Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận chuyên viên chính Giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng công trình: Xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.81 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tiễn xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ trên các
lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, tất yếu cũng nảy sinh nhiều sự vụ, sự việc bức
xúc, phức tạp liên quan đến những vấn đề quan trọng trong đời sống hàng ngày
của mỗi người dân chúng ta. Trong đó, có những vấn đề nổi cộm và còn tồn đọng
kéo dài, liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý sử dụng đất
đai, đó là vấn đề về bồi thường giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, một trong những nội dung
cần tập trung thực hiện đó là vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thông, các công trình phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phúc lợi công cộng, phục vụ dân sinh…. Đây là vấn đề có ý nghĩa
hết sức quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực
đời sống kinh tế - xã hội của một địa phương, quốc gia. Muốn thực hiện đầu tư đạt
hiệu quả cao, một trong những khâu được xem là quan trọng nhất, cần phải tập
trung thực hiện tốt, đó là khâu thực hiện công tác thu hồi giao đất và thực hiện bồi
thường giải phóng mặ công trình, giải quyết các vấn đề tồ tại, khiếu nại có liên
quan để đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công, sớm hoàn thành công trình, đưa vào
sử dụng…
Đây cũng là những vấn đề rất thiết thực, bức xúc, nhưng lại rất đa dạng,
diễn ra phức tạp, thường xuyên kéo dài và phát sinh khiếu nại liên tục. Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách và ban hành nhiều loại văn bản
qui phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ đến đất đai, công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết các vấn đề liên quan đến khiếu nại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đầu tư xây dựng cơ bản. Tại địa phương
các ngành chuyên môn đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu,tham
mưu cho UBND tỉnh tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất để tập trung chỉ đạo
thực hiện, nhưng thực tế vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định; thậm chí có
một số vụ, việc phát sinh trong công tác giải phóng mặt bằng kéo dài, gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết, xử lý cho dứt điểm.



Về phía bản thân, là cán bộ đang công tác trong ngành tài nguyên và môi
trường, cũng là người đang thực thi chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho
Lãnh đạo, chỉ đạo gải quyết về công tác quản lý nhà nước đất đai của địa phương;
trong đó, có nội dung tham mưu đề xuất các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế, đẩy nhanh tiến độ
giải phóng mặt bằng để khẩn trương thi công hoàn thành các công trình xây dựng
cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh.
Qua việc nhận thức được những yêu cầu bức xúc, tầm quan trọng và ý
nghĩa của vấn đề nêu trên; với những kiến thức về lý luận quản lý Nhà nước đã
được các thầy, cô giáo trường Chính trị Bắc Kạn và một số giảng viên kiêm nhiệm
của một số ngành đã truyền đạt, trang bị, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu và
tình hình thực tiền tại địa phương, tôi quan tâm và chọn Đề tài xử lý tình huống:
“Giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng công
trình: Xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu trên địa bàn thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn” để làm đề tài cuối khóa “Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước chương trình chuyên viên chính - khoá 7 năm 2012 .
Nội dung của Đề tài nhằm mô tả, phân tích quá trình diễn biến, nguyên
nhân, hậu quả của tình huống, đồng thời đưa ra phương án giải quyết khả thi, tối
ưu, cùng với bài học kinh nghiệm tổ chức thực hiện, những đề xuất kiến nghị mang
tính chung nhất, góp phần tổ chức thực hiện, giải quyết đạt hiệu quả cao nhất các
vấn đề liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đặc biệt là đối với
các khiếu nại phát sinh trong việc giải phóng mặt bằng để thi công công trình Kè
bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn nói
riêng và nói chung cho nhiều công trình khác nữa.
Thật vậy, đây là vấn đề hết sức tế nhị, thiết thực, quan trọng, nhưng cũng
rất đa dạng, phức tạp khi tổ chức thực hiện, nhất là đối với bản thân cần phải tiếp
tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn nữa mới có thể hiểu thấu đáo và
phân tích được đầy đủ. Cho nên, về phương pháp nghiên cứu của Đề tài này, tôi
chỉ nêu lên được những vấn đề mang tính chung nhất, trên cơ sở kết hợp những

kiến thức về lý luận quản lý Nhà nước đã được truyền đạt với thực tiễn nhận thức
về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và tình


hình thực tế ở địa phương, đồng thời có tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên
cứu cùng vấn đề này từ các tài liệu khác của những người đi trước, đó là cố gắng
bước đầu của bản thân và cũng là cơ sở cho việc vận dụng vào công tác sau này.
Mặc dù đối tượng, phạm vi nghiên cứu tình huống của Tiểu luận không quá
rộng, nhưng thực tiễn tình huống lại rất phong phú, khá phức tạp mà năng lực của
bản thân còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế; kính mong quý Thầy, Cô, Bạn đọc
thông cảm và bỏ qua đối với những sai sót nhất định, không sao tránh khỏi của lần
đầu tiên viết về chuyên đề lĩnh vực này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trường Chính trị
tỉnh Bắc Kạn và các giảng viện của các ngành đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành Chương trình học tập này.


I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. Hoàn cảnh xuất hiện của tình huống
Thị xã Bắc Kạn là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của tỉnh Bắc Kạn; có
tiềm năng, lợi thế phát triển mạnh về công nghiệp-xây dựng, thương mại-dịch vụ;
vị trí địa lý và hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng khá thuận lợi trong liên kết và
hợp tác cùng phát triển với các huyện, thị trong toàn tỉnh và các trung tâm phát
triển kinh tế Vùng Đồng Bắc. Đầu tư phát triển thị xã Bắc Kạn giữ vững và phát
huy vai trò trung tâm kinh tế năng động, xứng đáng là đô thị loại III “xanh, sạch,
đẹp”, có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt và là động lực thúc đẩy nhanh sự phát
triển chung của toàn tỉnh.
Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ đầu tư của Trung ương, của tỉnh, cùng
với sự nỗ lực và quyết tâm cao của các cấp, các ngành và nhân dân thị xã Bắc Kạn

đã tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
của thị xã theo Kế hoạch đề ra. Kinh tế của thị xã luôn giữ vững ổn định và phát
triển theo chiều hướng thuận lợi, năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân giai đoạn 2006 - 2011 đạt khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực, bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả; việc huy động, sử dụng các
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển được tập trung thực hiện, đem lại những kết
quả đáng phấn khởi; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư, thúc
đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá, vị thế của thị xã Bắc Kạn được nâng lên; trong đó,
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, chỉnh trang, tạo vẻ mỹ quan, phát triển đô thị,
bảo vệ môi trường được thị xã chọn làm mũi đột phá, tạo tiền đề thuận lợi cho
bước phát triển nhanh và bền vững ở các lĩnh vực khác.
Xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhằm xây dựng, chỉnh
trang thị xã Bắc Kạn để trở thành đô thị loại III và tiến tới trở thành thành phố Bắc
Kạn, trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh; ngoài nguồn vốn đầu tư của Trung ương,
của tỉnh, thị xã Bắc Kạn đã tập trung huy động tốt các nguồn vốn khác để tập
trung đầu tư vào các mục tiêu xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng. Trong đó công trình
xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu tại địa bàn phường Sông Cầu và


Đức Xuân là một trong những công trình đã được UBND thị xã Bắc Kạn triển khai
thực hiện.
Dự án đầu tư xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu được UBND
tỉnh Bắc Kạn phê duyệt và giao cho UBND thị xã Bắc Kạn làm chủ đầu tư. Mục
tiêu của dự án là xây dựng kè bờ hữu Sông Cầu nhằm cải tạo cảnh quan, bảo vệ
môi trường, chỉnh trị dòng Sông Cầu để chống xói lở cho đô thị. Đến nay, mặc dù
công trình đã được đầu tư và xây dựng cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện thi công công trình đã gặp không ít những khó khăn,
vướng mắc, đòi hỏi các cấp, các ngành chức năng phải tập trung giải quyết. Những
vấn đề tồn tại, vướng mắc ở công trình này có rất nhiều trường hợp, đối tượng khác
nhau. Trong những vấn đề tồn tại, vướng mắc đó tôi xin đề cấp đến một trường

hợp khiếu kiện về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng công trình tại tổ 1a,
phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn và đây là tình huống của Đề tài được chọn.
2. Mô tả tình huống
Dòng Sông Cầu chạy qua địa giới hành chính hai phường đó là phường
Sồng Cầu và phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn bị ô nhiễm khá nghiêm trọng do
thiếu nguồn nước lưu thông vào mùa khô và có nhiều hộ dân sinh sống dọc bờ
sông nhưng chưa ý thức cao trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường, xả rác xuống
sông và bờ sông, gây mất vẻ mỹ quan đô thị. Mỗi khi mùa mưa bão, lũ đến lại xẩy
ra hiện tượng ngập úng cục bộ những nơi thấp, trũng và xói lở đất đai bên bờ hữu
của dòng sông, làm ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân dân.
Thị uỷ và Uỷ ban nhân dân thị xã Bắc Kạn có Kế hoạch đầu tư xây dựng
tuyến kè bờ hữu dòng Sông Cầu nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
tạo cảnh quan đô thị, đồng thời chỉnh trị dòng sông nhằm giảm thiểu những tác
động ảnh hưởng xấu đến đời sống của nhân dân, xói lở đất đai.
Xuất phát từ tình hình trên, Thị uỷ, Uỷ ban nhân dân thị xã Bắc Kạn đã
thống nhất chủ trương và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương tổ chức thực
hiện.
Theo chủ trương của Thị uỷ, UBND thị xã Bắc Kạn; Đại diện chủ đầu tư dự
án (Ban quản lý các dự án thị xã Bắc Kạn) phối hợp cùng UBND các phường Sông
Cầu, Đức Xuân đã mời tất cả 150 hộ dân có đất nằm trong pham vi xây dựng công


trình để tổ chức cuộc họp công bố chủ trương đầu tư xây dựng công trình này và
bước đầu các hộ dân có đất đều tán thành.
Đại diện chủ đầu tư dự án và các phòng, ban chuyên môn của thị xã Bắc Kạn đã
tập trung tổ chức thực hiện các bước trình tự thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật
và dự án đầu tư được phê duyệt;
Căn cứ Quyết định thu hồi và giao đất tổng thể của UBND tỉnh Bắc Kạn; đại diện
chủ đầu tư, phòng chuyên môn của thị xã Bắc Kạn đã tham mưu cho UBND thị xã Bắc
Kạn ban hành các quyết định thu hồi đất chi tiết đối với từng hộ gia đình, cá nhân có đất

bị thu hồi để thực hiện dự án và phê duyệt phương án bồi thường GPMB.
Sau khi nhận quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được phê duyệt, có 20/150 hộ dân có đất bị thu hồi trong phạm vi, giải
phóng mặt bằng công trình khiếu nại về đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tính toán sai
lệch diện tích đất, loại đất và đề nghị bồi thường hỗ trợ thêm về cây cối, hoa màu,
vật kiến trúc, bố trí tái định cư cho các chủ sử dụng đất, có đất bị thu hồi…UBND
thị xã Bắc Kạn đã tập trung chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn giải quyết hợp lý,
thoả đáng; 19/20 hộ khiếu nại đã đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quyết
định thu hồi đất và đã di dời, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công công trình.
Riêng còn 01 trường hợp hộ bà Nguyễn Thị X, địa chỉ tổ 1a, phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn, sau khi UBND thị xã Bắc Kạn ban hành Quyết định thu hồi
đất và phê duyệt phương án bồi thường, hộ gia đình bà X đã thực hiện việc di dời
nhà ở, các công trình phụ trợ, vật kiến trúc khác nằm trên phần diện tích đất đã bị
thu hồi để thực hiện dự án, nhưng vẫn chưa chịu bàn giao mặt bằng, lý do phương
án bồi thường GPMB tính toán chưa chính xác về diện tích, loại đất, đơn giá áp
dụng tính bồi thường, hôc trợ và có đơn khiếu nại yêu cầu chủ đầu tư dự án xem xét,
lại phương án bồi thường giải phóng mặt bằng đối với hộ gia đình của bà.
Sau khi nhận được đơn khiếu nại, UBND tỉnh Bắc Kạn có Văn bản giao cho
Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Kạn chủ trì phối hợp cùng các, UBDN thị xã
Bắc Kạn và các đơn vi có liên quan xem xét, giải quyết và đề xuất biện pháp giải
quyết với UBND tỉnh để chỉ đạo.


II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu phân tích tình huống
Tình huống cần hướng tới một số vấn đề sau:
Sau khi thu thập những sự việc đã xảy ra, cấn tìm hiểu, nắm bắt thông tin
cần thiết để nhận định rõ vấn đề, nội dung, xác định phương án cần giải quyết.
Đối với trường hợp khiếu nại trong phạm vi giải phóng mặt bằng công trình,
đặc biệt là của bà Nguyễn Thị X, cần tìm hiểu sâu sát thông tin, tình hình diễn

biến, thu thập đầy đủ các chứng cứ, giấy tờ, những người có liên quan để phân
tích, chứng minh nội dung khiếu nại là có cơ sở pháp lý hay không để xem xét việc
khiếu nại là đúng hay sai. Từ đó áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành để
tiến hành các bước theo quy trình giải quyết một cách hợp lý, đảm bảo theo luật
định.
Đồng thời qua đó chứng minh và trả lời cho các hộ có liên quan hiểu rõ việc
các hộ khiếu nại là đúng hay sai.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Căn cứ giải quyết Khiếu nại tố cáo:
+ Luật đất đai năm 2003;
+ Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và +
Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp1.
+ Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp2
+ Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp3
năm 2005);
+ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 quy định quy
trình giải quyết tố cáo;
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;


+ Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2007 của Uỷ ban nhân
dân thị xã Bắc Kạn về việc thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công
trình xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu thị xã Bắc Kạn;
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Hồ sơ thuyết minh, thiết kế kỹ thuật công trình: Kè bờ hữu và chỉnh trị
dòng Sông Cầu trên địa bàn thị xã Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

+ Các Quyết định của Ủy ban nhân tỉnh Bắc Kạn; Quyết định và Công văn
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân thị xã Bắc Kạn có liên quan.
+ Bộ hồ sơ khiếu nại của bà Nguyễn Thị X đã được thụ lý giải quyết.
2.2. Các khái niệm:
Theo Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004
và năm 2005):
+ “Khiếu nại” là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
+ “Người khiếu nại” là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại.
+ “Người bị khiếu nại” là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
+ “Người giải quyết khiếu nại” là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
+ “Quyết định hành chính” là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính.
+ “Quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng” là quyết định có hiệu lực
thi hành và người khiếu nại không được quyền khiếu nại tiếp.
+ “Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật” bao gồm quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai mà trong


thời hạn do pháp luật quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp, không khởi
kiện vụ án hành chính tại Toà án” (Điều 1, Luật Khiếu nại tố cáo sửa đổi, bổ sung
năm 2005).

- Quyền khiếu nại: Khoản 1 Điều 1 quy định “Công dân, cơ quan, tổ chức
có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình”.
- “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của mình, nếu thấy trái
pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại” (Điều 3)
- “Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tiếp
nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình” (Điều 5 ).
- Người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị
xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật” (Điều 6).
- “Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó” (Điều 7).
- “Quyết định giải quyết khiếu nại phải được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân
tôn trọng. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân,
cơ quan, tổ chức hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm
minh” (Khoản 1, Điều 8).
+ Người giải quyết tố cáo phải xem xét, kết luận về nội dung tố cáo, nếu có vi
phạm thì phải kịp thời xử lý hoặc yêu cầu người có thẩm quyền xử lý người vi phạm.



+ Người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm
phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình tổ chức, chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý nhà nước về công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương mình (Khoản 2, Điều 8).
- Thanh tra nhà nước các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thanh tra việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật (Điều 10).
- Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ sau (Điều 10):
+ Quyền: Tự mình khiếu nại …; Biết các bằng chứng để làm căn cứ giải
quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình
về bằng chứng đó; Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ
án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp
luật về tố tụng hành chính; Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại…
+ Nghĩa vụ: Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu
đó; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp
luật.”
- Người bị khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ sau:
+ Quyền: Biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; Đưa ra bằng chứng
về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; Nhận
quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai hoặc bản án, quyết định của Toà án đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết
nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà
án.
+ Nghĩa vụ: Tiếp nhận, thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc
thụ lý để giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị

khiếu nại; Giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành


vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi người giải
quyết khiếu nại lần hai yêu cầu; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
Như vậy, theo quy định của các Điều Luật nêu trên, thì các hộ dân nằm
trong phạm vi khu vực giải phóng mặt bằng công trình: Xây dựng Kè bờ hữu và
chỉnh trị dòng Sông Cầu tại thị xã Bắc Kạn có quyền khiếu nại quyết định thu hồi
đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất của tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Đây là
những đối tượng chịu tác động trực tiếp của Quyết định hành chính về bồi hoàn,
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng do UBND thị xã Bắc Kạn ban hành; vì họ có căn
cứ cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm; đồng thời đã thực hiện khiếu
nại đúng theo những thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định như: thời hiệu khiếu
nại, thời hạn khiếu nại, gửi đơn khiếu nại, đơn khiếu nại phải được gửi đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại…
3. Phân tích diễn biến tình huống
Để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ
đầu tư xây dựng công trình; các ngành chức năng, các cơ quan, đơn vị chuyên môn
của thị xã Bắc Kạn đã tập trung tổ chức thực hiện các bước theo qui trình, đảm bảo
tiến độ Kế hoạch đề ra. Thực hiện tinh thần chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Kạn, quy
trình thủ tục các bước thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật, UBND thị
xã đã ban hành Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2007 về việc
thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công trình xây dựng Kè bờ hữu
và chỉnh trị dòng Sông Cầu, thành viên gồm các phòng, ban chuyên môn có liên quan
của thị xã Bắc Kạn, Ban quản lý dự án thị xã Bắc Kạn và UBND phường Đức Xuân,
phường Sông Cầu.
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; căn cứ các

văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế chính sách quản lý đất đai do UBND tỉnh
Bắc Kạn ban hành. Chủ đầu tư dự án đã thuê đơn vị tư vấn đo vẽ bản đồ để đo đạc
lập bản đồ trích đo địa chính và đồng thời triển khai, thực hiện công tác thống kế,
lập phương án tính toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.


Ngày 15 tháng 7 năm 2007, Chủ đầu tư dự án, Hội đồng bồi thường giải phóng
mặt bằng cùng UBND phường Sông Cầu và phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn tổ
chức họp thông qua phương án bồi thường và tiến hành niêm yết công khai Bảng tổng
hợp phương án bồi thường giải phóng mặt bằng tạm tính tại trụ sở UBND hai phường
Đức Xuân và Sông Cầu, tổ chức cuộc họp để thông báo chủ trương xây dựng công
trình và lấy ý kiến đóng góp của các hộ dân khu vực công trình đối với phương án bồi
thường GPMB tạm tính.
Qua việc niêm yết và tổ chức lấy ý kiến, các hộ dân đã đóng góp nhiều ý
kiến tâm huyết, sát thực liên quan đến việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, nhằm đảm bảo tính chính xác, khả thi, hiệu quả của phương án.
Nhìn chung, đa số các chủ sử dụng đất đều đồng tình, thống nhất với phương án đã
niêm yết, đồng thời đề nghị Chủ đầu tư và UBND phường Đức Xuân, phường
Sông Cầu sớm tổ chức triển khai thực hiện, đưa công trình vào sử dụng. Tuy nhiên,
có một số hộ dân yêu cầu cần chỉnh sửa, bổ sung một số vấn đề về diện tích đất,
loại đất, đơn giá đền bù, về đền bù hoa màu, vật kiến trúc, bố trí tái định cư .v.v…
nguyên nhân do trong phương án tạm tính có một số vấn đề chưa chính xác, phù
hợp với thực tế. Chủ đầu tư dự án đã ghi nhận những ý kiến đóng góp và đồng thời
tiến hành tổ chức kiểm tra, rà soát, để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung đối với từng
trường hợp cụ thể (các hộ dân đều ký biên bản khảo sát, đo đạc sau khi điều
chỉnh), sau khi chỉnh sửa bổ sung Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng công
trình đã họp thông qua trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trên cơ sở hồ hơ đất đai, bản đồ địa chính do UBND thị xã lập và theo đề
nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định thu hồi và
giao đất cho UBND thị xã Bắc Kạn để thực hiện dự án. Căn cứ quyết định thu hồi và

giao đất tổng thể của UBND tỉnh UBND thị xã Bắc Kạn đã ban hành các Quyết định
thu hồi chi tiết quyền sử dụng đất đối với từng chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi và
phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng công trình tại Quyết định số
638/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2008;
Sau khi UBND thị xã Bắc kạn ban hành quyết định thu hồi đất, bồi thường
GPMB, đa số các chủ sử dụng đất có đất bị thu hồi để thưc hiện dự án đều nhất trí


cao với phương án bồi thường GPMB do UBND thị xã phê duyệt, đồng ý nhận tiền
bồi thường và bàn giao đất cho đơn vị thi công.
Tuy nhiên, riêng gia đình hộ bà Nguyễn Thị X, địa chỉ; tổ 1a, phường Đức
Xuân, thị xã Bắc Kạn không nhất trí với phương án bồi thường GPMB do UBND
thị xã Bắc Kạn đã phê duyệt đối với gia đình của bà. Ngày 25 tháng 9 năm 2008,
bà Nguyễn Thị X, địa chỉ; tổ 1a, phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn có đơn khiếu
nại, (Tóm tẳt nội dung đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị X như sau: Đề nghị chủ
đầu tư và cấp có thẩm quyền xem xét lại xác định lại diện tích đất ở và đất vườn
trong phương án không đúng với diện tích hiện tại gia đình đang sử dụng, đối với
đơn giá áp dụng tính toán bồi thường không hợp lý, vì đất ở của bà thuộc lô 1,
nhưng đơn giá áp dụng tính theo đơn giá lô 2 do đó giá trị bồi thường chưa thoả
đáng; mặt khác gia đình có đông con, do diện tích đất bị thu hồi quá 50% diện tích
đất ở đề nghị được bố trí tái định cư và đề nghị hỗ trợ di chuyển….).
Sau khi nhận được các đơn khiếu nại, UBND thị xã Bắc Kạn đã ra Quyết
định thành lập Tổ công tác của thị xã gồm các thành viên ở các ngành: Thanh tra,
Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên-Môi trường, Quản lý đô thị thị xã và UBND
phường Đức Xuân để giải quyết việc khiếu nại. Tuy nhiên việc xem xét, giải quyết
đơn khiếu nại của bà Nguyễn Thị X, tổ 1, phường Đức Xuân, thị xã Bắc Kạn chưa
được tổ công tác liên ngành của thị xã Bắc Kạn giải quyết dứt điểm, trước thực
trạng khiếu kiện của hộ gia đình bà Nguyễn Thị X, UBND tỉnh đã chỉ đạo và giao
nhiệm vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường cùng các ngành và UBND thị xã Bắc
Kạn xem xét, giải quyết dứt điểm tránh tình trạng khiếu kiện dây dưa kéo dài, làm

ảnh hưởng đến việc thi công công trình.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường đã chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp cùng các phòng chuyên của các sở
có liên quan và UBND thị xã Bắc Kạn, UBND phường Đức Xuân tiến hành kiểm
tra, xác minh thực địa thu thập các tài liệu, hồ sơ có liên quan. Qua xem xét đơn
khiếu nại, hồ sơ đất đai, hồ sơ thiết kế dự án và đối chiếu với các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành, cho thấy việc hộ gia đình bà Nguyễn Thị X khiếu nại là
có cơ sở cần được xem xét, giải quyết.


Qua đánh giá, phân tích diễn biến của vụ việc và theo dõi tình hình nêu
trên, bản thân xin trình bày nguyên nhân xảy ra và hậu quả và đề xuất, lựa chọn
phương án xử lý như sau:
4. Nguyên nhân dẫn đến xảy ra tình huống
Nguyên nhân xảy ra tình huống khiếu nại nêu trên là do:
- Công tác quản lý đất đai của ngành chức năng và chính quyền địa phương
có mặt chưa chặt chẽ, dẫn đến việc đo đạc số diện tích đất thực tế so với diện tích
ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa khớp, có sự chênh lệch; việc
xác định loại đất, xác định vị trí phân lô để áp giá tình tiển bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật còn thiếu chính xác, dẫn đến sai lệch.
- Công tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của cơ quan chuyên
môn và ội đồng bòi thường GPMB tuy được tập trung thực hiện các bước theo qui
trình, nhưng quá trình thực hiện đã thể hiện tính chủ quan, thiếu chặt chẽ, dẫn đến
việc đo đạc, ghi chép có trường hợp nhầm lẫn, bỏ sót, thiếu chính xác.
- Một số hộ dân chưa thông hiểu và nắm vững các qui định của Nhà nước về
vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoặc hiểu chưa đúng, hiểu sai lệch vấn đề,
dẫn đến việc khiếu nại.
- Thời gian từ lúc tiến hành kiểm kê, đo đạc, áp giá bồi thường đến khi
Quyết định thu hồi đất và thực hiện bồi thường GPMB cho các hộ dân khá dài
(khoảng từ vài tháng đến 01 năm); do vậy, mức giá áp dụng ở thời điểm kiểm kê so

với thời điểm trao Quyết định có sự chênh lệnh, từ đó dẫn đến khiếu nại.
- Khi nghe thông tin, dư luận qui hoạch đối với khu đất xây dựng công trình
thì giá đất tại thời điểm trước khi có qui hoạch và khi ngành chức năng tiến hành
qui hoạch sẽ có mức chênh lệch rất lớn, thậm chí giá tăng đột biến, gây ra rất nhiều
khó khăn khi tiến hành áp giá, bồi thường, đồng thời sẽ phát sinh nhiều khiếu nại,
yêu cầu nâng giá đất bồi thường.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ yếu là do: một bộ phận nhân
dân nhận thức và hiểu chưa đúng, đầy đủ các qui định liên quan đến vấn đề về bồi
thường, giải toả, hỗ trợ, tái định cư nên có những yêu cầu, đòi hỏi thiếu căn cứ;
một số hộ dân chưa thật sự quan tâm tham gia đóng góp ý kiến để cùng với Tổ
khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường và tái định cư của Dự án thực hiện tốt


việc kiểm kê, tính toán áp giá cho chính xác ngay từ đầu, thậm chí đến khi đã có
Bảng tạm tính Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại Uỷ
ban nhân dân phường và trong cuộc họp lấy ý kiến đóng góp của các hộ dân khu
vực công trình mà cũng thiếu quan tâm đóng góp để kịp thời điều chỉnh, bổ sung,
đến khi Phương án Bồi thường được phê duyệt và nhận được Quyết định thu hồi
đất, bồi thường thiệt hại đối với từng hộ dân mới phát sinh đơn khiếu nại.
5. Hậu quả tình huống
Qua sự việc nêu trên, phần nào đã có tác động ảnh hưởng đến tình hình phát
triển chung của thị xã, cụ thể:
- Đây là Dự án đầu tư có mục tiêu cải thiện phúc lợi cho nhân dân, cải tạo
cảnh quan chỉnh trang đô thị xã và vệ sinh môi trường, tạo vẻ mỹ quan đô thị, do
vậy, khi quá trình tổ chức thực hiện Dự án xảy ra những vấn đề không hay như:
phát sinh khiếu nại, một số hộ dân chưa chịu bàn giao mặt bằng thi công và yêu
cầu, đòi hỏi về quyền lợi không hợp lý khác sẽ có dư luận, ảnh hưởng không tốt về
mặt chính trị, nhất là đối với dự án; đồng thời, địa phương sẽ gặp khó khăn, hạn
chế trong việc quan hệ, kêu gọi, thu hút đầu tư từ các đối tác, tổ chức trong và
ngoài nước.

- Việc thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường của
chủ đầu tư dự án còn chủ quan, có trường hợp sai sót, thiếu chính xác, chưa hợp lý;
công tác quản lý đất đai của chính quyền địa phương chưa chặt chẽ ảnh hưởng đến
lòng tin, sự đồng thuận trong nhân dân.
- Việc phát sinh khiếu nại của các hộ dân làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công công trình, kéo dài thời gian, gây thiệt hại về tiền của và công sức.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xử lý tình huống
Sau khi thu thập những sự việc đã xảy ra, thêm một số thông tin được điều
tra từ những người lân cận, đảm bảo tính hợp lý, sát thực; mục tiêu của tình huống
cần giải quyết tốt một số vấn đề sau:
- Chấp hành thực hiện một cách nghiêm các qui định của Hiến pháp và pháp luật.
- Thực hiện việc giải quyết các khiếu nại của nhân dân phải đảm bảo dân
chủ, công khai, hợp tình, hợp lý, đúng các bước qui trình theo Luật định.


- Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân theo qui định của pháp luật Nhà
nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Củng cố, nâng cao niềm tin, tăng cường sự đoàn kết, thắt chặt “Tình làng,
Nghĩa xóm”, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân đối với chủ trương của Đảng và
Nhà nước, nhất là đối với chính quyền địa phương.
- Tạo môi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, nâng cao uy tín, tạo hình
ảnh, bức tranh sáng, hấp dẫn của địa phương trong quan hệ, kêu gọi, vận động, thu
hút các nguồn lực để đầu tư phát triển trên địa bàn, nhất là đối với các đối tác, dự
án đầu tư nước ngoài.
2. Xây dựng các phương án, lựa chọn phương án tối ưu
2.1. Xây dựng (đề xuất) các phương án xử lý tình huống
* Phương án 1: Tiến hành họp dân để vận động, thuyết phục, giáo dục;
đồng thời ra quyết định bác đơn, không giải quyết theo các nội dung khiếu nại.
Vì công tác áp giá bồi thường, giải phóng mặt bằng, các chính sách hỗ trợ… đã được

các cấp, các ngành, cơ quan chức năng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các bước
theo qui trình, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chấp hành nghiêm các qui
định của Nhà nước (hộ dân đã được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng qui định). Cụ thể: giải thích cho hộ khiếu nại
của bà Nguyễn Thị X thông hiểu đây là chủ trương đúng đắn của Nhà nước, các nội
dung khiếu nại của bà là không có cơ sở, sai với qui định, vì các cơ quan Nhà nước đã
thực hiện theo đúng các qui định về áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo Phương án này, kết quả trước mắt đạt được là các đơn
khiếu nại sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tuyên truyền, giải thích, giáo
dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành, hy sinh quyền lợi
trước mắt nhưng bù lại sẽ được hưởng lợi về sau.
+ Việc giải phóng mặt bằng công trình, triển khai thi công sẽ nhanh chóng
được thực hiện.
- Hạn chế, nhược điểm:
+ Người dân bị mất quyền lợi, sự đồng thuận trong nhân dân sẽ không cao,
do vậy sẽ gây ra dư luận không tốt, phát sinh khiếu nại vượt cấp.


+ Lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước bị ảnh hưởng, do các ngành chức
năng không tiếp tục tìm hiểu, thẩm tra kỹ các vấn đề liên quan để nghiên cứu, xem
xét tìm biện pháp giải quyết có lợi cho nhân dân.
* Phương án 2: Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích,
giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; cần xem xét cụ thể từng nội dung
để vận dụng, có biện pháp linh động trong việc giải quyết, theo hướng tạo điều
kiện cho nhân dân được hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể:
Đối với nội dung khiếu nại của Nguyễn Thị X, sau khi xem xét, nhận thấy các
nội dung khiếu nại đều có cơ sở, vì hoàn cảnh gia đình của Bà đang khó khăn, phải
di dời nhà, bỏ công ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ có thể
giải quyết cho bà ở nội dung khiếu nại trong Đơn khiếu nại, đó là: xác định lại diện

tích, loại đất, vị trí lô đất để điều chỉnh về diện tích, loại đất, áp giá đền bù ở mức
cao hơn, đồng thời vận dụng, linh động giải quyết tái định cư cho Hộ của Bà X (mặc
dù cách giải quyết này không nằm trong qui định của Phương án bồi thường nhưng
do Nhà nước đã Quyết định thu hồi đất ở của bà khá nhiều, trên 50%); các nội dung
khiếu nại còn lại vẫn bác đơn, với lý do không phù hợp với qui định tại phương án
bồi thường GPMB, UBND thị xã Bắc Kạn phê duyệt. Đồng thời, UBND thị xã ra
Quyết định giải quyết.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo Phương án này, các hộ dân sẽ được hưởng quyền lợi nhất
định, mặc dù Nhà nước giải quyết không hết các yêu cầu, có hy sinh một ít quyền
lợi nhỏ.
+ Các đơn khiếu nại cũng sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tuyên
truyền, giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành
và giải quyết nhu cầu bức xúc về chỗ ở cho nhân dân.
+ Nhân dân rất đồng thuận, phấn khởi, thấy được sự quan tâm, hỗ trợ tích
cực của các cơ quan Nhà nước; việc giải phóng mặt bằng công trình, triển khai thi
công sẽ nhanh chóng được thực hiện.
- Hạn chế, nhược điểm:
+ Phương án này do địa phương linh động, tìm cách giải quyết theo hướng
vừa có lợi cho hộ của bà , vừa muốn đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng,


nhưng việc giải quyết không nằm trong qui định của Phương án Bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
+ Tính kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không cao.
+ Có thể sẽ có những hộ khác tương tự như trường hợp của Bà Bảy sẽ so
sánh và tiếp tục phát sinh khiếu nại.
* Phương án 3: Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải
thích, giáo dục, thuyết phục, vận động chấp hành; các nội dung khiếu nại cụ
thể phải được thực hiện giải quyết theo đúng qui định. Cụ thể: đối với nội dung

khiếu nại của bà Nguyễn Thị X, sau khi xem xét, cân nhắc, mặc dù các nội dung
khiếu nại đều có cơ sở và hoàn cảnh gia đình của bà đang khó khăn như: phải di
dời nhà, bỏ công ăn việc làm, thất thu kinh tế gia đình… Tuy nhiên, chỉ có thể giải
quyết cho bà đối với 01 nội dung khiếu nại đầu tiên trong Đơn khiếu nại, các nội
dung khiếu nại còn lại đều bị bác, không giải quyết, kể cả yêu cầu về hỗ trợ tái
định cư; đó là: Qua công tác khảo sát, đo đạc, rà soát, đối chiếu các qui định xét
thấy cần điều chỉnh theo yêu cầu của bà X, vì Tổ khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá
bồi thường và tái định cư của Dự án khi lần đầu tiến hành đo đạc đã có sai sót,
không chính xác so với thực tế đã thẩm tra, xác minh lại; cho nên, Hội nghị kiểm
tra thống nhất giải quyết theo hướng này cho gia đình bà X.
- Ưu điểm:
+ Giải quyết theo Phương án này sẽ đảm bảo được cả 02 yếu tố: hợp tình,
hợp lý. Hộ dân được các cơ quan chức năng Nhà nước quan tâm nghiên cứu từng
nội dung khiếu nại cụ thể để tìm biện pháp giải quyết theo hướng tạo điều kiện để
nhân dân được hưởng quyền lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ
nghiêm các qui định của pháp luật.
+ Tính kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được tôn
trọng, đảm bảo thực hiện.
+ Thể hiện tính công khai, minh bạch, phát huy dân chủ, tính nghiêm minh trong
quá trình tổ chức thực hiện; Uy tín của các cơ quan Nhà nước được nâng lên.
- Hạn chế, nhược điểm:
+ Phải thực hiện nhiều bước thủ tục khi giải quyết, chậm thời gian.
+ Tiến độ thi công công trình sẽ ảnh hưởng kéo dài.


2.2. Lựa chọn phương án tối ưu để xử lý tình huống
Qua xem xét, phân tích nội dung giải quyết của 03 Phương án nêu trên; căn
cứ tình hình thực tế của địa phương và các qui định của Nhà nước, xét thấy
Phương án 3 là Phương án khả thi, tối ưu và hiệu quả nhất, đảm bảo theo qui định
và hợp lòng dân.

3. Các giải pháp thực hiện phương án đã lựa chọn
Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh thực hiện
theo phương án 03, trên cơ sở đó UBND tỉnh xem xét và cho ý kiến chỉ đạo và
giao cho UBND thị xã Bắc Kạn tổ chức triển khai thực hiện các công việc như sau:
* Bước 1: Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương và cho ý kiến
chỉ đạo, UBND thị xã Bắc Kạn chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và chủ đầu tư
dự án, Hội đồng bòi thường GPMB để tổ chức thực hiện việc giải quyết các nội
dung khiếu nại.
* Bước 2: Tiến hành kiểm tra, rà soát, đo đạc xác định lại diện tích, loại
đất, xác định vị trí phân chia lô đất và thu thập các tài liệu, hồ sơ liên quan như:
Bản đồ giải thửa đất, giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, Biên bản đo đạc lần
đầu trước khi khiếu nại…;
* Bước 3: Đề xuất các phương án giải quyết và chọn phương án khả thi,
trình cơ quan chức năng ra Quyết định giải quyết:
Qua công tác rà soát, kiểm tra, Tổ công tác xây dựng Báo cáo tổng hợp, đề
xuất các phương án giải quyết khả thi, trình Uỷ ban nhân dân thị xã xem xét, quyết
định.
Trên cơ sở tham mưu đề xuất các phương án giải quyết của các ngành chức
năng, các đơn vị có liên quan; Uỷ ban nhân dân thị xã đã ban hành các Quyết định
giải quyết cụ thể.
Đối với các nội dung khiếu nại của bà Nguyễn Thị X, UBND thị xã đã ra
Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2009 về điều chỉnh diện tích,
loại đất và phương án bồi thường GPMB cho bà Nguyễn Thị X. Nội dung của
Quyết định gồm:
+ Chấp thuận bồi thường 33,6 m 2 đất thổ cư theo vị trí a và 238m2 theo loại
đất lâu năm cho hộ gia đình bà Nguyễn Thị X.


+ Các yêu cầu còn lại của bà Nguyễn Thị X không xem xét giải quyết. Lý
do: bà Nguyễn Thị X đã được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

* Bước 4: Tổ chức thực hiện:
Chủ đầu tư có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho hộ gia đình bà
Nguyễn thị X theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình bà Nguyễn Thị X có trách nhiệm bàn giao mặt bằng cho chủ
đầu để tổ chức thực hiện thi công công trình.
IV. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Đảng, Nhà Nước
Để công tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi, hạn chế khiếu nại phát
sinh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình; trong quá trình tổ chức
thực hiện, xin đề xuất kiến nghị một số vấn đề cần tập trung thực hiện tốt như:
- Bản chất Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân; do đó, khi tiến hành qui hoạch xây dựng các dự án đầu tư
phải xuất phát từ điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, vào tâm tư, nguyện
vọng và sự đóng góp của nhân dân, theo phương châm là làm thế nào để người dân
nằm trong khu vực qui hoạch xây dựng được hưởng lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải
đảm bảo theo đúng qui định; như vậy, các dự án sẽ đảm bảo được tính khả thi và
hiệu quả cao.
- Một trong những yếu tố có tính quyết định, mang lại thành công trong quá
trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc đền bù, giải phóng mặt
bằng là tính khách quan của các bên tham gia quan hệ đó, nhất là bên đại diện cho
quyền lực Nhà nước. Do vậy, quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề phải
nghiên cứu, nắm vững các qui định của Nhà nước có liên quan, bám sát thực tế, đảm
bảo giải quyết “thấu tình, đạt lý”; đặc biệt là chính quyền địa phương phải phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan để thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, vận động, giải thích trước một bước khi tiến hành qui hoạch xây
dựng để nhân dân nắm, thông hiểu, có sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện dự
án; đảm bảo phát huy quyền làm dân chủ của nhân dân theo phương châm: “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.



- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, đảm bảo pháp chế Xã hội chủ
nghĩa, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp
luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; từng bước
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội, xử lý nghiêm
minh những người lợi dụng chức quyền, những người cố tình kéo dài, không chịu
chấp hành theo qui định.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đổi mới các cơ chế,
chính sách có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; sửa đổi,
hoàn thiện và xây dựng mới các văn bản qui phạm pháp luật. Ngoài việc đền bù
theo các qui định, đề nghị Nhà nước cần có chính sách xã hội hỗ trợ các gia
đình chính hoàn cảnh khó khăn bị thiệt hại, để ổn định sản xuất kinh doanh và
cuộc sống.
- Nhất quán quan điểm: Đối với chủ trương đền bù, giải toả nói chung, đề
nghị Tỉnh giải quyết nhất quán với chủ trương đã đề ra ngay từ đầu và có sự thống
nhất với địa phương; tránh trường hợp các hộ khiếu nại lên Tỉnh và Tỉnh giải quyết
có phần tăng thêm, làm chậm tiến độ đền bù, giải toả của địa phương.
2. Kiến nghị với cơ quan chức năng
Để công tác áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án, công
trình xây dựng được thuận lợi, hạn chế thấp nhất phát sinh khiếu nại từ trong nhân
dân; qua nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, xin đề xuất các cơ quan chức năng
một số vấn đề như sau:
Một là: Chủ động tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức
năng, các đơn vị có liên quan với địa phương tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng trong nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
Nhà nước khi tiến hành qui hoạch xây dựng công trình. Đây là khâu mấu chốt, có
tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi, hiệu quả của công trình.
Thực tế cho thấy, địa phương nào làm tốt khâu này sẽ đảm bảo cho công tác áp giá
bồi thường được thuận lợi, hạn chế thấp nhất những khiếu nại không đáng có.
Hai là: Thực hiện tốt việc rà soát, kiểm tra, có biện pháp nâng cao chất

lượng, hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản


và quản lý, sử dụng đất đai; đảm bảo công tác này phải được thực hiện chặt chẽ, ổn
định, đi vào nề nếp, có khoa học, đạt hiệu quả cao.
Ba là: Các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan khi tiến hành khảo
sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường cần có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, tổ
chức thực hiện đúng qui trình, đảm bảo chặt chẽ, đầy đủ, kịp thời, chính xác;
không được chủ quan. Thực hiện tốt khâu này, quá trình tổ chức thực hiện sẽ thể
hiện được tính công khai, minh bạch, giữ vững nguyên tắc, phát huy dân chủ, đáp
ứng tâm tư, nguyện vọng, những yêu cầu, thắc mắc của nhân dân; từ đó sẽ hạn chế
khiếu nại phát sinh.
Bốn là: Sau khi tổng hợp, xây dựng Dự thảo phương án tạm tính về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện việc niêm yết công khai, đồng thời tổ chức cuộc
họp lấy ý kiến đóng góp của các hộ dân bị ảnh hưởng nằm trong khu vực công trình,
đảm bảo thiết thực, có chất lượng, phát huy dân chủ sâu rộng trong nhân dân tham gia
đóng góp ý kiến; qua đó, kịp thời rà soát, kiểm tra, đối chiếu để có sự điều chỉnh, bổ
sung, hoàn chỉnh Phương án cho phù hợp theo các ý kiến đóng góp hợp lý. Địa phương
nào làm tốt khâu này cũng sẽ làm giảm đi việc phát sinh khiếu nại.
V. KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nhân dân đã tích cực đóng góp tiền của, công sức để
tham gia cùng với Nhà nước đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Nhiều công trình sau khi xây dựng hoàn thành,
đưa vào sử dụng đã mang lại hiệu quả hết sức to lớn, có ý nghĩa thiết thực về mặt
kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần cho nhân dân. Tuy
nhiên, vẫn còn một số dự án đầu tư tiến độ triển khai thực hiện chưa đảm bảo theo
Kế hoạch đề ra; chất lượng, hiệu quả đầu tư đạt được chưa cao; trong đó, có nhiều
nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là khâu áp giá đền bù, giải phóng mặt bằng
còn những khó khăn, vướng mắc, thực hiện kéo dài, chưa đáp ứng yêu cầu về thời
gian theo qui định, làm thiệt hại về tài sản và công sức.

Để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, cần thực hiện đồng bộ, chặt
chẽ các giải pháp trong quá trình tổ chức thực hiện; xây dựng và vận dụng tốt các
chính sách đền bù hợp lý và thực hiện tốt các chính sách xã hội, giúp cho nhân dân


bị ảnh hưởng có điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, nhanh chóng
ổn định cuộc sống.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án, công trình cụ
thể phải căn cứ vào điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương và các qui định của
pháp luật; kết hợp tốt giữa “tình và lý”, tập trung nghiên cứu, đề ra nhiều biện
pháp giải quyết đồng bộ, khả thi, bảo đảm cho nhân dân nằm trong khu vực qui
hoạch giải toả có cuộc sống ổn định.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đạt kết quả cao, kịp
thời, đúng đắn đối với từng vụ, việc sẽ có tác dụng tích cực đối với nền hành chính
Nhà nước, đối với sự ổn định chính trị, kinh tế-xã hội, nâng cao uy tín của các cơ
quan Nhà nước đối với nhân dân, yếu tố đặc biệt quan trọng đó là tạo môi trường
thuận lợi trong việc quan hệ, kêu gọi, vận động, thu hút các nguồn lực trong và
ngoài thị xã để đầu tư phát triển ở địa phương. Ngược lại, nếu quá trình tổ chức thực
hiện, các biện pháp giải quyết không đúng đắn, kịp thời, phù hợp, thiếu công bằng,
dân chủ đối với từng vụ, việc sẽ gây ra nhiều vấn đề tiêu cực, phức tạp, những yếu
tố tiềm ẩn, khó lường, dẫn đến khiếu nại đông người, khiếu kiện vượt cấp, phát sinh
“điểm nóng”; từ đó, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, chính quyền bị suy giảm,
vì người dân cho rằng, là công dân họ không được thực hiện những quyền cơ bản
của mình; do vậy, kỷ cương, phép nước sẽ thiếu được tôn trọng, công bằng xã hội
chưa đảm bảo… Đó là những nhân tố có thể dẫn đến sự mất ổn định trong xã hội.
Thật vậy, việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để qui
hoạch xây dựng các công trình, phục vụ sự phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương phải được các cơ quan thẩm quyền, các ngành chức năng giải quyết đúng
đắn, kịp thời, đảm bảo sát thực, đúng pháp luật; thể hiện Việt Nam là một Nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa – Nhà nước của dân, do dân và vì dân; thể hiện

bản chất của chế độ Xã hội chủ nghĩa; đảm bảo được thông suốt từ nội bộ các cơ
quan quản lý Nhà nước, trong nhân dân về đường lối, chủ trương, quan điểm của
Đảng và Nhà nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa là lấy dân làm gốc.
Muốn vậy, quá trình tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư xây dựng công trình, các cơ quan thẩm quyền, các ngành chức năng phải có kế
hoạch, giải pháp giải quyết đồng bộ, có lộ trình cụ thể, với từng bước đi thích hợp,


đảm bảo các bước thực hiện theo trình tự, thủ tục qui định từ khâu khảo sát, đo đạc,
kiểm kê, tính toán, áp giá bồi thường đến khi trao quyết định thu hồi đất, bồi thường
thiệt hại cho các hộ dân bị ảnh hưởng trong qui hoạch. Đồng thời, khi có phát sinh
khiếu nại, phải tập trung nghiên cứu, giải quyết chu đáo, đúng qui định từ khâu xem
xét, gặp gỡ tiếp xúc người khiếu nại, thẩm tra xác minh, đối chiếu các vấn đề có liên
quan, tập hợp báo cáo, công bố quyết định, tổ chức thi hành và đôn đốc thi hành
quyết định, đảm bảo đúng thời gian và theo luật định. Đó mới thể hiện được bản
chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; Nhà nước là nơi đảm bảo
các quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện, đảm bảo cho công bằng xã hội,
cho an toàn xã hội của nhân dân. Tất cả cùng quyết tâm thực hiện vì mục tiêu: “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
PHỤ LỤC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----------1) Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp1.
2) Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp2
3) Giáo trình QLNN chương trình Chuyên viên chính – Tâp3
4) Luật đất đai năm 2003;
5) Luật Khiếu nại tố cáo năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và
năm 2005);
6) Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính

phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
7) Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8) Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15 tháng 12 năm 2009 quy định quy
trình giải quyết tố cáo.
9) Dự án Xây dựng Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng Sông Cầu tại thị xã Bắc
Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
10)

Phương án Bồi thường GPMB công trình.

11)

Bộ hồ sơ khiếu nại của bà Nguyễn Thị X được giải quyết.

12)

Các tài liệu có liên quan khác.
-----------


×