Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

skkn phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.82 KB, 39 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Tiếng Anh cấp THCS
Tác giả: Hoàng Văn Tuyến
Ngày/tháng/năm sinh: 13/10/1977
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn
Đơn vị công tác: Tổ KHXH, Trường THCS Hưng Long
Số điện thoại: 0987680340/03203769697
Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hưng Long,
Xã Hưng Long, Huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương,
Điện thoại: 03203900186.
Các điều kiện áp dụng sáng kiến: Giáo viên có lòng nhiệt huyết với
công việc, yêu nghề mến trẻ, học sinh chủ động tiếp thu những cái mới, cơ sở
vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy và học.
Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2011-2012

HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1


TÓM TẮT NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến Phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Anh gồm có ba phần: Lý do chọn đề tài, Nội dung và Kết luận.
Phần Lý do chọn đề tài nêu rõ tầm quan trọng của của việc phát hiện,
tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh. Bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Tiếng Anh là công việc hàng năm, khó khăn thường nhiều hơn thuận
lợi nhưng rất có ý nghĩa đối với các nhà trường. Kết quả thi về số lượng và chất


lượng học sinh giỏi là một trong các tiêu chí quan trọng, phản ánh năng lực,
chất lượng dạy và học của các trường, của giáo viên và học sinh. Thông qua kết
qủa này, nhà trường, các bộ môn, các thày cô, học sinh còn có thêm những kinh
nghiệm quý báu, có thêm cơ sở để chia sẻ, khích lệ, tự tin, dạy tốt hơn và học
tốt hơn cho khóa học hiện tại và các khóa tiếp theo. Phần này cũng nêu lên mục
đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cơ sở lý luận
và phạm vi nghiên cứu.

2


Phần Nội dung gồm những nội dung sau: Những điều người giáo viên
cần có, Tiến trình phát hiện và bồi dưỡng, Nội dung kiến thức, Một số lỗi học
sinh thường gặp và hướng khắc phục, Những điều cần lưu ý trong quá trình bồi
dưỡng, Kết quả đạt được và phạm vi áp dụng.
Trong nội dung Những điều người giáo viên cần có nêu những điều mà
giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả tốt cần có, đó là trình độ chuyên
môn, tinh thần trách nhiệm, uy tín và thời gian. Phần Tiến trình phát hiện và
bồi dưỡng gồm các bước phát hiện, bồi dưỡng và xác định tư tưởng cho học
sinh. Trong Nội dung kiến thức đề cập 16 mảng kiến thức mà tôi thường dùng
để bồi dưỡng cho học sinh đồng thời đưa ra các dạng bài tập cơ bản cho từng
mảng kiến thức. Tiếp đến tôi đề cập đến Các lỗi mà học sinh hay mắc phải
cũng như hướng khắc phục khi học sinh mắc lỗi. Phần tiếp theo cung cấp cho
học sinh Cấu trúc đề thi học sinh giỏi và các dạng đề thi, những điều cần lưu ý
trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi đối với cả giáo viên và học sinh. Cuối
phần này là Kết quả đạt được sau quá trình bồi dưỡng trong bốn năm học liền
kề, thể hiện chiều hướng đi lên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nêu bật
kết quả khi áp dụng sáng kiến đối với cả học sinh, giáo viên, tổ chuyên môn và
nhà trường. Phạm vi áp dụng của đề tài là học sinh ở bậc học THCS trong đó
chú trọng đến đối tượng học sinh lớp 9. Các điều kiện áp dụng cũng đơn giản,

phù hợp với đại đa số các trường và giáo viên trong huyện.
Phần Kết luận một lần nữa khẳng định hiệu quả của việc áp dụng sáng
kiến đồng thời đưa ra những đề xuất, khuyến nghị với giáo viên giảng dạy, nhà
trường và các cấp quản lý về các vấn đề liên quan đến việc áp dụng và phổ biến
sáng kiến.

3


Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh trong đề
tài này được áp dụng ở bậc học THCS, trong đó chú trọng đến đối tượng học
sinh lớp 9 với mục tiêu là tìm ra được nội dung, phương pháp tối ưu trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi. Mục tiêu là bồi dưỡng được những em học sinh chắc
về kiến thức, hứng thú say mê môn học, đạt thành tích cao trong kỳ thi học sinh
giỏi các cấp, từ đó tiếp tục học nâng cao hoặc áp dụng những kiến thức đã học
vào cuộc sống và công việc sau này. Điểm ưu việt của bài viết chính là hệ
thống kiến thức cơ bản và nâng cao được sử dụng trong suốt quá trình bồi
dưỡng, bên cạnh đó là phát hiện những lỗi mà học sinh thường mắc cũng như
cách khắc phục, đồng thời trình bày những điểm cần lưu ý trong suốt quá trình
bồi dưỡng để có thể đạt được hiệu quả tốt hơn.
Qua thực tiễn áp dụng đề tài này trong nhà trường đã mang lại kết quả
khả quan rõ rệt. Giáo viên tham gia bồi dưỡng có sự chủ động mạnh dạn, ít gặp
những lúng túng và vướng mắc như trước khi áp dụng đề tài. Giáo viên rút
ngắn được nhiều thời gian trong bồi dưỡng mà vẫn đảm bảo được kiến thức và
kỹ năng cần thiết cho các em tham gia kỳ thi học sinh giỏi. Các em học sinh có
hứng thú tích cực học tập, tìm tòi kiến thức mới hơn, thi đạt kết quả cao hơn.
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
PHẦN 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Anh nói riêng là vấn đề luôn được các cấp quản lý, các giáo viên trực

tiếp giảng dạy quan tâm, trăn trở. Đây là công việc hàng năm, khó khăn thường
nhiều hơn thuận lợi nhưng rất có ý nghĩa đối với các nhà trường. Kết quả thi về
số lượng và chất lượng học sinh giỏi là một trong các tiêu chí quan trọng, phản
ánh năng lực, chất lượng dạy và học của các trường, của giáo viên và học sinh.
Thông qua kết qủa này, nhà trường, các bộ môn, các thày cô, học sinh còn có
thêm những kinh nghiệm quý báu, có thêm cơ sở để chia sẻ, khích lệ, tự tin,
dạy tốt hơn và học tốt hơn cho khóa học hiện tại và các khóa tiếp theo.
4


Dạy học là một khoa học và cũng là nghệ thuật. Không có một phương
pháp giảng dạy đúng duy nhất nào cả. Để có được kết quả tốt phải có phương
pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể và điều kiện
nhất định. Muốn có được sự phù hợp về phương pháp thì ngoài những vấn đề
lý luận cơ sở, nhất thiết người giáo viên phải làm chủ được một tập hợp những
thủ thuật, kĩ thuật giảng dạy và khả năng áp dụng chúng vào từng đối tượng,
từng điều kiện cụ thể.
Người Việt ta thường có câu “Văn ôn võ luyện”, trong tiếng Anh cũng
có câu tương tự “Practice makes perfects”. Những câu này đề cao tầm quan
trọng trong việc ôn tập những gì đã học, đã biết, đã thực hành, đồng thời nâng
cao, mở rộng những phạm vi kiến thức mới. Phương châm này càng đúng hơn
trong việc học ngoại ngữ mà Tiếng Anh là tiêu biểu.
Trong sự nghiệp của mỗi người giáo viên, còn gì hạnh phúc bằng việc
bản thân mình đào tạo được nhiều thế hệ học sinh giỏi. Để có được học sinh
giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh thì công lao bồi dưỡng của người
thầy là điều không thể phủ nhận được. Là một giáo viên tiếng Anh đứng lớp
giảng dạy nhiều năm và đã tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi một số năm học
tôi nhận thức rất rõ điều này. Phương pháp dạy môn tiếng Anh đã được nói và
bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt? Dạy như thế nào
cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy

môn tiếng Anh đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải
chuẩn bị bài kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt được và mang lại hiệu quả được. Một
tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. Câu hỏi mà
bất cứ ai tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng luôn đặt ra làm thế nào cho
thật sự đạt kết quả tốt trong khoảng thời gian ngắn? Làm sao để cho các em
phát huy hết năng lực của mình trên một thời gian làm bài trong giờ ấn định?
Làm thế nào để công lao thầy trò không bị uổng phí? Làm sao để mang lại
niềm vinh dự cho bản thân của các em và thành tích của nhà trường?

5


Bằng tất cả mọi nỗ lực của mình trong suy nghĩ, tìm tòi, trao đổi, thảo
luận với các đồng nghiệp cùng với thực tiễn trải nghiệm công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi tiếng Anh qua một số năm, tôi mạnh dạn chia sẻ ý kiến, suy nghĩ
của mình về đề tài: “Phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Tiếng Anh”.
Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh tôi trình
bày sau đây được áp dụng ở bậc học THCS, trong đó chú trọng đến đối tượng
học sinh lớp 9 với mục tiêu là tìm ra được nội dung, phương pháp tối ưu trong
việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Mục tiêu là bồi dưỡng được những em học sinh
chắc về kiến thức, hứng thú say mê môn học, đạt thành tích cao trong kỳ thi
học sinh giỏi các cấp, từ đó tiếp tục học nâng cao hoặc áp dụng những kiến
thức đã học vào cuộc sống và công việc sau này. Các phương pháp được sử
dụng trong quá trình thực hiện trong bài viết này là phân tích, tổng hợp, đánh
giá, thống kê, khảo sát, so sánh… Điểm ưu việt của bài viết chính là hệ thống
kiến thức cơ bản và nâng cao được sử dụng trong suốt quá trình bồi dưỡng, bên
cạnh đó là phát hiện những lỗi mà học sinh thường mắc cũng như cách khắc
phục, đồng thời trình bày những điểm cần lưu ý trong suốt quá trình bồi dưỡng
để có thể đạt được hiệu quả tốt hơn. Tôi hy vọng rằng, khi được áp dụng một

cách bài bản và hợp lý, chất lượng công tác mũi nhọn nhất định sẽ được nâng
lên. Với việc trình bày nội dung vấn đề này, tôi mong muốn góp phần trao đổi,
chia sẻ học tập lẫn nhau với các đồng nghiệp để có được những phương pháp
hay, những kinh nghiệm quý, nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
PHẦN 2: NỘI DUNG
Có được đội tuyển học sinh giỏi thi đạt kết quả tốt là vấn đề không hề
đơn giản. Kiến thức môn học, tâm lí, phương pháp giáo dục vốn có của người
thầy chưa đủ mà người thầy cần phải dành rất nhiều tâm sức, kinh nghiệm, sự
hiểu biết, cố gắng của mình vào việc tuyển chọn, bồi dưỡng cho học sinh. Song
song với việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, công tác phát hiện và bồi
6


dưỡng học sinh giỏi là một vấn đề rất quan trọng, không riêng gì với giáo viên
giảng dạy và học sinh mà còn là vấn đề được các nhà trường, các cấp quản lý
giáo dục ngày càng quan tâm. Bên cạnh việc bồi dưỡng hiệu quả sẽ mang lại
thành tích cho học sinh, cho giáo viên cho nhà trường thì quan trọng hơn chính
là đã phát hiện, bồi dưỡng được những tài năng để sau này sẽ góp phần nhiều
hơn cho xã hội, cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Việc bồi dưỡng có
thành công, có hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như năng lực
của người thầy, khả năng tiếp thu của học sinh như thế nào, môi trường dạy và
học có thuận lợi hay không, trang thiết bị đã hoàn chỉnh chưa, nhận thức của
nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đến mức
nào… Theo tôi, những vấn đề trên đều rất quan trọng và nếu thiếu một yếu tố
nào đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của việc bồi dưỡng. Sau đây là ý kiến của
bản thân tôi về những điều cần có, những việc cần làm để có thể làm tốt công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.1. Những điều người giáo viên cần có
- Trình độ chuyên môn: Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và có tính chất

quyết định trong quá trình dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, bởi lẽ muốn học trò
giỏi trước tiên người thầy phải giỏi, nguồn kiến thức ấy được ví như “thức ăn”
mà các em học sinh cần, do vậy để các em ăn được no thì người thầy cần cung
cấp đủ “thức ăn”, tránh trường hợp trò còn muốn ăn mà thầy thì hết nguồn cung
cấp.
- Tinh thần trách nhiệm: Để việc bồi dưỡng học sinh giỏi có kết quả,
người dạy phải có trách nhiệm đối với thành tích học tập của học sinh mình,
trách nhiệm đối với sự tin tưởng của cấp lãnh đạo và đồng nghiệp, phải đặt
trách nhiệm lên hàng đầu và có tấm lòng hy sinh, không tính toán, luôn xem
thành tích của học sinh là niềm vui trong việc giảng dạy của mình.
- Uy tín: Việc học bồi dưỡng học sinh giỏi là phần học thêm của các em,
do vậy để các em nhiệt tình theo học người thầy phải tạo được lòng tin nơi các
em, cho các em thấy được việc học bồi dưỡng là quyền lợi, là vinh dự của các
em và được theo học người thầy ấy là niềm tự hào của chúng. Muốn được như
thế người thầy phải có được uy tín đối với học sinh. Uy tín của người thầy
7


không những chỉ thể hiện ở lĩnh vực chuyên môn mà theo tôi uy tín ấy phải
được thể hiện ở lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp.
- Thời gian: Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là việc dạy ngoài chương
trình chính khoá, do đó vấn đề thời gian cũng là một yêu cầu rất quan trọng,
nếu người giáo viên không có đủ thời gian thì việc bồi dưỡng cũng không thể
đảm bảo kết quả khả quan được.
Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu
đóng vai trò quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền dạy hứng
thú, niềm say mê môn học cho các em. Để dạy được học sinh có khả năng và
phương pháp tự học thì bản thân thầy cô cũng phải tự đào tạo, cố gắng hoàn
thiện về phẩm chất và năng lực chuyên môn, tâm huyết với công việc, yêu

thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp. Để đạt hiệu quả như mong muôn, người
thầy phải không ngừng rèn luyện để trở thành thầy giỏi ở góc độ tâm huyết và
năng lực, ở sự am hiểu về đối tượng học trò và kiến thức chuyên sâu, ở phương
pháp truyền đạt khoa học, sáng tạo và logic. Các phương pháp dạy học truyền
thống và hiện đại phải được sử dụng linh hoạt và nhuần nhuyễn, phải nhằm vào
việc phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu của học trò, tích cực trong
lĩnh hội kiến thức. Coi đây chỉ là vấn đề lý thuyết sẽ không thành công. Giáo
viên phải rất cố gắng và nghiêm túc với chính mình trong trong các khâu của
quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có khâu chuẩn bị thiết
kế bài giảng.
2.2. Tiến trình phát hiện và bồi dưỡng
2.2.1. Phát hiện
Ngay từ khi các em mới vào lớp 6, bắt đầu làm quen với môn học, tôi
đã sớm quan sát về việc học tập của các em. Phát hiện xem khả năng hoà nhập
vào một môn học mới này của các em ở mức độ nào, nhanh hay chậm, cũng
như quan sát xem các em có năng khiếu về môn học này hay không. Trong
việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thì năng khiếu là một phẩm chất
không thể thiếu được. Tiếp đến tôi quan sát xem ở các em có sự hứng thú cao
8


khi học tập môn học này không. Như các bạn đều biết khi chúng ta thích một
việc gì đó thì chúng ta thường đạt được kết quả cao khi tiến hành công việc đó.
Một điều không thể thiếu được khi chúng ta phát hiện học sinh giỏi bộ
môn ngoại ngữ đó là tính cần cù của học sinh. Học ngoại ngữ nói chung đòi hỏi
người học phải thực sự cần cù vì lượng kiến thức lớn mà chủ yếu là ngữ pháp
và từ vựng nên các em phải thường xuyên học mới, ôn cũ. Hơn nữa càng thực
hành thì các em càng khắc sâu được kiến thức. Để hoạt động học của học trò có
hiệu quả thì không khí thân mật, lắng nghe chia sẻ giữa thầy và trò là vô cùng
quan trọng. Cốt lõi trong vấn đề này là “đãi cát tim vàng”. Nếu không cố gắng,

tâm huyết với công việc thì khó thể phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất
sắc”. Không phát hiện được học trò có tố chất “trò xuất sắc” thì việc bồi dưỡng
học sinh giỏi sẽ rất gian nan. Yếu tố trò xuất sắc được hiểu là có tố chất học tập
và nghiên cứu môn học, có tinh thần say mê, ham học hỏi, có khả năng biến
quá trình được thầy cô đào tạo thành quá trình tự đào tạo và đặc biệt phải có
khả năng và phương pháp tự học.
Tuy không cần sự sáng tạo ở mức độ cao như khi chúng ta tuyển chọn
các em học sinh ở các bộ môn tự nhiên như Toán, Vật lý, Hoá học…, môn
ngoại ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng cũng đòi hỏi các em cần có sự
sáng tạo. Có sáng tạo thì việc vận dụng các kiến thức vào các kỹ năng mới
nhanh và có hiệu quả được. Những em học sinh hợp đủ các phẩm chất trên thì
chúng ta có thể tuyển chọn vào đội tuyển học sinh giỏi của trường.
2.2.2. Bồi dưỡng
Nếu như ở lớp 6 nhiệm vụ chính của chúng ta chỉ phát hiện và định
hướng thì ngay từ khi lên lớp 7 chúng ta phải có kế hoạch bồi dưỡng các em.
Như chúng ta đã biết, chương trình tiếng Anh các lớp 6, 7, 8, 9 được thiết kế
theo hình xoắn ốc có nghĩa là những ngữ liệu được học ở lớp dưới sẽ được ôn
tập và mở rộng ở chương trình lớp trên do đó việc quyết định chọn lớp 7 làm
thời điểm bắt đầu ôn tập là phù hợp. Lúc này các em đã có được vốn kiến thức
khá về từ vựng và cấu trúc do vậy việc đưa ra các bài tập nâng cao cho các em
thực hành cũng dễ dàng hơn.
9


Sang chương trình lớp 8, khả năng sử dụng ngôn ngữ của các em vào
các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết được nâng lên. Lúc này phần nào chúng
ta có thể kiểm tra khảo sát toàn diện về trình độ của học sinh thì ngoài việc tiếp
tục ôn tập củng cố kiến thức cho các em, cần giúp các em hoàn thành những
kiến thức về lý thuyết ở chương trình THCS. Đến năm học lớp 9, chúng ta tiến
hành lựa chọn những em học sinh nổi trội nhất để đưa vào đội tuyển chính thức

của trường chuẩn bị cho kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh. Ở lớp 9 khi các em chuẩn
bị tham gia các kỳ thi thì chúng ta tiến hành ôn tập các em ở mức độ cao hơn.
Lúc này khi các em hầu như đã nắm hết các kiến thức về lý thuyết thì chúng ta
đi sâu vào việc thực hành của các em.
2.2.3. Xác định tư tưởng cho học sinh
Việc tham gia ôn thi học sinh giỏi khiến học sinh phải bỏ ra rất nhiều
thời gian cho môn học này do đó ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến các môn học khác.
Đã không ít học sinh có ý định bỏ cuộc giữa chừng khi các em đang tham gia
ôn tập. Để các em có thái độ tích cực ngoài giờ học tôi thường tâm sự phân tích
cho các em hiểu về lợi ích sau này của việc ôn thi học sinh giỏi chứ không đơn
thuần là ôn tập để thi là xong. Môn Tiếng Anh sẽ còn theo các em rất lâu trong
quá trình học tập cũng như lợi ích của nó đối với công việc trong tương lai của
các em. Từ đó các em thấy được tầm quan trọng của môn học và có thái độ tích
cực hơn trong khi ôn tập. Ngoài ra để tạo điều kiện cho các em tham gia các
môn học khác được tốt tôi tường bố trí thời gian học và ôn phù hợp cho các em
tránh sự quá tải về thời gian cũng như việc nhồi nhét kiến thức. Do vậy như đã
nói ở trên, việc tiến hành ôn tập, bồi dưỡng được tôi tiến hành ngay từ các lớp
dưới.
2.3. Nội dung kiến thức
Chuẩn bị nội dung ôn tập là phần việc cơ bản nhất. Đó chính là hệ
thống ngữ pháp và các loại hình bài tập thực hành. Về ngữ pháp cần khai thác
kiến thức cơ bản, trọng tâm song phải nâng cao so với chương trình hàng ngày
trên lớp, từ đó khơi nguồn sáng tạo của học sinh. Đồng thời cung cấp đa dạng
các loại hình bài tập nhằm củng cố nội dung ngữ pháp đã học cũng như làm
cho học sinh chủ động, tự tin, không bị bối rối, choáng ngợp trước sự đa dạng
10


của đề thi. Sau đây là hệ thống kiến thức cơ bản và nâng cao cũng như các loại
hình bài tập mà tôi thường áp dụng trong quá trình bồi dưỡng của mình.

2.3.1. SUBJECT & VERB AGREEMENT

* Special notes: Cần chú ý chia động từ hòa hợp với chủ từ (danh từ) theo
các quy tắc sau:
1. Noun phrases có dạng (N1)-(N2)
 chia theo (N1)
- Ex: The study of languages is interesting.
2. (S1) as well as (cũng như là)
(S2)
together with
 chia theo (S1)
along with
accompanied by (được áp dụng với)
Ex: The actress, along with her manager and some friend is going to the party.
3. Either
(S1) or (S2)
 chia theo (S2)
Neither
nor
- Ex: Neither John nor his friends are going to school today.
4. Either
(S)
 chia Vít
Neither
- Ex: Neither of his pen is able to use.
5. Each/ Every (Nít)
 chia Vít
- Ex: Each boy and girl has a text book.
6. Đại từ bất định: someone, nobody, everybody ...
 chia Vít

Ex: No one is here.
7. Khoảng thời gian, tiền bạc, khoảng cách…
 chia Vít
News, physics, maths…
Army, police, cattle, poor…
 chia Vnhiều
- Ex: 5,000 dollars is not for us.
8. No/ None
Nít
 chia Vít
Nnhiều
 chia Vnhiều
- Ex: None of students have got finished the test yet.
9. The number of (Nnhiều)
 chia Vít
A number of (someone / Nnhiều)
 chia Vnhiều
- Ex: The number of days in a week is 7. A number of hours in a day are 24.
2.3.2. PASSIVE VOICE

* Special notes:
1. Mệnh đề chính thường gặp: say (said), think (thought), believe, report…
(+clause)
- Ex: 1. People say the price of gold is going up.
 It is said the price of gold is going up
 The price of gold is said to be going up.
2. They thought Mary had gone
 Mary was thought to have gone.
* Nếu ở 2 mệnh đề bị lệch thì cần dùng have + V3
11



2. Đối với các (V) tri giác: notice, smell, feel, watch, see, hear, make, let…
(+V-ing/ bare inf)
- Ex: a. I saw her come in.  She was seen to come in
b. He let me go out.  I was let to go out
* Dùng to-inf. sau các (V) tri giác
3. Đối với các (V) sai khiến: advise, ask, beg, order, urge… (+ clause)
- Ex: He advised me to put my money in the bank.
He advised me my money should be put in the bank.
*Giữ nguyên các (V) sai khiến, chỉ thay đổi cấu trúc trong mệnh đề sau đó.
4. Thể truyền khiến: (A) Have sbd do st  (P) Have st done by sbd
- Ex: I have Paul repair my bike.  I have my bike repaired by Paul
5. Câu mệnh lệnh: Dùng cấu trúc Let + O + be + V3 trong câu bị động.
- Ex: Write your name here.  Let your name be written here.
6. Nếu (S) chỉ vật thì không dùng by mà dùng with.
- Ex: Smoke filled the room. The room was filled with smoke
- Làm các bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: Chuyển những câu sau sang bị động/ chủ động:
Ex: 1- They speak English all over the world.
2- Have they been made to clean the floor by their mother?
+ Dạng bài tập 2: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu/ đoạn văn sau:
Ex: She is having her son cooked dinner now.
2.3.3. COMMON CLAUSES

* LOẠI 1: Mệnh đề tính ngữ
Mệnh đề tính ngữ: có chức năng của một tính từ, nghĩa là được dung
để phẩm định cho danh từ đứng trước nó. Các mệnh đề này bắt đầu bằng các
đại từ liên hệ như: who, whom, that, whose….. hoặc các phó từ liên hệ như
why, where, when.

a. Các đại từ liên hệ trong mệnh đề tính ngữ
Những từ đứng đầu các mệnh đề tính ngữ (who, whom, which…) được
gọi là các đại từ liên hệ vì chúng được thay cho danh từ đứng trước và chỉ về
một đối tượng với danh từ.
- Who: dùng thay cho danh từ đi trước, làm chủ từ
The man who saw the accident yesterday is my neighbour.
- Whom: dùng thay cho danh từ chỉ người, làm tân ngữ
The man whom I saw yesterday is John.
- Which: được dùng thay cho danh từ chỉ đồ vật, con vật, sự vật, làm chủ ngữ
hoặc tân ngữ
The horse which I recently bought is an Arab.
- Whose: được dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật đứng trước
A child whose parents are dead is called an orphan.
12


- Of which: dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ vật đứngtrước, không dùng cho
người:
This is the dictionary the cover of which has come off.
- That: có thể dùng để thay thế who, whom, which. Đặc biệt trong các trường
hợp sau đây, that thường được dùng hơn:
+ Khi đi sau các hình thức so sánh cực cấp.
+ Khi đi sau: all, same, any, the first, the last, và đôi khi sau It is/ It was
+ Khi đi sau các đại từ bất định: no one, nobody, nothing, something,
somebody, someone, anybody…..
+ Khi danh từ đi trước bao gồm cả người lẫn vật.
- Such as là đại từ liên hệ, khác với such as trong “Big cities such as London,
Tokyo, New York…”
b. Các đại từ liên hệ với các giới từ: Trong những câu có chứa mệnh đề tính
ngữ, thường có hai vị trí.

- Có thể đi trước các đại từ liên hệ: who, whom, which, nhưng không được đi
trước that.
- Các giới từ, nếu có, phải đi sau động từ nếu đại từ liên hệ là that hoặc nếu
who, whom, which được bỏ đi: This is the boy that I told you of.
c. Các phó từ liên hệ trong mệnh đề tính ngữ
- where = in/ at which
- when = at/ on which
- why
d. Mệnh đề tính ngữ giới hạn và không giới hạn
- Tính chất giới hạn của tính từ
The Thames, which flows through London, is a beautiful river.
- Mệnh đề tính ngữ không giới hạn
The sun, which at midday was hot, made the travelers thirsty.
- Mệnh đề tính ngữ giới hạn
That is the house that I would like to buy.
* LOẠI 2: Mệnh đề trạng ngữ
Mệnh đề trạng ngữ làm chức năng của một trạng từ hay phó từ, mệnh
đề trạng ngữ có các loại sau đây:
a. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích
- So that: She dresses like that so that everyone will notice her.
- In order that: Some people eat so that they may live. Others seem to live in
order that they may eat.
- For fear that: I am telling you this for fear that you should make a mistake.
- In case:
We had better take an umbrella in case it should rain.
b. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân
- Because:
He sold the car because it was too small.
- As:
As he was tired he sat down.

13


- Since:
Since we have no money we can’t buy it.
- Seeing that: Seeing that you won’t help me, I must do the job myself.
c. Mệnh đề trạng ngữ chỉ nơi chốn
- Where:
I will go where you tell me.
- Wherever: Sit wherever you like.
d. Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
- When:
When it rains, I usually go to school by bus.
- While:
I learned a lot of Japanese while I was in Tokyo.
- Before:
She learned English before she came to England.
- After:
He came after night had fallen.
- Since:
I have not been well since I returned home.
- As:
I saw her as she was leaving home.
- Till/until:
I’ll stay here till/until you get back.
- As soon as: As soon as John heard the news he wrote to me.
- Just as:
Just as he entered the room I heard a terrible explosion.
- Whenever: I’ll discuss it with you whenever you like.
e. Mệnh đề trạng ngữ chỉ cách thức

- As: The fought as heroes do.
- As if/ as though:
+ Diễn tả việc người nói tin có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
It looks as if it’s going to rain.
+ Diễn tả việc người nói tin là khó hoặc không có thật ở hiện tại.
He looked at me as if I were mad.
+ Diễn tả việc người nói tin là khó hoặc không có thật ở quá khứ.
You look as if you had seen a ghost.
f. Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả
- So + tính /tính từ + that: The coffee is so hot that I can not drink it.
- Such (a) + danh từ + that: It was such a hot day that I took off my jacket.
g. Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản
- Though/ although (mặc dù): Though he looks ill, he is really very
strong.
- No matter: có ý nghĩa tương tự như: (al)though, được theo sau bởi how,
what, where, who.
No matter how
= however
No matter who
No matter where = wherever
No matter what
- As: Rich as he is, he never gives anybody anything.
h. Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự so sánh
This exercise is not so easy as you think.
i. Mệnh đề trạng ngữ chỉ điều kiện
If it rains we shall stay at home.
* LOẠI 3: Mệnh đề danh từ
Mệnh đề danh từ chức năng của một danh từ
- Tân ngữ của động từ
14


= whoever
= whatever


-

Ch t ca ng t
Tõn ng cho gii t
B ng cho cõu
ng cỏch cho danh t

2.3.4. WISH CLAUSE

S1 + WISH + S2 + V
IF ONLY
1. Present wish: S1 + wish + S2 + V (past subj)
- Ex: He isnt here now. I wish he were here now.
2. Past wish: S1 + wish + S2 + V (past perfect: had + pp)
- Ex: I didnt go to Vung Tau last week. I wish I had gone there last week.
3. Future wish: S1 + wish + S2 + could/ would + V (B.I)
- Ex: You wont come here soon. I wish you would come here soon.
* Special notes (i vi TH3)
- S2 l I, we V2 : could + B.I
Ex: She wishes I could come here soon.
- S1 = S2 V2 : could + B.I
Ex: He wishes he could come here soon.
- Mnh lnh, phn nn, bc mỡnh: V2 : would + B.I
- Ex: Youre always talking in class. I wish you wouldnt talk in class.
- Làm các dạng bài tập vận dụng phù hợp nh:

+ Dạng bài tập 1: Chia đúng động từ cho sẵn trong ngoặc đơn.
Ex: I wish he (pass) his exam last year.
+ Dạng bài tập 2: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau:
Ex: I wish I would not have to come there.
+ Dạng bài tập 3: Hoàn thành các mệnh đề còn thiếu.
Ex: 1- She wish .
2- They wished... now.
2.3.5. CONDITIONAL SENTENCES

1. Real condition (type 1)
If clause:
present simple
Main clause:
- future simple: vic s xy ra.
- present simple: s tht hin nhiờn
- (can/ may) + B.I: mnh lnh.
Ex: - If the weather is good, Ill play football.
- If you pour oil to water, it floats.
- If you need her phone number, ask me.
2. Unreal in the present condition (type 2): ngc li, trỏi vi s tht hin ti.
If clause:
past subj.
Main clause:
would/ could/ might + B.I
- Ex: If he were here, I would take him to the cinema.
3. Unreal in the past condition (type 3): mun chuyn khụng xy ra, khụng cú
tht trong quỏ kh.
If clause:
had + pp
15



Main clause: would have + pp
- Ex: If the weather had been good yesterday, I would have gone to the movie.
* Special notes: Mixed condition
- Ex: a. He is not a good student, so he took part in the flight last night.
 If he were a good student, he wouldn’t have taken part in the flight
last night.
b. My father drank so much wine, so he feels tired.
If my father hadn’t drunk so much wine yesterday, he wouldn’t feel
tired.
- Có các dạng bài tập vận dụng phù hợp như:
+ Dạng bài tập 1: Chia đúng động từ cho sẵn trong ngoặc đơn.
Ex: If he had worked harder, he (pass) his exam.
+ Dạng bài tập 2: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau:
Ex: If I am you, I would not come here.
+ Dạng bài tập 3: Hoàn thành các mệnh đề còn thiếu.
Ex: 1- If he had learned hard,…………………………………………….
2- I would not have come there……………………………………….
2.3.6. REPORTED SPEECH

* Special notes:
1. Deny (từ chối) :

+ V-ing
+ (that) clause
- Ex: “No, it isn’t true. I didn’t steal that money’
 He denied he hadn’t stolen that money.
stealing that money.
2. Suggest (đề nghị):

+ V-ing
+ (that) clause S + B.I
S + should + B.I
- Ex: “If I were you, T would take a rest”
 He suggested
I (should) take a rest.
taking a rest
3. Offer (đề nghị ) + to-inf
- Ex: “Let me carry your suitcases, Mary”  He offered to carry Mary’s
suitcases.
4. Offer (mời) + sbd + sth
- Ex: “A cigarette?”
 He offered me a cigarette.
5. Advise (khuyên) sbd + to do + sth
- Ex: “You had better go to the dentist  My mother advised me to go to the
dentist.
6. Apologise/ apologize (xin lỗi) + to sbd + for doing + sth.
- Ex: “I’m awfully sorry, Jack. Because I have broken your bike”
 She apologized to Jack for breaking his bike.
16


7. Remind (nhắc nhở) sbd to-inf
- Ex: “Don’t forget to do your homework”
The teacher reminded his students to do their homework.
8. Admit
+V-ing
(thừa nhận) + (that) clause
Confess
+V-ing

- Ex: “That’s right. I stole that money”
He admitted stealing that money
that he had stolen that money.
He confessed stealing that money
9. Doubt (nghi ngờ) + (that) if/ whether + clause
- Ex: “I don’t think Liverpool will win”
He doubted whether Liverpool would win.
10. Accuse (buộc tội) + sbd + of doing + sth
- Ex: “You murdered the woman”
The judge accused him of murdering the woman.
11. Other structures: agree/ refuse/ decide/ promise/… + to-inf
- Cho học sinh làm các dạng bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: chuyển những câu sau sang trực tiếp/ gián tiếp.
Ex: a- Viet said to me, “I could speak three languages”.
b- He ordered them to stop that machine.
+ Dạng bài tập 2: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau:
Ex: She said me that they were happier than me.
+ Dạng bài tập 3: Chọn câu A, B, C hoặc D có nghĩa tương đương với
câu cho sẵn: ………………
2.3.7. TAG QUESTIONS

*Special notes:
1. Câu khẳng định có các trạng từ phủ định  câu phủ định: never, at no time,
rarely, seldom, hardly, no longer, by no mean, hardly ever,…
- Ex: He never goes to school late, does he?
2. Các câu có chủ từ là no one, nothing, nobody  câu phủ định
- Ex: No one came to the party last night, did they?
3. Nếu chủ ngữ là someone, everybody, nobody, no one,…  they
- Ex: Everyone likes it, don’t they?
4. Nếu chủ ngữ là nothing/this, that  it

- Ex: Nothing is impossible, is it? / This is your chair, isn’t it?
5. Nếu chủ ngữ là there  there
- Ex: There is a big tree, isn’t there?
6. Nếu chủ ngữ là I am  aren’t I? Nhưng I am not  am I?
- Ex: I am stupid, aren’t I?
7. Câu đề nghị có Let’s  shall we?
- Ex: Let’s go to the movie, shall we?
8. Câu mệnh lệnh khẳng định  can/ could/ will/… you? và ngược lại
17


- Ex: Read this passage, can you?
9. Sử dụng ý kiến của người nào đó  thêm think ở phần đuôi.
- Ex: These pictures are good, don’t you think?
10. Cảnh báo, nhắc nhở, khuyên nhủ, mong ước  will/ won’t you?
- Ex: Don’t forget to lock the door, will you?
11. Trong văn nói, người ta có thể dùng Yes/No/OK/Right trong Tag
Questions.
*Note: Chủ ngữ trong câu hỏi đuôi lúc nào cũng chuyển thành đại từ.
- Ex: Lan is a doctor, isn’t she?
- Phần động từ, trợ động từ + not trong câu hỏi đuôi được viết ở hình thức
là viết tắt (n’t).
- Ex: You met her at the airport, didn’t you?
2.3.8. COMPARISONS

1. So sánh bằng
- as + Adj/ Adv + as
- not as (so) + Adj/ Adv + as
- the same + N + as
- like

- similar to
- different from
2. So sánh hơn, so sánh nhất
- Tính từ ngắn là những tính từ

Ex: He is as tall as I
Ex: He is not so clever as I.
Ex: This room is the same length as that one.
Ex: She is a bit like her sister.
Ex: The motel is similar to the hotel.
Ex: Pens are different from pencils.
có 1 âm tiết và 2 âm tiết trừ những tính từ có

tận cùng là: -ed, -ing, -ous, -ish, -less,..
- Tính từ dài là những tính từ có 3 âm tiết trở lên và 2 âm tiết có tận cùng là
-ed, -ing, -ous, -ish, -less,..
- Ex: tired, boring, cheerful, careless, nervous, reddish, …
3. So sánh kép
The + (so sánh hơn) … , the + (so sánh hơn) + ... (càng… càng)
(so sánh hơn) + AND + ( so sánh hơn)… (càng, ngày càng)
- Ex: The older she is, the more beautiful she gets.
The earth is getting hotter and hotter.
- Làm các dạng bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau đây:
Ex: She is …………beautiful………. girl of the three.
A- the most … Φ
B- more …….than
C- as….as
+ Dạng bài tập 2: Cho dạng thích hợp của tính từ và trạng từ trong ngoặc
để hoàn thành những câu sau/ đoạn văn sau:

Ex: He is (intelligent)………………………….. my son.
+ Dạng bài tập 3: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu sau/đoạn văn sau:
Ex: She is more happy than you are.
18


+ Dạng bài tập 4: Chọn câu A, B, C hoặc D có nghĩa tương đương với
câu cho sẵn:
Ex: My brother cooks the best in the hotel.
A- Noone in the hotel can cook better than my brother.
B- People in the hotel can cook better than my brother.
C- People in the hotel can cook as well as my brother.
D- Someone in the hotel can cook better than my brother.
2.3.9. INVERSION

* Đảo ngữ: trật tự từ trong câu là câu hỏi. Chỉ được phép đảo ngữ trong
các trường hợp sau:
1. Có các trạng từ phủ định: never, at no time (không bao giờ), hardly,
scarcely (vừa mới), little (hầu như không), no where (không nơi nào), no
longer (không còn nữa)
- Ex: He no longer smokes.  No longer does he smoke.
2. Có in/under no circumstance (dù hoàn cảnh nào đi nữa), in no account (dù
lí do gì đi nữa)
- Ex: You mustn’t reveal this secret in no account.  In no account mustn’t
you reveal this secret.
3. Có hardly … when, no sooner … than (vừa mới … thì)
- Ex: He had no sooner entered the room than it began to rain.  No sooner
had he entered the room than it began to rain.
4. Có not only… but also (không những… mà còn)
- Ex: This room is not only small but also dark.  Not only is this room small

but also dark.
5. Bỏ “if” trong câu điều kiện (chỉ đối với trường hợp có were, should, had)
- Ex: If I had met you before, we may have been friends.  Had I met you
before, we may have been friends.
6. Có so… that (quá… đến nỗi)
- Ex: I was so tired that I can’t work.  So tired was I that I can’t work.
7. Có here, there trong câu cảm.
- Ex: The bus comes here!  Here comes the bus!
8. Particle
- Ex: The rain came down.  Down came the rain.
9. Có trạng từ thời gian (Vmovement + S)
- Ex: A big tree stands in a middle of the school yard.  In the middle of the
school yard stand a big tree.
10. Có not until
19


- Ex: He didn’t begin to read until later.  Not until later did he begin to read.
11. Có “only” đầu câu không phụ nghĩa cho chủ từ (only + rarely, when, then,
by, later…)
- Ex: You will succeed only by working hard. Only by working hard will you
succeed.
2.3.10. TO-INF OR GERUND

1. Chấp nhận theo sau là to-inf và gerund mà nghĩa không thay đổi:
begin, start, continue, intend, prefer…+ to-inf / gerund
2. Chấp nhận theo sau là to-inf hoặc gerund mà nghĩa thay đổi
a. like/ love/ hate/ dislike
b. try + to-inf (cố gắng)
Ex: I try my best to do this exercise.

+V-ing (thí nghiệm, thử)
Ex: I try wearing the new jeans but it
doesn’t fit me.
c. stop
+ to-inf (ngừng để làm gì) Ex: I stop my car to buy a newspaper.
+V-ing (ngừng hẳn)
Ex: I stop reading because it’s so noisy.
d. mean
+ to-inf (dự định, muốn) Ex: I mean to study abroad.
+V-ing (ám chỉ)
Ex: It means working with him very hard.
e. go on
+ to-inf (làm một việc khác mới) Ex: I go on to do my test.
+V-ing (tiếp tục)
Ex: She goes on talking.
f. allow, forbid, advise, encourage, permit, suggest + object + to-inf
+ V-ing
g. remember/ regret/ forget + V-ing (đã làm gì)
+ to-inf (sẽ làm gì)
3. Bắt buộc theo sau là V-ing:
- After prepositions
- After these verbs:
admit, anticipate, appreciate, avoid, carry on, consider, defer = delay,
deny, detest = dislike = hate, dread, enjoy, escape, excuse, fancy,
give up, imagine, finish, forgive, involve, keep (on), loathe, miss,
postpone,

practice,

prevent,


propose,

resist, save, understand, bear, omit, force …
- After these expressions:
+ have difficulty
(có sự khó khăn)
+ be worth
(đáng)
+ be busy
(bận)
+ fell like
(cảm thấy yêu thích)
+ a waste of
(lãng phí vì)
+ spend time / hour
(dành thời gian)
+ waste time
(phí thời gian)
20

put

off,

recollect,

resent,



+ have a good time / fun / trouble (có thời gian đẹp/ niềm vui /sự lo lắng)
+ can’t bear =can’t stand (không thể chịu đựng)
+ can’t help =can’t face
(không thể không)
+ it’s no use / good
(chẳng ích gì)
+ it’s (not) worth
(không đáng)
4. Bắt buộc theo sau là to-inf:
agree, aim, appear, arrange, ask, attempt, beg, can’t afford, can’t wait,
choose,

claim, decide, demand, desire, dare, deserve, expect, fail,

guarantee, happen, learn, help, hope, offer, plan, prepare, pretend
promise, prove, refuse, seem, tend, threaten, turn out, undertake, want
wish, volunteer, urge, manage …
- Làm các dạng bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc để hoàn thành các
câu/đoạn văn sau:
Ex: 1. My father is about (play) ……….…. chess this afternoon.
2. My father is interested in (play)………….. chess.
+ Dạng bài tập 2: Cho biết chức năng của động từ nguyên mẫu trong các câu
sau đây:
Ex: 1- They advised me to buy that car.
2- Her son was very happy to meet her againt.
3- Cooking is her hobby.
4- Her hobby is collecting stamps
2.3.11. PREPOSITIONS


- Các loại giới từ (như bảng dưới đây).
Loại giới từ
Ví dụ
- Giới từ chỉ phương hướng (to, from, - He is coming back from the school.
- The little girl ran towards her
into, out of, towards, onto….)
mother.
- Giới từ chỉ thời gian (at, by, on, - They came home at nine o’clock last
before, for, after…)
night.
- Giới từ chỉ mục đích (for, so that, in - He called for help when he realized
order to…)
- Giới từ chỉ

that he was drowning.
tập hợp (between, - You must agree among yourselves

among…)
as to who is to do what.
- Giới từ chỉ tương đương (as, like, - He is as tall as his father.
- She is treated like a princess at
more…than,…)
home.
21


- Giới từ chỉ tác nhân/nguồn gây ra - That letter was written by Mr Long.
hành động (by, on, in,…)
- Giới từ được dùng với phương tiện - He usually goes to Nha Trang by
giao thông (by, from,…)


bus.

- Các dạng bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: Điền một giới từ vào chỗ trống để hoàn thành câu/ đoạn văn
sau: Ex: I go to school …. bike.
+ Dạng bài tập 2: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu/ đoạn văn sau:
Ex: He is going to leave at Hanoi.
+ Dạng bài tập 3: Chọn đáp án đúng nhất trong số A, B, C hoặc D để hoàn
thành các câu sau đây:
Ex: They got up early ……..they could catch the early bus.
A- so that
B- in order to
C- so to
D- so as to
2.3.12. ADJECTIVES, ADJECTIVE PHRASES AND ADJECTIVE CLAUSES
- Khi học nội dung này cần nắm được những kiến thức sau:

a. Về tính từ:
- Phải nắm được các loại tính từ (qualitative, quantitative, demonstrative,
interrogative, distributive, possessive), định nghĩa, cách sử dụng của chúng.
Loại tính từ
Qualitative
(Phẩm chất)

Cách sử dụng
Ví dụ
Chỉ về hình dáng, kích - They are tearing down
cỡ,


màu

sắc,

trạng… của danh từ
Quantitative
(Số lượng)

Demonstrative
(Chỉ định)
Interrogative
(Nghi vấn)
Distributive
(Năng diễn/Trình diễn)

tình that old building.
- She is wearing a

checked shirt.
Chỉ khối lượng hoặc số - She found a fivelượng của vật

pound note yesterday.
- There are still some

water
Để chỉ ra danh từ mà - That/This man is my
chúng được dùng với
Để đặt câu hỏi

neighbour.

- Whose book are you

reading?
Để chỉ người hoặc vật - Every boy must wear
như là cá nhân hay như white shirt.
- Some people don’t like
là một nhóm.
this colour.
22


Possessive
(Sở hữu)

Để chỉ sự sở hữu

- Those are our books.

- Cách thành lập tính từ từ danh từ và động từ bằng cách thêm đuôi -ic, -ous,
ious, -ate, -ary, -ish, -ly, -al,-ing, -ed, etc như bảng ví dụ sau:
decorate
metal

decorative
metallic

Formation of adjectives
marvel
marvellous
sister

sisterly

child
dentist

childish
dentistal

b. Về cụm tính từ:
- Nắm được định nghĩa, cách sử dụng.
+ Miêu tả chủ ngữ trong câu: Ex: The people in this country are friendly
+ Miêu tả tân ngữ trong câu: Ex: He is talking to the lady in the white dress
over there.
c . Về mệnh đề tính ngữ:
- Trình bày định nghĩa về mệnh đề tính ngữ (mệnh đề quan hệ), các tính từ và
trạng từ quan hệ (who, whom, which, that, whose, where, when, why), cách sử
dụng của chúng, các loại mệnh đề quan hệ (mệnh đề hạn định và mệnh đề
không hạn định - là mệnh đề phải dùng dấu phẩy để ngăn cách với mệnh đề
chính), các dấu hiệu để giúp nhận ra và sử dụng đúng dấu phẩy trong mệnh đề
hạn định như tiền ngữ là danh từ riêng, hay là những danh từ có đại từ chỉ định
như “this”, “that”, “these”, “those”, tính từ sở hữu như “my”, “your”, “his”,
“her”, hay khi đại từ quan hệ thay thế cho cả mệnh đề chính.
Ex 1: That man is Hong Son, who is wearing the red hat over there.
Ex 2: That man, who is wearing the red hat over there, is Hong Son.
Ex 3: Her father, who is 60 years old, is still very strong.
Ex 4: He went out without saying goodbye, which made his teachers
annoyed.
- Nắm được và sử dụng được dạng rút gọn của mệnh đề quan hệ: dùng
“present participle” (V.ing), “past participle” (V3), “to infinitive” (to + V)
hay “to infinitive phrase” (for + O + to- inf.) cũng như những kiến thức để xác

định được phương hướng khi làm bài. (Ví dụ: present participle được dùng khi
đó là câu chủ động, past participle được dùng khi đó là câu bị động, to
infinitive được dùng khi đó là câu chủ động nhưng tiền ngữ có “only”, “first”,
“second”, “last”…)
Ex 1: The man standing over there is her brother. (present participle)
23


Ex 2: The toy car made in China is 50.000 dong. (past participle)
Ex 3: The first man to enter the room is my father. (to infinitive)
2.3.13. ADVERBS, ADVERB PHRASES AND ADVERB CLAUSES

a. Với trạng từ:
- Trình bày về định nghĩa, các loại trạng từ (manner, place, time, degree,
frequency), cách sử dụng của chúng (bổ nghĩa cho tính từ, động từ, trạng từ
khác hoặc cả một câu), cách thành lập một số trạng từ từ tính từ bằng cách
thêm - ly, -y, -ily, -ally, etc.
Ex : able -> ably, historical -> historically, hungry -> hungrily.…
b. Với cụm trạng từ:
- Trình bày về cách sử dụng của cụm trạng từ (được dùng thay thế cho một
trạng từ để diễn tả cách thức mà một hành động được trình diễn)
Ex 1: The children were behaving very well.
Ex 2: They praised him in an extravagant way.
Ex 3: He drives the car like a devil.
c. Với mệnh đề trạng ngữ:
- Trình bày về chức năng một mệnh đề trạng ngữ (bổ nghĩa cho động từ trong
mệnh đề chính), các loại mệnh đề trạng từ (Adverb clause of Manner, Adverb
clause of Time, Adverb clause of Place, Adverb clause of Reason, Adverb
clause of Purpose, Adverb clause of Result, Adverb clause of Condition,
Adverb clause of Concession…), những từ nối đặc trưng của mỗi loại mệnh đề

trạng từ đó như: after, before, when, while, as, whenever, once, since, until,
as soon as… và có ví dụ minh hoạ và bài tập áp dụng. Cụ thể, tôi đã khái quát
theo bảng dưới đây:
Types of
Adverb
Clause
Time
(Thời gian)

Place
(Nơi chốn)

Typical linking words

Examples

After, before, when, - I don’t know what to do after he
while, as, whenever, refused my invitation.
- I will go as soon as he arrives.
once, since, until, as
soon as
Where,

wherever, - Everywhere I look, I see mothers

everywhere, anywhere

with their babies.
- I will follow you wherever you go.
24



Manner
As, as if, as though
- Do as you are told.
(Cách thức)
Reason/Cause Because, since, as, - As you are late, you can’t take part
(Nguyên

now that.

in the game.
- Maybe you can do that exercise,

nhân, lí do)
Result
(Kết quả)
Purpose
(Mục đích)

since you are clever.
such… - I got up late so I missed the bus.
- He is such a clever boy that he can

So,so…that,
that.

do every exercise.
- I got up early so that I could catch


So that, in order that

the bus.
- I like those picture-books, whereas

Contrast While, whereas
(Tương phản)
Concession Though,
(Nhượng bộ)

Condition
(Điều kiện)
Comparision
(So sánh)

he hates them.
although, - Although it was raining, he still

even though, despite/ went out.
- Where or not it rains, he is still
in spite of the fact that,
going out.
where…(or not), no
- In spite of the fact that it was
matter how/ what.
raining, he still went out.
If, unless, even if, only - If you are late, you’ll be punished.
- Provided that you pay it back, I’ll
if, in case, provided
lend you some money.

that.
As…as, so…as, than.
- You are as tall as your father is.
- You are more intelligent than your
sisters.

- Làm các dạng bài tập vận dụng như:
+ Dạng bài tập 1: Chọn đáp án đúng nhất trong số A, B, C hoặc D để hoàn
thành các câu sau đây:
Ex: She was late for school……….. she had missed the bus.
A- While
B- Unless
C- Though
D-Because
+ Dạng bài tập 2: Hoàn thành các mệnh đề còn thiếu sau:
Ex: She was late for school…………………………………………..
+ Dạng bài tập 3: Điền một liên từ thích hợp để hoàn thành các câu/ đoạn văn.
+ Dạng bài tập 4: Tìm và sửa lỗi sai trong các câu/ đoạn văn sau:
Ex: She was late for school though she had missed the bus.
2.3.14. NOUNS, NOUN PHRASES AND NOUN CLAUSES
25


×