Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng mới bệnh viện sản - nhi tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2010 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.99 KB, 94 trang )


Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRẦN ĐỨC LONG



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
XÂY DỰNG MỚI BỆNH VIỆN SẢN - NHI TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2010 - 2012




Mã số: 60.85.01.03







Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lương Văn Hinh





Thái Nguyên , 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn




Trần Đức Long


























Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài luận văn Thạc
sỹ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều thầy, cô Trường Đại học
Nông lâm Thái nguyên và các lãnh đạo, đồng nghiệp nơi tôi công tác. Cho
phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo, PGS. TS Lương Văn Hinh
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp tôi suốt một thời gian từ tháng 5 năm
2012 đến nay để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái nguyên, tập thể giáo viên khoa sau Đại học, Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Ban GPMB và Phát triển quỹ đất tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài và đóng góp những ý kiến

quý báu để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.

Vĩnh Phúc, ngày 4 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn




Trần Đức Long




Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1.Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
1.1.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
1.1.2. Yêu cầu 3
1.2.3. Ý nghĩa lý luận thực tiễn 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 6

1.1.3 Căn cứ pháp lý trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 7
1.1.4 Công tác bồi thường và GPMB đất trên thế giới 8
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của Việt Nam: 14
1.2.1 Trước khi có Luật Đất đai năm 1993: 14
1.2.2 Thời kỳ 1993 đến 2003 15
1.2.3 Từ khi có Luật đất đai năm 2003 15
1.2.4 Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh thành của Việt Nam 16
1.3. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
của tỉnh Vĩnh Phúc: 18
1.3.1 Chính sách bồi thường: 18
1.3.2 Tình hình thực hiện công tác GPMB của thành phố Vĩnh Phúc 24
1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu 26
Chƣơng: 2 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 27
2.1. Đối tượng nghiên cứu 27

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
2.2 Phạm vi nghiên cứu 27
2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27
2.3.1 Địa điểm 27
2.3.2 Thời gian thực hiện đề tài 27
2.4. Nội dung nghiên cứu 27
2.5. Phương pháp nghiên cứu 28
2.5.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống 28
2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 28
2.5.3 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp: 29
2.5.4 Phương pháp thống kê tổng hợp 29

2.5.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 29
2.5.6 Phương pháp kế thừa 29
2.5.7 Phương pháp chuyên gia 29
2.5.8 Phương pháp minh họa 29
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực tổ chức thực hiện Dự án . 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 36
3.2 Hiện trạng công tác quản lý sử dụng đất của vùng Dự án. 48
3.3 Khái quát về Dự án Xây dựng mới Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc 50
3.3.1. Căn cứ pháp lý 51
3.3.2. Vị trí, quy mô, tính chất của dự án: 52
3.4. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng 52
3.4.1 Quy trình thu hồi đất, bồi thường GPMB thực tế của dự án Bệnh
viện Sản - Nhi Vĩnh Phúc. 52
3.4.2. Kết quả các bước triển khai thực hiện Dự án 55
3.4.3. Đánh giá kết quả BT, GPMB và TĐC của Dự án 56
3.4.4. Tổng hợp các loại đất bị thu hồi tại khu vực GPMB: 64

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.4.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường GPMB của dự án 65
3.5. Tác động của việc thực hiện chính sách BT, GPMB dự án xây dựng
mới Bệnh viện Sản – Nhi tỉnh Vĩnh Phúc đến đời sống của các hộ dân có
đất bị thu hồi. 67
3.5.1 Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân bị thu hồi đất 67
3.5.2 Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân bị thu
hồi đất 68
3.5. Những thuận lợi và hạn chế 70

3.5.1. Thuận lợi 70
3.5.2. Hạn chế, khó khăn 70
3.5.3. Nguyên nhân 71
72
3.6. Đề xuất giải pháp tiến hành trong công tác GPMB của Ban GPMB và
PTQĐ trong thời gian tới. 74
3.6.1 Quy trình thực hiện công tác GPMB: 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Ý nghĩa
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
NĐ-CP
: Nghị định Chính phủ
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
QĐ-UBND

: Quyết định - Ủy ban nhân dân
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
BT, HT
: Bồi thường, hỗ trợ
KT-XH
: Kinh tế xã hội
ADB
: Ngân hàng phát triển châu á
WB
: Ngân hàng thế giới
QH-KH
: Quy hoạch kế hoạch
TĐC
: Tái định cư
DT
: Diện tích
PTQĐ
: Phát triển quỹ đất




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU


Bảng 3.1: Số lao động Tam Dương và Yên Lạc 2006-2010 41

Bảng 3.2: Diện tích các loại đất cần thu hồi và GPMB của Dự án 50
Bảng: 3.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường 57
Bảng 3.4: Kết quả bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp quỹ I của Dự án 59
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường hỗ trợ đất nông nghiệp quỹ II của Dự án 60
Bảng 3.6: Bảng đơn giá bồi thường di chuyển mồ mả 63
Bảng 3.7: Các loại đấtbị thu hồi của dự án 64
Bảng: 3.8: Kinh phí thực hiện phương án bồi thường GPMB 66
Bảng 3.9: Hình thức bồi thường cho hộ gia đình bị thu hồi đất 67
Bảng 3.10: Mục đích sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân bị thu
hồi đất 68
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân bị
thu hồi đất 68
Bảng 3.12: Tình hình việc làm và hỗ trợ việc làm sau khi thu hồi đất 69

Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, nhà nước muốn tồn tại và
phát triển thì phải quản chặt, nắm chắc tài nguyên đất đai. Mỗi thời kỳ lịch sử
với chế độ chính sách khác nhau xong đều phải có chính sách quản lý đất đai
đặc trưng cho thời kỳ lịch sử đó.
Từ khi nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời (nay là Cộng hòa xa
hội chủ nghĩa Việt Nam) đã ban hành Hiến pháp và đến nay đã sửa đổi bốn
lần ( Hiến pháp 1946; 1959; 1980; 1992 ). Tại điều 20 Hiến pháp năm 1980
quy định “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung nhằm
đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm”.
Tại chương 2 Điều 17, 18 Hiến pháp năm 1992 quy định “ Đất đai thuộc

sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch - kế hoạch
của pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao
đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
Pháp luật về đất đai bao gồm các quy phạm quản lý về sử dụng đất
đai với các hình thức như: luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư, quyết
định, vv Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh
các quan hệ về đất đai.
Quyết định số: 201/QĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 1/7/1980 về
thống nhất và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước. “Toàn bộ
quỹ đất trong cả nước đều do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch -
kế hoạch chung nhằm đảm bảo ruộng đất được sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đi
lên hướng sản xuất lớn XHCN”.
Cùng với một số văn bản hướng dẫn của hiến pháp. Luật đất đai ra đời
và sửa đổi bổ sung (một số lần) cho phù hợp với các thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Luật đất đai năm 1988 là một trong những luật đất đai cụ

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
thể hoá được nhiều điều quan trọng. Tại Điều 9 Luật đất đai năm 1988 thể
hiện 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Luật đất đai năm 1993 tại Điều 8 quy định: “ Chính phủ thống nhất quản
lý đất đai trong cả nước. UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về đất đai
trong địa phương theo thẩm quyền được quy định tại luật này. Thủ trưởng cơ
quan quản lý đất đai ở trung ương chịu trách nhiệm trước chính phủ, thủ
trưởng cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm trước UBND
cùng cấp trong việc quản lý nhà nước về đất đai”.
Luật đất đai năm 2003 ra đời gồm 146 điều nó vừa mang tính kế thừa,
hoàn thiện và có tầm nhìn mở rộng hơn một số điều khoản nhằm phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội, tại khoản 2 điều 6 quy định: Nội dung quản

lý nhà nước về đất đai được cụ thể hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật.
Trong đó: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗi trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị
định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc
cấp giấy CNQSDĐ, trình tự thực hiện thủ túc BT, HT tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, đấu giá thu hồi đất, BT, HT và tái định cư.
Trên cơ sở đó các tỉnh, thành ban hành các quyết định liên quan đến giá
đất hàng năm, đơn giá bôì thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất vv.
Có thể nói đây là cẩm nang, pháp lý quan trọng để cho các tổ chức làm
nhiện vụ GPMB trên phạm vi toàn tỉnh. Tuy nhiên, đây cũng là vấn đề khó nhất
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai vì đặc điểm đa dạng và phức tạp,
công tác BT, GPMB đòi hỏi nhiều về chuyên môn hoá, xã hội hoá và kỹ thuật
hoá, phẩm chất đạo đức của người cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ này.
Thực tế trong những năm qua nhiều dự án được các tổ chức làm nhiện
vụ GPMB nhận bàn giao được mặt bằng, thu hút được nhiều nhà đầu tư góp

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
phần phát triển KT-XH, nhưng cũng không ít các dự án khó khăn không giải
phóng được mặt bằng. Như vậy, ngoài những nguyên nhân khách quan như
đơn giá, hạng mức, chế độ chính sách Thì còn nguyên nhân chủ quan nào ?
Để tổ chức, cá nhân được giao nhiện vụ GPMB triển khai thực hiện một dự án
vừa đạt được tiến độ, rút ngắn được thời gian lại đúng với quy định của pháp
luật hiện hành. Xuất phát từ những đặc điểm tình hình thực tế về công tác
GPMB trong cả nước nói chung, Ban GPMB và PTQĐ tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
" Đánh giá công tác Giải phóng mặt bằng Dự án xây dựng mới Bệnh

viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 – 2012 "
1.1. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.1.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác GPMB Dự án Xây dựng Bệnh viện Sản -
Nhi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2012 .
- Đánh giá việc thực hiện chính sách BT, GPMB và sự tác động việc thực
hiện chính sách BT, GPMB đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và trở ngại trong quá trình thực
hiện công tác GPMB của Dự án.
- Đề xuất giải pháp nhằm tiến hành công tác GPMB trong thời gian tới
hiệu quả và phù hợp với điều kiện địa phương Vĩnh Phúc.
1.1.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng các văn
bản liên quan được ban hành từ trước tới nay.
- Đánh giá đúng thực trạng tiến độ, kết quả thực hiện một Dự án Xây
dựng mới Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế, vừa đẩy nhanh tiến độ
GPMB, vừa đúng với quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo được 3 lợi ích

Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
là: "lợi ích của Nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của ngươi dân có
đất bị thu hồi"
- Các tài liệu, số liệu khảo sát được phải đúng, phản ánh đúng quy trình
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án đang được
thực hiện, được phân tích, đánh giá một cách khách quan, trung thực.
1.2.3. Ý nghĩa lý luận thực tiễn
- Đánh giá một cách chính xác về cái được, cái chưa được trong việc thu

hồi đất, GPMB để phục vụ các công trình phúc lợi, an ninh quốc phòng, sản
xuất kinh doanh
- Tham mưu cho địa phương trong lĩnh vực quản lý về đất đai theo
hướng tiết kiệm, khoa học và bền vững.
- Chú trọng đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi, tình hình an
ninh, trính trị của địa phương nơi có đất thu hồi.













Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1 Khái niệm chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Bồi thường
- Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù trả lại tương xứng

với giá trị hoặc công lao.
- Bồi thường là trả lại giá trị tài sản gắn liền với đất hoặc công lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một phần
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
* Hỗ trợ
- Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là giúp thêm một khoản tài chính cho
chủ th
h
h






n
n
n
à
à
à
o
o
o




đ
đ
đ
ó
ó
ó



b
b
b






t
t
t
h
h
h
i
i
i




t
t
t



h
h
h



i
i
i



n
n
n
h
h
h
ư
ư
ư
:
:

:



D
D
D
i
i
i



c
c
c
h
h
h
u
u
u
y
y
y



n
n

n



c
c
c
h
h
h












m
m
m



i
i

i
,
,
,






n
n
n



đ
đ
đ



n
n
n
h
h
h




đ
đ
đ



i
i
i



s
s
s



n
n
n
g
g
g



s
s

s



n
n
n



x
x
x
u
u
u



t
t
t
,
,
,



đ
đ

đ
à
à
à
o
o
o



t
t
t



o
o
o



c
c
c
h
h
h
u
u

u
y
y
y



n
n
n



đ
đ
đ



i
i
i



n
n
n
g
g

g
h
h
h






n
n
n
g
g
g
h
h
h
i
i
i



p
p
p




v
v
v
à
à
à



t
t
t



o
o
o



v
v
v
i
i
i




c
c
c



l
l
l
à
à
à
m
m
m
.
.
.
.
.
.
.
.
.
k
k
k
h
h

h
i
i
i



N
N
N
h
h
h
à
à
à



n
n
n
ư
ư
ư



c
c

c



t
t
t
h
h
h
u
u
u



h
h
h



i
i
i



đ
đ

đ



t
t
t
.
.
.



* Tái định cư
- Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Bằng một trong các hình thức sau: " giao nhà ở tái định cư; giao
đất ở mới đề tự xây; trả bằng tiền để tự lo chỗ ở mới".
1.1.1.2 Đặc điểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện
khác nhau đối với mỗi một dự án , nó liên quan đến trực tiếp lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Comment [U1]: Phan nay bo cuc NHU SAU:
1.1.co so khoa hoc cua de tai
1.2 Co so phap ly
1.3 Can cu thuc tien: Co phu hop voi cac quy hoach
Tong the PTKTXH?
Quy hoach su dung dat, quy hoach MT, …?
1.4.Tinh hinh nghien cuu tren TG va VN



Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành , mật độ dân cư khác
nhau , ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo những cách khác nhau.
Do đó, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị đặc biệt, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư
liệu sản xuất quan trọng trong khi trinh độ sản xuất của người dân còn thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp chưa cao. Trước tình hình đó đã dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Vấn đề bồi thường GPMB ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm , Nghị định
151/Ttg ngày 14/4/1959 đã đặt ra vấn đề trưng dụng đất; Thông tư 1972/Ttg ngày
11/01/1970 của Chính phủ quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa,
đất đai, cây cối, hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mới. Sau
khi luật đât đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã được
chú trọng xử lý đồng bộ hơn để phù hợp với giai đoạn mới. Quyết định số
186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi
chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác cùng hàng loạt các văn bản pháp
quy mới về những vấn đề có liên quan như giá đất, quy hoạch đã hình thành một
hệ thống chính sách và tổ chức cho công tác bồi thường GPMB và cho đến nay
sau nhiều lần bổ sung chúng ta đang áp dụng Nghị định 197/2004 /NĐ-CP ngày
3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Trong giai đoạn hiện nay thì các chính sách của Nhà nước cần phải được
thực hiện đồng bộ và minh bạch trong việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ cảu nhà

đầu tư cũng như người chịu ảnh hưởng được thực hiện một cách thông suốt vì lợi
ích phát triển chung.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
Thực trạng công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở nƣớc ta
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng được nhìn
nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH đất
nước.Trong những năm qua việc thực hiện chính sách bồi thường GPMB ở nước
ta đã đạt được những hiệu quả nhất định. Việc thu đất để thực hiện các dự án đã
góp phần quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng đây cũng là một trong
những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai hiện nay.
Trong 5 năm, từ năm 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi
là 336,44 nghìn ha ( chiếm gần 4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước).
Trong đó diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp
và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn ha và xây
dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha. Trong đó Vĩnh Phúc chiếm 5.573 ha theo
số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại 16 tỉnh trọng điểm
1.1.3 Căn cứ pháp lý trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trên cơ sở Luật đất đai năm 2003 đã được Quốc hội khóa X, kỳ họp
thứ X thông qua ngày 25/12/2001. Để cụ thể hóa công tác GPMB. Các Nghị
định, Thông tư đã hướng chi tiết và thể chế hóa trong công tác GPMB bao
gồm: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất.; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và
tái định cư;

Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; NĐ số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012:
Về quản lý và sử dụng đất trồng lúa.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
Đặc biệt do đặc thù của tỉnh Vĩnh phúc đã có những cơ chế chính sách
riêng nhằm phù hợp đảm bảo các lợi ích trong quá trình thu hồi đất đã ban
hành các Quyết định gồm: Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định về thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 55/2012/ QĐ-UBND ngày
28/12/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v ban hành quy định về giá đất trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012; Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc chi trả đất dịch vụ cho các hộ có đất bị thu hồi;
1.1.4 Công tác bồi thường và GPMB đất trên thế giới
1.1.4.1 Chính sách GPMB của một số nước trong khu vực Châu Á
* Tại Trung Quốc
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu:
chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất
năm 2005 quy định: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ
vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường". Các nhà
làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể do
phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng đối với
đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử dụng đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thìNhà nước có chính sách bồi

thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất .Vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản
lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước
quy định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định
theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất.
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực
nông thôn để sử dụng vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất
quan trọng đó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi đất, người nông dân khó tìm được việc làm
thích hợp với khả năng của mình. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã
thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ tuổi lao động

để các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000 -
110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
đất để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật
về TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
giao thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TĐC”.
* Tại Nhật Bản
Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định
việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng
yếu được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật
quy hoạch đô thị, đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển
theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất đai
và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng
thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/ Ra
quyết định trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và
được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích
công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước
lúc ra quyết định trưng dụng.

Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất: Quá trình công
nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng trưởng trong
nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao động
trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải quyết được
vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày
càng giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển, các
công nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra Nhật Bản còn phân
bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi
nông nghiệp cho lao động nông thôn.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất
nước với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
doanh nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có
những sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng
bồi thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ
hội phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên
cơ sở nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối
thông tin trong những khu vực mới hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá
bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của
người lao động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu
bắt buộc và thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại
các công ty hiện đại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được
đưa ra như các chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động
trung niên. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hoá, coi
trọng các công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm
thời hoặc bất thường. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập

trung chủ yếu tại các đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân
cận và các địa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ
tin học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc
mở ra những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp
mới và các dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển
khoa học và công nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng
đặc thù mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm
ổn định chính thị trường lao động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham gia
được vào thị trường lao động thì bản thân mỗi người lao động cũng phải tự
phát triển năng lực nghề nghiệp của mình thông qua việc tự đào tạo lại; các
công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một cách tích cực.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
* Tại Thái Lan:
Hiến pháp Thái Lan năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải
theo giá thị trường cho những người có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế
tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá

trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra
các quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TĐC, nguyên tắc cụ thể
xác định giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ
tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra toà án.
Ví dụ: trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án bồi thường TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục
tiêu: “Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông
qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm
bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia
nhiều hơn vào quá trình phát triển xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi
cần thu hồi đất trong nhiều dự án.


Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
1.1.4.2 Chính sách tài chính của một số ngân hàng quốc tế về thu hồi đất và
giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất:
Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), mục
tiêu của các quy định trong việc bồi thường tái định cư của Ngân hàng thế
giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu á (ADB) là việc bồi thường tái định
cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi
phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống,
khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo
cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế và xã
hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.
Các biện pháp thu hồi được cung cấp là bồi thường theo giá thay thế nhà
cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu
suất và phải thật gần với đất đã bị thu hồi, bồi thường đất thổ cư có cùng diện

tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao đất tái định cư với thời hạn
ngắn nhất.
Đối với đất đai và tài sản được bồi thường theo các quy định của WB và
ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới đối với tất cả các công trình
xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định cư hoàn thành trước một
tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm
thay thế những nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không.
WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham
khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người
bị thu hồi trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB
coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế
hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự
án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là một phần của chương
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh
hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho người bị di chuyển
hòa nhập được với cộng đồng mới. Để thực hiện các biện pháp này, nguồn tài
chính và vật chất cho việc di dân luôn được chuẩn bị sẵn.
1.2 Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất của Việt Nam:
1.2.1 Trước khi có Luật Đất đai năm 1993:
Thực chất giai đoạn trước 1993 việc trưng dụng và bồi thường về thiệt

hại khi Nhà nước thu hồi đất đã được quy định theo luật cụ thể:
- Nghị định 151/TTg ngày 15/4/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định
tạm thời về trưng dụng ruộng đất; thông tư 1424/TT-LĐ ngày 06/7/1959 của liên
bộ UBKH nhà nước và Nội vụ đã hướng dẫn thực hiện Nghị định 151/TTg
- Quyết định số 201/QĐ-CP ngày 1/7/1980 của Chính phủ quy định về
thống nhất và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước trong đó có
quy định" người có đất bị thu hồi, trưng dụng mà cần có đất sử dụng thì được
cấp đất khác và tài sản được bồi thường chính đáng".
- Nghị định số 186/ NĐ- HĐBT/ ngày 31/5/1990 quy định bồi thường
đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác trong đó có quy
định " mọi tổ chức, cá nhân được giao đất nông nghiệp, đất rừng khi trưng
dụng để sử dụng vào mục địch khác, được đền bù về đất nông nghiệp, đất có
rừng được đền bù về tài sản tên đất thu hồi".
Như vậy về nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi, trưng dụng đất vẫn "đền
bù"bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người có đất bị thu hồi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
1.2.2 Thời kỳ 1993 đến 2003
Trong công tác GPMB luật đất đai 1993 vừa kế thừa và hoàn thiện một
số chính sách liên quan đến công tác BT, HT và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất như:
- Nghị định số 90/1994/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định
về chủ thể SDĐ, cơ sở pháp lý của thửa đất để lập kế hoạch BT, HT và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998
của Chính phủ quy định về đền bù khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phong, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Tuy nhiên cả 02 Nghị định này đều có những hạn chế nhất định, chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế, chưa có các quy định chi tiết cho BT về các

loại đất, HT các hạng mục trên đất thu hồi, vấn đề công ăn việc làm và tái
định cư cho người có đất bị thu hồi.
1.2.3 Từ khi có Luật đất đai năm 2003
Luật đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và có hiệu
lực từ 01/7/2004. Gồm 146 điều những vấn đề liên quan đến công tác GPMB
được hoànthiện và có tầm nhìn mở rộng, một số điều phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội.
Cụ thể: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗi trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ quy định về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung việc cấp
giấy CNQSDĐ, trình tự thực hiện thủ túc BT, HT tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, đấu giá thu hồi đất, BT, HT và tái
định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Thông tư số
57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
1.2.4 Công tác giải phóng mặt bằng ở một số tỉnh thành của Việt Nam
1.2.4.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là nơi thực hiện công tác BT&GPMB nhanh gọn và
hiệu quả nhất trong toàn quốc. UBND thành phố Đà Nẵng đã thành lập Ban

giải toả mặt bằng để thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công tác
BT&GPMB. Tuỳ theo quy mô từng dự án mà UBND thành phố thành lập hội
đồng GPMB cấp thành phố do phó Chủ tịch UBND thành phố làm Chủ tịch
hội đồng. Các hoạt động của cơ quan chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Chủ
tịch hội đồng GPMB, hàng tuần giao ban một lần và nghe báo cáo về những
vấn đề vướng mắc phát sinh.
Chuẩn bị đất tái định cư cho các hộ đi trước một bước. Đây là vấn đề
quan trọng đặt lên hàng đầu trong toàn bộ các bước công việc để đảm bảo cho
việc giải toả được nhanh chóng. Nếu không có tái định cư thì không thể triển
khai GPMB được. Căn cứ vào nhu cầu giải toả thành phố chủ động lập các
khu tái định cư để phục vụ cho việc GPMB, đồng thời có chính sách miễn
giảm tiền sử dụng đất cho các hộ giải toả. Bên cạnh đó thành phố còn xây
dựng nhiều khu nhà chung cư cao tầng sử dụng cho người có thu nhập thấp
thuê hoặc cho các hộ giải toả mượn sử dụng không phải trả tiền, nhằm đẩy
nhanh tiến độ GPMB. Một số dự án còn xây nhà tạm phục vụ cho các hộ
trong thời gian các hộ chưa được giao đất.
Giải quyết những vướng mắc khiếu nại của hộ giải toả thực hiện theo
luật khiếu nại tố cáo có phân công cụ thể như sau: Khiếu nại và thẩm định áp
dụng giá bồi thường thì Ban quản lí dự án, chủ đầu tư, Ban giải toả bồi

Số hóa bởi trung tâm học liệu

17
thường có nhiệm vụ kiểm tra, giải quyết và trả lời các hộ bằng văn bản đồng
thời chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về kết quả giải toả.
Nếu thắc mắc về chủ trương giả toả, bồi thường thì UBND các cấp có
nhiệm vụ giải thích, vận động đến từng hộ giải toả hoặc ra văn bản trả lời, nếu
các hộ chưa đồng ý với trả lời và quyết định giải quyết thì khiếu nại lên
UBND tỉnh hoặc toà án cùng cấp.
Đối với các hộ đã được vận động và có quyết định giải quyết cuối cùng

mà vẫn cố tình không chấp hành thì xử lí bằng biện pháp cưỡng chế. Nếu thắc mắc
liên quan đến tính pháp lí về đất, mức bồi thường, vị trí đất thì sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm giải thích.
1.2.4.2 Công tác GPMB tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
“Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc GPMB đối với việc phát triển đô
thị, công tác BT&GPMB luôn được các cấp Uỷ Đảng, chính quyền quan tâm,
tập trung công sức chỉ đạo giải quyết. Thành phố đã thành lập được ban
chuyên trách công tác BT&GPMB đến nay đã được 5 năm (từ năm 2001-
2006). Theo báo cáo số 79/BC - GPMB ngày 30 tháng 05 năm 2005 của Ban
bồi thường giải phóng mặt bằng thành phố cho thấy, năm 2005 Thành phố đã
triển khai BT&GPMB tổng số 55 dự án trong đó có 3 dự án của Trung Ương,
12 dự án của tỉnh và 23 dự án của Thành phố, 8 dự án của doanh nghiệp, các
dự án khác là 9 dự án. Tính đến cuối năm 2005 có 22 dự án đã hoàn thành cơ
bản, 20 dự án tiếp tục thực hiện và 13 dự án tiếp tục triển khai. Nhìn chung,
việc triển khai các dự án đều được nhân dân đồng tình ủng hộ và được các
cấp, các ngành quan tâm nên cơ bản công tác BT&GPMB đã bám sát được
tiến độ đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những khó khăn
vướng mắc đòi hỏi phải được nghiên cứu xem xét tháo gỡ.
Về quyền lợi bồi thường, phần lớn các trường hợp trong diện GPMB đều
không đồng tình với mức bồi thường do UBND tỉnh quy định họ cho rằng mức
bồi thường theo quy định là thấp. Đối với đất ở do việc áp dụng mức giá bồi

×