Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Tìm hiểu thực trạng kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại long tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.21 KB, 49 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHỤ LỤC............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài........................................................................................................2
7.Kết cấu đề tài...............................................................................................................................3

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LONG TIẾN ĐẠT................................................4
1.1.Khái quát chung về công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt....................4
1.1.1.Giới thiệu sơ lược về công ty.................................................................................................4
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.....................................................................4
1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.......................................................................5
1.1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................................................6
1.1.5.Phương hướng hoạt động.....................................................................................................8
1.1.6.Khái quát về các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong công ty.............................9
1.2 Cơ sở lý luận về kế hoạch hóa nguồn nhân lực.......................................................................11
1.2.1. Một số khái niệm liên quan tới kế hoạch hóa nguồn nhân lực...........................................11
1.2.2. Quan hệ giữa kế hoạch hóa nguồn nhân lực với kế hoạch sản xuất kinh doanh.................12


1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch hóa nguồn nhân lực.................................................13
1.2.4. Quá trình kế hoạch hóa nhân lực........................................................................................14
1.2.5. Dự báo cung cầu nhân lực.................................................................................................15

Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.6. Vai trò của kế hoạch hóa nguồn nhân lực...........................................................................16

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI LONG TIẾN ĐẠT....................................................................................17
2.1. Khái quát nguồn nhân lực trong công ty................................................................................17
2.2. Thực trạng về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tư sản xuất và
thương mại Long Tiến Đạt............................................................................................................18
2.2.1. Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến vấn đề KHHNNL................................................20
2.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới việc hoạch định nhân lực..........................................................22
2.2.3. Quy trình hoạch định nhân lực tại công ty..........................................................................23
2.2.4. Dự báo nhu cầu nhân lực của công ty trong thời gian tới...................................................27
2.3. Đánh giá công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty..................................................28
2.4. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế........................................................................................30
2.4.1.Những nguyên nhân bên trong............................................................................................30
2.4.2. Những nguyên nhân bên ngoài...........................................................................................32

Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH

HÓA NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI LONG TIẾN ĐẠT..........................................................34
3.1 Một số giảp pháp nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty TNHH
đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt..............................................................................34
3.1.1.Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo công ty....................................................................34
3.1.2 Thu thập thông tin kịp thời, đưa ra các chính sách phù hợp................................................35
3.1.3 Dự đoán cung cầu khoa học.................................................................................................35
3.1.4 Hoàn thiện, tổ chức tốt hơn công tác KHHNNL....................................................................36
3.1.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt có chất lượng, đội ngũ công nhân lành nghề................37
3.1.6 Có chính sách lương thưởng hợp lý.....................................................................................38
3.1.7. Tăng cường công tác hoạch định nguồn nhân lực...............................................................38
3.2 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạch định nhân lực.................................................38
3.2.1 Đối với cơ quan nhà nước....................................................................................................38

Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.2.2 Đối với công ty.....................................................................................................................39
3.2.3. Đối với người lao động.......................................................................................................39

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC


Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

KHHNNL

Kế hoạch hóa nguồn nhân lực

3

CNĐKKD


Chứng nhận đăng ký kinh doanh

4

TP

Thành phố

5

NL

Nhân lực

6

KCN

Khu công nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU


Trong cơ chế thị trường, xu thế hội nhập với môi trường cạnh tranh gay
gắt các doanh nghiệp phải đối phó với nhiều thách thức. Để có thể phát triển đòi
hỏi doanh nghiệp phải vững mạnh về mọi nguồn lực trong đó nguồn lực con
người đóng vai trò quyết định. Một doanh nghiệp có hệ thống quản trị nhân lực
chuyên nghiệp, bài bản và phù hợp sẽ tạo nên một đội ngũ lao động làm việc
hiệu quả, cống hiến hết mình vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó
chính là lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng của doanh nghiệp trên thương
trường. Bước đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các hoạt động
quản trị nhân lực là hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
1. Lý do chọn đề tài
Để tồn tại và phát triển một doanh nghiệp phải giải quyết hiệu quả của các
vấn đề liên quan đến bốn lĩnh cơ bản đó là:tài chính ,quản trị sản xuất,
marketing và quản trị nhân lực. Việc giải quyết không chỉ tập trung vào những
vấn đề đã và đang phát sinh mà phải hướng tới tương lai nhằm dự đoán và đối
phó với những vấn đề sẽ sảy ra trong thời gian tới. Do vậy, công tác kế hoạch
hoá nguồn nhân lực là cần thiết mang lại tính chủ động, giảm thiểu rủi ro và tăng
hiệu quả.
Đứng dưới góc độ kinh tế, kế hoạch hóa nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp
có cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về lực lượng lao động, dự đoán nhu cầu
về nhân lực trong các thời điểm và đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu của tổ chức
Là một người con của làng nghề giấy Phong Khê, đồng thời cũng là một nhà
quản trị nhân lực trong tương lai.Qua thời gian kiến tập, nhận thấy tầm quan
trọng của vấn đề đối với sự phát triển của công ty, em quyết định chọn đề tài “
Tìm hiểu thực trạng kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty TNHH đầu tư sản
xuất và thương mại Long Tiến Đạt” làm đề tài nghiên cứu cho bài báo cáo kiến
tập. Hy vọng thông qua bài kiến tập có thể làm rõ hơn những vướng mắc trong
công tác hoạch định nhân sự tại công ty, giúp công ty ngày càng phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng


1
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về thực trạng công tác hoạch định nhân lực
tại công ty TNHH Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt, tìm ra
các hạn chế và nguyên nhân để từ đó rút ra các giải pháp giúp hoàn thiện
hơn công tác nhân lực tại công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế hoạch hóa nhân lực, tìm ra những hạn chế,
nguyên nhân của nó để thông qua đó tìm giải pháp khắc phục.
- Làm rõ hơn về công tác kế hoạch hóa nhân lực, góp phần tạo cơ sở lý luận
và hoàn hiện hơn công tác hoạch định nhân sự tại công ty.
- Nghiên cứu thực tiễn và thông qua thực tiễn để đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Không gian: Công ty TNHH Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt.
- Thời gian: Từ tháng 11 năm 2011 đến hết tháng 5 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để hoàn thành bải báo cáo, trong quá trình kiến tập tại công ty tôi có sử dụng
nhiều phương pháp như:
- Phương pháp quan sát: Quan sát cách làm việc, đối đãi của nhà quản lý với
nhân viên; thái độ làm việc của người lao động.
- Phương pháp phân tích: phân tích cách làm việc,quy rình làm việc, hiệu quả

công việc của nhân viên.
- Phương pháp so sánh: cách nhà quản lý thực hiện công tác hoạch định nhân
lực với kiến thức đã học và các công tác nhân lực khác.
- Phương pháp ngiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của công ty,
sách, báo, tạp chí liên quan.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn nhà quản lý và nhân viên công ty.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Các giải pháp được nêu trong đề tài có thể được áp dụng vào thực tế để
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

2
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Đề tài sau khi hoàn thành sẽ trở thành tư liệu tham khảo hữu ích cho các
bài nghiên cứu khác.
7. Kết cấu đề tài.
Bài báo cáo ngoài phần mở đầu, phần kết luận,danh mục từ viết tắt, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công
ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt
- Chương 2: Thực trạng về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công
ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình tạo động lực tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt


Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

3
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LONG TIẾN ĐẠT
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đầu tư sản xuất và thương
mại Long Tiến Đạt.
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên.
Địa chỉ: Thôn Đào xá, Xã Phong Khê, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại : 0915306553
Số giấy CNĐKKD và đang ký thuế : 2300677533
Ngày cấp: 13/10/2011
Người đại diện : Nguyễn văn Thăng.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất bột giấy, giấy và bìa.
xuất sản phẩm từ plastic.
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí, và các sản phẩm liên quan đến ngành giấy.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong sản xuất giấy.
Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa.

Tái chế phế liệu.
Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu.
Vốn điều lệ: 4,500,000,000
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt là một
trong những công ty có quy mô vừa và nhỏ nằm trong cụm khu công nghiệp
Phong Khê của Tỉnh Bắc Ninh.Bắt đầu từ năm 2011, thương hiệu giấy Long
Tiến Đạt đã xuất hiện trên thị trường với sự thành lập của cơ sở sản xuất giấy
Long Tiến Đạt, cơ sở sản xuất giấy Long Tiến Đạt ra đời bắt nguồn từ nghề
truyền thống của gia đình và địa phương.Trải qua 4 năm hoạt động hiệu quả,
thương hiệu giấy Long Tiến Đạt đã khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

4
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thị trường.
Dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc với những mục tiêu, kế hoạch kinh
doanh hợp lý, Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt
đang có những bước phát triển rõ rệt thể hiện ở tỷ trọng sản xuất kinh doanh, đa
dạng thêm về sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng
cao, mô hình công ty được mở rộng, số tiền nộp vào ngân sách tỉnh…
Năm 2011 với số vốn điều lệ là 4,5 tỷ, 15 nhân viên và 1 phân xưởng sản
xuất. Đến năm 2012 công ty mở rộng sản xuất, xây dựng thêm 1 phân xưởng.
Tuy nhiên sang đến năm 2013 hoạt động sản xuất của công ty gặp khá nhiều khó

khăn do khủng hoảng kinh tế tại địa phương, lượng giấy sản xuất ra tại các nhà
máy trong vùng rất lớn mà nhu cầu của thị trường có hạn nên công ty vấp phải
sự cạnh tranh rất gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh, với tầm nhìn chiến lược, ban
giám đốc công ty đã quyết định tạm ngừng sản xuất tại 1 phân xưởng, đầu tư tu
sủa nâng cấp máy móc, cơ sở hạ tầng.Quý 4 năm 2013 Công ty trở lại hoạt động
với hệ thống máy móc hiện đại nên doanh thu tăng mạnh. Năm 2014 đánh dấu
sự phát triển nhảy vọt của công ty,chỉ trong quý 1 và quý 2 công ty đã xây dựng
thêm 2 phân xưởng sản xuất và tuyển thêm 20 nhân viên, tiến hành hoàn thiện
và nâng cấp toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, doanh thu cuối năm 2014 đạt 10 tỷ
đồng. Hiện nay, số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên là 7 tỷ đồng với 4 phân
xưởng sản xuất và 2 kho chứa hàng. Các sản phẩm của công ty đang ngày trở
nên quen thuộc, chiếm được cảm tình của khách hàng và đối tác.
Công ty TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt đang hoạt
động sản xuất kinh doanh tại KCN Phong Khê, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
Nhà máy sản xuất có diện tích hơn 1.000m2 với 50 nhân viên. Công ty đã có
những đầu tư lớn vào máy móc, công nghệ sản xuất và hiện đang sở hữu một
dây chuyền sản xuất giấy hiện đại.
1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty.
*Chức năng
- Sản xuất bột giấy, giấy và bìa.
- Xuất sản phẩm từ plastic.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

5
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí, và các sản phẩm liên quan đến ngành
giấy.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt trong sản xuất giấy.
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa.
- Tái chế phế liệu.
-Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu.
*Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công ty là quản lý, điều hành,khai thác mọi tiềm năng về
lao động, tiền vốn và phương tiện kỹ thuật để tổ chức sản xuất kinh doanh sản
phẩm đạt hiệu quả cao.
Đạt doanh thu cao, thực hiện được các mục tiêu và phương hướng đã đề
ra.
Không ngừng phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô
sản xuất nhằm phát triển công ty không ngừng lớn mạnh.
*Quyền hạn
Công ty được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng, ký kết
với các đối tượng có nhu cầu.
1.1.4.Cơ cấu tổ chức của công ty.
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
HC-TH

Phó Giám đốc

Phòng Kế
hoạch


Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

Phòng Tài
vụ

Phòng sản
xuất

6
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, mỗi vị trí
sẽ thực hiện các chức năng nhất định.
- Ban Giám đốc: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết đinh mọi vấn
đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Đưa ra các chiến lược,
chính sách, kế hoạch hoạt động của công ty.Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung tình
hình kinh doanh của công ty. Ký kết hợp đồng, kiểm tra và chịu trách nhiệm
toàn bộ về vốn, đầu tư, tài chính và tư cách pháp nhân cao của công ty trước
pháp luật.
-Công ty có 4 phòng ban
+Phòng kế hoạch:
Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, giám sát quá trình sản
xuất. Chịu trách nhiệm về cung ứng nguyên, nhiên liệu cho sản xuất đồng thời
chịu trách nhiêm về sản phẩm khi bán ra thị trường.

Tiếp thị tìm kiếm khách hàng, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc ký
kết hợp đồng kinh tế với các đối tác.
Thực hiện các thủ tục ký kết và thanh lý hợp đồng kinh doanh với các khách
hàng.
+Phòng tài vụ:
Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi về mặt tài chính của công ty.
Báo cáo tình hình tài chính cho lãnh đạo theo tháng, quý, năm. Chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước về toàn bộ công việc của
mình.
+Phòng Hành chính tổng hợp
Thực hiện các công việc liên quan đến văn phòng như tiếp nhận văn bản,
hợp đồng, soạn thảo và quản lý văn bản..
Lập kế hoạch nhân lực cho công ty. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý,
sắp xếp hồ sơ nhân lực...
Bố trí sắp xếp các vị trí, tính tiền lương tiền công hàng tháng, thức hiện
các công tác đào tạo phát triển nhân lực cho công ty, tuyển dụng lao động cho
công ty khi cần...Và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về những công việc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

7
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của mình.
+ Phòng Sản xuất
Chịu trách nhiệm về việc sản xuất, đảm bảo về số lượng và chất lượng sản

phẩm.
Bảo quản trang thiết bị sản xuất.
1.1.5. Phương hướng hoạt động.
Là công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm về giấy, công ty TNHH
đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt là một trong những công ty có tốc
độ phát triển khá nhanh, bước đầu có những thành công nhất định. Hầu hết các
năm công ty đều đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong thời gian tới, trước sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt đối với các doanh nghiệp, đặt ra cho ban lãnh đạo công
ty nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải đảm bảo kinh doanh ổn định và phát triển,
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách và tiếp tục nâng cao đời sống cho người
lao động, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cụ thể là: Tổng
doanh thu tăng 10% - 15% hàng năm, sản xuất được nhiều những sản phẩm đạt
chất lượng cao, tạo được chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng ,có khả
năng cạnh tranh với các công ty lớn trên thị trường và đặc biệt là có thể mở rộng
quan hệ buôn bán xa hơn nữa, không chỉ trong nước mà vươn ra cả thị trường
quốc tế.
Muc tiêu của công ty trong năm 2015 là có thể đạt doanh thu cao hơn so
với năm 2014, từng bước cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị máy móc phục vụ sản
xuất, có thể nhập được các loại máy móc hiện đại nhất. Trong năm 2015 công ty
sẽ xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động, cụ
thể là công ty có kế hoạch cử một số nhân viên trẻ trình độ phổ thông đi đào tạo
tại các trường dạy nghề chuyên nghiệp để nâng cao tay nghề đồng thời giúp họ
có được kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực hành, mở ra cơ hội thăng tiến, cải
thiện năng suất lao động, cải thiện thu nhập.
Trong thời gian tới công ty có kế hoạch sẽ mở rộng thêm phân xưởng sản
xuất và tuyển thêm công nhân lao động, và nếu như hoạt động sản xuất, buôn
bán diễn đúng theo kế hoạch thì trong năm 2016 công ty sẽ mở thêm cơ sở 2 tại
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

8

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tỉnh Thanh Hóa.
1.1.6. Khái quát về các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
trong công ty.
Quản trị nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này
xuất phát từ vai trò của con người: con người là yếu tố cấu thành doanh nghiệp;
bản thân con người vận hành doanh nghiệp và con người quyết định sự thắng bại
của doanh nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nên quản trị
nguồn nhân lực là một lĩnh vực quản trị quan trọng trong mọi doanh nghiệp.
*Một số các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong công ty
- Công tác tuyển dụng nhân lực
Hàng năm công ty thường phải có các kế hoạch tuyển dụng nhân lực đáp ứng
nhu cầu sản xuất của công ty. Để thông báo tuyển dụng các cán bộ phòng Hành
chính – tổng hợp thường sử dụng tổng hợp các biện pháp như: dán thông báo tại
công ty, rải tờ rơi, tham gia liên kết tại các trường học, đăng thông tin tuyển
dụng lên các trang web…
Hầu hết lao động sản xuất mà công ty cần tuyển là lao động phổ thông nên
việc tuyển dụng không mấy khó khăn với nguồn nhân lực dồi dào tại địa phương
và nguồn lao động trong khắp cả nước đổ về các khu công nghiệp tìm việc làm.
Người lao động nộp hồ sơ cho phòng Hành chính - tổng hợp. Sau khi tiếp
nhận và xem xét hồ sơ, người lao động sẽ đươc thử việc và ký kết hợp đồng làm
việc nếu phù hợp. Công ty thường có số lao động ổn định nên việc tuyển dụng

hầu như chỉ diễn ra khi công ty mở rộng quy mô.
- Công tác phân tích công việc
Đối với công việc của nhân viên sản xuất, bộ phận nhân sự trong phòng
Hành chính – tổng hợp sẽ tiến hành phân tích công việc, viết bản mô tả công
việc và yêu cầu nhân sự trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của người lao
động và người quản lý sau đó gửi lên thủ trưởng xét duyệt và đưa đến các bộ
phận hoặc nhân viên chịu trách nhiệm đối với công việc đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

9
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đối với công việc của các phòng ban khác: nhân viên các phòng ban tự viết
bản mô tả công việc của mình và nộp cho trưởng phòng, trưởng phòng có trách
nhiệm tổng hợp lại các ý kiến của nhân viên để viết ra một bản mô tả công việc
hoàn chỉnh sau đó gửi lên bộ phận nhân sự, bộ phận nhân sự xem xét, sữa chữa
phù hợp và trình giám đốc lấy ý kiến chỉ đạo, giám đốc xét duyệt và gửi lại cho
nhân viên để thực hiện cho đúng yêu cầu.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Nhân lực trong công ty được sắp xếp và bố trí dựa trên sự phù hợp đối với
mỗi cá nhân thông qua bản mô tả công việc và bản yêu cầu nhân sự. Phòng
Hành chính – tổng hợp sẽ dựa vào yêu cầu của công việc mà tham mưu cho
ban giám đốc trong việc bố trí nhân lực.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xét theo nhu cầu của nguồn nhân lực cùng với những thay đổi nhanh chóng

của môi trường công ty có các chương trình đào tạo cho cán bộ nhân viên nhằm
nâng cao trình độ quản lý, nhất là đối với các tổ trưởng tổ sản xuất,cán bộ nhân
sự. Đối với lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất, công ty thường
có những khóa học nâng cao tay nghề ngay tại công ty, cử cán bộ, công nhân có
kinh nghiệm kèm cặp trực tiếp hoặc cử đi đến các trung tâm đào tạo nghề để học
tập và nâng cao trình độ. Bên cạnh đó công ty còn có các lớp học nâng cao tiến
bộ trong khoa học công nghệ hoặc các khóa học nâng cao an toàn lao động trong
sản xuất.
- Công tác quản trị tiền lương và các chế độ phúc lợi xã hội
Công ty đã xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thực hiện công
tác lập bảng quyết toán lương định kỳ hàng tháng. Công việc này thường do
phòng hành chính – tổng hợp và phòng tài vụ thực hiện
Về vấn đề các loại bảo hiểm: Chấp hành đúng chế độ bảo hiểm cho người lao
động theo đúng quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Đặc biệt
là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Bên cạnh đó, công ty còn có các chế độ phúc lợi khác như: hỗ trợ bữa ăn trưa
cho người lao động, có căng tin phục vụ nhu cầu ăn uống cho người lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

10
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong các giờ nghỉ…
- Công tác giải quyết quan hệ lao động
Thực hiện việc ký kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật

quy định. Các chế độ nghỉ: nghỉ thai sản, nghỉ phép,nghỉ có công việc đặc biệt,
thường xuyên tổ chức các buổi họp mặt để nhân viên trong công ty có sự tương
tác với nhau, tổ chức các chuyến đi du lịch để tăng sự đoàn kết và giúp cán bộ
công nhân viên trong công ty được nghỉ xả hơi sau thời gian cố gắng làm việc…
được thực hiện và chấp hành cách khoa học và có hiệu quả, không ảnh hưởng
tới hoạt động sản xuất của công ty mà vẫn làm cho người lao động cảm thấy hài
lòng.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên được so sánh thông
qua bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, cán bộ quản lý sẽ so sánh kết quả lao
động với yêu cầu đặt ra để làm tiêu chuẩn đánh giá
- Chương trình tạo động lực cho người lao động
Ban lãnh đạo công ty luôn hết sức quan tâm đến người lao động , mọi vấn đề
liên quan đến người lao động đều được giải quyết ổn thỏa. Lãnh đạo luôn cố
gắng lắng nghe những tâm tư nguyện vọng của người lao động và cố gắng thấu
hiểu họ. Công ty thường xuyên có những hoạt động văn hóa, tổ chức những
chuyến đi chơi để chăm sóc đời sống tinh thần cho lao động, giúp họ có động
lực và ý chí để làm việc từ đó họ gắn bó và tin tưởng vào công ty hơn.
1.2 Cơ sở lý luận về kế hoạch hóa nguồn nhân lực
1.2.1. Một số khái niệm liên quan tới kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
* Nguồn nhân lực
Nhân lực bao gồm mọi nguồn lực của con người: Trí lực, thể lực...Do
đó hiện nay con người được xem như là nguồn tài nguyên vô hạn
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm mọi thành viên mà doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng có tính ổn định tham gia các hoạt động của
doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng nó quyết định mọi
sự thành bại của một doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

11

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực còn gọi là kế hoạch hóa nhân lực: Là quá trình
nghiên cứu đánh giá, xác định nhu cầu nhân lực trên cơ sở đó đưa ra các chính
sách, chủ trương nhằm đảm bảo cho tổ chức có đủ nguồn nhân lực đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng và cơ cấu phù hợp cho tổ chức.
*Kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác định
nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây
dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó.
KHHNNL gồm: Ước tính xem cần bao nhiêu nguwoif có trình độ lành
nghề thích ứng để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra (Cầu nhân lực); Ước tính có
bao nhiêu người sẽ làm việc cho tổ chức (cung nhân lực); Lựa chọn các giải
pháp để cân đối cung và cầu nhân lực của tổ chức tại thời điểm thích ứng trong
tương lai.
1.2.2. Quan hệ giữa kế hoạch hóa nguồn nhân lực với kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
- Kế hoạch nguồn nhân lực dài hạn: Để tiếp tục tồn tại và phát triển trong
thời kỳ dài (từ 3 năm trở lên), các tổ chức phải tập trung vào kế hoạch chiến
lược dài hạn. Phân tích những mặt mạnh và yếu của tổ chức.
Kế hoạch hóa chiến lược sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi phải phân tích
lực lượng lao động trong thời kỳ dài như phân tích cơ cấu lao dộng dưới tác
dộng của những thay đổi về nhân khẩu học, văn hóa, xã hội; những thay đổi về
cung nhân lực…Mỗi thay đổi này có thể ảnh hưởng nhất định đến lực lượng lao

động tương lai của tổ chức.
Một tổ chức không thể đạt được các mục tiêu chiến lược dài hạn nếu thiếu
nhân lực cần thiết.
- Kế hoạch nguồn nhân lực trung hạn: Kế hoạch trung hạn của tổ chức
gồm xác định các mục đích và mục tiêu cụ thể của tổ chức trong vòng từ 2 đến 3
năm tới. Để đạt được các mục đích và mục tiêu trên yêu cầu tổ chức phải có một
lực lượng lao động thích ứng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

12
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong kế hoạch nhân lực trung hạn thì dự báo cầu nhân lực thường sử
dụng phương pháp xác định cầu nhân lực theo mức hao phí lao động, theo mức
sản lượng, còn cung nhân lực thì xác định dựa trên cơ sở phân tích cung nhân
lực nội bộ , đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của tổ chức và dự tính cung
nhân lực bên ngoài.
- Kế hoạch nguồn nhân lực ngắn hạn: Kế hoạch hoạt động ngắn hạn
thường đưa ra các mục tiêu thực hiện và kế hoạch tác nghiệp của một năm. Kế
hoạch hoạt động giữ vai trò rất quan trọng cho thắng lợi về kinh tế và sự sống
còn của mọi tổ chức, đặc biệt là những dự báo về tiết kiệm và chi tiêu.
Để đạt được các mục tiêu, kế hoạch ngắn hạn cần thiết phải xác định nhu
cầu nguồn nhân lực. Các chuyên gia, giá sát viên và người quản lý cần đưa ra
các yêu cầu của bộ phận mình về: số lượng lao động cần thiết theo trình độ lành
nghề, kỹ năng..để đạt được mục tiêu kinh doanh.Nếu nnhu cầu lao động cần

nhiều hơn số hiện có, thì bộ phận tuyển mộ nhân lực có trách nhiệm thực hiện.
Mặt khác, nếu dự báo nguồn nhân lực chỉ rõ thừa lao động thì người quản lý
phải xem xét để giảm bớt lực lượng lao động cho hợp lý.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Quá trình KHHNNL cần xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng sau đây:
- Loại sản phẩm , dịch vụ mà tổ chức sẽ cung cấp cho xã hội và chiến
lược của tổ chức.
Mỗi loại sản phẩm và dịch vụ mà tổ chức sẽ sản xuất kinh doanh và đưa
ra thị trường sẽ yêu cầu số lượng và chất lượng lao động, kết cấu nghề nghiệp và
trình độ lành nghề, kỹ năng lao động của nguồn nhân lực rất khác nhau. Do đó,
KHHNNL cần xem xét thật kỹ mức độ phức tạp của sản phẩm để xác định loại
lao động với cơ cấu trình độ lành nghề phù hợp.
- Tính không ổn định của môi trường.
Như những thay đổi về kinh tế, xã hội, chính trị và tiến bộ khoa học kỹ
thuật sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, từ đó ảnh
hưởng đến cung và cầu nhân lực của tổ chức thậm chí theo từng nghề: có nghề
bị mất đi nhưng có nghề mới lại ra đời và có nhu cầu nhân lực.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

13
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Độ dài thời gian của kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Độ dài thời gian của KHHNNL cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến KHHNNL. KHHNNL có thể được lập trong thời gian ngắn từ 1

tháng đến 1 năm, hoặc trong khoảng thời gian dài từ 3 năm đến 5 năm hoặc 7
năm. Xác định khoảng thời gian dài hay ngắn của KHHNNL phụ thuộc vào mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài
của tổ chức.
Thông thường, nếu tổ chức hoạt động kinh doanh trong môi trường có
biến động lớn, biểu hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường; các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội thay đổi nhanh chóng; nhu cầu về về sản
phẩm, dịch vụ không ổn định; quy mô của tổ chức nhỏ; kinh nghiệm quản lý
yếu…thì thường xác định độ dài của kế hoạch nguồn nhân lực không quá 1 năm
và ngược lại.
- Loại thông tin và chất lượng của dự báo thông tin về kế hoạch hóa
nguồn nhân lực.
Khi lập kế hoạch nguồn nhân lực phải xác định rõ: những loại công việc
gì sẽ được thực hiện trong tổ chức; những chỗ trống trong tổ chức cần được thay
thế và bổ sung do các nguyên nhân; thuyên chuyển lao động, đề bạt, về hưu và
những công việc mới phát sinh. Hơn nữa, nguồn nhân lưc sẽ được thu hút từ
đâu? Khả năng đào tạo và phát triển người lao động trong tổ chức đề hoàn
thành công việc như thế nào? Nhân lực tuyển mới ra sao? Khả năng tìm kiếm dễ
hay khó, thời gian dìa hay ngắn?..
Những nhân tố trên cần được xem xét và đánh giá khi tiến hành kế hoạch
hóa nguồn nhân lực.
1.2.4. Quá trình kế hoạch hóa nhân lực
* Tổng thể quá trình hoạch định nhân lực
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực hiện tại trong tổ
chức có đáp ứng công việc, trong tương lai có làm được hay không hay phải
tuyển nhân viên mới
- Xác định được tầm nhìn, mục tiêu và phương án cho mỗi thời kỳ khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

14

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhau: Dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
-lựa chọn phương án phù hợp cho từng thời kỳ
* Các bước hoạch định nhân lực
Bước 1: Dự báo nhu cầu nhân lực
Bước 2: Phân tích nguồn thực trạng nhân lực
Bước 3: Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm
Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện
Bước 5: Đánh giá việc thực hiện các kế hoạch
1.2.5. Dự báo cung cầu nhân lực
* Cung nhân lực
Là lực lượng lao động sẵn sàng làm việc cho tổ chức khi tổ chức yêu
cầu. Có thể là cung nhân lực bên trong và ngoài nhân lực
-Bên trong: Số lượng nhân lực hiện có so với cầu nhân lực, chất lượng so
với cầu nhân lực như thế nào, cơ cấu nhân lực hiện có như thế nào( độ tuổi, giới
tính.....), rà soát hồ sơ NL, thống kê và xác định chu kỳ thay đổi nhân sự qua
từng năm và đặc điểm quy hoạch cán bộ...
-Bên ngoài: Biến động về dân số, vùng miền, địa phương; biến động qua
các năm, thời kỳ, quy mô cơ cấu dân số, biến động về kinh tế-chính trị, xã hội
Dự báo cung NL để đưa ra các biện pháp phù hợp: Khi cung NL > cầu
NL hoặc cung NL* Cầu nhân lực :
Là nhu cầu về lực lượng cua tổ chức: Số lượng, chất lượng, cơ cấu để
hoàn thành khối lượng công việc theo mong muốn trong các thời kỳ khác nhau

-Các yếu tố tác động
+Bắt nguồn từ môi trường bên ngoài của tổ chức: Biến động về kinh tế,
chính sách tác động tới tổ chức làm tăng nhu cầu về nhân lực
+ Bên trong tổ chức: Do chiến lược phát triển, do nguồn nhân lực thiếu
hụt...; do biến động nhân lực trong tổ chức: Thuyên chuyển, bệnh tật, nghỉ hưu
Sự dự báo cầu nhân lực sẽ bù đắp nhứng thiếu hụt về nhân lực cho tổ
chức đồng thời có các biện pháp cụ thể khi: Cầu NL>cung NL hoặc khi cầu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

15
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

NL* Các dự báo về cung cầu NL
- Cung NL> cầu NL
Như ta nói ở trên ta biết rằng khi nhu cầu về nhân lực của tổ chức bé
hơn cung nhân lực thì có nghĩa là chúng ta đang gặp khó khăn trong sản xuất
hoặc do nền kinh tế đang bị suy thoái khủng hoảng lạm phát...
Vì vậy chúng ta cần có các biện pháp như: Ngừng công tác tuyển
dụng, tiến hành giảm giờ làm, khuyến khích nghỉ hưu sớm, thanh lọc nhân lực
giảm biên chế
- Cung NL< cầu NL
Chúng ta có thể hình dung tổ chức đang có điều kiện phát triển, mở
rộng sản xuất kinh doanh
Khi này chúng ta phải tuyển dụng kế hoạch nguồn nhân lực kế cận,

đào tạo lại cho người lao động và hướng tới các khóa đào tạo tác nghiệp ngắn
hạn,tiến hành tăng ca, làm thêm giờ, biên chế nội bộ....
- Cung NL= cầu NL
Đây là thời điểm vàng cho tổ chức ổn định sản xuất, phát triển.
Khi này chúng ta phải nâng cao trình độ nhân lực, bố trí sắp xếp nhân lực
phù hợp, kế hoạch nguồn nhân lực kế cận
1.2.6. Vai trò của kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quản lý chiến
lược nguồn nhân lực trên cơ sở gắn nguồn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Việc
lập kế hoạch nguồn nhân lực tạo ra sự liên kết giữa các vấn đề mà người lao
động quan tâm: Được đào tạo nhiều hơn - Trả lương cao hơn - phúc lợi ngày
càng nhiều hơn.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của tổ chức
thông qua việc liên kết hành động với kết quả. Lập kế hoạch nói chung giúp cho
doanh nghiệp đi đúng hướng, còn lập kế hoạch nguồn nhân lực giúp cho doanh
nghiệp thực hiện bố trí nhân lực một cách tốt nhất để người lao động làm việc có
hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

16
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Về phương diện nguồn nhân lực, công tác hoạch định giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ được phương hưóng, cách thức quản trị nguồn nhân lực của
mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có được đúng người cho đúng việc, vào đúng

thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực đóng vai trò điều hoà các hoạt động nguồn
nhân lực.
Thông qua việc lập kế hoạch nguồn nhân lực sẽ cho thấy tất cả các bộ phận ăn
khớp với nhau như thế nào. Xác định nguồn nhân lực có phù hợp với chiến lược
không. Và đặc biệt, nguồn nhân lực có đảm bảo được lợi thế cạnh tranh không.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động biên chế, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI LONG TIẾN ĐẠT
2.1. Khái quát nguồn nhân lực trong công ty.
Bắt đầu hoạt động vào năm 2011 với 15 nhân viên, qua quá trình phát
triển và mở rộng, tính đến thời điểm hiện tại Công ty có tổng số công nhân là 50
người chưa kể lao động thuê khoán. Như vậy, nguồn nhân lực của công ty cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc.
Cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty như sau:
-

Phân theo nhóm tuổi
Lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ, trong độ tuổi từ 20 đến

40 tuổi, công ty không có lao động học việc và lao động quá tuổi.
-

Phân theo giới tính
Do tính chất công việc khá nặng nhọc cần đến thể lực và cơ bắp khỏe

mạnh nên lao động trong công ty phần lớn là nam giới, công việc nhẹ nhàng và
đòi hỏi sự tỉ mỉ không nhiều nên lao động là nữ chiếm số ít.

Cơ cấu lao động phân theo giới tính năm 2014
Giới tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

Số lượng (người)
17

Cơ cấu (%)
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nữ
Nam
Tổng số

15
30
35
70
50
100
( Nguồn: Thống kê nhân lực quý 1 năm 2014)

- Phân theo trình độ:
Là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm về giấy nên chủ yếu lao
động trong công ty là lao động phổ thông. Lao động trong bộ phận quản lý là có

trình độ chuyên môn cao hơn để đảm bảo quá trình quản lý diễn ra thuân lợi
nhưng đây là lực lượng chiếm số lượng nhỏ. Hiện nay công ty đang có các
chương trình đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, một số lao động
phổ thông trẻ có tinh thần học hỏi được tham gia các lớp học giúp nâng cao hơn
chất lượng đội ngũ lao động.
Cơ cấu lao động phân theo trình độ
STT

Trình độ

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

1
2
3
4
5

Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
Tổng số

2
4
10
34

50

4
8
20
68
100

(Nguồn: Thống kê nhân lực quý 1 năm 2014)
Như vậy có thể thấy rằng với lực lượng lao động trẻ, ngày càng được
nâng cao tay nghề trình độ, điều đặc biệt là hầu hết những công nhân viên khi
vào làm trong công ty đều rất gắn bó với tổ chức và cảm thấy hài lòng. Mỗi
năm, số lượng công nhân nghỉ việc rất ít thường không quá 3 người. Công ty có
những lao động đã gắn bó với ngay từ khi mới thành lập.
Hiện nay, số lượng lao động trong công ty đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất, vào các thời điểm nhu cầu về giấy tăng cao như dịp trước và sau tết, đầu
năm học công ty có thuê thêm lao động thuê khoán . Tuy nhiên số lao động này
không nhiều và thường thay đổi qua các năm.
2.2. Thực trạng về công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

18
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TNHH đầu tư sản xuất và thương mại Long Tiến Đạt.

Với phương châm “nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát
triển của công ty”, Ban lãnh đạo công ty luôn có sự quan tâm nhất định đến công
tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong tổ chức để có thể bố trí đúng người đúng
việc giúp cho các bộ phận ăn khớp với nhau tạo ra hiệu quả cao trong công việc
từ đó lương và phúc lợi của người lao động được nâng lên rõ rệt. Công ty chủ
yếu áp dụng kế hoạch hóa nguồn nhân lực ngắn hạn để có thể nắm bắt sự thay
đổi của môi trường một cách kịp thời từ đó nhanh chóng đưa ra các phương án
giải quyết tối ưu để tránh sự ảnh hưởng đến người lao động đồng thời giữ cho
nguồn nhân lực trong tổ chức luôn luôn ổn định cân bằng.
Phòng hành chính tổng hợp là bộ phận chịu trách nhiệm hoạch định
nguồn nhân sự trong công ty, bước vào đầu năm mới hoặc bắt đầu vào một chu
trình sản xuất mới phòng hành chính tổng hợp đều phải lập một kế hoạch hoạch
định nhân sự trình lên cho ban giám đốc kiểm tra và đưa ra quyết định về
phương án nhân sự trong năm. Bản kế hoạch nhân sự phải đáp ứng nhiều yêu
cầu nghiêm ngặt để đảm bảo những lợi ích cao nhất cho người lao động, đảm
bảo cho quá trình sản xuất của công ty luôn diễn ra nhịp nhàng tránh các tình
trạng dư thừa hay thiếu hụt lao động.
Hiện nay, lực lượng lao động trong công ty đang ở mức cân bằng và ổn
định. Số lượng lao động đáp ứng yêu cầu của công việc. Tuy nhiên trong thời
gian tới, công ty có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh nên đang có sự
nghiên cứu để thay đổi nhân lực cho phù hợp.
Đối với lao động làm công tác văn phòng, quản lý: Đây là đội ngũ chiếm
số lượng ít nhưng đều là những tinh anh của công ty. Vì quy mô công ty vẫn
thuộc quy mô vừa và nhỏ nên cán bộ quản lý thường phải kiêm nhiệm nhiều
công việc nhưng với sự sắp xếp công việc hợp lý có sự tương tác ăn ý với nhau
nên công việc vẫn diễn ra nhịp nhàng. Tuy nhiên cần có sự thay đổi về nhân sự
theo hướng tăng cường nhân lực có trình độ để giảm bớt áp lực cho đội ngũ
quản lý.
Đối với lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất: Số lao động
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng


19
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trực tiếp tham gia vào sản xuất chủ yếu đều là lao động phổ thông nhưng với
đặc thù là môi trường làng nghề truyền thống, số lao động này rất linh hoạt có
thể thay thế vị trí cho nhau một cách nhịp nhàng phần nào khắc phục được phần
nào các nhược điểm của việc thiếu lao động chất lượng cao. Tuy nhiên vì máy
móc trang thiết bị trong công ty đều được hiện đại hóa mà những lao động này
đều không có trình độ nên vận hành đều theo kinh nghiệm, thói quen mà không
có sự hiểu biết, chưa tận dụng được công nghệ, đòi hỏi công ty vẫn phải tuyển
thêm lao động có trình độ để có thể khai thác hết tiềm năng của cơ sở cật chất,
nhằm mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất và giảm thiểu sự lãng phí.
2.2.1. Các đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến vấn đề KHHNNL
- Đặc điểm về lao động.
Hiện nay, công ty có 50 lao động, không kể lao động thời vụ. Nhưng nhìn
chung trình độ chuyên môn của cán bộ, trình độ lành nghề của công nhân trong
công ty còn thấp vì trong tổng số lao động này chủ yếu là lao động phổ thông.
Cơ cấu lao động trong công ty thuộc cơ cấu lao động trẻ chưa có sự kiên
nhẫn trong công việc dễ dẫn đến các trường hợp nhảy việc, số lao động ngoại
tỉnh cũng chiếm một phần không nhỏ,bên cạnh đó lực lượng lao động nữa tuy ít
nhưng đều thuộc diện trẻ hầu hết chưa lập gia đình. Vì thế công ty cần có những
phương án dự phòng cho các trường hợp thiếu hụt lao động bất ngờ.
- Đặc điểm về quy trình công nghệ.
th

Phân loại

Xử lý

Nghiền nhỏ

Thêm phụ
gia

Nguyên liệu sau khi thu mua thường được phân loại, sau đó được
Sấy khô
Tán mỏng
xử lý sơ qua, cho vào máy nghiền nhỏ thành bột giấy, bột giấy được thêm
chất phụ gia (nếu cần thiết), đưa qua băng truyền, tán mỏng trên mặt lưới
rồi được sấy khô trên quả lô giấy và cuối cùng là cuộn thành quả trên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

20
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thanh cuốn.
Quy trình công nghệ tuy không phức tạp nhưng đòi hỏi phải tuân
thủ chặt chẽ các bước thực hiện, trong mỗi khâu đều phải làm một cách
cẩn thận, tỷ mỉ từ lựa chọn nguyên liệu, thêm chất phụ gia, nghiền bột
giấy… để có thể đáp ứng được yêu cầu về định lượng, chất lượng giấy khi

hoàn thành.
- Đặc điểm về trang thiết bị
Các trang thiết bị, máy móc được trang bị nâng cấp tương đối tốt, đảm
bảo cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng.
Trong sản xuất phải đảm bảo sự phối kết hợp một cách khoa học, đồng bộ
giữa các khâu trong dây chuyền. Các công đoạn sản xuất trước phải đảm bảo số
lượng và chất lượng cho công đoạn sau thực hiện tiếp. Một khâu trong dây
chuyền gặp sự cố có thể dẫn đến đình trệ cả một dây chuyền vì vậy trang thiết bị
phải luôn được kiểm tra, tu sửa và nâng cấp để quá trình sản xuất không bị gián
đoạn.
Việc nắm bắt xu thế khoa học kỹ thuật cũng là một điểm mấu chốt dẫn đến
sự thành công của doanh nghiệp, công ty luôn chú trọng đến việc áp dụng các
trang thiết bị mới, hiện đại vào quy trình sản xuất để tiết kiệm sức người, sức
của đồng thời nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm.
- Đặc điểm về cơ sở vật chất.
Do đặc thù của sản xuất nên các phân xưởng, nhà kho cần được xây dựng
một cách vững chắc. Các phân xưởng rộng và kiên cố, kín đáo nhưng phải
thoáng mát để đảm bảo cho quá trình sản xuất, đặc biệt là trong quá trình làm
giấy và bảo quản giấy . Khi xấy dựng nhà xưởng phải xây dựng sao cho thoáng ,
cao ráo để tránh làm cho giấy bị ẩm nhưng cũng đồng thời phải đảm bảo được
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để giấy không bị tác động bởi gió và ánh mặt trời
làm hư hại.
Với đặc thù sản xuất cần đến thể lực,cơ sơ vật chất tốt sẽ đảm bảo cho sức
khỏe để người lao động có thể làm việc lâu dài mà không ảnh hưởng. Công ty
còn đầu tư thêm căng tin phục vụ trà nước cho nhân viên, sau những giờ lao
Sinh viên: Nguyễn Thị Hằng

21
Lớp: 1205.QTNA



×