Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn chuyên đề dạy học chủ đề “xã hội cổ đại TRÊN THẾ GIỚI” theo mô hình VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 25 trang )

Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

CHUYÊN ĐỀ: DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: “XÃ HỘI CỔ ĐẠI TRÊN THẾ
GIỚI”
THEO MÔ HÌNH VNEN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận:
Lịch sử là một môn khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục tình
cảm, đạo đức, phẩm chất cho con người. Đối với ngành giáo dục, Lịch sử không chỉ là
một môn học thông thường mà nó còn có thế mạnh trong việc giáo dục nhân cách, lòng
yêu nước, ý thức công dân cho học sinh. Vai trò của môn Lịch sử lại càng được khẳng
định trong xu thế hội nhập của thế giới. Khi muốn mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập
với thế giới, thế hệ trẻ của chúng ta phải có hiểu biết sâu sắc không chỉ về lịch sử, văn
hóa của đất nước mình mà còn phải am hiểu về lịch sử, văn hóa các nước trên thế giới
để tự tin hội nhập cùng thế giới và để đón thế giới vào Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, thực trạng dạy học môn Lịch sử trong trường phổ thông
còn tồn tại nhiều hạn chế. Đó là lối dạy theo kiểu “truyền thụ tri thức”, “nhồi nhét kiến
thức”, học sinh phải học thuộc lòng các nội dung lịch sử như trong SGK …. còn phổ
biến. Phương pháp giảng dạy trên đã khiến học sinh không thiết tha, yêu thích môn học
Lịch sử. Hậu quả: hàng trăm điểm 0 trong các kì thi quốc gia đã khiến các cấp quản lí
và đội ngũ giáo viên dạy Sử trong cả nước lo lắng, trăn trở để tìm "lối thoát", đổi mới
phương pháp dạy học Lịch sử.
Nhiều năm qua, khẩu hiệu “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử” đã được đặt
ra và trở thành quen thuộc đối với giáo viên bộ môn. Tuy nhiên, về cơ bản các giờ dạy
Lịch sử của chúng ta vẫn chỉ tập trung vào truyền thụ kiến thức. Những yếu tố rất quan
trọng như đối tượng học sinh, phản ứng tâm lý, khả năng nhận biết, tiếp thu kiến thức
của học sinh cũng như kĩ năng của học sinh ít được chú ý đến.
Bởi vậy, dù đã áp dụng “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử” nhưng thực tế
hiện nay phần lớn học sinh trong các nhà trường vẫn không thích học Lịch sử. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến thực trạng này nhưng theo nhóm chúng tôi có 2 nguyên nhân căn


bản nhất đó là do những hạn chế vì chương trình SGK và do giáo viên chưa thực sự có
sự đột phá trong khâu đổi mới phương pháp dạy học.
Như chúng ta đã biết, dạy học là một quá trình lao động sáng tạo "khơi những
nguồn chưa ai khơi" và " sáng tạo những gì chưa có". Dạy học Lịch sử cũng vậy. Giáo
viên không chỉ có nhiệm vụ khơi dậy các nhân vật, sự kiện lịch sử mà còn làm cho các
nhân vật, các sự kiện lịch sử ấy được sống dậy một cách sinh động nhất trước mắt học
sinh đặc biệt là đối tượng học sinh khối lớp 6- tò mò, hiếu động, ưa thích sự khám phá.
Chương trình Lịch sử lớp 6 phong phú về nội dung, đa dạng về thể loại, mỗi bài là
một sự kiện, hiện tượng hay nhân vật tiêu biểu của một giai đoạn nhất định. Vì thế, mỗi
bài học, giáo viên phải lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung của từng bài dưới
nhiều hình thức dạy học khác nhau giúp học sinh lĩnh hội bài học một cách hứng thú,
tích cực.
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

1


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

2. Cơ sở thực tiễn
Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học hiện nay ở trường phổ thông:
Chương trình SGK hiện hành mặc dù có nhiều tiến bộ nhưng việc xây dựng theo
nguyên tắc đồng tâm kết hợp với đường thẳng do đó không tránh khỏi những nội dung
có sự trùng lặp, gây nhàm chán mất thời gian, kiến thức không có hệ thống, không thấy
được mối quan hệ giữa các nội dung, các sự kiện với nhau, không tạo được hứng thú
trong học tập của học sinh. Cụ thể như trong 3 bài 4,5,6 SGK lịch sử 6 cả 3 bài này đều
có nội dung: Sự hình thành của các quốc gia cổ đại, xã hội thời cổ đại, thể chế nhà nước
và các thành tựu văn hóa. Nhưng nếu dạy riêng rẽ giữa các quốc gia cổ đại phương
Đông và các quốc gia cổ đại phương Tây thì sẽ vừa mất thời gian, vừa gây nhàm chán
đồng thời giáo viên sẽ khó có thể giúp học sinh hình thành những năng lực chuyên biệt

như năng lực so sánh, năng lực đánh giá các sự kiện lịch sử.
Vì vậy nhiệm vụ của giáo viên hiện nay là cần phải xác định những nội dung rời
rạc, thiếu mối liên hệ, có những điểm tương đồng gần nhau thành các chủ đề dạy học
nhằm khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức dạy học hiện nay, phát huy được
những ưu thế của việc tổ chức dạy học theo chủ đề, giúp học sinh xâu chuỗi, liên hệ, kết
nối các nội dung sự kiện lịch sử với nhau.
Việc dạy học hiện nay chủ yếu được thực hiện trên lớp theo bài, tiết trong SGK.
Trong phạm vi 1 tiết học sẽ không đủ thời gian cho các hoạt động học của học sinh theo
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực, dẫn đến nếu có sử dụng phương
pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc dẫn đến
kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy được tính tích cực, tự lực , sáng tạo của học sinh,
hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo phương pháp
dạy học tích cực bị hạn chế. Ví dụ Bài 6 SGK mặc dù chỉ có hai mục: 1. Các dân tộc
phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn hóa gì và mục 2. Người Hi lạp và
Rô ma đã có những đóng góp gì về văn hóa, các thành tựu của nền văn hóa phương
Đông và phương Tây đều có thành tựu như phép tính lịch và thiên văn, chữ viết, khoa
học, văn học và nghệ thuât nhưng nếu Gv khai thác theo hai mục ở trong SGK sẽ dẫn
đến sự trùng lặp gây mất thời gian và học sinh sẽ không còn thời gian để mở rộng kiến
thức, GV cũng không có thời gian để giới thiệu về một số thành tựu văn hóa thời cổ đại
như về Kim tự tháp ở Ai Cập, đền thờ Pác tê nông…qua những đoạn video hay những
mẩu chuyện.
- Dạy học theo chuyên đề là xu thế của thế giới vì:
+ Dạy học theo chuyên đề ngoài việc giúp cho học sinh hiểu, lý giải, xâu chuỗi
tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử; tăng
cường khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề khác trong
học tập và thực tiễn...
+ Nội dung của các chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về những kiến
thức cơ bản của chương trình, sách giáo khoa mà học sinh cần đạt được. Từ những kiến
thức đó để học sinh có thể tổng kết, hệ thống hoá kiến thức, củng cố, thực hành, rút ra
quy luật và bài học lịch sử... và tự nghiên cứu, đào sâu kiến thức đã học.

+ Tuy nhiên, bản thân GV cũng cần lưu ý:
2

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Tính vừa sức của chuyên đề: cân đối giữa khối lượng và mức độ kiến thức trong
chuyên đề, chú trọng đến việc giáo dục thái độ, tình cảm, tư tưởng.
Vấn đề được học tập trong chuyên đề phải là một vấn đề cơ bản của chương trình,
sách giáo khoa THPT có mối quan hệ mật thiết với nhau, có những điểm tương đồng về
nội dung kiến thức, khi hình thành chuyên đề thì tạo nên một chuỗi các vấn đề học tập
cần giải quyết. Khi giải quyết được nhiệm vụ học tập đó sẽ tạo thành một nội dung hoàn
chỉnh, toàn diện cả chiều dọc lẫn chiều ngang của chuyên đề.
Nội dung chuyên đề cần đảm bảo tính toàn diện, có tính hệ thống, thể hiện mối
quan hệ của lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc, giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội:
kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa …
Kênh hình, tư liệu tham khảo của chuyên đề phải góp phần tạo điều kiện cho học
sinh tham gia các hoạt động học tập và hình thành phát triển năng lực trong học tập.
Mô hình trường học mới tại Việt Nam - VNEN đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới
giáo dục:
+ Từ năm học 2012 - 2013, Bộ GD&ĐT đã triển khai thí điểm Mô hình Trường
học mới (VNEN) tại 1.447 trường tiểu học thuộc 63 tỉnh, TP trên cả nước. Đây là mô
hình tổ chức trường học dựa trên nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy và học, lấy người
học làm vị trí trung tâm.
+ Trong năm học 2014 - 2015, cả nước có gần 2.500 trường tiểu học trên tổng số
15.000 trường thực hiện Mô hình VNEN. Từ năm học này, Bộ GD&ĐT cũng sẽ cho thí
điểm Mô hình VNEN ở cấp THCS tại 24 trường thuộc sáu tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Hòa
Bình, Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hòa.

Việc áp dụng mô hình dạy học này đã có những tác động rõ rệt tới GV và HS
trong việc đổi mới phương pháp dạy và học. GV chuyển từ cách dạy thuyết trình truyền
thống sang vai trò tổ chức hoạt động dạy học nhóm, hướng dẫn các hoạt động và quan
sát học sinh thực hiện các bước học tập. Học sinh tự học, tự làm việc với tài liệu hướng
dẫn học (thay sách giáo khoa và đồ dùng học tập) giúp HS tự tin, năng động và sáng tạo
với phương pháp học tập mới.
- Phương pháp giảng dạy theo mô hình trường học mới - VNEN được nhóm
chúng tôi áp dụng qua chủ đề " Văn hóa cổ đại trên thế giới" vì:
+ Thời gian không cho phép.
+ Đây là một trong những chủ đề quan trọng nằm trong chuyên đề "Xã hội cổ
đại". Chủ đề " Văn hóa cổ đại trên thế giới" giúp các em lĩnh hội được những thành tựu
về tất cả các lĩnh vực: lịch, chữ viết, khoa học, văn học, nghệ thuật của các quốc gia cổ
đại trên thế giới nói chung và những thành tựu trong lĩnh vực kiến trúc dân tộc Việt thời
cổ đại đã được minh chứng qua thời gian.
+ Chủ đề này sẽ giúp các em phát huy tối đa các năng lực của bản thân: năng
lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tái hiện kiến thức, năng lực thực hành bộ môn, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác đặc biệt bản thân các em sẽ được trải nghiệm những tình
huống mới được đặt ra qua chủ đề: đóng vai hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn du
khách đến với những kì quan tiêu biểu thời cổ đại. Từ đó rèn luyện cho các em rèn luyện
sự tự tin, năng động, sáng tạo.
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

3


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Xuất phát từ những lý do trên tôi đã xây dựng một chuyên đề dạy học trong môn
Lịch sử 6 là: Chủ đề : Xã hội cổ đại.
Là những giáo viên đã nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 6, chúng nhận thấy

không có nhiều học sinh thích học Sử, các em chưa thực sự chủ động, tích cực trong giờ
học một phần vì kiến thức Lịch sử khô khan, một phần vì " lối mòn" truyền thụ kiến
thức của bản thân giáo viên chưa thực sự gây hứng thú cho học sinh. Băn khoăn, trăn trở
trước thực trạng trên, nhóm chúng tôi đã quyết định tìm hiểu về phương pháp dạy học
theo mô hình trường học mới tại Việt Nam - VNEN với hi vọng sẽ góp phần khắc phục
được tình trạng trên đồng thời thổi một luồng sinh khí mới cho giờ dạy Lịch sử.
Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam VNEN là một phương pháp dạy học mới được triển khai đầu năm học 2015-2016 ở
huyện nhà, bởi vậy mọi quá trình tìm hiểu và áp dụng về phương pháp dạy học này đều
là thử nghiệm, để trải nghiệm và đúc rút kinh nghiệm. Do vậy, nhóm chúng tôi mạnh
dạn chọn chuyên đề : “Dạy học chủ đề xã hội cổ đại trên thế giới theo mô hình
VNEN”. Chủ đề này được minh họa qua 3 tiết. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên chúng
tôi xin được dạy minh họa qua tiết thứ 3: Văn hóa cổ đại của chủ đề, nhằm giới thiệu với
đồng nghiệp với hi vọng sẽ góp phần cải thiện chất lượng dạy học Lịch sử hiện nay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, phạm vi chuyên đề.
Nội dung, chương trình môn Lịch sử 6 cấp THCS.
Tư liệu và các tài liệu liên môn.
Đối tượng học sinh lớp 6
2. Phương pháp nghiên cứu.
Thực hiện chuyên đề, chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu như:
Chỉ thị, nghị quyết của ngành về đổi mới phương pháp, chương trình giáo dục.
Các tài liệu và công trình nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp
dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Các tài liệu khoa học về chương trình, sách giáo khoa, sách GV…
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận dạy học
Dựa trên quan điểm của lí thuyết kiến tạo trong quá trình dạy học và giáo dục, quá
trình dạy học theo mô hình trường học mới tại Việt Nam - VNEN được tổ chức phù hợp
với nguyên tắc chung của các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Cụ thể là:
1. Học sinh là trung tâm của quá trình dạy học;

2. Học sinh tự thiết lập tiến độ và các bước đi cho quá trình học tập, với một
chương trình tự học theo từng bước và tăng cường sự ưu việt của hoạt động nhóm;
3. Chú trọng đến tính tích cực để đảm bảo học sinh tự tìm tòi, suy nghĩ và chủ
động nắm bắt kiến thức mới; giáo viên tận dụng khả năng tổ chức các hoạt động để giúp
học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống;
4

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

4. Giáo viên duy trì một môi trường tích cực, cởi mở và đóng vai trò là người
hướng dẫn học, chú trọng đến tính cạnh tranh đối với việc tiếp thu kiến thức của học
sinh;
5. Sự hướng dẫn tự học từng bước được dựa trên sự hướng dẫn học bao gồm các
hoạt động và bài tập diễn ra liên tiếp để hỗ trợ quá trình học tập. Phương pháp hướng
dẫn tự học từng bước khuyến khích học sinh có sáng kiến và sáng tạo. Sự linh hoạt cho
phép học sinh tiến bộ trên từng bước học tập của mình;
6. Nhà trường thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh
và cộng đồng, trong đó các thành viên của gia đình tham gia vào quá trình giáo dục và ở
đây các dự án cộng đồng là một trụ cột chính của chương trình;
7. Giao quyền tự quản cho học sinh để đảm bảo sự tham gia tích cực của học sinh
trong đời sống dân chủ trong nhà trường, với sự tăng cường các giá trị như sự hợp tác,
tôn trọng và làm việc nhóm.
Với các nguyên tắc trên, các hoạt động học theo mô hình trường học mới - VNEN
được hướng dẫn theo một tiến trình phù hợp, có thể vận dụng được tất cả các phương
pháp dạy học tích cực khác như: dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn tay nặn
bột", dạy học dựa trên dự án,...
II. Quan điểm dạy học theo mô hình VNEN

1. Mục tiêu dạy học
Trong mô hình dạy học VNEN, người ta hướng vào việc chuẩn bị cho học
sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu
cầu, lợi ích, tiềm năng của người học. Lợi ích và nhu cầu cơ bản nhất của học sinh là sự
phát triển toàn diện nhân cách. Mọi nỗ lực giáo dục của nhà trường đều phải hướng tới
mục tiêu trên tạo điều kiện thuận lợi để mỗi học sinh bằng hoạt động của chính mình sáng tạo ra nhân cách của mình, hình thành và phát triển bản thân nâng cao chất lượng
giáo dục và phát triển năng lực (sáng tạo, chia sẻ…) cho học sinh. Đổi mới PPDH theo
hướng hiện đại (có vai trò quyết định tới chất lượng giáo dục). Quá trình dạy học lấy quá
trình học của học sinh làm trung tâm. Rèn luyện cách học, cách tư duy cho học sinh.
2. Phương pháp giảng dạy
Trong mô hình VNEN người ta coi trọng việc tổ chức cho HS hoạt động độc lập
hoặc theo nhóm ( thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích bảng số liệu…)
thông qua đó học sinh vừa tự lực nắm tri thức, kỹ năng mới, đồng thời được rèn luyện về
phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu và tăng cường khả năng
giao tiếp. Giáo viên quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân
và của tập thể học sinh để xây dựng bài học. Những dự kiến của giáo viên được tập
trung chủ yếu vào các hoạt động của học sinh và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng
với khả năng diễn biến các hoạt động của học sinh để khi lên lớp có thể linh hoạt điều
chỉnh theo tiến trình của tiết học, thực hiện giờ học phân hóa theo trình độ và năng lực
của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi em.
3. Hình thức dạy- học
Học theo mô hình VNEN, thường dùng bàn ghế cá nhân có thể bố trí thay đổi
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

5


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí theo yêu cầu sư

phạm của từng phần trong tiết học. Nhiều bài học được tiến hành trong phòng thí
nghiệm, ngoài trời, tại Viện bảo tàng hay cơ sở sản xuất.
Chủ yếu học sinh được tổ chức học tập theo nhóm, mỗi nhóm 4-6 em, nhóm
trưởng điều hành hoạt động của các thành viên trong nhóm mình.
Hình thức hoạt động học tập linh hoạt: có thể nhóm đôi, nhóm lớn, lớp, cá nhân
(Giáo viên dùng lôgô hoạt động thay cho lệnh của mình).
Giáo viên là người tổ chức, định hướng, điều hành quá trình hoạt động học tập
của học sinh. Trong quá trình học sinh hoạt động, giáo viên theo dõi các nhóm, giúp đỡ,
hỗ trợ kịp thời khi các em gặp khó khăn.
Tóm lại: Dạy học theo mô hình mới VNEN là đặt người học vào vị trí trung tâm của
hoạt động dạy – học, xem cá nhân người học – với những phẩm chất và năng lực riêng
của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể
hóa quá trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để tiềm năng
của mỗi HS được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống
có chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội, đó chính là cốt lõi tinh thần nhân văn
trong dạy học theo mô hình mới.
Trong dạy học, vai trò chủ động tích cực của người học được phát huy nhưng vai
rò của người dạy không hề bị xem nhẹ, bị hạ thấp. Trái lại, giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm cái mới
có thể đóng vai trò là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn động viên, cố vấn,
trọng tài trong các hoạt động độc lập của học sinh, đánh thức năng lực tiềm năng trong
mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng đồng.
Định hướng cách dạy học như trên không mâu thuẫn với quan niệm truyền thốngvề vị trí
chủ đạo, vai trò quyết định của giáo viên đối với chất lượng, hiệu quả dạy học. Quan
điểm dạy học theo mô hình mới VNEN cần được quán triệt trong tất cả các khâu của quá
trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá. Cũng
cần lưu ý rằng khi vận dụng không nên máy móc và hình thức, giáo viên phải biết lựa
chọn mức độ thích hợp với từng môn học, từng đối tượng học sinh, phù hợp với phương
tiện thiết bị dạy học và điều kiện học tập của học sinh.
4. Cấu trúc bài học theo chương trình VNEN

4.1. Hoạt động khởi động
a. Mục đích: Giúp học sinh huy động những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của
bản thân về các vấn đề có nội dung liên quan đến bài học; rèn luyện cho hs năng lực cảm
nhận về các khái niệm, sự hiểu biết, khả năng biểu đạt, tính toán, đề xuất chiến lược,
năng lực tư duy.., đồng thời giúp giáo viên tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế
nào về những vấn đề trong cuộc sống có liên quan đến nội dung của bài học.
b. Nội dung: nêu các câu hỏi gợi mở hoặc yêu cầu đưa ra ý kiến nhận xét về
những vấn đề có liên quan đến nội dung kiến thức trong chủ đề.
c. Phương thức hoạt động: Tài liệu hướng dẫn tiến trình thực hiện hoạt động của
học sinh. Các hoạt động cá nhân, nhóm được tổ chức linh hoạt sao cho vừa giúp học
sinh huy động kiến thức, kĩ năng , kinh nghiệm của bản thân, vừa xây dựng được ý thức
6

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

hợp tác, tinh thần học tập lẫn nhau trong học sinh. Việc trao đổi với giáo viên có thể
thực hiện trong quá trình hoặc sau khi đã kết thúc hoạt động nhóm.
4.2. Hoạt động hình thành kiến thức.
a. Mục đích: Giúp học sinh tìm hiểu nội dung kiến thức của chủ đề, rèn luyện cho
học sinh năng lực cảm nhạn về khái niệm khoa học; cung cấp cho học sinh cơ sở khoa
học của nhưng kiến thực được đề cập đến trong chủ đê.
b. Nội dung: trình bày những lập luận về cơ sở khoa học của những kiến thức cần
dạy cho học sinh trong chủ đề:
Có 3 loại câu hỏi gắn với hoạt động về cơ sở khoa học:
Câu hỏi xác thực: yêu cầu học sinh trả lời trực tiếp về nội dung kiến thức trong
chủ để.
Câu hỏi lí luận: yêu cầu học sinh lập luận, giải thích về những khái niệm khoa học

trong chủ đề.
Câu hỏi sáng tạo: khuyến khích học sinh tìm hiểu thêm kiến thức liên quan
c. Phương thức hoạt động: Tài liệu nêu nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn học sinh
hoạt động theo nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Kết thúc hoạt động nhóm, học sinh phải
trình bày kết quả và thảo luận với giáo viên
4.3. Hoạt động luyện tập
a. Mục đích: Yêu cầu học sinh phải vận dụng những kiến thức vừa học được ở
hoạt động 2 để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó, giáo viên xem học sinh
đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào.
b. Nội dung: Đây là những hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ
như trình bày, viết văn, bài thực hành, tạo ra tư duy chặt chẽ; yêu cầu học sinh phải vận
dụng những hiểu biết đã học vào giải quyết các bài tập cụ thể; giúp cho học sinh thực
hiện tất cả những hiểu biết ở trên lớp.
c. Phương thức hoạt động: Học sinh có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân
hoặc nhóm để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành… Đầu tiên nên cho học
sinh hoạt động cá nhân để học sinh hiểu và biết được mình hiểu biết kiến thức như thế
nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể lớp. Sau
đó cho học sinh hoạt động nhóm để trao đổi chia sẻ kết quả mình làm được, thông qua
đó học sinh có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình học tập của
học sinh hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này học sinh sẽ trao đổi với giáo viên để
được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng.
4.4. Hoạt động vận dụng
a. Mục đích: Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự
hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với gia đình và cộng đồng.
b. Nội dung: Hoạt động ứng dụng khác với hoạt động thực hành. Hoạt động thực
hành là làm bài tập cụ thể do giáo viên hoặc sách hướng dẫn đặt ra, còn hoạt động ứng
dụng là hoạt động triển khai ở nhà, cộng đồng, động viên, khuyến khích học sinh nghiên
cứu, sáng tạo giúp học sinh gần gũi với gia đình, địa phương, tranh thủ sự hướng dẫn
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


7


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

của gia đình, địa phương. Học sinh tự đặt ra yêu cầu cho mình, trao đổi, thảo luận với
gia đình và cộng đồng cùng giải quyết.
Tài liệu cần nêu các vấn đề phải giải quyết và yêu cầu học sinh phải tìm ra các
cách giải quyết vấn đề khác nhau, êu cầu học sinh phải thể hiện năng lực thông qua trao
đổi, thảo luận với các bạn trong lớp, giáo viên, gia đình và cộng đồng. Có một yếu tố
quan trọng để giúp cho học sinh sáng tạo là các vấn đề đưa ra không chỉ gắn chặt với
những gì đã học trên lớp.
c. Phương thức hoạt động: Học sinh được hướng dẫn hoạt động cá nhân và
nhóm để trao đổi với các bạn về nội dung và kết quả về bài tập do mình đặt ra, sau đó
thảo luận với giáo viên. Đặc biệt cần lưu ý hướng dẫn học sinh trao đổi, thảo luận với
gia đình về những vấn đề cần giải quyết hoặc nêu những câu hỏi để các thành viên trong
gia đình trả lời…. Hoạt động với cộng đồng như tìm hiểu thêm về những vấn đề thực
tiễn có liên quan đến nội dung bài học. Hoạt động với giáo viên có thể là trao đổi những
kêt quả và yêu cầu đánh giá.
4.5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
a. Mục đích: Khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến thức, để
không bao giờ được hài lòng và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà
trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
b. Nội dung: Giao cho học sinh những nhiệm vụ bổ sung và hướng học sinh tìm
các nguồn tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho học sinh các nguồn
sách tham khảo và nguồn tài liệu trên mạng.
c. Phương thức hoạt động
Hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đồng thời yêu cầu học sinh làm các
bài tập đánh giá năng lực.

Lưu ý: Hoạt động "Vận dụng" và "Tìm tòi, mở rộng" là các hoạt động giao cho
học sinh thực hiện ở nhà, giáo viên không tổ chức dạy học hoàn toàn trên lớp. Vì vậy nội
dung các hoạt động này trong tài liệu Hướng dẫn học chỉ là những yêu cầu, định hướng
và gợi ý về phương pháp thực hiện, mô tả sản phẩm học tập phải hoàn thành,... để học
sinh tự phát hiện, lựa chọn tình huống thực tiễn nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học được trong bài học; tìm tòi mở rộng thêm theo sở thích, sở trường, hứng thú của
mình. Các hoạt động này hết sức cần thiết và quan trọng, giúp cho việc phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh, cần phải tổ chức thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Tuy
nhiên, cần làm cho giáo viên và học sinh hiểu rõ rằng không được/ không nên yêu cầu
tất cả mọi học sinh đều phải thực hiện giống nhau đối với các hoạt động này; sản phẩm
học tập của mỗi học sinh/nhóm học sinh trong các hoạt động này nhìn chung phải là
không giống nhau.
III. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ
1. Cơ sở hình thành chủ đề
- Dựa trên nội dung kiến thức bài 4, bài 5, bài 6 (SGK lịch sử 6)
2. Thời lượng tiến hành chủ đề: 3 tiết
+Tiết 1: Cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại
8

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

+Tiết 2: Sự ra đời của nhà nước và thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại.
+Tiết 3: Văn hoá cổ đại
3. Mục tiêu:
3.1.: Kiến thức:
* Học sinh biết :
- Trình bày được các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và sự phát triển của các

ngành kinh tế dẫn đến quá trình hình thành sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương
Đông và phương Tây.
- Trình bày được những thành tựu chính của nền văn hoá cổ đại phương Đông và
phương Tây.
* Học sinh hiểu được:
- Học sinh hiểu được vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông lại ra đời sớm hơn
phương Tây.
- Phân tích được những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và
nhà nước, tổ chức bộ máy nhà nước và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
- So sánh được sự khác nhau về thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây.
* Học sinh vận dụng:
- Nhận xét đánh giá được về thể chế chính trị và các thành tựu văn hoá của các
quốc gia cổ đại.
3.2: Thái độ
- Bồi dưỡng lòng tự hào về những trang sử vẻ vang của các dân tộc phương Tây
và phương Đông trong đó có Việt Nam.
- Giáo dục cho học sinh thái độ trân trọng và ý thức gìn giữ và bảo tồn các di sản
văn hoá của nhân loại, duy trì và phát triển bản sắc văn hoá của ông cha ta.
3.3: Kỹ năng
- Rèn kỹ năng xác định vị trí các quốc gia cổ đại trên lược đồ.
- Vẽ lược đồ các giai cấp trong xã hội cô đại phương Đông.
- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
- Kỹ năng khai thác các kênh hình có liên quan đến chuyên đề.
3.4: Định hướng các năng lực hình thành.
* Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực tự học.
* Năng lực chuyên biệt.
- Thực hành bộ môn Lịch sử: khai thác kênh hình có liên quan đến chuyên đề; vẽ
sơ đồ lập bảng so sánh; sử dụng lược đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn của vị

trí địa lí các quốc gia cổ đại.
- Phân tích mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện với nhau: điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội dẫn đến sự hình thành và ra đời các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây.
- Nhận xét đánh giá được về thể chế chính trị và các thành tựu văn hoá của các
quốc gia cổ đại.
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

9


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

4. Nội dung chủ đề
- Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế của các quốc gia cổ đại.
- Sự phân hóa và cơ cấu giai cấp của xã hội cổ đại.
- Sự ra đời của nhà nước và thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại.
- Văn hóa cổ đại.
5. Bảng mô tả
Vận
dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng cao
thấp
Nội dung
(Mô tả yêu (Mô tả yêu
(Mô tả yêu cần
(Mô tả yêu
cần cần đạt)

cần cần đạt)
cần đạt)
cần cần đạt)
Cơ sở hình Trình bày được - Giải thích So sánh được
thành
các sự xuất hiện được sự ra đời sự khác nhau
quốc gia cổ của các quốc của các quốc (về thời gian
đại.
gia cổ đại gia cổ đại và địa điểm)
phương Đông phương Đông xuất hiện của
và phương Tây và phương Tây các quốc gia
cổ đại phương
Đông

phương Tây.
Tổ chức nhà Trình bày được
So sánh được Nhận xét về tính
nước và đời các đặc điểm
sự khác nhau chất của nhà
sống xã hội ở về tổ chức nhà
về tổ chức bộ nước cổ đại ở
các quốc gia nước và đời
máy và đời phương Đông và
cổ đại
sống xã hội ở
sống xã hội phương Tây
các quốc gia
các quốc gia
cổ đại phương
cổ đại phương

Đông

Đông

phương Tây
phương Tây
Thành tựu Trình bày được
Giải
thích - Nhận xét được
chính
của những thành
được sự khác những
nền văn hóa tựu tiêu biểu
nhau về thành đóng góp của
cổ
đại của văn hóa cổ
tựu văn hóa những thành tựu
phương
đại
phương
của các quốc văn hóa cố đại
Đông
và Đông

gia cổ đại với
nền văn
phương Tây phương Tây
phương Đông minh của nhân
và phương Tây loại.
- Viết đoạn văn

miêu tả lại một
công trình kiến
trúc thời cổ đại
mà em yêu thích.
6. Câu hỏi và bài tập theo các cấp độ nhận thức
10 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Câu 1. Trình bày những điều kiện dẫn đến sự hình thành các quốc gia cổ đại phương
Đông và phương Tây.
Câu 2. Các quốc gia cổ đại phương Đông gồm những tầng lớp nào ?Tại sao nói nhà
nước cổ đại phương Đông là nhà nước quân chủ chuyên chế.
Câu 3. Sự khác nhau cơ bản về sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông với các
quốc gia cổ đại phương Tây là gì ? Vì sao có sự khác nhau đó ?
Câu 4. Xã hội cổ đại phương Tây bao gồm những giai cấp nào ? So với xã hội cổ đại
phương Đông vai trò của các giai cấp này có gì khác biệt.
Câu 5. Theo em, thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ? Xã hội ấy có gì khác biệt so với xã
hội phương Đông cổ đại ?
Câu 6. Nêu những thành tựu văn hóa chính của các quốc gia cổ đại phương Đông.
Trong các thành tựu đó em thích nhất thành tựu văn hóa nào? Tại sao?
Câu 7. Trình bày những thành tựu văn hóa chính của các quốc gia cổ đại phương Tây.
Trong các thành tựu đó em thích nhất thành tựu văn hóa nào? Tại sao?
Câu 8. Lập bảng so sánh các quốc gia cổ đại phương Đông với các quốc gia cổ đại
phương Tây theo các tiêu chí : Điều kiện tự nhiên, ngành kinh tế, tình hình giai cấp và
các thành tựu văn hóa.
Câu 9. Người Hy Lạp và Rôma đã sáng tạo nên những thành tựu văn hóa gì ? Hãy viết
một đoạn văn khoảng 100 từ về một nhà khoa học nổi tiếng của Hy Lạp và Rôma cổ đại
mà yêu thích.

Câu 10. Kể tên những thành tựu văn hóa cổ đại tồn tại đến ngày nay. Em có nhận xét gì
về những thành tựu văn hóa đó.
Câu 11. Viết đoạn văn ngắn ( từ 5- 7 câu) miêu tả lại một công trình kiến trúc thời cổ
đại mà em yêu thích.
7. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
7.1: Giáo viên
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ phương Đông và
phương Tây.
- Các tư liệu tham khảo khác.
7.2: Học sinh
- Đọc trước bài ở nhà, sưu tầm tư liệu, làm một số bài tập
8. Thiết kế và tiến trình dạy học:
TIẾT 1: TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
Hoạt động 1: Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế (Hình thức tổ
chức dạy học: cá nhân, nhóm, cả lớp)
- GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 HS
- GV phát phiếu học tập cho HS. Yêu cầu từng HS đọc đoạn thông tin dưới đây kết hợp
quan sát các hình để hoàn thành phiếu học tập
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

11


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Vào cuối thời nguyên thủy, cư dân ở lưu vực những dòng sông lớn như sông Nin
ở Ai Cập, sông Ơ-phơ-rát và sông Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn
Độ, sông Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc … ngày càng đông. Ở đây có

những điều kiện tự nhiên thuận lợi như: đồng bằng ven sông rộng, đát a đai phì nhiêu,
khí hậu ấm nóng … Điều kiện trên thích hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương
thực. Do gần sông nên hằng năm cư dân phải đương đầu với thiên tai, lũ lụt. Từ cuối
thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN, những quốc gia cổ đại phương Đông đầu
tiên đã hình thành ở Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc ngày nay.
Nhìn trên bản đồ thế giới, ta sẽ thấy ở miền Nam Âu có hai bán đảo nhỏ vươn dài
ra Địa Trung Hải, Đó là các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a. Địa hình được tạo nên bởi
các ngọn núi bao quanh các cánh đồng nhỏ hẹp. Phần lớn lãnh thổ là đồi núi, đất đai
khô cằn khó canh tác. Vào khoảng thế kỉ XVIII TCN, các quốc gia cổ đại phương Tây
Hi Lạp và Rô-ma đã ra đời.

Hình 1. Lược đồ các quốc gia cổ đại điển hình trên thế giới

12 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Hình 2. Sông Nin ở Ai Cập

Hình 3. Sông Hoàng Hà ỏ Trung Quốc

Hình 4. Sông Hằng ở Ấn Độ
- HS nghiên cứu tài liệu, suy nghĩ và thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tiêu chí
Phương Đông cổ đại
Phương Tây cổ đại
Tên quốc gia
Thời gian hình thành

Địa bàn xuất hiện
Thuận lợi
Khó khăn
Về kinh tế
- Đại diện một nhóm HS lên báo cáo kết quả, các nhóm khác đổi kết quả nhau để đánh
giá, nhận xét về kết quả của từng nhóm
- GV tiếp tục yêu cầu HS đọc thông tin dưới đây và kết hợp quan sát H 6,7 để trao đổi,
thảo luận, thực hiện tiếp nhiệm vụ sau:
Đất ven sông màu mỡ nên dễ trồng
trọt. Nghề nông trồng lúa nước ngày
càng phát triển và trở thành ngành
kinh tế chính. Ngoài ra, cư dân còn
kết hợp chăn nuôi gia súc, làm đồ
gốm, dệt vải … Cư dân phương
Đông cổ đại biết làm thủy lợi, đắp đê
ngăn lũ, đào kênh, máng dẫn nước
vào ruộng
Hình 6. Trồng lúa nước ở Ai Cập

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

13


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Đất đai khô cằn, chủ yếu là đồi núi,
nên cư dân Hi Lạp và Rô-ma chủ yếu
trồng lúa mì, ô lưu, nho. Các nghề
thủ công như luyện kim, đồ gốm, nấu

rượu nho, làm đàu ô lưu, … phát
triển. Bờ biển Hi Lạp, Rô-ma có
nhiều cảng tốt nên thương nghiệp,
đặc biệt là ngoại thương rất phát triển
Hình 7. Hải cảng Pi-rê của Hi Lạp
- Qua việc quan sát các H 6,7, các nhóm trình bày những hoạt động kinh tế chủ yếu ở Ai
Cập và Hi Lạp: Nền kinh tế phương Đông và phương Tây cổ đại khác nhau như thế
nào? Tại sao có sự khác nhau đó?
- HS tiếp tục làm việc cá nhân, thảo luận nhóm và hoàn thành nhiệm vụ nhận xét và ghi
ra giấy về sự khác nhau giữa nền kinh tế phương Đông với phương Tây cổ đại, vầ lý giải
về sự khác nhau đó của nhóm mình
- GV quan sát các nhóm làm việc, góp ý, bổ sung và chốt các ý chính:
HỘP KIẾN THỨC 1: Cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại
Tiêu chí
Phương Đông cổ đại
Phương Tây cổ đại
Tên quốc gia
- Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn - Hi Lạp và Rô-ma
Độ, Trung Quốc
Thời
gian - Thiên niên kỉ IV – III - Thiên niên kỉ I TCN
hình thành
TCN
Địa bàn xuất - Lưu vực các con sông lớn: - Bản đảo Ban-căng, vùng biển Địa
hiện
sông Nin (Ai Cập), Sông Trung Hải
Hằng (Ấn Độ), sông Hoàng
Hà (Trung Quốc)...
Thuận lợi
- Đất đai phù sa màu mỡ, - Hi Lạp và Rô-ma nằm ở ven biển

gần nguồn nước tưới, thuận Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất đai
lợi cho SX và sinh hoạt
canh tác ít và cứng
- Thuận lợi cho sự phát triển - Có biển, nhiều hải cảng, giao thông
nông nghiệp lúa nước
trên biển dễ dàng, nghề hàng hải sớm
phát triển
Khó khăn
- Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, - Đất ít và xấu, nên chỉ thích hợp
ảnh hưởng đến đời sống của trồng loại cây lâu năm, do đó lương
nhân dân
thực thiếu thốn luôn phải nhập khẩu
Về kinh tế
- Nông nghiệp trồng lúa - Thủ công nghiệp, thương nghiệp và
nước và hoa màu; chăn nuôi kinh tế hàng hóa tiền tệ
thú và thủ công nghiệp
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự phân hóa và cơ cấu giai cấp của xã hội cổ đại
(Hình thức dạy học: hoạt động cá nhân, nhóm).
14 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

- GV giới thiệu: do sự phát triển của kinh tế dẫn đến sự phân hóa trong xã hội … Ở
phương Đông nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển tất yếu dẫn đến sự
phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quý tộc và bình dân, trên cơ sở đó giai
cấp và nhà nước ra đời rất sớm. Khác với phương Đông, ở phương Tây nền kinh tế công
thương là chủ yếu xã hội xuất hiện mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ là chủ yếu. Vậy sự
phân hóa và cơ cấu giai cấp của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây như
thế nào?

- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tài liệu và quan sát các hình 8, 9 sau, thực hiện
nhiệm vụ học tập theo phiếu học tập số 2
- Ở phương Đông, quý tộc và quan lại là
tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế. Là
giai cấp thống trị. Đứng đầu tầng lớp này
là một ông vua nắm quyền hành. Nông
dân là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò
chủ yếu trong sản xuất, họ nhận ruộng đất
canh tác và nộp tô thuế. Nô lệ là tầng lớp
hầu hạ, phục dịch tầng lớp quý tộc, có thân
phận thấp kém
- Ở phương Tây, chủ nô là tầng lớp có thế
lực và giàu có. Họ là những chủ xưởng,
chủ các thuyền buôn hay trang trại giàu có,
sở hữu nhiều nô lệ. Chủ nô chỉ làm việc
trong các lĩnh vực nghệ thuật, khoa học
hay chính trị. Nô lệ là tầng lớp chiếm số
đông đảo trong xã hội, là lực lượng lao
động chính trong xã hội. Số lượng nô lệ ở

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

15


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Hi Lạp và Rô-ma rất đông đảo. Nô lệ phải
làm những công việc cực nhọc ở các trang
trại, trong các xưởng thủ công, khuân vác

hàng hóa … Tầng lớp bình dân là những
người dân tự do, có nghề nghiệp và chút
tài sản riêng dể tự sinh sống bằng lao động
của chính mình. Song phần đông họ lại
thích dong chơi, an nhàn, sống nhờ trợ cấp
xã hội hoặc phụ thuộc vào các chủ nô giàu
có, khinh miệt lao động chân tay

Hình 9. Chợ nô lệ ở Rô-ma

- HS tự nghiên cứu tài liệu, thảo luận theo cặp đôi và điền thông tin vào phiếu học tập số
2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Đọc đoạn tư liệu, kết hợp quan sát các Hình 8, 9 để thực hiện nhiệm vụ sau:
1. Trình bày sự phân hóa về xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương
Tây?
2. Nối một ý ở cột A với cột B sao cho phù hợp:
Cột A
Cột B
1. Nông dân công xã
- Vua, quan lại và tăng lữ là giai cấp bóc lột có nhiều của
cải và quyền lực
2. Qúy tộc
- Số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ hầu hạ tầng lớp
quý tộc
3. Nô lệ
- Là tầng lớp đông đảo nhất và có vai trò to lớn, nhận
ruộng đất canh tác và nộp tô thuế
- GV yêu cầu một số HS báo cáo kết quả làm việc của mình
- GV nhận xét, sau đó tiếp tục yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Xã hội cổ đại

phương Tây bao gồm những giai cấp nào? So với xã hội cổ đại phương Đông, vai trò
của các giai cấp này có gì khác biệt?
- HS suy nghĩ, thảo luận, ghi ra giấy
- Sau khi HS trao đổi, thảo luận nhóm và các nhóm trình bày sản phẩm của mình. GV bổ
sung và chốt lại những ý chính về cơ cấu xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông
và phương Tây. GV chiếu cho HS xem sơ đồ về cơ cấu xã hội cổ đại phương Đông và
16 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

phương Tây và giải thích vì sao có sự phân hóa khác nhau giữa xã hội cổ đại phương
Đông và phương Tây. Đồng thời liên hệ với sự ra đời của Nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
TIẾT 2: TÌM HIỂU VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC VÀ THỂ CHẾ
CHÍNH TRỊ CỦA CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
Hoạt động1: Tìm hiểu quá trình hình thành nhà nước cổ đại (Hình thức dạy học: Cá
nhân, cả lớp)
- GV thuyết trình: cơ sở hình thành các quốc gia cổ đại dựa trên sự phát triển của sản
xuất dẫn tới sự phân hóa giai cấp, từ đó nhà nước ra đời. Tuy nhiên, sự hình thành Nhà
nước của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây có sự khác biệt.
- Ở phương Đông: Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất phát triển mà không cần
đợi đến khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa dẫn
đến sự phân hóa xã hội giàu, nghèo, tầng lớp quý tộc và bình dân. Qúa trình hình thành
Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng các công trình thủy
lợi, các liên minh bộ lạc liên kết với nhau → Nhà nước ra đời để điều hành và quản lý xã
hội
- Ở phương Tây: Do địa hình chia cắt, đất đai nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập
trung dân cư ở một nơi. Hơn nữa, nghề buôn bán và làm nghề thủ công là chính nên mỗi
bộ lạc sống ở từng mỏm bán đảo, khi hình thành xã hội có giai cấp thì đây cũng hình
thành Nhà nước (Thị quốc)

Hoạt động 2: Tìm hiểu về thể chế chính trị của các quốc gia cổ đại (Hình thức dạy
học: cá nhân, nhóm, cả lớp)
- GV chia cả lớp thành 6 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
+ Nhóm 1,2,3: Đọc tài liệu kết với quan sát H10 để trình bày thể chế chính trị của các
quốc gia cổ đại phương Đông?
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền
lực tối cao và một bộ máy quan liệu giúp việc
thừa hành. Vua nắm cả pháp quyền và thần
quyền. Vua tự cọi mình là người đại diện của
thần thánh ở dưới trần gian, người chủ tối cao
của đất nước, tự quyết định mọi chính sách và
công việc. Vua trở thành vua chuyên chế. Ở
mỗi quốc gia, vua có những tên gọi khác nhau:
Ai Cập gọi là Pha-ra-ông, Lưỡng Hà gọi là Enxi, Trung Quốc gọi là Thiên tử…
Hình 10. Tượng Nhân sư – biểu tượng quyền
lực và sức mạnh của các Ph-ra-ông – Ai Cập

+ Nhóm 4,5,6: Đọc tài liệu kết hợp với quan sát H11 để trình bày về thể chế chính trị
của các quốc gia cổ đại phương Tây?
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

17


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

“ Ở vị trí tối cao là Nhà nước Athens, được
điều hành bởi một hội đồng gồm 500 đại biểu,
quản lý Nhà nước này chính là Đại hội nhân
dân, ở đó mọi công dân Athens đều có quyền

tham gia và biểu quyết …”

Hình 11. Hội đồng đại biểu 500 người

- HS trao đổi, thảo luận nhóm, ghi ra giấy, các nhóm trình bày sản phẩm của mình.
- GV nhận xét, bổ sung và chốt lại những ý chính về thể chế chính trị và bộ máy nhà
nước của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây
- Tiếp theo, GV đặt câu hỏi yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời: Tại sao gọi chế độ nhà nước
phương Đông là chế độ chuyên chế cổ đại?
- HS suy nghĩ, trả lời
- GV bổ sung, chốt ý:
+ Qúa trình hình thành Nhà nước là từ các liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây
dựng các công trình thủy lợi nên quyền hành tập trung vào tay nhà vua → Chế độ
chuyên chế cổ đại
+ Chế độ nhà nước do vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp
việc thừa hành → Chế độ chuyên chế cổ đại
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 2
VỀ THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỦA CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
Tiêu chí
Phương Đông cổ đại
Phương Tây cổ đại
Thể
chế - Chế độ chuyên chế cổ - Dân chủ chủ nô Aten
chính trị
đại
- Cộng hòa quý tộc Rô-ma
Tổ chức bộ - Chế độ nhà nước do - Dân chủ chủ nô Aten:
máy
nhà vua đứng đầu, có quyền + Hội đồng công dân gồm tất cả nam giới từ
nước

lực tối cao và một bộ 18 tuổi trở lên
máy quan liêu giúp việc + Hội đồng 500 đại biểu
thừa hành
+Tòa án hội thẩm gồm 6000 người và chia
làm nhiều ban
→ Đây là nhà nước theo thể chế cộng hòa
mang tính chất dân chủ
- Cộng hòa quý tộc Rô-ma: Viện nguyên
lão nắm quyền
TIẾT 3: TÌM HIỂU VỀ VĂN HÓA CỔ ĐẠI
Hoạt động 1: Tìm hiểu thành tựu văn hóa cổ đại (Hoạt động cá nhân, nhóm, cả lớp)
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu về một lĩnh
vực văn hóa cụ thể trước ở nhà
a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học:
18 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Nhóm 1: Đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
? Tại sao hai ngành lịch và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở phương Đông?
? Cách tính lịch của cư dân phương Đông và phương Tây?
Những tri thức Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời và hoạt động sớm nhất ở
các quố gia cổ đại phương Đông. Nó gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Để cấy
cày cho đúng thời vụ, những người nông dân phải luôn trông trời, trông đất. Dần dần,
họ biết đến sự chuyển động của Mặt trời, Mặt trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về
thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch (nông lịch được tính mỗi
năm có 356 ngày, chia thành 12 tháng, tính được mỗi ngày có 24 giờ)
Cư dân cổ đại phương Tây đã biết làm lịch theo sự di chuyển của Trái Đất
quay xung quanh Mặt Trời. Họ cũng phát minh ra lịch gọi là

Dương lịch (1 năm có 356 ngày và ¼. Họ định 1 tháng có 30 – 31 ngày. Riêng tháng 2
có 28 ngày). Phép tính lịch của người Rô-ma cổ đại đã gần với những hiểu biết ngày
nay
b. Chữ viết:
Nhóm 2: Đọc tư liệu và quan sát các hình số và trả lời câu hỏi sau:
? Vì sao chữ viết ra đời? Tác dụng của chữ viết?
? Cư dân phương Đông và phương Tây có chữ viết như thế nào? So sánh chữ viết của
người phương Đông với phương Tây?
Sự phát triển của đời sống làm cho mối quan hệ của xã hội loài người trở nên
phong phú và đa dạng, người ta cần ghi chép và lưu giữ lại những gì đã diễn ra. Chữ
viết đã ra đời và bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết. Vào khoảng thiên niên kỉ
IV TCN, chữ viết đẫ xuất hiện ở Ai Cập vfa Lưỡng Hà, đó là chữ tượng hình; nguyên
liệu được dùng để viết của người Ai Cập là giấy bằng vỏ cây papirut. Người Trung
Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau viets trên thẻ tre hoặc giấy
lụa

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

19


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Cư dân ở Địa Trung Hải sáng tạo ra
chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản. Hệ
thống chữ cái của người Hi Lạp và Rôma ra đời từ đó. Hệ chữ cái Rô-ma (chữ
latinh) gồm 26 chữ cái là hệ thống chữ
cái hoàn chỉnh nhất, được sử dụng linh
hoạt và phổ biến đến tận hôm nay. Họ

có hệ chữ số mà ngày nay ta thường
dùng để đánh số các đề mục lớn, gọi là
chữ số La Mã. Sự ra đời của hệ thống
chữ cái là một phát minh và cống hiến
lớn lao của cư dân Địa Trung Hải cho
nền văn minh nhân loại

Hình 12. Chữ viết của người Hi Lạp cổ
c. Những thành tựu về mặt khoa học
Nhóm 3: Đọc tư liệu và quan sát H13 trả lời câu hỏi sau:
? Những thành tựu khoa học của cư dân phương Đông và phương Tây cổ đại?
? Kể tên những phát minh khoa học từ thời cổ đại mà em biết?
20 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Do như cầu tính toán lại ruộng đất, tính
toán trong xây dựng, nên Toán học xuất
hiện rất sớm ở phương Đông. Lúc đầu cư
dân phương Đông biết viết chữ số từ 1 đến
1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản. Người
Ai Cập cổ rất giỏi về hình học. Họ tính
được số pi bằng 3.16; tính được diện tích
hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu
… Còn người Lưỡng Hà giỏi về số học.
Người Ấn Độ là chủ nhân của chữ số chúng
ta dùng hiện nay, kể cả số 0
Hình 13. Các tính số của người
Trung Quốc cổ


Những hiểu biết về khoa học đã có từ thời
cổ đại phương Đông nhưng đến thời cổ đại
Hi Lạp và Rô-ma thì những hiểu biết đó
mới thực sự trở thành khoa học. Với người
Hi Lạp, Toán học đã vượt lên trên sự ghi
chép và giải các bài riêng biệt. Những nhà
toán học mà tên tuổi vẫn còn để lại những
định lý có giá trị khái quát cao như định lý
Ta-lét; những cống hiến của trường phái
Pi-ta-go, về vật lý như Ac-si-met

Hình 14. Tượng Pi-ta-go ở Hi Lạp
d. Những thành tựu về Văn học và Nghệ thuật
Nhóm 4: Đọc các đoạn tư liệu và quan sát H15,16,17,18 và trả lời câu hỏi sau:
? Hãy giới thiệu những công trình kiến trúc cổ đại phương Đông và phương Tây?
Những công trình nào còn tồn tại đến ngày nay?
? Miêu tả một công trình kiến trúc và điêu khắc mà em thích? Nhận xét của em về công
trình kiến trúc đó?

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

21


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Trong nền văn minh cổ đại phương Đông, nghệ thuật kiến trúc phát triển rất phong phú.
Một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước: Kim tự tháp pử Ai Cập, Thành Ba-bilon ở Lưỡng Hà, Những khu đền tháp ở Ấn Độ…


Hình 15. Kim tự tháp ở Ai Cập

Hình 16. Vườn treo Babilon ở
Lưỡng Hà

Hình 17. Đấu trường Rô-ma

Hình 18. Đền Parthenon ở Hi Lạp

Văn học phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trũ tình, bi
kịch, hài kịch …
Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng: I-li-át và Ô-đi-xê; Xa-phơ “nàng thơ
thứ mười”, Et-xin, Xô-phốc-lơ, Ơ-ri-pít …
Nghệ thuật, kiến trúc, điêu khắc và hội họa:
- Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực và tính dân tộc

22 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

- Người Hi Lạp cổ đại để lại nhiều tượng và đền đài đạt tới trình độ tuyệt mĩ.
Rô-ma có nhiều công trình kiến trúc nhw đền đài, trường đấu oai nghiêm, đò
sộ, hoành tráng và thiết thực
- Kiến trúc: một số công trình tiêu biểu như đền Pác-tê-nông, đấu trường
Cô-li-dê
- Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu như: tượng lực sĩ ném đá, tượng nữ
thần A-tê-na, tượng thần Dớt, tượng thần Vệ nữ Mi-lô …
Bước 2: HS tự nghiên cứu, các nhóm phân công nhiệm vụ cho các thành viên, tiến hành
nghiên cứu, thảo luận và thống nhất trình bày san rphaamr của mình

Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình bày ý tưởng và sản phẩm của nhóm mình nghiên
cứu theo nhiệm vụ GV đã phân công
Bước 4: Các nhóm khác đánh giá, nhận xét sản phẩm của từng nhóm
Hoạt động 2: Giáo viên tổng hợp ý kiến, nhận xét, kết luận:
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 2
NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
Lĩnh vực Quốc gia cổ đại phương Quốc gai cổ đại phương Tây
Đông
Thiên văn - Thiên văn học và lịch là 2 - Lịch: cư dân cổ đại Địa Trung Hải đã
học
và ngành khoa học ra đời sớm tính toán được một năm có 365 ngày và
phép tính nhất, gắn liền với nhu cầu sản ¼ nên họ định ra 1 tháng có 30 hoặc 31
lịch
xuất nông nghiệp
ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày. Dù chưa
- Việc tính lịch chỉ tương đối, thật chính xác nhưng cũng rất gần với
nhưng nông lịch thì có ngay hiểu biết ngày nay
tác dụng đối với gieo trồng
Chữ viết - Nguyên nhân ra đời của chữ - Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B,
viết: do nhu cầu trao đổi, lưu C…, lúc đầu có 20 chữ cái, sau thêm 6
giữ kinh nghiệm mà chữ viết chữ nữa để trở thành hệ thống chữ cái
sớm hình thành từ thiên niên hoàn chỉnh như ngày nay
kỉ IV TCN
- Ban đầu là chữ tượng hình,
sau đó là tượng ý, tượng
thanh
- Ý nghĩa của việc phát minh ra chữ viết:
- Tác dụng của chữ viết: đây đây là cống hiến lớn lao của cư dân Địa
là phát minh quan trọng nhất, Trung Hải cho nền văn minh nhân loại
nhờ đó mà chúng ta hiểu được

phần nào lịch sử thế giới cổ
đại
Khoa học - Nguyên nhân ra đời: do nhu - Chủ yếu các lĩnh vực: Toán, Lý, Sử,
cầu tính lại ruộng đất, nhu cầu Địa
xây dựng, tính toán … mà - Khoa học đến thời Hi Lạp, Rô-ma mới
Toán học ra đời
thực sự trở thành khoa học, vì có độ
- Thành tựu: các công thức sơ chính xác của khoa học, đạt tới trình độ
THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

23


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

đẳng về hình học, các bài toán
đơn giản về số học …, phát
minh ra số 0 của người Ấn Độ
- Tác dụng: phục vụ cuộc
sống lúc bấy giờ và để lại
kinh nghiệm quý cho giai
đoạn sau
Văn học

Nghệ
thuật,
kiến trúc,
điêu
khắc, hội
họa


- Do uy quyền của các nhà
vua mà hàng loạt các công
trình kiến trúc đã ra đời: Kim
tự tháp Ai Cập, vườn treo Babi-lon, Vạn lý trường thành…
- Các công trình thường đồ sộ
thể hiện cho uy quyền của vua
chuyên chế
- Ngày nay còn tồn tại một số
công trình như: Kim tự tháp,
Vạn lý trường thành, cổng Isơ-ta
thành
Ba-bi-lon…
Những công trình này là
những kì tích về sức lao động
và tài năng sáng tạo của con
người

khái quát thành định lý, lý thuyết và nó
được thực hiện bởi các nhà khoa học có
tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa
học đó

- Chủ yếu là kịch (kịch kèm theo hát)
- Một số nhà viết kịch tiêu biểu: Sôphốc, Ê-sin
- Giá trị của các vở kịch: ca ngợi cái đẹp,
cái thiện và có tính nhân đạo sâu sắc
- Nghệ thuật tạc tượng thần và xây đền
thờ thần đạt đến đỉnh cao
- Một số công trình tiêu biểu: đền Pác-tênông, đấu trường Cô-li-dê

- Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu:
tượng lực sĩ ném đá, tượng nữ thần A-têna, tượng thần Dớt (khảm ngà voi và
vàng), tượng thần Vệ nữ Mi-lô…

Hoạt động 3: Tìm hiểu về các thành tựu văn hóa thời cổ đại ở nước ta.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị của từng nhóm:
? Em biết gì về các thành tựu văn hóa thời cổ đại ở nước ta?
- Học sinh báo cáo kết quả chuẩn bị
- GV nhận xét, bổ sung, định hướng cho học sinh tìm hiểu thêm và sẽ được học ở phần
Lịch sử Việt Nam.
IV. Củng cố và giao bài tập về nhà:
- GV hệ thống lại những nội dung của chuyên đề sử dụng kỹ thuật sơ đồ tưu duy
- Chọn một thành tựu văn hóa mà em ấn tượng, yêu thích nhất và trình bày thành tựu đó
qua một bài tiểu luận ngắn
- Chuẩn bị trước “Bài 7”
C. KẾT LUẬN
24 THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức


Chuyên đề liên trường - Năm học 2015- 2016

Dù giảng dạy ở bộ môn nào, người giáo viên cũng đạt được những yêu cầu chung
lí luận dạy học theo đúng quan điểm của Đảng và Nhà nước qui định. Bất cứ giáo viên
bộ môn nào cũng đều phải có tư tưởng, tình cảm đúng đắn, lành mạnh, trong sáng, có
tấm lòng nhiệt thành đối với nghề nghiệp, góp phần giáo dục, giảng dạy cho thế hệ trẻ
theo mục tiêu đào tạo của Đảng và Nhà nước. Bất cứ người giáo viên bộ môn nào cũng
phải không ngừng nâng cao sự hiểu biết kiến thức của bộ môn, mở rộng sự hiểu biết
kiến thức chung có liên quan đến bài giảng, có phương pháp dạy tốt, không ngừng hoàn
thiện, cải tiến phương pháp dạy và nghiệp vụ sự phạm để đảm bảo cho vai trò người
thầy giáo được nâng cao.

Qua chuyên đề “ Dạy học theo chủ đề: Xã hội cổ đại trên thế giới theo mô
hình VNEN” với đặc thù bộ môn dù kinh nghiệm này dù nhỏ, khá đơn giản, nhưng có
thể hình thành được những hiểu biết ban đầu giúp cho học sinh nhận thức và hứng thú
hơn với bộ môn Lịch sử. Kinh nghiệm nhỏ trên góp phần cho bản thân tôi tích lũy kinh
nghiệm, vốn kiến thức phục vụ trong quá trình giảng, học tập để nâng cao trình độ kiến
thức, chuyên môn nghiệm vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước
và đơn vị giao phó, đồng thời góp phần nhỏ cùng với đồng nghiệp làm cho bộ môn Lịch
sử ở nhà trường ngày càng có chất lượng.
Với thời gian chuẩn bị có hạn cùng với kinh nghiệm giảng dạy còn khiêm tốn nên
chắc chắn chuyên đề của chúng tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy nhóm chúng tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !

THCSNinh Hòa- THCS Vạn Phúc- THCS Hồng Đức- THCS An Đức

25


×