Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase ở một số chủng bacillus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.12 KB, 20 trang )

THƯ
VIỆN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ MAI PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ TỔNG HỢP CẢM ỨNG PECTINASE
Ở MỘT SỐ CHỦNG BACILLUS

Chuyên ngành: Vi Sinh Vật Học
Mã số: 60 42 40

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS-TS: PHẠM THỊ ÁNH HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


Lời cảm ơn
Để có được kết quả của luận văn này, em xin gởi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
đến:
PGS-TS PHẠM THỊ ÁNH HỒNG
Đã đưa ra phương hướng, mục tiêu cũng như hướng dẫn khoa học cặn kẽ cho em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Em xin gởi lời cảm ơn đến:
Anh TRẦN QUỐC TUẤN
Đã luôn động viên và hỗ trợ em rất nhiều trong công việc.


Em vô cùng biết ơn các Thầy Cô khoa Sinh, trường Đại Học Sư Phạm tp Hồ Chí Minh, đặc biệt là
TS. TRẦN THỊ THANH THỦY, đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và dành cho em sự giúp đỡ quý
báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị và các bạn lớp cao học vi sinh K18 đã cùng tôi học tập,
động viên và có những trợ giúp cần thiết đúng lúc cho tôi.
Cuối cùng, con xin gởi lời biết ơn vô hạn đến Ba Mẹ đã yêu thương và luôn ủng hộ con tiếp bước trên
con đường học vấn của mình.


Tôi xin cam đoan các số liệu được trình bày trong phần kết quả
của luận văn này là do chính bản thân tôi thực hiện không sao chép
của người khác.
Đặng Thị Mai Phương


MỞ ĐẦU
Đã từ lâu enzym được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, y học và nghiện
cứu khoa học. Việc nghiên cứu và sử dụng các chế phẩm enzym có ý nghĩa rất lớn vì nó thúc đẩy các quy
trình sản xuất, rút ngắn thời gian sản xuất, tối ưu hóa chất lượng sản phẩm, làm tăng hiệu xuất chế
biến,…Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sử dụng.
Hiện nay người ta khai thác nhiều enzym từ vi sinh vật và được ứng dụng rất nhiều trong đời sống, sản
xuất. So với nguồn khai thác enzym từ động vật và thực vật, nguồn enzym từ vi sinh vật có nhiều ưu điểm
như hoạt tính enzym cao, thời gian tổng hợp enzym từ vi sinh vật rất ngắn (chỉ vài ngày), nguyên liệu sản
xuất rẻ tiền, có thể sản xuất hoàn toàn theo qui mô công nghiệp.
Trong số các enzym thì pectinase có ứng dụng khá rộng rãi chỉ sau amylase và protease. Trong ứng
dụng, pectinase được chia làm hai nhóm chính là: pectinase acid và pectinase kiềm. Pectinase acid chủ
yếu được thu nhận từ nấm mốc, được dùng trong li trích và chế biến các loại nước ép trái cây, rượu và tạo
ra các sản phẩm đơn bào. Pectinase kiềm được li trích chủ yếu từ vi khuẩn và dùng trong chế biến các cây
có sợi, trong công nghiệp giấy, xử lí nước thải và lên men trà, cà phê.
Nhằm đa dạng hoá nguồn cung cấp enzym pectinase từ vi sinh vật và nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp

pectinase, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng pectinase của một số chủng
Bacillus ”.
Mục tiêu của đề tài:
-

Nâng cao hiệu quả sinh tổng hợp pectinase của một số chủng Bacillus

-

Nâng cao hiệu quả hoạt động của chế phẩm enzym pectinase từ các chủng Bacillus được chọn.

Nội dung của đề tài bao gồm:
- Xác định đường kính vòng phân giải pectin của enzym pectinase từ sáu chủng Bacillus. Từ đó chọn
lọc một hoặc hai chủng có vòng phân giải lớn nhất
- Nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được trên những môi trường nuôi cấy khác nhau
(không có chất cảm ứng và có chất cảm ứng) để thu nhận enzym pectinase.
- Xác định và so sánh hoạt tính enzym pectinase trong canh trường vừa thu nhận được trong điều kiện
có và không có chất cảm ứng.
- Khảo sát loại nguyên liệu cảm ứng thích hợp nhất cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao.
- Kháo sát nồng độ chất cảm ứng tối ưu cho việc sinh tổng hợp enzym pectinase cao nhất.


- Từ các nghiên cứu trên, chọn loại nguyên liệu cảm ứng và thời gian nuôi cấy tối ưu cho việc sinh tổng
hợp enzym pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn.
- Khảo sát các điều kiện nuôi cấy khác(nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) ảnh hưởng đến sinh tổng hợp
pectinase ở các chủng vi khuẩn được chọn.
- Tối ưu hoá các điều kiện nuôi cấy (nhiệt độ, pH, nguồn nitơ) bằng quy hoạch thực nghiệm nhằm thu
được sản lượng pectinase cao.
- Nuôi cấy thử nghiệm các chủng vi khuẩn Bacillus được chọn trên môi trường tối ưu hóa để kiểm tra
mô hình tối ưu.

- Khảo sát các điều kiện hoạt động tối ưu của enzym pectinase như: pH, nồng độ cơ chất, nhiệt độ, thời
gian phân hủy cơ chất và xác định sự ảnh hưởng của một số ion kim loại lên sự hoạt động của enzym.
- Tách chiết, thu nhận xác định hoạt tính, xác định hiệu xuất thu nhận, hiệu suất hoạt tính các chế phẩm
enzym pectinase từ canh trường nuôi cấy các chủng vi khuẩn Bacillus chọn lọc được.


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ENZYM PECTINASE
1.1.1. Giới thiệu chung
Lịch sử nghiên cứu pectinase bắt đầu từ khi người ta hiểu biết về cấu trúc pectin và cơ chế phân cắt
pectin của những enzym này. [44]
Trong nhiều thập niên gần đây việc sản xuất pectinase từ vi sinh vật đã trở nên phổ biến. Nhiều vi
sinh vật như vi khuẩn, nấm men, nấm mốc đều có khả năng sản xuất enzym pectinase. Người ta cũng đã
chứng minh rằng: pectinase là một enzym cảm ứng có thể được sản xuất từ nhiều nguồn cacbon khác nhau
(Aguilar, 1987; Maldonado, 1989; Frieddrich, 1994; Nair, 1995; Nair, 1997). [44]
Cùng với sự phát triển của sinh học phân tử người ta đã đẩy mạnh nghiên cứu việc tạo dòng và biểu
hiện gen của enzym pectinase trong các tế bào chủ khác nhau (Whitehead, 1995; Surgey, 1996; Dalbogre,
1997; Yakoby, 2000); Tuy nhiên, tế bào chủ được sử dụng nhiều nhất vẫn là Saccharomyces (Gognies,
1999; Gognies, 2001) [44]
Enzym pectinase là một nhóm enzym thuỷ phân các chất pectin, sản phẩm tạo thành là acid
galacturonic, galactose, methanol… Đây là nhóm enzym thứ ba được ứng dụng rộng rãi sau amylase và
protease. [9]
Enzym pectinase được tìm thấy ở thực vật bậc cao và vi sinh vật. Ở thực vật bậc cao, pectinase có
nhiều trong lá, củ khoai tây, trong chanh, cà chua, cỏ ba lá. Trong các loại cỏ khác thường chỉ có enzym
pectinesterase.[16]
Nhiệt độ tối ưu của enzym pectinase thường khoảng 45-550 C[52]
1.1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
 Nghiên cứu trong nước
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu trong nước về enzym pectinase, các hướng nghiên cứu tập trung về

cảm ứng, thu nhận, khảo sát các đặc tính, tinh sạch, cố định, và ứng dụng enzym pectinase trên đối tượng
chủ yếu là vi nấm, đặc biệt từ Aspergillus.
 Nghiên cứu ngoài nước


Pectinase đã được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới với nhiều khía cạnh rất đa dạng, trong đó điều
hoà sinh tổng hợp enzym pectinase cũng được nghiên cứu và đựơc đăng trên nhiều tạp chí.
Việc nghiên cứu sinh tổng hợp cảm ứng enzym pectinase được tiến hành nhiều trên đối tượng khác
nhau như: Fusarium oxysporum (Guevara, 1997), Aspergillus japonicus (Maria, 2000), Botrytis cinerea
(Wubben, 2000), Rhizopus stolonifer (Blandino, 2001), Aspergillus awamori (Blandino, 2001),
Penicillium viridicatum (Dênis, 2002), Trichoderma reesei (Lisbeth, 2003), …Tuy nhiên đối tượng được
nghiên cứu nhiều nhất vẫn là Aspergillus niger (Aguillar, 1987; Maldonado, 1989; Solis-Pereira, 1993;
Taragano, 1997; Caltisho, 2000). [18], [21], [22], [24], [27], [32], [34], [37], [45], [48]
Ngày nay cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và công nghệ gen, đa số các chủng vi sinh vật
dùng trong nuôi cấy thu nhận enzym pectinase đều là những chủng đột biến (Antier, 1993; Octavio, 1999;
Bai, 2004). Nhiều công trình nghiên cứu đã tiến hành nhằm làm tăng sinh tổng hợp enzym pectinase của
các chủng vi sinh vật như: Couri và công sự (1995) đã nghiên cứu “ Sự thao tác gen trên chủng
Aspergillus nhằm làm tăng sự sinh tổng hợp các enzym phân giải pectin “ hay Solis( 1997) đã “ Cải thiện
việc sản xuất pectinase dùng các thể lai giữa các chủng Aspergillus” . [20], [23], [39], [46]
Qua nghiên cứu các tác giả đều nhận thấy rằng các nguồn cacbon bổ sung vào môi trường nuôi cấy
khác nhau sẽ gây ra ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh tổng hợp enzym pectinase (Leone, 1987; SolisPereira, 1993; Lisbeth, 2003). Enzym pectinase được tổng hợp cảm ứng mạnh trên môi trường có bổ sung
pectin hay acid polygalacturonic và sự tổng hợp này bị hạn chế khi môi trường giàu acid galacturonic
hoặc glucose (Asguilar, 1987; Taragano, 1997, Guevara, 1997). [18], [27], [31], [32], [45], [48]
Theo thời gian nguồn cacbon sử dụng trong nuôi cấy nghiên cứu sự tổng hợp cảm ứng enzym
pectinase cũng thay đổi. Vào những năm 90 các tác giả chủ yếu sử dụng các nguồn cabon tinh khiết và bổ
sung riêng lẻ từng nguồn cacbon vào môi trường nuôi cấy (Aguillar, 1987; Leone, 1987). Năm 2000,
trong công trình nghiên cứu ”Ảnh hưởng các nguồn cacbon khác nhau đến sự sinh tổng hợp pectinase của
Aspergillus japonicus 586”, Maria và cộng sự đã kết hợp nhiều nguồn cacbon vào cùng một môi trường
nuôi cấy như: pectin và glucose, pectin và glycerol,...gần đây các nghiên cứu đều hướng tới sử dụng các
phế liệu, các chất thải công nông nghiệp để làm nguồn cơ chất sinh tổng hợp cảm ứng enzym pectinase

(Castilho, 2000; Blandino, 2001; Denis, 2002) [8],[21], [22], [24], [31], [37]
1.1.3. Cơ chất của enzym pectinase


Pectin là cơ chất của enzym pectinase. Pectinase rất phổ biến trong tự nhiên, đặc biệt trong giới
thực vật.
Về phương diện hoá học, pectin là polisaccharid dị thể mạch thẳng, mạch chính của phân tử do các
acid galacturonic liên kết với nhau bằng liên kết - 1,4 glucosid tạo nên. Các mạch bên của phân tử pectin
gồm có rhamnose, arabinose, galactose và xylose. Các nhóm carboxyl* của acid galacturonic có thể được
ester hoá một phần bằng các nhóm methyl và được trung hòa một phần hay hoàn toàn bằng các ion Na+,
K+ hoặc NH4+, hay bị decacboxyl hoá …[30]
Công thức nguyên của acid galacturonic: C6H10O7
Công thức cấu tạo của acid -galacturonic và khung cấu tạo phân tử pectin được giới thiệu ở hình
1.1.

Hình 1.1: Cấu tạo của acid -galacturonic và khung cấu tạo của pectin
Dựa vào loại biến đổi của khung sườn chính mà pectin được phân loại thành protopectin, acid
pectic, acid pectinic, và pectin ( Be Miller, 1986). [30]


Protopectin
Đây là dạng pectin nguyên thuỷ. Khi thuỷ phân giới hạn protopectin sẽ tạo ra pectin hay acid

pectinic. Đôi khi, protopectin còn là một thuật ngữ dùng để mô tả các hợp chất không tan trong nước được
tìm thấy trong các mô thực vật ( Kilara, 1982). [30]
Protopectin là thành phần quan trọng của các chất gian bào, làm nhiệm vụ liên kết giữa các tế bào
thực vật với nhau. Dưới tác dụng của acid (dung dịch HCl 0.03%), enzym protopectinase hay khi đun sôi,
protopectin chuyển hoá thành pectin hoà tan. [16]



Acid pectic ( acid polygalacturonic)


Acid pectic là các galacturonan có chứa hàm lượng các nhóm methoxyl không đáng kể. Dạng
muối của acid pectic gọi là pectat.


Acid pectinic
Acid pectinic là các galacturonan có chứa hàm lượng các nhóm methoxyl cao. Dạng muối của

acid pectinic gọi là pectinat ( Kilara, 1982). Acid pectinic khi tồn tại riêng lẻ có một đặc tính rất độc đáo là
hình thành dạng geo với đường và acid, hoặc với một số hợp chất khác như muối canxi( nếu hàm lượng
methyl vừa đủ thấp)[30]


Pectin
Pectin là tên chung để chỉ một hỗn hợp gồm nhiều thành phần khác nhau mà trong đó acid pectic

là thành phần chủ yếu. [30]
Bảng 1.1: Hàm lượng pectin trong các loại trái cây [55]
Trái cây

Hàm lượng pectin
(% trọng lượng tươi)

Táo

0,71-0,84

Chuối


0,59-1,28

Cà rốt

1,17-2,29

Nho

0,09-0,28

Bưởi

3,30-4,50

Chanh

2,80-2,99

Cam

2,34-2,38



0,71-1,32

1.1.4. Phân loại[30]
Dựa vào đặc điểm của cơ chất và cơ chế phân cắt, enzym pectinase được chia thành 3 nhóm chính:
- Pectinesterase

- Các emzim khử mạch polymer
- Protopectinase
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại enzym pectinase[30]


Pectinase

Pectinesterase

Protopectinase

Emzim khử polymer

Hydrolase

PMG

PG

PMGL

PGL

Exo-PGL

Endo-PGL

Exo-PMGL

Endo-PMGL


Exo-PG

Endo-PG

Exo-PMG

Endo-PMG

1.1.5.

Lyase

Cơ chế hoạt động của enzym pectinase

 Trung tâm hoạt động của enzym pectinase
Enzym polygalacturonase(pectinase) chứa một vùng có 8-10 vòng xoắn kép β quay về phía phải;
trong đó 2 vòng sẽ tạo một khe liên kết với cơ chất. người ta nghiên cứu thấy rằng trung tâm hoạt động
của enzym này có chứa 2 axit amin Aspartic và Lysine. Người ta cũng thấy rằng có một Histidine nằm
gần trung tâm hoạt động sẽ ảnh hưởng đấn khả năng xúc tác của enzym. [53]
1.1.5.1.

Pectinesterase(PE)

Pectinesterase còn được gọi là pectinmethyl hydrolase, xúc tác sự khử ester hoá nhóm methoxyl
của pectin, tạo thành acid pectic. Enzym này hoạt động đặc hiệu với nhóm methyleste của acid
galacturonic nằm bên cạnh acid galacturonic không bị este hoá. [30]
PE

PE


PE


Hình 1.2: Cơ chế hoạt động của enzym pectinesterase(PE) [13]
1.1.5.2.

Protopectinase

Protopectinase hoà tan protopectin, tạo thành các pectin hoà tan có mức độ polymer hoá cao. [30]
1.1.5.3.

Các enzym khử mạch polymer

Chia làm 2 tiểu nhóm:
a.

Enzym thủy phân liên kết glycoside( Hydrolase)



Polymethylgalacturonase (PMG): xúc tác thuỷ phân liên kết α-1-4-glycosid đặc hiệu với pectin

có mức độ ester hoá cao. Polymethylgalacturonase gồm 2 loại:
- Endo-PMG: phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4-glycosid của pectin.

Endo-PMG
COOCH3

COOCH3


Hình 1.3: Cơ chế hoạt động của Endo-polymethylgalacturonase (Endo-PMG)[13]
-Exo-PMG: phân cắt lần lượt liên kết α-1-4-glycosid của pectin từ đầu không khử của mạch pectin
Exo-PMG
COOCH3

COOCH3

Hình 1.4: Cơ chế hoạt động của Exo-polymethylgalacturonase (Exo-PMG)[13]


Polygalacturonase(PG): xúc tác thuỷ phân liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic (acid

polygalacturonic), gồm 2 loại:
- Endo-PG: còn gọi là poly(1,4-α-D-galacturonide) glycanohydrolase, xúc tác thuỷ phân ngẫu nhiên
liên kết α-1-4-glycosid trong phân tử acid pectic


Endo-PG
COOH

COOH

COOH

Hình 1.5: Cơ chế hoạt động của Endo-polygalacturonase (Endo-PG)[13]
- Exo-PG: còn gọi là poly(1,4-α-D-galacturonide) glalacturonohydrolase, xúc tác thuỷ phân lần lượt
liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic từ đầu không khử.

Exo-PG

COOH

COOH

COOH

Hình 1.6: Cơ chế hoạt động của Exo-polygalacturonase (Exo-PG)[13]
b.

Enzym cắt (Lyase):
Năm 1960, P.Abersheim, lần đầu tiên đưa ra thông báo về phân hủy phân tử pectin không bằng con

đường thủy phân. Enzym tham gia vào quá trình đó gọi là pectate lyase.
Cơ chế hoạt động của các enzym lyase phân cắt pectin( pectate lyase) được đưa ra như sau: các
pectate lyase sẽ đóng góp tối thiểu ba nhóm cấu trúc xúc tác: P+: vô hiệu hóa lực hút của nhóm
cacboxylic; B: là một căn cứ tách các proton từ C-5, và A: thực hiện công việc cuối cùng là chuyển giao
các proton đến các oxy glycosidic, để lại một liên kết đôi giữa C-4 và C-5.[69]


Hình 1.7: Cơ chế hoạt động của các enzym lyase phân cắt pectin [69]
Các enzym lyase phân cắt pectin bao gồm:


Polymethylgalacturonate lyase (PMGL): Xúc tác phá vỡ liên kết α-1-4-glycosid đặc hiệu với

pectin có mức độ ester hoá cao, có hai loại:
- Endo-PMGL: còn gọi là poly(methoxygalacturonide) lyase, xúc tác phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4glycosid của pectin.
- Exo- PMGL: xúc tác phá vỡ từng nấc phân tử pectin.



Polygalacturonate lyase (PGL): xúc tác phá vỡ liên kết α-1-4-glycosid của acid pectic. Có 2 loại:

- Endo- PGL: còn gọi là poly(1-4-α-D- galacturonide) lyase, xúc tác phân cắt ngẫu nhiên liên kết α-1-4glycosid của acid pectic.
- Exo- PGL: còn gọi là poly(1-4-α-D- galacturonide) exolyase, xúc tác phân cắt lần lượt liên kết α-1-4glycosid của acid pectic từ đầu không khử.
1.1.6. Ứng dụng pectinase
Trong lĩnh vực ứng dụng, pectinase được chia làm 2 nhóm chính là : pectinase acid và peatinase
kiềm. Pectinase acid chủ yếu thu nhận từ nấm mốc, được dùng trong ly trích và chế biến các loại trái cây,
rượu và tạo ra các sản phẩm đơn bào. Pectinase kiềm được ly trích chủ yếu từ vi khuẩn được dùng trong
chế biến các loài cây có sợi, trong công nghiệp giấy, xử lí nước thải, lên men trà, cà phê. [30]

Pectinases acid

Bảng 1.2: Một vài ví dụ về pectinase acid và pectinase kiềm của vi sinh vật
Vi sinh vật

Loại pectinase

Aspergillug niger CH4

Endo-pectinase
Exo-pectinase

Penicillium frequentans

Endo-PG

Sclerotium rolfsii

Endo-PG


Rhizoctonia solani

Endo-PG


Pectinases kiềm

Rhizoctonia solani

Endo-PG

Mucor pusilus PG

PG

Clostridium thermosaccharolyticum

Polygalacturonate hydrolase

Bacillus sp. RKG

PGL

Bacillus sp. NT-33

PG

Bacillus polymxa

PG


Bacillus pumilis

PATE

Amuloca sp.

Pectate lyase

Bacillus sp. P-4-N

PG

Penicillium italicum

PMGL

Bacillus sp. DT7 PMGL

PMGL

Bacillus subtilis

PAL

(Nguồn: Kashyap et al., 2001)
1.1.6.1. Ứng dụng trong công ngiệp nước ép trái cây và rượu vang
Pectinase được dùng rộng rãi trong công nghiệp nước ép trái cây và rượu vang. Pectinase được bổ
sung nhằm làm tăng hiệu suất li trích nước ép và làm trong nước ép trái cây. Trong công nghiệp nước ép
trái cây, người ta thường tạo ra hai loại nước ép là nước ép trong và nước ép đục (hay purée). Phương

pháp tạo nước ép trong thường dùng để tạo nước ép táo, lê, nho, dâu,… Phương pháp tạo nước ép đục
được dùng để sản xuất nước ép các loại citrus như cam, chanh, bưởi và nước ép xoài, mơ, ổi, đu đủ, thơm
chuối,..


Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất nước ép trái cây[30]
Trái cây

Nghiền
Bổ sung pectinase
lần một
Ép
Ly tâm
Bổ sung các
enzym khác

Ly tâm

Bổ sung pectinase
lần một

Lọc

Cô đặc

Nước ép trái cây



Nước ép trong:

Trong quá trình sản xuất nước ép trong, enzym pectinase được bổ sung hai lần (xem sơ đồ 1.2):
+ Lần một: pectinase có tác dụng làm lỏng lẻo cấu trúc màng tế bào thực vật, giúp làm trong
hiệu quả li trích nước ép.
+ Lần hai: pectinase được bổ sung cùng với một số enzym khác (nếu cần thiết) nhằm làm

trong nước ép trái cây.


Nước ép đục hay purée:
Quá trình sản xuất nước ép đục chỉ cần bổ sung enzym pectinase một lần đầu tiên (xem sơ đồ 1.2)

nhằm làm tăng hiệu quả trích li nước ép. Để ổn định độ đục của nước ép, sau khi ép người ta xử lí nhiệt
dịch ép để làm bất hoạt enzym. [30]
1.1.6.2. Dùng làm mềm mô thực vật (Maceration) và cô lập protoplast
Trong chu trình sinh sản của thực vật, người ta không thể dùng phương pháp thao tác gen truyền
thống để đưa nhiều tổ hợp các đặc tính mong muốn vào tế bào. Ngày nay, người ta sử dụng một phương
pháp hiệu quả với thực vật bậc cao là dung hợp các protoplast( tế bào trần) cô lập từ tế bào soma(tế bào
sinh dưỡng) trong điều kiện invitro và sau đó phát triển nó thành thực vật lai. Đây có thể là một công cụ


hữu hiệu để làm tăng sự đa dạng gen và tổ hợp các đặc điểm không có trong tự nhiên
(Gleba, 1978)
Đầu tiên, người ta làm mềm mô thực vật bằng cách sử lí với enzym pectinase, sau đó tiếp tục xử lí
với enzym cellulase để chuyển mô này thành protoplast. Nồng độ của enzym là pectinase 0,5%(W/V) và
cellulase

5%(W/V),

chỉnh


pH

5,6

bằng

HCl

2N

(Tanabe, 1968; Bock, 1983).[ 30]
1.1.6.3. Xử lí nước thải có chứa pectin
Nước thải từ công nghiệp chế biến các loại citrus rất giàu pectin. Lượng citrus này chỉ bị vi sinh vật
phân hủy trong quá trình xử lí bùn (Tanabe và cộng sự, 1986). Năm 1987, Tanabe và cộng sự đã thử
nghiệm một quy trình xử lí nước thải mới bằng cách sử dụng những vi sinh vật ưa kiềm. Chủng Bacillus
sp. (GIR 621) được phân lập từ đất của họ có khả năng sản xuất ra enzym endopectat lyase ngoại bào
trong môi trường kiềm pH 10,0. Người ta chứng minh rằng chủng vi khuẩn này có khả năng loại bỏ hữu
hiệu pectin ra khỏi nước thải.
Erwinia carotovora cũng có khả năng tiết endopectat lyase, cũng có tác dụng xử lí nước thải giàu
pectin( Tanabe, 1986), tuy nhiên do chúng có khả năng gây bệnh thực vật nên người ta chỉ xử lí gián tiếp
bằng enzym phân giải pectin được sản xuất ra từ vi khuẩn này.
1.1.6.4. Ứng dụng trong công nghiệp sản xuất giấy
Việc làm giấy là một quá trình lọc liên tục các huyền phù và những phần mịn của sợi, các chất độn
vô cơ như đất sét, CaCO3 để tạo thành các phiến giấy. Vì vậy quá trình lọc sẽ ngày càng bị hạn chế do
việc thoát nước qua các phiến lọc sẽ ngày càng giảm. Để giải quyết vấn đề này, người ta dùng các khung
lọc có kích thước đủ lớn, tuy nhiên những lỗ này cũng làm cho những phần mịn và những chất độn đi qua.
Trong công nghiệp làm giấy hiện đại người ta thêm một số chất trợ giúp thẩm tích vào bột giấy để
giữ những phần mịn và những chất độn trong các phiến giấy và làm tăng tốc độ thoát nước. Ngày nay,
công nghiệp giấy và bột giặt đã bắt đầu đùng enzym pectinase để giải quyết những vấn đề trên trong quá
trình sản xuất. [30]

Do enzym pectinase kiềm của Bacillus sp. và Erwinia carotovora có tác dụng làm mềm hóa mạnh
nên nó được dùng để giầm sợi libe của cây Misumata( Tanabe và Kobayashi, 1987). Những sợi libe đã
được giầm này được dùng để sản xuất giấy Nhật như giấy Washi, giấy Wagami, ..( Horikoshi, 1990). Hiệu
quả khi giầm bột giấy với vi khuẩn cao tương tự như phương pháp nấu với tro-soda thông thường. [43]
1.1.6.5. Ứng dụng trong quá trình trích li dầu thực vật
Trước đây, dầu từ hạt cây cải dầu (Canola), phôi dừa , hạt hoa hướng dương, hạt cọ, quả ôliu được
sản xuất theo kiểu truyền thống bằng cách li trích dung môi hữu cơ. Dung môi thường được sử dụng là
hexan, một chất có khả năng gây ra ung thư. Ngày nay người ta sử dụng các enzym phân hủy vách tế bào


thực vật, trong đó hệ enzym pectinase , để li trích dầu thực vật theo phương pháp li trích với nước. Các
enzym này có tác dụng làm hóa lỏng các thành phần cấu trúc vách tế bào của cây có chứa dầu.
Gần đây enzym phân hủy vách tế bào đã được dùng trong quá trình li trích dầu ôliu. Các enzym
này được thêm vào trong quá trình nghiền hạt ôliu, do đó dầu được phóng thích ra dễ dàng trong quá trình
tiếp theo(West, 1996). Ví vậy, việc xử lí enzym làm tăng sản lượng của dầu ôliu. Sự tăng sản lượng này
phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, và liều lượng enzym được dùng. [30]
1.1.6.6. Ứng dụng trong lên men trà và cà phê
Pectinase đóng vai trò quan trọng trong lên men trà, cà phê. Trong quá trình lên men cà phê, người
ta dùng các vi sinh vật phân giải pectin để loại bỏ lớp vỏ nhầy khỏi hạt cà phê( ba phần tư lớp vỏ nhầy này
là pectin). Enzym thương mại được phun vào hạt với liều lượng 2-10 g/tấn ở 15-20 0C. Khi được xử lí với
enzym pectinase, giai đọan lên men của quá trình chế biến cà phê được thúc đẩy và giảm từ 40-80 giờ còn
khoảng 20 giờ. Do việc xử lí cá phê với enzym thương mại thì đắt và không kinh tế nên người ta dùng lớp
vỏ nhầy của cà phê thải ra để nuôi vi khuẩn sinh enzym pectinase. Canh trường sau khi lên men được lọc
và sau đó phun vào hạt ( Amorim, 1997; Carr,1985; Godfray, 1985).
Pectinase nấm mốc được dùng trong chế biến trà. Việc xử lí enzym thúc đẩy quá trình lên men mặc
dù liều lượng của enzym phải được đều chỉnh cẩn thận để tránh tổn hại đến lá trà. Việc thêm enzym
pectinase cũng cải thiện tính tạo bọt của bột trà bằng cách phân hủy pectin trà (Carr, 1985). [30]
1.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BACILLUS
1.2.1. Vị trí phân loại [51]
Cohn (1872) phân loại Bacillus như sau:

Bacillus thuộc

Giới

: Bacteria

Nghành : Firmicutes
Lớp

: Bacilli

Bộ

: Bacillales

Họ

: Bacillaceae

Giống : Bacillus


Hình 1.8: Đặc điểm hình thái của Bacillus[51]
1.2.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của vi khuẩn Bacillus
Vi khuẩn Bacillus là nhóm vi khuẩn gram dương, có hình que( trực khuẩn). Chúng có khả năng
hình thành nội bào tử có hình oval hoặc hình cầu. [51]
Bảng 1.3: Đặc điểm các nhóm vi khuẩn Bacillus theo khoá phân loại của Priest [47]
Nhóm

%G+

C

I

38-54

II

33-45

III

39-55

Đặc điểm
bào tử
Phình, hình
oval
Không
phình, hình
oval
Phình, hình
oval

IV

36-42

Phình, hình
cầu


V

Đặc điểm sinh lí, sinh hoá
Kỵ khí không nghiêm ngặt,
không lên men đường sinh axit
Hiếu khí hoặc hiếu khí không
nghiêm ngặt, không lên men
đường sinh axit

B. polymyxa
B. subtilis

Hiếu khí nghiêm ngặt, không
lên men đường sinh axit

B. brevis

Hiếu khí nghiêm ngặt, một số
lên men đường sinh axit

B. sphaericus

Nhiệt độ thích hợp để phát
triển: 500C
VI
52-60
Chịu nhiệt, chịu axit
1.2.3. Đặc điểm sinh thái của Bacillus
39-69


Đại diện

Phình hoặc
không, oval

Themophiles
AlicycloBacillua

 Sự phân bố của vi khuẩn Bacillus
Phần lớn vi khuẩn Bacillus cư trú trong đất. Một số sống hoại sinh, chúng tiết ra những enzym thuỷ
phân cellulose, tinh bột, glucan, pectin và protein. Đại đa số vi khuẩn này thuộc nhóm B. subtilis ( B.
cereus, B. licheniformis, B. megaterium, B. pumilus, B. subtilis) và nhóm B. sphaericus. Số lượng vi
khuẩn Bacillus quyết định độ phì của đất. Thông thường, đất trồng trọt chứa khoảng 10- 100 triệu cfu/1g.
Đất nghèo dinh dưỡng ở vùng sa mạc, vùng đất hoang, vi khuẩn Bacillus rất hiếm. Ngoài những vi khuẩn


kể trên, trong đất giàu dinh dưỡng còn có các loài: B. alvei. B. macerans, B. polymyxa. Sự có mặt của vi
khuẩn sinh bào tử gắn liền với tính chất đặc trưng của chúng. Ví dụ: trong đất kiềm, có nhiều vi khuẩn ưa
kiềm, vi khuẩn ưa nhiệt chiếm ưu thế ở những vùng đất có nhiệt độ cao.[49]
Nước và bùn cửa sông có mặt bào tử và tế bào Bacillus, phần lớn là Bacillus nhóm II, đặc biệt B. firmus,
và B. lentus thường được phân lập từ nước chứa nhiều natri clorua. Tuy nhiên, số lượng vi khuẩn loại này
thường rất ít, nhất là những nơi có nồng độ muối khá cao.
Bacillus có mặt ở đại dương tiêu biểu B. firmus, B. licheniformis, B. subtilis và B. marinus.
 Bacillus ưu nhiệt, ưa lạnh, ưa kiềm, ưa axit
Một trong những đặc điểm hấp dẫn và lôi cuốn sự chú ý đến vi khuẩn Bacillus trong lĩnh vực công
nghệ sinh học là khả năng chịu nhiệt, chịu lạnh, chịu axit, chịu kiềm của chúng. Ngay từ đầu thế kỉ, nhiều
Bacillus ưu nhiệt đã được mô tả và phân loại. Theo Gordon[42], Bacillus ưu nhiệt có tên B. coagulans, B.
stearothermophilus, B. brevis, B. kaustophilus, B. thermodenitrificans. Từ lâu, enzym Bacillus đặc biệt là
-amylase của Bacillus ưa nhiệt được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến thực phẩm và công

nghiệp dệt [3]. Enzym của Bacillus ưu nhiệt thường chịu được nhiêt độ cao hơn enzym của Bacillus ưu
nhiệt trung bình (trừ -amylase chịu nhiệt của B. licheniformis). Nhiều enzym chịu nhiệt đã được đưa ra
thị trường như: protease trung tính, lipaza, pullulanaza. Người ta cũng tách được dòng gen tổng hợp amylase của B. stearothermophilus và biểu hiện tính trạng di truyền trong vi khuẩn ưu nhiệt trung bình
giúp giải quyết nhiều vấn đề trong lên men công nghiệp. Bởi thế Bacillus ưu nhiệt là đối tượng nghiên
cứu trong nhiều lĩnh vực: sản phẩm công nghệ, tách dòng gen, nguồn gen có lợi.
Đối lập với Bacillus ưu nhiệt, Bacillus ưa lạnh ít được quan tâm hơn. Nhiệt độ để phát triển thích
hợp của Bacillus ưa lạnh là: 0-150C, cao nhất: 200C.
Bacillus có khả năng phát triển trong môi trường có pH cao (8-9) được gọi là Bacillus ưa kiềm. Đối
với Bacillus ưa kiềm bắt buộc, pH thích hợp: 10 hoặc cao hơn. Chúng không phát triển trong môi trường
có pH trung tính. Ứng dụng chính của nhóm Bacillus ưa kiềm trong lĩnh vực công nghệ sinh học là sản
xuất enzym công nghiệp. Protease của B. licheniformis có những tính chất như: chịu nhiệt, chịu pH và
chịu tác nhân oxy hoá được ứng dụng trong công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy.
1.2.4. Đặc điểm sinh lí của Bacillus
Phần lớn Bacillus là những vi khuẩn dị đưỡng hoá năng, thu năng lượng do oxy hoá các hợp chất
hữu

cơ.

Một

số

vi

khuẩn

ưa

nhiệt


tự

dưỡng

không

bắt

buộc:


(B. schlegelli) có khả năng phát triển trong môi trường chỉ có CO2 và CO là nguồn cacbon duy nhất. Một
số loài Bacillus (B. subtilis) có khả năng sử dụng các chất vô cơ, trong khi một số loài khác (B.
sphaericus, B. cereus) cần các hợp chất hữu cơ (vitamin, axit amin) cho sự sinh trưởng. Đặc biệt Bacillus
gây bệnh côn trùng (B. popilliae, B. lentimorbus) có nhu cầu dinh dưỡng phức tạp, chúng không phát triển
trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn thông thường như: NA, NB. [19]
1.2.4.1. Quan hệ với oxy
Bacillus có khả năng phát triển và sinh bào tử trong điều kiện hiếu khí, trao đổi năng lượng thông
qua quá trình lên men hoặc hô hấp hiếm khí.
Phần lớn Bacillus nhóm I kỵ khí không bắt buộc, lên men hầu hết các loại đường. Bacillus nhóm II
phần lớn hiếu khí, chỉ một vài loài lên men. B. licheniformis lên men glucoza, sản phẩm chính của quá
trình lên men glucoza là : butanediol, glycerol, ethanol, format, acetat, succinate, pyruvat và CO2. B.
cereus và B. thurigiensis cũng có khả năng lên men glucoza, tạo ra butanediol và acid. Riêng B. subtilis
rất bí ẩn, chúng là những vi khuẩn hiếu khí nghiêm ngặt nhưng lại có khả năng phát triển yếu trong môi
trường thiếu oxy, sinh axetoin và 2,3-butaediol từ pyruvat bằng con đường axetolactat. Chúng cũng có thể
tái sinh NAD- từ phản ứng axetoin thành butanediol. Đến nay vẫn chưa giải thích lý do tại sao chúng
không phát triển mạnh trong điều kiện kỵ khí như B. cereus hoặc B. licheniformis.
Bacillus nhóm III và VI nhìn chung hiếu khí bắt buộc, không phát triển khi thiếu oxy, nhưng một vài
loài khử nitrat bằng phản ứng nitrat kỵ khí.
1.2.4.2. Chuyển hoá cacbon

Nhiều loài Bacillus tiết enzym ngoại bào chịu trách nhiệm chuyển hoá các hợp chất cao phân tử
trong môi trường (những chất không thể chuyển vào tế bào vì quá lớn) thành các chất có trọng lượng phân
tử thấp làm nguồn cabon và năng lượng. Một số enzym ngoại bào phổ biến của Bacillus được tóm tắt ở
bảng 1.3. Amylase và protease có lẽ là hai nhóm enzym quan trọng nhất của chủng Bacillus.



×