Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Luận văn Nghiên cứu phân tích đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông các KCN trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
_______________

TRẦN LÊ KIM ĐĨNH

“NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT

LƯỢNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG MỘT SỐ KHU
CÔNG NGHIỆP TRONG ĐỊA BÀN HÀ NỘI”

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội-2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
_______________

TRẦN LÊ KIM ĐĨNH

“NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT

LƯỢNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG MỘT SỐ KHU
CÔNG NGHIỆP TRONG ĐỊA BÀN HÀ NỘI”
Chuyên ngành: Kỹ thuật hạ tầng đô thị
Mã số: 60.58.02.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: PGS.TS. TRẦN TUẤN HIỆP



Hà Nội-2015


3

1. LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình Cao học và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Giao thông vận tải. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường
Đại học Giao thông vận tải, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình chỉ bảo cho tôi
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Tuấn Hiệp đã dành rất nhiều
thời gian và công sức hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng … năm 2016


4

2. MỤC LỤC

Trang


5


3. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình I.

Sơ đồ nghiên cứu của luận văn …………………………………….

3

Hình 3-1.

Bản đồ phân bố 08 Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà 25
Nội…………………………………………………………………

Hình 3-2.

Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Thăng Long ………………………..

26

Hình 3-3.

Quy hoạch Khu công nghiệp Thăng Long ……………………….

27

Hình 3-4.

Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Nội Bài……………………………..

31


Hình 3-5.

Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Hà Nội Đài Tư…………………….

34

Hình 3-6.

Quy hoạch tổng mặt bằng Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư…..

35

Hình 3-7.

Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Nam Thăng Long …………………

38

Hình 3-8.

Quy hoạch tổng mặt bằng KCN Nam Thăng Long ………………

39

Hình 3-9.

Vị trí Khu công nghiệp Sài Đồng B ………………………………

42


Hình 3-10.

Sơ đồ vị trí KCN Thạch Thất – Quốc Oai………………………..

45

Hình 3-11.

Kiến trúc cảnh quan KCN Thạch Thất – Quốc Oai………………

45

Hình 3-12.

Sơ đồ vị trí KCN Quang Minh…………………………………….

48

Hình 3-13.

Sơ đồ vị trí Khu công nghiệp Phú Nghĩa………………………….

51

Hình 3-14.

Quy hoạch tổng thể Khu công nghiệp Phú Nghĩa…………………

51


Hình 4-1.

Các thành phần cơ bản của PTBV………………………………..

72

Hình 4-2.

Cộng đồng là một mạng lưới tương tác giữa các yếu tố môi trường, 73
kinh doanh, xã hội……………………………………………….


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Bảng tổng hợp diện tích 08 KCN………………..................

55

Biểu đồ Thể
1. hiện diện tích đường giao thông trên tổng diện tích

55

KCN……………………………………………………….
Biều đồ Thể
2. hiện giá trị đầu tư hạ tầng giao thông trên tổng mức đầu tư 56
xây dựng hạ tầng…………………………………………
Bảng 2. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN………………..


57

Biểu đồ Tỉ
3. lệ phân bổ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng KCN.................

62

1............................................................................................................................


7

4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH

Công nghiệp hóa

CTCC

Công trình công cộng

ĐTH

Đô thị hóa

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐH

Hiện đại hóa

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

PTBV

Phát triển bền vững

UBND

Ủy ban Nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

CCN


Cụm công nghiệp

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTKTGT

Hạ tầng kỹ thuật giao thông

XNK

Xuất nhập khẩu


8


A. MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài

“NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG MỘT SỐ KHU CÔNG NGHIỆP TRONG ĐỊA BÀN HÀ
NỘI.”
2. Đặt vấn đề
Hà Nội đã trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau với nhiều chế độ chính trị khác
nhau. Đến tháng 7/2/1976 tại kỳ họp đầu tiên quốc hội khóa VI Quốc hội Việt Nam
thống nhất đã quyết định lấy Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với điều kiện địa hình bằng phẳng và giao thương thuận tiện, nhiều Khu công nghiệp
(KCN), nhà máy xí nghiệp và hệ thống các điểm giao dịch ngân hàng, tài chính, tiền tệ,
các trung tâm thương mại, các phố hàng... được hình thành và liên kết giữa các khu vực
trên là hệ thống giao thông.
Hà Nội là thủ đô của nước Việt Nam và cũng là một trong những thành phố lớn có mật
độ dân số lớn nên giao thông Hà Nội có tầm quan trọng nhất định trong việc đáp ứng nhu
cầu đi lại, vận chuyển hành khách và hàng hóa ngày một tăng. Năm 2013 Hà Nội hiện có
7.365 km đường giao thông trong đó có 20% là đường trục chính với 7 trục hướng tâm
và 3 tuyến vành đai. Để phát triển một đô thị văn minh, bền vững cần phải có các khu vực
chức năng văn minh, đồng bộ và hiện đại. Trong các khu chức năng việc phát triển các
Khu đô thị và Khu công nghiệp cần được chú trọng quan tâm đặc biệt.
Hiện nay Hà Nội đã và đang có khoảng 30 cụm và Khu công nghiệp lớn nhỏ, có những
Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động và đang đưa vào xây dựng mở rộng như KCN
Thăng Long, KCN Nội Bài, KCN Hà Nội – Đài Tư, KCN Nam Thăng Long, KCN Sài
Đồng B, KCN Phú Nghĩa, KCN Thạch Thất – Quốc Oai, KCN Quang Minh I, Quang
Minh II...
Muốn phát triển thủ đô Hà Nội văn minh, bền vững thì các Khu Đô thị và KCN phải
văn minh, hiện đại đồng bộ. Từ trước đến nay với nhiều lý do khác nhau các Chủ Đầu tư



9
chưa chú ý đúng mức đến việc phát triển các KCN và đặc biệt là đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông. Nhiều KCN còn phát triển yếu kém không quan tâm đến cơ sở hạ Giao thông, môi
trường và kiến trúc cảnh quan.
Cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về vấn đề phát triển các KCN, từ
những phân tích trên đề tài “ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng
giao thông một số Khu công nghiệp trong địa bàn Hà Nội” nhằm giải quyết vấn đề đặc
biệt cấp thiết, có ý nghĩa trong việc phát triển các KCN một cách khoa học và bền vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được ưu và nhược điểm về chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông một số Khu
công nghiệp trong địa bàn Hà Nội.
Các giải pháp thích hợp nhằm thúc đẩy huy động được nguồn vốn đầu tư vào phát triển
hạ tầng giao thông các khu công nghiệp và khu chế xuất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp giữa lý thuyết về xây dựng phát triển đô thị, cơ sở phát triển hạ tầng đô thị với
điều tra khảo sát thực trạng một số Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Từ đó nghiên
cứu, phân tích đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông một số Khu công nghiệp
trong địa bàn Hà Nội.
Phương pháp tổng hợp: Đề tài thực hiện tổng hợp, phân tích và đánh giá trên cơ sở tài
liệu, thông tin thu được để đưa ra nhận xét, các giải pháp thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông Khu công nghiệp trong địa bàn Hà Nội.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông một số Khu công nghiệp trong địa bàn Hà Nội


10
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp thêm những cơ sở khoa học liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
các Khu công nghiệp.

b) Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá tổng quát quá trình thực hiện phát triển CSHT giao thông các KCN


11
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỞ ĐẦU
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ HẠ TẦNG GIAO THÔNG KHU CÔNG NGHIỆP

C1,2

THỰC TRẠNG KCN HÀ NỘI
NGUYÊN NHÂN

TỒN TẠI

CHƯƠNG 3
CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
CƠ BẢN VỀ
PTBV
TÍNH BỀN VỮNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG

â

YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN
TÍNH BỀN
VỮNG

CHƯƠNG 4
CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ CỦA
CÁC TỔ CHỨC
TRÊN THẾ GIỚI

TÍNH BỀN VỮNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VỚI
CẢNH QUAN KHU VỰC

â
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CSHT GIAO THÔNG

CHƯƠNG 5 VẬN DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
KHÁC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CƠ SỞ
HẠ TẦNG GIAO KHU CÔNG NGHIỆP

â

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH BỀN VỮNG


KẾT LUẬN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hình I - Sơ đồ nghiên cứu của luận văn

CHÍNH SÁCH
PHÁP LÝ


12

B. PHẦN NỘI DUNG
5. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Tổng quan về khu công nghiệp (Industrial Zone)

1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Trên thế giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình lịch sử phát
triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh, Mỹ cho
đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore,...và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh nghiệm để
tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt
động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng đều mang tính chất
và đặc trưng của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, cũng từ đó
hình thành định nghĩa khác nhau về KCN.
Định nghĩa ban đầu về KCN được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp ban hành
theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ thì KCN được hiểu
là KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên

sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân
cư sinh sống.
Theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu
như sau:
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch
vụ cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp
quy định cụ thể.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai


13
đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung vào
công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.2. Các khái niệm cơ bản về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau
như: giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở vật chất kỹ thuật được hình
thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra
trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “ cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt
động có tính chất xã hội để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hoá.. phục
vụ cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá…
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và kiến
trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội được diễn ra một cách
bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng, điện,

giao thông, sân bay…
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho hoạt
động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như trường học, trạm xá,
bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…
1.1.2.1. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp

Cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật chất - kỹ
thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các khu công nghiệp và trong các hệ thống
sản xuất công nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở
khu vực này và trong lĩnh vực công nghiệp.


14
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp có thể bao gồm những hệ
thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống và các công trình cấp nước, thoát nước, sân bãi, PCCC…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong Khu công nghiệp: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng hoá, giao lưu đi
lại của công nhân viên trong Khu công nghiệp.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc…
+ Những công trình xử lý nước thải,chất thải, khai thác và cung cấp nước sạch sinh
hoạt cho dân cư nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật liệu,…
chủ yếu phụ trợ cho những nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; trạm
trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong Khu công nghiệp cũng như sự phân bố, cấu trúc
trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như
giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước.
Cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp là một bộ phận của cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng đường bộ và các công trình hạ tầng cấp nước, thoát
nước, cấp điện thông tin liên lạc và hệ thống cây xanh phục vụ sự đi lại trong nội bộ khu
công nghiệp, nhằm phát triển sản xuất và phục vụ giao thương kinh tế, văn hoá xã hội của
các khu vực. Hệ thống này nhằm bảo bảm cho các phuơng tiện cơ giới loại nặng, trung,
nhẹ và xe thô sơ qua lại, đảm bảo hệ thống cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc và
hệ thống cây xanh, các công trình xử lý nước thải và công trình cấp nước, hệ thống dịch
vụ hỗ trợ.


15
Hàng hóa & Con người

Đầu vào và dịch vụ vận tải hỗ trợ

Hoạt động

Giao thông KCN

Cơ sở hạ tầng

Phương tiện

Hệ thống giao thông Khu công nghiệp bao gồm: cơ sở hạ tầng giao thông Khu công
nghiệp, phương tiện vận tải và người sử dụng. Giao thông Khu công nghiệp không chỉ là
sự di chuyển của cán bộ công nhân viên trong khu công nghiệp và hàng hoá, mà còn là
các phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ cho khu vực khu công
nghiệp của các thành phần kinh tế quốc doanh và tư nhân. Đối tượng hưởng lợi ích trực
tiếp của hệ thống giao thông Khu công nghiệp sau khi xây dựng mới, nâng cấp là các nhà
đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
* Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp

+ Mạng lưới đường giao thông Khu công nghiệp:
+ Các cơ sở hạ tầng giao thông ở mức độ thấp (các tuyến đường đi bộ, đường cho xe
cơ giới đi lại, đường chỉ cho phép nguời đi bộ, xe đạp, xe máy .vv đi lại).
+ Các hệ thống công trình ngầm nằm dưới hệ thống đường giao thông.
1.2.

Đặc điểm cơ sở hạ tầng giao thông Khu Công nghiệp
Cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp gắn liền với mọi hệ thống kinh tế, xã hội.

Cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội,
vừa phục thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, xã hội của Khu công nghiệp
So với các hệ thống kinh tế, xã hội khác, cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp


16
có những đặc điểm sau:
1.2.1. Tính hệ thống, đồng bộ
Cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp là một hệ thống mạng lưới kết nối giữa
các khu vực và nội bộ các nhà máy xí nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp, trong đó
có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác nhau tới sự phát triển
kinh tế của cả Khu vực và việc kết nối với hệ thống giao thông ngoài hàng rào. Tuy vậy,
các bộ phận này có mối liên hệ gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động, khai thác và
sử dụng.
KCN đồng bộ cần phải được đồng bộ ngay từ khâu quy hoạch, từ quy hoạch tổng
thể, quy hoạch ngành nghề chung, trong đó có quy hoạch công nghiệp, KCN. Quy hoạch
phát triển KCN cần được thực hiện nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế và phương hướng phát
triển theo đúng đường lối của Đảng và đặc thù KT-XH của từng vùng, từng địa phương,
để thống nhất trong hệ thống các loại hình quy hoạch trên địa bàn. Quy hoạch và phân bố
KCN hợp lý sẽ khai thác tốt hơn lợi thế vùng và phát huy sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực sẵn có của địa phương đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, góp phần thúc

đẩy phát triển công nghiệp.
Do vậy, việc quy hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Khu công
nghiệp, phối hợp kết hợp ghĩa các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi
phí và tăng tối đa công dụng của các cơ sở hạ tầng giao thông KCN cả trong xây dựng
cũng như trong quá trình vận hành, sử dụng cũng như thuận tiện cho việc mở rộng quy
mô của các khu công nghiệp trong tương lai.
Tính chất đồng bộ, hợp lý trong việc phối, kết hợp các yếu tố hạ tầng giao thông
không chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội. Các công trình giao thông
thường là các công trình lớn, chiếm chỗ trong không gian. Tính hợp lý của các công trình
này đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động tích cực đến hoạt động thương
mại, mậu dịch của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN


17
1.2.2. Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống giao thông
Khu công nghiệp: Đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động
kinh tế, kết nối trong và ngoài khu vực…
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp
phải chú trọng những vấn đề chủ yếu:
Cơ sở hạ tầng giao thông của toàn bộ Khu công nghiệp, cần được hình thành và phát
triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế, giao thương của đại bộ phận
các doanh nghiệp hoạt động trong KCN. Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội để quyết định việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông. Đến lượt mình, sự phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông về quy mô, chất lượng lại thể hiện định hướng phát triển kinh tế, xã
hội và tạo tiền đề vật chất cho tiến trình phát triển kinh tế – xã hội.
Thực hiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của toàn
bộ Khu công nghiệp, toàn vùng trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa quán triệt tốt đặc
điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu tư do chỉ
tập trung vào những khu vực ưu tiên theo phân kỹ đầu tư của nhà đầu tư.

+Tính địa phương, tính vùng và các sản phẩm sản xuất của các nhà máy xí
nghiệp trong khu công nghiệp
Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở Khu công nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như địa lý, địa hình, các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp

Vì thế, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông Khu công nghiệp mang tính vùng và phụ
thuộc nhiều vào các doanh nghiệp đầu tư vào KCN. Điều này thể hiện cả trong quá trình
tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lý, sử dụng chúng.
Yêu cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống giao thông, thiết kế, đầu tư
và sử dụng nguyên vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia, vừa phải phù hợp


18
với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong
khu.
+Tính công cộng cao
Tính xã hội và công cộng cao của các công trình giao thông ở KCN thể hiện trong
xây dựng và trong sử dụng
Trong sử dụng, hầu hết các công trình đều được sử dụng nhằm phục vụ việc đi lại,
buôn bán giao lưu của tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại công trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau từ
tất cả các thành phần, các chủ thể ttrong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng, quản lý,
sử dụng các hề thống đường KCN có kết quả cần lưu ý:
+ Đảm bảo hài hoà giữa nghĩa vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng đối
với các tuyến đường cụ thể. Nguyên tắc cơ bản là gắn quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lý sử dụng công trình cho
từng cấp chính quyền, từng đối tượng cụ thể để khuyến khích việc phát triển và sử dụng
có hiệu quả cơ sở hạ tầng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc đánh giá đúng vai trò của mạng lưới giao thông trong KCN nhằm xây dựng,

phát triển các KCN đồng bộ ở nước ta nói chung và Hà Nội nói riêng có vai trò hết sức
quan trọng cho quá trình phát triển nên kinh tế. Với mục tiêu như vậy trong chương 1,
học viên, đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:
1/ Nghiên cứu tổng quan về Khu công nghiệp các định nghĩa, cơ sở hạ tầng của
khu công nghiệp.
2/ Xem xét các đặc tính ảnh hưởng tới hạ tầng giao thông trong khu công nghiệp


19

6. CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. Vai trò của Khu công nghiệp
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành
các Khu công nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công
nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về
khoa học công nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển, cụ thể:
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu ngân
sách
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích sự
phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị mới
- Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
2.2.

Khái niệm về phát triển hạ tầng giao thông các khu công nghiệp


2.2.1. Khái niệm về phát triển HTGT đồng bộ các khu công nghiệp
Khái niệm về phát triển “Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện của các sự vật trong thế giới khách quan”. Theo đó, phát triển là một khái
niệm về sự tồn tại và vận động không ngừng, sự thay đổi về quy mô và chất lượng của
một sự vật, một hiện tượng trong thời gian và không gian nhất định. Lịch sử phát triển
của nhân loại cho thấy nhận thức của con người và thực tế về sự phát triển đã trải qua


20
nhiều giai đoạn, cũng được nâng cao và hoàn thiện hơn.
Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, theo ý kiến của học viên, bản chất của việc phát
triển hạ tầng giao thông đồng bộ trong các KCN chính là giải quyết đồng bộ giữa giao
thông giữa nội bộ khu công nghiệp gắn kết với hệ thống giao thông ngoài hàng rào của
KCN và việc cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường ở địa bàn phân bố khu
công nghiệp. Suy rộng ra có thể hiểu trên các mặt chủ yếu như sau:
Thứ nhất, việc xây dựng KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN của
cả nước và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để tạo sự thống nhất
trong hệ thống quy hoạch tổng thể phát triển theo ngành và theo vùng lãnh thổ.
Thứ hai, cần lựa chọn những cơ sở công nghiệp thuộc nhóm ngành nghề mũi
nhọn, có tính định hướng, dẫn dắt các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ khác phát triển;
các ngành công nghiệp có công nghệ cao, công nghệ sạch thân thiện với môi trường,
đồng thời tạo sự liên kết sản xuất giữa các cơ sở công nghiệp và sự liên kết với các cụm
công nghiệp khác trong vùng.
Thứ ba, phát triển KCN đồng bộ tức là phải đảm bảo đồng bộ trên tất cả các lĩnh
vực từ việc thu hút đầu tư, tổ chức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất đến hoàn thiện cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong và ngoài hàng rào, chăm lo đời sống người lao động
và bảo vệ môi trường cụ thể.
Thứ tư, phải đồng bộ từ việc xây dựng phương án đến triển khai thực hiện phương
án, nên vừa mang tính chất định hướng vĩ mô, vừa mang tính chất điều hành vi mô trong

quá trình triển khai thực hiện phương án đảm bảo sự đồng bộ kết nối hạ tầng giữa trong
và ngoài hàng rào tránh gây lãng phí và có định hướng phát triển khi mở rộng sau này.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, luận án chủ yếu tập trung đề cập tới việc
phát triển KCN đồng bộ ở góc độ đồng bộ từ khâu quy hoạch xây dựng KCN đến việc
đầu tư hạ tầng giao thông, khai thác sử dụng, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bộ trong và ngoài hàng rào KCN và lấy 08 KCN gồm: KCN Thăng Long,
KCN Nội Bài, KCN Hà Nội – Đài Tư, KCN Nam Thăng Long, KCN Sài Đồng B, KCN
Phú Nghĩa, KCN Thạch Thất – Quốc Oai, KCN Quang Minh của thành phố Hà Nội làm
đối tượng nghiên cứu.


21
Một số tiêu chí chủ yếu phản ánh tính đồng bộ trong quy hoạch giao thông của
KCN
+ Đồng bộ về quy hoạch
Mạng lưới giao thông KCN đồng bộ cần phải được đồng bộ ngay từ khâu quy
hoạch, từ quy hoạch tổng thể, trong đó có quy hoạch công nghiệp, KCN. Quy hoạch và
phân bố KCN hợp lý sẽ khai thác tốt hơn lợi thế vùng và phát huy sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực sẵn có của địa phương đồng thời tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, góp
phần thúc đẩy phát triển công nghiệp. Do vậy, khi xem xét tính phù hợp của quy hoạch
một KCN đồng bộ cần chú ý tới một số yếu tố sau:
-

KCN có vị trí và quy mô phù hợp với quy hoạch phát triển ngành công nghiệp,
quy hoạch phát triển KCN chung hay không?

-

Mạng lưới giao thông có phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa phương không?


-

KCN được xây dựng có đúng với quy hoạch đã được phê duyệt hay không? Nếu
có những nội dung không đúng với quy hoạch đã được phê duyệt thì cần đánh giá
mức độ ảnh hưởng của việc không tuân thủ quy hoạch với các tiêu chí phát triển
của KCN.
+ Đồng bộ về hạ tầng giao thông trong và ngoài hàng rào KCN
Cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và đồng bộ sẽ là nên tảng vững chắc và là điều

kiện quan trọng cho sự phát triển của các KCN đồng bộ. Khu công nghiệp là nơi có điều
kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, do vậy cần phải được nghiên cứu và bố trí
vững chắc ngay từ khi quy hoạch đến khi khởi công xây dựng KCN. Vì sau này khi KCN
đi vào hoạt động, việc điều chỉnh và nâng câp cơ sở hạ tầng giao thông là rất phức tạp và
tốn kém. KCN đồng bộ sẽ có một lợi thế so sánh rât lớn và thu hút sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong việc lựa chọn đầu tư vào KCN thay vì một vị trí khác;
-

KCN đồng bộ phải có hệ thống đường giao thông đủ rộng và hiện đại sẽ thuận tiện
cho các phương tiện vận tải vận chuyển vật tư hàng hóa. Hệ thống đèn đường
chiếu sáng, nguồn cung cấp điện cho hoạt động sản xuất đảm bảo và đầy đủ; hệ


22
thống cung cấp nước đảm bảo công suất, chất lượng giúp các doanh nghiệp sản
xuất ổn định và năng suất cao. Hệ thống cống thoát nước phải được xây dựng đồng
bộ, có tính toán lâu dài và đảm bảo lưu lượng thoát nước ngay cả khi có các sự cố
bất thường. Các trạm xử lý nước thải, xử lý rác thải phải được xây dựng và vận
hành nhằm xử lý các loại chất thải của các doanh nghiệp sản xuất, đảm bảo môi
trường không bị ô nhiễm. Các khu chức năng, khu dịch vụ công cộng như: nhà
điều hành, trạm cứu hỏa, trạm y tế, bưu điện, khu thể thao, trạm ATM,... cần phải

được xem xét và bố trí nhằm đảm bảo thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất kinh
kinh doanh của KCN.
-

KCN đồng bộ là KCN phải được đặt ở vị trí thuận lợi, gần cảng biển, cảng hàng
không, ga xe lửa và gắn liền hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước,
hệ thống lưới điện quốc gia, hệ thống thông tin, viễn thông tốt; ...

-

Những điểm trên phải được xem xét trên khía cạnh hiện tại và sự duy trì khả năng
ấy trong tương lai. KCN có được nhiều điều kiện thuận lợi về hạ tầng thì khả năng
thành công là rất cao và ngược lại nếu không đáp ứng được các yêu cầu trên thì sẽ
rất khó khăn trong quá trình hình thành, phát triển và thu hút đầu tư và hiệu quả
đầu tư phát triển KCN sẽ thấp và rất dễ thất bại.

2.3.

Đặc điểm của đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông KCN
Đầu tư kinh tế nói chung và trong đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông KCN nói riêng

thông thường đều trực tiếp hay gián tiếp chịu ảnh của các đặc điểm sản xuất của các nhà
máy sản xuất trong Khu công nghiệp mang những đặc điểm sau
• Thời gian thu hồi vốn dài
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở KCN thường có thời gian thu hồi vốn
dài. Những nguyên nhân chủ yếu của thời gian thu hồi vốn dài bao gồm:
+ Số tiền chi phí cho một công trình HTGT thường khá lớn và phải nằm ứ đọng
không vận động trong qúa trình đầu tư.
+ Thời gian kể từ khi tiến hành đầu tư một công trình hạ tầng giao thông cho đến khi



23
công trình đưa vào sử dụng thường kéo dài nhiều tháng.
• Hoạt động đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhất là trong cơ sở hạ tầng giao
thông KCN, thường tiến hành trên phạm vi không gian rộng lớn, trải dài theo
vùng địa lý và phụ thuộc nhiều vào đặc điểm địa lý của vùng.
• Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ ở ngay nơi
mà nó được tạo dựng, phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất. Do đó, khi xây
dựng các công trình giao thông phải cân nhắc, lựa chọn công nghệ kỹ thuật tiên
tiến nhất để phục vụ lâu dài và có thể kết nối với mạng lưới giao thông ngoài
hàng rào.
• Tính hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông KCN phụ thuộc nhiều
yếu tố, trong đó có yếu tố đầu tư tới hạn, là đầu tư đưa công trình xây dựng
nhanh tới chỗ hoàn bị. Nếu chậm đạt tới chỗ hoàn bị, các công trình sẽ chậm đưa
vào vận hành.
Tuy nhiên, nếu so với yêu cầu sự đóng góp của giao thông KCN nói riêng và cho
nền kinh tế nói chung thì mức đầu tư là quá thấp. Hệ thống giao thông trong KCN phải
đáp ứng được khả năng lưu thông của các phương tiện ra vào các nhà máy xí nghiệp tránh
tình trạng ùn tắc và xe quá khổ không lưu thông được. Kết hợp với nó phải đảm bảo tính
mỹ quan và hệ thống cây xanh trong Khu công nghiệp
Sự cần thiết phải đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông KCN
Trong 5 thập kỷ qua, các tác giả phương Tây khi nghiên cứu sự phát triển của các
Khu công nghiệp trên thế giới đã đưa ra các nhận xét. Các Khu công nghiệp muốn phát
triển phải có sự đầu tư thích đáng vào hệ thống cơ sở hạ tầng . Khi nghiên cứu các Khu
công nghiệp, các tác giả đã chú trọng xem xét sự phát triển của Khu và Cụm công nghiệp
và đã đưa ra nhiều nhận xét tập trung vào lĩnh vực giao thông nông thôn. ADam. Smith
cho rằng “Giao thông là một yếu tố quan trọng, nó dẫn tới các thị trường, nối liền các khu
nguyên vật liệu thô, các khu vực có tiềm năng phát triển và kích thích khả năng sản xuất”.
Rostow mở rộng lý luận này và nâng cao vai trò của sự cần thiết phải đầu tư cho cơ sở hạ



24
tầng giao thông. Giao thông KCN là một phần gắn bó không thể tách rời trong hệ thống
giao thông vận tải chung, là nhân tố tác động đến mọi ngành sản xuất và là yếu tố quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của mọi khu công nghiệp và của cả vũng cũng như khu vực.
Cơ sở hạ tầng giao thông tốt sẽ giúp giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh.Cơ sở hạ tầng giao thông tốt sẽ tăng khả
năng giao lưu hàng hoá, thị trường được mở rộng.
Nói tóm lại, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông là nhân tố đặc biệt quan trọng, là
khâu then chốt để thực hiện chương trình phát triển kinh tế- xã hội nói chung và để thực
hiện chương trình phát triển công nghiệp nói riêng. Vì vậy, trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu: cơ sở
hạ tầng phải đi trước một bước để tạo điều kiện thuận lợi chi các ngành, các vùng phát
triển.
2.4.

Kinh nghiệm xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông KCN của Đài Loan và
KCN Tô Châu, Trung Quốc - Bài học rút ra cho Hà Nội.
Một số nước và vùng lãnh thổ ở châu Á lựa chọn việc xây dựng và phát triển các

KCN như một giải pháp quan trọng để thực hiện thành công quá trình CNH và hướng về
xuất khẩu như Trung Quốc và Đài Loan. Thông thường việc đầu tư về hạ tầng giao thông
chiếm tỉ trọng lớn trong việc đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng khác. Chính việc quy
hoạch và xây dựng mạng lưới giao thông đồng bộ đã đảm bảo vấn đề giao thương mậu
dịch ổn định tạo tiền đề cho việc phát triển các KCN. Trên cơ sở đó rút ra những bài học
kinh nghiệm cho Hà Nội hiện nay và trong tương lai, là rất cần thiết.
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng KCN của Đài Loan
Đài Loan là quần đảo nhỏ nằm trên biển Đông, với đặc thù địa lý và tài nguyên
hạn hẹp, để tồn tại và phát triển, từ cuối những năm thập kỷ 50 chính quyền Đài Loan xác
định phải xây dựng mô hình kinh tế theo “cơ chế hướng ngoại ” trong đó chú trọng phát

triển công nghiệp. Xây dựng và phát triển mô hình khu công nghiệp được coi là chiến


25
lược bản lề, tạo đà cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của Đài Loan.
Quá trình phát triển các KCN của Đài Loan được bắt đầu từ những chính sách ban
đầu chỉ đơn thuần tạo mặt bằng để xây dựng các xí nghiệp công nghiệp được kết hợp với
chính sách phát triển cân đối theo vùng và chính sách phát triển kinh tế. Quá trình hình
thành và phát triển các KCN ở Đài Loan có thể chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn khởi đầu (1960-1970): khi các ngành công nghiệp đã phát triển tương
đối ổn định, vấn đề quy hoạch đất cho phát triển công nghiệp đã được đặt ra và Luật
Khuyến khích đầu tư ban hành năm 1960 là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về việc
thành lập các KCN ở Đài Loan. KCN Lục Đổ được thành lập năm 1960 và KCX Cao
Hùng năm 1965 là những KCN, KCX đầu tiên do chính quyền Đài Loan đầu tư xây
dựng.
Giai đoạn tăng trưởng (1971-1980): hình thành các KCN dựa trên các kế hoạch
phát triển kinh tế của Chính quyền Đài Loan nhằm phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn như lọc hoá dầu, luyện kim và đóng tàu biển..
Giai đoạn chuyển đổi (1981-1990): sau năm 1983, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên nhu cầu phát triển công nghiệp trong nước giảm sút, ảnh
hưởng đến tiến trình phát triển các KCN ở Đài Loan. Vì vậy, chính quyền Đài Loan chủ
trương dùng KCN để thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ cao, hiện đại. Cụ thể,
họ đã thí điểm quy hoạch khu vực đặc biệt phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
KCN ven biển Cao Hùng nhằm hỗ trợ 2 loại xí nghiệp này.
Giai đoạn phát triển mới của Đài Loan (sau năm 1990 đến nay): thời gian này sự gia
tăng của vấn đề ô nhiễm môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên dần dần cạn kiệt và áp
lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp trong nước, nên phương thức tổ chức KCN đã
chuyển sang hướng chuyên môn hoá, đa dạng hoá hoạt động và đặc biệt là nâng cao trình
độ KHCN và trình độ quản lý.
Quá trình hình thành và phát triển các KCN của Đài Loan, để đảm bảo cho các

KCN hoạt động thành công, chính quyền Đài Loan đã ban hành nhiều chính sách hấp dẫn
và triển khai xây dựng nhiều KCN đồng bộ thích hợp, cụ thể :
*

Đồng bộ trong việc quy hoạch xây dựng KCN


×