động vì sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ. Là cơ quan tham
mưu, giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban thường vụ hội LHPN tỉnh trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức hoạt động của Hội và phong trào phụ nữ ở địa

phương. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, hội đoàn kết, vận
động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh
hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của mình, thời gian qua, thực hiện Nghị
quyết của Trung ương và các Nghị định của Chính phủ; Hội LHPN tỉnh Hà
Giang đã thực hiện nhiều giải pháp tích cực để nâng cao trình độ, năng lực cho
đội ngũ cán bộ, công chức. Các ban, các phòng đã coi trọng và đẩy mạnh công
tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức
các mặt của đội ngũ cán bộ. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công chức của Hội
từng bước được phát triển cả số lượng và chất lượng. Chất lượng đội ngũ được
nâng lên cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và kinh nghiệm
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

17

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

thực tiễn.
Hệ thống chính trị ở Hội đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần to lớn
trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho chị em phụ nữ.
Tuy nhiên, còn không ít cán bộ, công chức ở một số ban ngành trong hệ
thống chính trị chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được thường

xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức pháp luật,
kỹ năng hành chính, tin học, vì vậy chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý điều
hành của các Ban. Trên thực tế, cán bộ ban ngành phải tiếp nhận, xử lý một khối
lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ ban ngành không
được đào tạo cơ bản, nhiều chế độ chính sách liên tục được thay đổi nhưng ít
được bồi dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy
bén, linh hoạt trong xử lý công việc dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức của Hội
ngày càng đi vào nề nếp, có chiều sâu, mang tính đồng bộ, có mục tiêu cụ thể rõ
ràng thì việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện: "Đề án 81 Nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chức Hội, cơ sở giai đoạn 2013-2017" và kế hoạch thực hiện
Quyết định 1891 của Thủ tướng Chính phủ về việc:“Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Hội LHPN các cấp giai đoạn 2013-2017" là một nhu cầu cần thiết nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ của Hội.
2.1.4. Cơ sở để thực hiện:
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức.
- Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài
chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Hướng dẫn số 2788/HD-BNV ngày 29/7/2011 của Bộ Nội vụ về công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 thực hiện Quyết
định số 1956/QĐ-TTg.
- Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

18

Lớp CĐ QTNL13A



Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2011-2015.
- Căn cứ Quyết định 1891 của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Hội LHPN các cấp giai đoạn 2013-2017” giai đoạn 2013 – 2017.
- Căn cứ công tác quy hoạch cán bộ Hội các cấp (nhiệm kỳ 2016- 2021).
Tham mưu giới thiệu nguồn nhân sự nữ tham gia cấp ủy (Nhiệm kỳ 2015 –
2020).
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Hội
LHPN tỉnh Hà Giang:
2.2.1. Công tác củng cố nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy và cán bộ
- Các cấp Hội khảo sát, phân tích, đánh giá chất lượng tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ Hội các cấp, nắm tình hình thực trạng, ưu điểm, hạn chế đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội và đội ngũ cán bộ
Hội các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Chỉ đạo các cấp Hội rà soát, bổ sung Quy chế hoạt động của BCH, Ban
Thường vụ. Quy định, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể theo cơ chế hoạt
động của tổ chức Hội, đổi mới lề lối làm việc của bộ máy lãnh đạo và cán bộ
tham mưu; cụ thể hoá nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hội.
- Hội LHPN tỉnh và 11/11 huyện/thành phố xây dựng đề án vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức.
- Xây dựng quy định mỗi cán bộ chuyên trách từ tỉnh đến cơ sở dự sinh hoạt
với Chi hội ít nhất 04 lần/năm, xây dựng phiếu dự sinh hoạt chi, tổ Hội thống nhất
từ tỉnh đến cơ sở. Kết quả: Cấp tỉnh: Hội LHPN tỉnh: 20/20 và TTDN 8/8 cán bộ
chuyên trách dự sinh hoạt tại chi hội được 137lượt; cấp huyện: 68/68 cán bộ chuyên
trách dự được 376 lượt; cấp sở: 390/390 Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự được 1.900 lượt.

Qua đi cơ sở cán bộ Hội các cấp nắm bắt tình hình thực trạng tại chi Hội có ý kiến
tham mưu đưa ra các giải pháp thực hiện phù hợp với từng cơ sở, vùng miền để chi, tổ
Hội hoạt động dần đi vào nề nếp.
- Tổ chức sơ kết việc Đổi mới về phong cách, lề lối làm việc của Hội phụ
nữ các cấp và cán bộ đảng viên, CCVC trong thi hành công vụ”. 11/11 huyện,
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

19

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

thành phố và 195/195 cơ sở xây dựng kế hoạch, đăng ký cam kết thực hiện.
100% cán bộ Hội từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và đăng ký cam kết thực
hiện đổi mới về phong cách, lề lối làm việc tác phong làm việc.
- Phối hợp với Trung ương Hội đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy, cán
bộ Hội các cấp và hai năm thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” ở một số cơ sở của các
huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình, Quản Bạ và cơ quan Hội LHPN tỉnh.
2.2.2. Công tác kiện toàn tổ chức và cán bộ
Từ sau Đại hội các cấp Hội đã kiện toàn 86 đ/c. Cấp tỉnh: 04 đ/c (UVBCH:
02; UVBTV: 01; PCT: 01); Cấp huyện: 13 đ/c (UVBCH: 04; UVBTV: 04; Chủ
tịch: 02; PCT: 03. Cấp cơ sở: 69 (UVBCH: 28; UVBTV: 06; CT: 09; PCT: 26).
Trong đó năm 2013:
- Cấp tỉnh: 04 đồng chí: Luân chuyển 01 đ/c Phó Chủ tịch sang giữ chức
vụ Phó Giám đốc Sở văn hóa thể thao và Du lịch; tham mưu cho cấp ủy bổ

nhiệm tại chỗ 01 Phó Chủ tịch thay thế; bầu kiện toàn 02 UVBCH; 01 UVBTV;
- Cấp huyện: Bầu bổ sung, thay thế 09 người. Trong đó: 01 Chủ tịch (Bắc
Mê). 01 Phó Chủ tịch (Bắc Quang); UVBCH: 03; UVBTV: 04.
- Cấp cơ sở: Kiện toàn, củng cố thay thế 19 người (UVBCH 06; UVBTV 04;
Chủ tịch 04 và 05 Phó Chủ tịch).
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng.
2.2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Trong năm các cấp Hội tạo điều kiện cử cán bộ, công chức tham gia đào
tạo, bồi dưỡng các lớp nhằm nâng cao chất lượng CBCC Hội. Cụ thể:
+ Cấp tỉnh: Chuyên môn: Cao học: 01 đ/c; Chính trị: Cao cấp: 04 đ/c;
Nghiệp vụ Hội: 05 đ/c. QLNN: CVC: 01 đ/c; CV: 01 đ/c. 16 lượt cán bộ được
tập huấn các chuyên đề ngắn ngày (từ 1- 5 ngày).
+ Cấp huyện: Chuyên môn: Cao học: 02 đ/c; Đại học: 01; Chính trị: Cao
cấp: 04 đ/c; Trung cấp: 01; Nghiệp vụ Hội: 03 đ/c; QLNN: 9 (CV: 07 đ/c; CVC:
02). 24 lượt cán bộ được tập huấn các chuyên đề ngắn ngày (từ 1- 5 ngày).
+ Cấp cơ sở: Chuyên môn: ĐH 10 đ/c; Chính trị: TC 06 đ/c; QLNN: CV: 01.
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

20

Lớp CĐ QTNL13A


Báo cáo kiến tập

NHD: Phùng Thị Kim Hoa

- Hội LHPN tỉnh xây dựng Kế hoạch “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội
Liên hiệp phụ nữ các cấp tỉnh Hà Giang” giai đoạn 2013 – 2017 được Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt. Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh mở

01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội cho 27 học viên là Chủ tịch, PCT phụ
nữ cấp cơ sở; phối hợp với Trung tâm Phụ nữ và Phát triển TW Hội tổ chức Hội
thảo và 01 khóa Tập huấn về “Tăng cường năng lực, bồi dưỡng kỹ năng hỗ trợ
tư vấn cho nạn nhân của bạo bạo lực trên cơ sở Giới” cho 60 học viên, đối tượng
là cán bộ Hội LHPN tỉnh, đại diện các sở, ngành của tỉnh và Hội phụ nữ một số
xã, tổ hòa giải, chủ nhiệm CLB “Gia đình hạnh phúc” tham dự.
- Hội LHPN huyện/TP phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện
tổ chức mở được 27 lớp tập huấn cho 1.414 người (Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
UVBCH, UVBTV phụ nữ cơ sở, Chi hội trưởng).
2.2.3.2. Hoạt động bồi dưỡng trực tiếp cho cán bộ Hội các cấp
- Tập huấn: Hội LHPN tỉnh phối với Vụ hợp tác Kinh tế Đa phương - Bộ
Ngoại giao mở 01 lớp Tập huấn về “Nâng cao kỹ năng quản lý và lãnh đạo cho
cán bộ nữ phục vụ hội nhập quốc tế và phát triển” cho 50 cán bộ nữ các ngành
(Hội phụ nữ, Lao động –Thương bình và Xã hội, Nông nghiệp, Thông tin và
truyền thông, Nội vụ , Tư pháp, Y tế) của tỉnh Hà Giang và một số tỉnh: Cao
Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai.
- Duy trì, tiếp tục thực hiện mô hình “Luân phiên cán bộ Hội cơ sở lên
Hội LHPN huyện, xã học việc”, đến nay có: 1.271/2.069 lượt Chi hội trưởng,
195/195 Chủ tịch, 99/195 Phó Chủ tịch được học việc.
- Tổ chức Hội thi “Chi hội trưởng phụ nữ giỏi” các cấp lần thứ nhất:
+ Cấp cơ sở: 195/195 xã/phường/thị trấn tổ chức hội thi với 1.834/2.069,
đạt 88,65%; số Chi hội trưởng không tham gia thi: 235/2.069, chiếm 11,35%
(con nhỏ, nghỉ thai sản, ốm đau...);
+ Cấp huyện: 237 Chi hội trưởng tham dự hội thi.
+ Cấp tỉnh: 22 Chi hội trưởng thuộc 11 huyện/TP, đại diện cho 2.069 Chi
hội trưởng trong toàn tỉnh. Kết quả, 01 giải nhất cho chị Lý Thị Chẩu, Chi hội
trưởng thôn Ngọc Bình, xã Bạch Ngọc, huyện Vị Xuyên; 2 giải nhì; 3 giải ba; 5
SVTH:Mai Thị Thu Huyền

21


Lớp CĐ QTNL13A


×