Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân qua hiến pháp năm 1946 và hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.93 KB, 21 trang )

Môn tổ chức bộ máy nhà nước

Đề tài : Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân qua hiến pháp năm 1946
và hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2013


Nội dung chính
Phần 1: Tòa án nhân dân(TAND) và Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) trong
Hiến pháp
I. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân qua hiến pháp năm 1946 và hiến
pháp năm 1992 sủa đổi bổ sung 2013
II. Một số điểm mới về TAND & VKSND được quy định trong hiến pháp năm
1992 sửa đổi bổ sung 2013
Phần II: Tổng kết


Phần 1: Tòa án nhân dân(TAND) và Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) trong
Hiến pháp

1.
Tòa án nhân dân
. Quan điểm đầu tiên về cơ quan Tư pháp ở nước ta được thể hiện trong bản Hiến pháp đầu tiên-Hiến pháp năm 1946 của nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa được Quốc hội thông qua ngày 9/11/1946. Chương VI Hiến pháp 1946 với tên gọi ‘cơ quan tư pháp’ có 7
điều quy định về tổ chức bộ máy và các nguyên tắc hoạt động của ngành tòa án.

. Vào thời kì đó, khái niệm cơ quan tư pháp được hiểu theo nghĩa hẹp của từ này tức là xét xử, và vì vậy, có thể hiểu cơ quan tư pháp
chính là cơ quan xét xử. Sau này các Điều 97 Hiến pháp 1959, Điều 128 Hiến pháp 1980 và gần đây nhất là Điều 102 Hiến pháp
1992(sửa đổi, bổ sung 2013) đều khẳng định ở nước ta Toà án nhân dân tối cao và các toà án khác do luật định đều là cơ quan xét
xử.



2.
Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp năm 1946
. Xét về khía cạnh lịch sử lập pháp, do hoàn cảnh lịch sử nên Hiến pháp năm 1946 không được ban bố thi hành, Quốc hội
giao cho Chính phủ cùng Ban Thường vụ Quốc hội căn cứ vào các nguyên tắc của Hiến pháp ban hành các văn bản
pháp luật, vì vậy Tòa án và Cơ quan công tố được tổ chức theo các Sắc lệnh của Chính phủ.

. Theo các Sắc lệnh nói trên thì Cơ quan công tố nằm trong cơ cấu tổ chức của Tòa án, do Bộ Tư pháp quản lý. Ngay
trong cơ cấu này thì chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp cũng thể hiện khá rõ, cụ thể các Công tố viên có quyền
giám sát công tác điều tra của Tư pháp Cảnh sát, kiểm soát công việc quản trị lao tù, có quyền kháng cáo bản án hình sự
đã tuyên, riêng người đứng đầu Viện công tố của Tòa Thượng thẩm (Chưởng lý) còn có cả nhiệm vụ giám sát việc thi
hành các Đạo luật, Sắc lệnh và Quy tắc hiện hành trong quản hạt của mình.

. Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa I (từ ngày 16/4/1958 đến ngày 29/4/1958) Quốc hội đã quyết định Viện công tố Trung
ương trực thuộc Chính phủ được thành lập trên cơ sở tách bộ phận công tố trực thuộc Tòa án ra


Viện kiểm sát nhân dân trong Hiến pháp năm 1946
 Tuy nhiên ngay cả trong mô hình này thì Viện công tố cũng đã có những nhiệm vụ kiểm sát hoạt động tư pháp như giám
sát việc chấp hành pháp luật trong công tác điều tra của Cơ quan điều tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc
xét xử của Tòa án, giám sát việc chấp hành pháp luật trong việc thi hành các bản án hình sự, dân sự và trong hoạt động
của các Cơ quan giam, giữ, cải tạo, khởi tố và tham gia tố tụng những vụ án dân sự.

 Như vậy, ngay từ lúc mới hình thành, Cơ quan công tố đã thể hiện rõ xu hướng độc lập cả về tổ chức lẫn thẩm quyền
hoạt động. Chức năng không chỉ giới hạn ở thực hành quyền công tố mà còn giám sát hoạt động điều tra, giám sát đối với
các hoạt động tư pháp và tham gia hoạt động tố tụng dân sự, kháng cáo bản án hình sự, dân sự.


I. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân qua hiến pháp năm 1946 và hiến pháp năm 1992 sủa đổi bổ
sung 2013


Quy định trong hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013

Quy định trong hiến pháp năm 1946

Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân
1 Tòa án nhân dân



tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của nước cộng hòa xã hội chu nghĩa việt
nam, thực hiện quyền tư pháp(điều 102)



Trong hiến pháp năm 1946 có tên gọi chung là cơ quan tư pháp.



2.1.5. Ngày 9-11-1946, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà thông qua bản Hiến



Tòa án nhân dân gồm :

1.

tòa án nhân dân tối cao

2.


Các tòa án khác do luật định.

. Như vậy theo quy định này của hiến pháp thì hệ thống tòa án được tổ chức theo cấp
xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính.

pháp đầu tiên của Nhà nước ta. Tại Chương VI bản Hiến pháp này quy định về “Cơ
quan tư pháp”, theo đó Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà gồm

2. Viện kiểm sát nhân dân

.Theo Điều 107 Hiến pháp năm 1992 sửa, bổ sung quy định Viện kiểm sát nhân dân

có:

gồm:

1.

Toà án tối cao;

1.

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2.

Các Toà án phúc thẩm;

2.


Viện Kiểm sát khác do luật định.

3.

các Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp (Điều 63).


Tòa án nhân dân và Việện kiệểm sát nhân dân


Cơ quan
quan

TAND
TAND tối
tối cao
cao


tư pháp
pháp
Các
Các tòa
tòa Đệ
Đệ nhị
nhị

Các
Các tòa
tòa án

án phúc
phúc


và sơ
sơ cấp
cấp

thẩm
thẩm

Tòa án
nhân dân

Tòa
Tòa án
án tối
tối cao
cao
Các
Các tòa
tòa án
án
khác
khác do
do luật
luật
định
định


Cơ quan tư pháp trong Hiến pháp năm1946

Tòa án nhân dân trong Hiến pháp năm
1992(2013)


VKSND
VKSND tối
tối
cao
cao

Viện Kiểm
Sát nhân
dân
VKS
VKS khác
khác
do
do luật
luật
định
định

Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2013


Cơ quan tư pháp trong hiến pháp năm 1946

 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của cơ quan tư pháp theo hiến pháp năm 1946



Tòa án nhân dân theo hiệến pháp năm 1992 sủểa đổểi bổể sủng năm 2013 và lủâệt tổể chứếc
TAND năm 2002


Tòa án nhâ dân theo quyđịnh hiến pháp 1992 sửa đổi bổ
sung 2013

Cơ quan tư pháp theo hiến pháp năm 1946



Về nguyên tắc xét xử :



Điều 103 quy định:



Việc xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tuc rút gọn.



Thẩm phán, Hội thẩm xét sử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.




Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cầ giũ bí mật nhà
nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ
bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có quyền
xét xử kín.


Về các nguyên tắc xét xử gồm có:

Tòa án nhân dân xét xử tập thể theo đa số trù trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn.



Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.

“Trong khi xử việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu là việc đại



Chế độ xét xử phúc thẩm, sơ thẩm được bảo đảm.

hình (Điều 65);



Quyền bào chữa của bị can, bị cáo , quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự

Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trước Toà án (Điều 66);
các phiên Toà án đều phải công khai, trừ những trường hợp đặc biệt. Người bị cáo được quyền tự

bào chữa lấy hoặc mượn Luật sư (Điều 67);
Cấm không được tra tấn, đánh đập, ngược đãi những bị cáo và tội nhân( Điều 68);
Trong khi xét xử, các Thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác không được can

được bảo đảm.


Hiến pháp năm 1946

Hiến pháp năm 1992 (2013)

 Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức nhiệm kỳ
thẩm phán và việc bầu nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.
(Điều 105)

 Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức nhiệm kỳ của
Viện trưởng các viện kiểm sát khác và của kiểm sát viên do luật
định.
Theo Hiến pháp năm 1946, thẩm phán các tòa án
đều do Chính phủ bổ nhiệm:

 “các nhân viên Thẩm phán đều do chính phủ bổ nhiệm’’ ( Điều
64)

 Các tòa án được quy định trong Hiến pháp được tổ chức theo
cấp xét xử chư không theo nguyên tắc lãnh thổ.

 hệ thống Toà án được tổ chức lại theo thẩm quyền xét xử, không
phụ thuộc vào đơn vị hành chính; Viện Kiểm sát được tổ chức
phù hợp với hệ thống tổ chức Toà án nhân dân



II. Một số điểm mới về TAND & VKSND được quy định trong hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2013

 Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của TAND :
1.
TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.( điều 102).
. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế dộ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà
nước quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chúc, cá nhân.
.

 

.

Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa
án như nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ... 

Trước đây, theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, hệ thống Toà án được tổ chức theo đơn vị hành
chính, gồm TAND tối cao, TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện (tính đến ngày 30/6/2013, cả nước có 764 toà án nhân dân gồm TAND Tối cao, 63
TAND cấp tỉnh và 700 TAND cấp huyện). Hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân cũng được tổ chức tương tự như vậy. Đến nay, theo Hiến pháp (sửa
đổi) năm 2013, Toà án nhân dân được tổ chức “gồm TAND tối cao và các Toà án khác do luật định”, “Viện Kiểm sát nhân dân gồm VKSND tối cao và
các VKS khác do luật định”.


Một số điểm mới về TAND & VKSND được quy định trong hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2013



Đây là quy định mở đường để điều chỉnh các luật về tổ chức Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân theo đúng tinh thần Chiến lược

cải cách tư pháp và “Đề án đổi mới tổ chức, hoạt động của Toà án, Viện Kiểm sát và cơ quan điều tra” do Bộ chính trị ban hành.



Theo đó, hệ thống Toà án được tổ chức thành 04 cấp gồm TAND sơ thẩm khu vực (như TAND cấp huyện hiện nay), TAND cấp tỉnh,
TAND cấp cao và TAND tối cao;




Hệ thống Viện Kiểm sát cũng được tổ chức thành 04 cấp phù hợp với hệ thống tổ chức của TAND.
Với sự thay đổi này, yêu cầu đặt ra chính là việc xây dựng và tổ chức chuyển đổi hệ thống Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
hiện hành sang hệ thống mới. Đương nhiên, sự chuyển đổi phải được xây dựng từ những viên gạch đầu tiên trong ngôi nhà tư pháp –
sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức của Toà, của Viện – cho đến việc điều chỉnh lại nhiệm vụ, thẩm quyền của từng
cấp Toà, Viện trong hoạt động tố tụng.


Một số điểm mới về TAND & VKSND được quy định trong hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2013

 Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

 Như vậy, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lền trước rồi
mới đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ
thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam


Theo Điều 107 của Hiến Pháp năm 1992 sửa đổi và bổ sung 2013




1.
2.
3.

Trong điều 104 của Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung 2013 quy định:
“TAND tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
“TAND tối cao giám đốc việc xét xử của các tòa án khác. Trừ trường hợp do luật định”
“TAND tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.”

. 1. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định.

. 2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công
tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.

. 3. Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do
luật định.


Một số quy định mới của TAND & VKSND tronhg Hiến pháp năm 1992 (2013)

 Điều 106
 Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân
tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.


Một số quy định mới của TAND & VKSND tronhg Hiến pháp năm 1992 (2013)

 Điều 107 khoản 3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

 Như vậy, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lền trước rồi
mới đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ
thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

 Điều 108 khoản 2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước. Chế độ báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.

 Điều 109
 1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

 2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.


Phần 2:Tổng kết
 Bản Hiến pháp sửa đổi cũng đã quy định tổng quát nhất tổ chức của hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát làm cơ sở hiến định
để đẩy mạnh đổi mới hoạt động tư pháp. Với việc Hiến pháp chỉ quy định một cách tổng quát, những vấn đề chi tiết, cụ
thể về tổ chức hoạt động của hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát cũng như những vấn đề liên quan đến nguyên tắc xét xử,
nguyên tắc tố tụng sẽ được quy định bởi các Luật tổ chức Tòa án, Luật tổ chức Viện kiểm sát và các Luật tố tụng quy
hoạch cụ thể, tức là chúng ta tạo ra khuôn khổ Hiến pháp rộng hơn để tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tư pháp
hiện hành.



Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe



×